í kiến về tỏc ủộng của mất ủất canh tỏc ủến lao ủộng, việc làm
Khi những thửa ruộng trồng trọt ở thôn Khả Lễ, Võ Cường bị thu hồi, người dân phải đối mặt với nhiều khó khăn Họ cần tìm giải pháp thay thế để duy trì cuộc sống và phát triển kinh tế Việc chuyển đổi sang các hình thức sản xuất khác hoặc tìm kiếm công việc mới là cần thiết để thích ứng với tình hình hiện tại.
Gia đình chị Hợp ở thôn Thanh Sơn, Vũ Ninh từng có 9 sào ruộng để canh tác, nhưng hiện tại chỉ còn hơn 2 sào để trồng lúa, khiến việc làm ngày càng khó khăn hơn.
Biểu ủồ 4.2 Cơ cấu lao ủộng trong nhúm hộ mất nhiều ở thời ủiểm ủiều tra 51,35%
Có việc làm KTX Không có việc làm
Bi ểu ủồ 4.3 Cơ cấu lao ủộng trong nhúm hộ m ất ớt ở thời ủiểm ủiều tra
Có vi ệc làm TX
Có vi ệc làm KTX Không có vi ệc làm
Biểu ủồ 4.4 Cơ cấu lao ủộng trong nhúm hộ khụng mất ở thời ủi ểm ủi ều tra
Có vi ệc làm TX
Có vi ệc làm KTXKhông có vi ệc làm
Quá trình thu hồi đất nông nghiệp tại thành phố Bắc Ninh trong những năm qua đã tác động mạnh mẽ đến cơ cấu lao động trong các hộ nông dân ở vùng quy hoạch đô thị Cụ thể, diện tích đất nông nghiệp, vốn là tư liệu sản xuất chính, đã giảm đáng kể, dẫn đến tỷ lệ nông dân thiếu việc làm và không có việc làm gia tăng Đồng thời, xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong các nhóm hộ khác nhau, đặc biệt là hai nhóm mất đất, cho thấy sự gia tăng tỷ trọng lao động thuộc các ngành phi nông nghiệp.
CN - TTCN và TMDV là hướng chuyển dịch tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị của thành phố Bắc Ninh Về lâu dài, nó sẽ góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời là giải pháp hiệu quả giúp nông dân thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu.
4.3.3 Ảnh hưởng của quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ ở thành phố Bắc Ninh ủến cấu lao ủộng trong cỏc nhúm hộ theo ngành nghề
Người dân Bắc Ninh thường nói: “ruộng bề bề không bằng có nghề trong tay”, điều này thể hiện rõ vai trò quan trọng của ngành nghề trong việc tạo việc làm cho nông dân tại thành phố Bắc Ninh Để phân tích sâu hơn, chúng tôi đã tiến hành phân loại hộ gia đình theo ba loại: hộ phi nông nghiệp, hộ kiêm nghề và hộ thuần nông, với số liệu cụ thể được trình bày trong bảng 4.10.
Theo bảng 4.10, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ở các hộ gia đình nông nghiệp và phi nông nghiệp có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, trong nhóm hộ mất nhiều, 65,22% (tương đương 12 người) có việc làm thường xuyên, trong khi nhóm hộ mất ít đạt 60% (11 người) Đối với các hộ phi nông nghiệp không mất, tỷ lệ này cao nhất, đạt 68,8% Điều này cho thấy, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên chiếm ưu thế, trong khi tỷ lệ lao động không có việc làm thường xuyên và lao động không có việc làm giảm đáng kể.
T r ư ờ ng ð ạ i h ọ c N ôn g ng hi ệ p H à N ộ i - L u ậ n v ă n T h ạ c s ỹ k ho a h ọ c ki nh t ế - - 1
Bảng 4.10 thể hiện ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu lao động trong các nhóm hộ theo ngành nghề tại thời điểm điều tra Số liệu cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong tỷ lệ lao động giữa các nhóm hộ, với nhiều hộ gia đình chuyển từ nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp Điều này cho thấy xu hướng đô thị hóa đang tác động mạnh mẽ đến cấu trúc lao động, tạo ra cơ hội việc làm mới và thay đổi cách thức sinh sống của người dân.
C C (% ) T ổ ng s ố la o ủ ộ ng 23 10 0 56 10 0 32 10 0 20 10 0 50 10 0 26 10 0 16 10 0 47 10 0 21 10 0 I C ú vi ệ c là m T X * 15 65 ,2 20 35 ,7 9 28 ,1 12 60 29 58 ,0 10 38 ,5 11 68 ,8 37 78 ,7 15 71 ,4 1 C N , T T C N 7 46 ,7 2 10 ,0 0 0 4 33 ,3 4 13 ,8 0 0, 0 7 63 ,6 4 10 ,8 0 0, 0 2 N N 0 0, 0 9 45 ,0 9 10 0 0 0, 0 12 41 ,4 10 10 0 0 0, 0 24 64 ,9 15 10 0 3 T M D V 8 53 ,3 4 20 ,0 0 0 8 66 ,7 5 17 ,2 0 0, 0 4 36 ,4 4 10 ,8 0 0, 0 4 K iờ m 0 0, 0 5 25 ,0 0 0 0 0, 0 8 27 ,6 0 0, 0 0 0, 0 5 13 ,5 0 0, 0 II C ú vi ệ c là m K T X ** 7 30 ,4 32 57 ,1 18 56 ,3 7 35 ,0 19 38 ,0 12 46 ,2 5 31 ,3 9 19 ,1 5 23 ,8 1 C N , T T C N 4 57 ,1 2 6, 3 0 0 3 42 ,9 3 15 ,8 0 0, 0 1 20 ,0 1 11 ,1 0 0, 0 2 N N 0 0, 0 14 43 ,8 18 10 0 0 0, 0 9 47 ,4 12 10 0 0 0, 0 3 33 ,3 5 10 0 3 T M D V 3 42 ,9 7 21 ,9 0 0 4 57 ,1 3 15 ,8 0 0, 0 4 80 ,0 3 33 ,3 0 0, 0 4 K iờ m 0 0, 0 9 28 ,1 0 0 0 0, 0 4 21 ,1 0 0, 0 0 0, 0 2 22 ,2 0 0, 0 II I K hụ ng c ú vi ệ c là m 1 4, 3 4 7, 1 5 15 ,6 1 5, 0 2 4, 0 4 15 ,4 0 0, 0 1 2, 1 1 4, 8 Nguồn: Số liệu ủiều tra của ủề tài
Biểu ủồ 4.5 Phõn bố lao ủộng theo ngành nghề của hộ
Phi NN Kiêm Thuần nông
Phi NN Kiêm Thuần nông
Phi NN Kiêm Thuần nông
Mất nhiều Mất ít Không mất
Có việc làm KTX Không có việc làm
Hộp 4.6 Ý kiến về việc làm phi nông nghiệp
1 Nghề nụng nghiệp quỏ võt vả, thu nhập lại thấp khụng sứng với sức lao ủộng bỏ ra
(Chị Mười, khu 7, ðại Phúc)
Chúng ta cần nỗ lực phát triển các ngành nghề phụ cho nông dân, bởi tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực nông thôn hiện nay đang ở mức cao.
(Ông Vị, chủ nhiệm HTX dịch vụ tổng hợp ðại Phúc)
3 Gia ủỡnh chỉ biết làm ruộng thụi, chứ cú biết làm gỡ ủõu (Anh Hoa, thụn Thanh
Trong nghiên cứu về tỷ lệ lao động tại các hộ kiêm, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên là 35,7% ở nhóm hộ mất nhiều, 58% ở nhóm hộ mất ít và 78,7% ở nhóm hộ không mất Đối với các hộ phi nông nghiệp, tỷ lệ lao động không có việc làm thường xuyên và lao động không có việc làm cũng rất thấp Cụ thể, tỷ lệ lao động không có việc làm thường xuyên trong nhóm hộ kiêm thuộc nhóm mất nhiều là 7,1%, nhóm mất ít là 4% và nhóm không mất là 2,1% Đặc biệt, những hộ không thể chuyển đổi sang công việc phi nông nghiệp chỉ tiến hành sản xuất nông nghiệp thuần túy có tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên thấp Tại các hộ thuần nông thuộc nhóm mất nhiều, tỷ lệ lao động không có việc làm thường xuyên là 28,13% và tỷ lệ thất nghiệp là 15,63% Tương tự, ở nhóm hộ thuần nông mất ít, tỷ lệ này lần lượt là 38,5% và 15,4% Đối với nhóm hộ không mất, do quỹ đất vẫn còn lớn, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên chiếm 71,43%, trong khi tỷ lệ lao động không có việc làm thường xuyên và không có việc làm chiếm 23,8% và 4,8%.
Qua phân tích tác động của đô thị hóa đến cơ cấu lao động trong các nhóm hộ có ngành nghề khác nhau, chúng ta nhận thấy rằng những hộ có khả năng tìm kiếm và chuyển đổi ngành nghề nhanh sang hướng phi nông nghiệp sẽ có tỷ lệ lao động có việc làm không thường xuyên và lao động không có việc làm thấp hơn nhiều so với những hộ vẫn duy trì sản xuất nông nghiệp thuần túy Vấn đề này cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển ngành nghề ở khu vực đô thị hóa.
4.3.4 Ảnh hưởng của quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ ủến cơ cấu lao ủộng trong cỏc nhúm hộ theo mức ủộ thu nhập
Quá trình đô thị hóa không chỉ tác động đến những hộ gia đình có thu nhập thấp mà còn ảnh hưởng đến các hộ thuộc các nhóm thu nhập khác nhau Số liệu về tác động của quá trình đô thị hóa tại thành phố Bắc Ninh cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu lao động giữa các nhóm hộ có thu nhập khác nhau, được thể hiện rõ qua bảng 4.11.
Bảng 4.14 trình bày biến động mức đầu tư lao động nông hộ ở Tp Bắc Ninh trước và sau quá trình đô thị hóa Sau quá trình này, lao động trong ngành trồng trọt giảm từ 81,8% xuống 78,7%, trong khi lao động nữ cũng giảm từ 43,2% xuống 37,6% Ngành rau màu cho thấy sự giảm nhẹ về lao động, từ 17,6% xuống 16,2% Ngành hoa cây cảnh tăng trưởng đáng kể, với lao động tăng từ 14,7% lên 16,7% Ngành hẳn nuôi có sự cải thiện nhẹ về tỷ lệ lao động nữ, từ 35,2% lên 40,2% Thời gian làm việc cũng có sự biến động, với lao động nữ tăng từ 1,09 ngày/tháng lên 2,44 ngày/tháng Những thay đổi này phản ánh sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động nông hộ tại Bắc Ninh trong bối cảnh đô thị hóa.
Theo bảng số liệu, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ở các hộ khá giàu thuộc nhóm hộ mất nhiều cao hơn nhiều so với hộ trung bình và hộ nghèo Cụ thể, nhóm hộ khá giàu có tỷ lệ lao động thường xuyên là 46,2%, trong khi nhóm hộ nghèo thuộc nhóm mất nhiều chỉ đạt 40% Tỷ lệ lao động thường xuyên ở hộ nghèo thuộc nhóm mất ít là 51,9%, và ở nhóm không mất là 71,4% Mặc dù tỷ lệ lao động thường xuyên ở hộ trung bình và nghèo cao, nhưng chủ yếu là lao động thuần nông Ngược lại, hộ khá giàu mặc dù có tỷ lệ lao động thường xuyên thấp hơn nhưng lại có tỷ trọng lao động phi nông nghiệp và lao động kiếm tiền cao hơn Đặc biệt, tỷ lệ lao động không có việc làm và có việc làm không thường xuyên ở hộ nghèo cao, với nhóm nghèo mất nhiều đạt 35,3%.
Biểu ủồ 4.6 Phõn bố lao ủộng trong nụng hộ theo thu nhập
Khá, giàu Trung bình Nghèo Khá, giàu Trung bình Nghèo Khá, giàu Trung bình Nghèo
Mất nhiều Mất ít Không mất
Có việc làm KTXKhông có việc làm
Hộp 4.7 í kiến về lao ủộng trong cỏc hộ giàu nghốo
Những gia đình có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ thường có khả năng tìm kiếm và bố trí công việc tốt hơn so với những hộ thiếu điều kiện kinh tế Điều này cho thấy rằng sự giàu có không chỉ mang lại cơ hội nghề nghiệp mà còn ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào các hoạt động giải trí.
Kinh doanh mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng không ít khó khăn, đặc biệt là trong việc quản lý tài chính Việc nhận được tiền bồi thường có thể giúp cải thiện tình hình tài chính, cho phép đầu tư vào các phương tiện như xe máy để phục vụ cho công việc kinh doanh (Chị An, Thôn Xuân Ổ A, Võ Cường).