MỞ ðẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
Đất đai có vai trò quan trọng trong đời sống con người và nền sản xuất xã hội, đặc biệt khi kinh tế phát triển và đời sống của người dân ngày càng nâng cao Nhu cầu sử dụng đất trong tất cả các ngành sản xuất và đời sống xã hội cũng tăng theo Do đó, việc quản lý và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính bền vững là vô cùng cần thiết.
Từ xưa đến nay, vấn đề đất đai luôn là một trong những vấn đề quan trọng nhất của cách mạng Việt Nam, được Đảng ta rất quan tâm trong các thập kỷ qua, từ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng xã hội chủ nghĩa và cả trong thời kỳ đổi mới Đất đai là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm vì nó liên quan đến mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và cả đến quan hệ quốc tế.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, với 80% dân số sinh sống ở nông thôn và hơn 70% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực này Theo Luật Đất đai của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn.
Đất ủai là tài nguyên quý giá và là tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống Nó là địa bàn phân bố dân cư và là nền tảng cho việc xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Mặc dù đất đai rất quan trọng, nhưng để phát huy hiệu quả, cần có sự tác động tích cực từ con người Quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp ở nước ta cho thấy rằng sản xuất trong các hộ gia đình nông dân hiện nay vẫn phổ biến với quy mô nhỏ lẻ và thủ công, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa Các vùng sản xuất chưa được hình thành rõ ràng, còn xen kẽ và thiếu tính hợp lý Tình trạng khép kín trong sản xuất của các hộ gia đình vẫn tồn tại, khiến cho mỗi người tự làm theo cách riêng của mình.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng tình trạng rối loạn thị trường và xã hội, cùng với hiệu quả kinh tế hạn chế, đang gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Để khắc phục những vấn đề này và thúc đẩy hội nhập toàn cầu, việc chuyển sang sản xuất hàng hóa là cần thiết Một trong những giải pháp quan trọng để phát triển sản xuất hàng hóa là tập trung vào việc tổ chức sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn hơn.
Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, hộ nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, góp phần nâng cao sức sản xuất trong nông nghiệp và nông thôn Tuy nhiên, quá trình phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn gặp nhiều khó khăn, với sản xuất chưa thực sự bền vững Một trong những nguyên nhân chính là việc tích tụ đất nông nghiệp chưa hiệu quả.
Trước yêu cầu đổi mới quản lý để chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, Luật Đất đai đã được ban hành và thông qua bởi Quốc hội.
Luật đất đai sửa đổi, bổ sung đã chú trọng đến quan hệ kinh tế và khơi dậy động lực kinh tế trong việc bảo vệ và sử dụng đất nông nghiệp, gắn bó giữa người lao động với loại tư liệu sản xuất đặc biệt này Đồng thời, luật cũng tăng cường vai trò giám sát, điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với đất nông nghiệp Bên cạnh đó, các văn bản dưới luật có tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống Gần đây, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành quy định về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
Huyện Tam Nông, thuộc tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào tháng 9 năm 1999, có tổng diện tích tự nhiên là 15.551,34 ha Huyện này xếp thứ 8 về diện tích trong số 13 huyện, thị của tỉnh Phú Thọ, với bình quân diện tích tự nhiên là 1.967 m²/người, thấp hơn so với mức bình quân cả nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
4.222m 2 /người) Bỡnh quõn ủất nụng nghiệp trờn ủầu người thấp, chỉ cú 799,4m 2 /người(trong khi cả nước hiện nay là 940m 2 /người)
Huyện Tam Nụng, nằm ở khu vực trung du miền núi, đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển sản xuất do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thiếu thốn Trình độ dân trí chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, và nguồn tài nguyên đất chưa được sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, đồng thời bảo vệ môi trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về quá trình tích tụ đất nông nghiệp tại huyện Tam Nụng.
Bài viết này nhằm đánh giá thực trạng quá trình tích tụ đất nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Phú Thọ Dựa trên cơ sở dữ liệu hiện có, bài viết sẽ đánh giá và hoàn thiện chính sách về đất nông nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng quá trình tích tụ đất nông nghiệp của hộ nông dân tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ nhằm phát hiện những vấn đề phát sinh trong thực tiễn và đưa ra ý kiến nhằm cải thiện hiệu quả của quá trình này.
- Gúp phần hệ thống hoỏ những vấn ủề lý luận cơ bản và thực tiễn về tớch tụ ủất nụng nghiệp
- đánh giá thực trạng quá trình tắch tụ ựất nông nghiệp của huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ
- ðưa ra ủịnh hướng và giải phỏp khuyến khớch tớch tụ ủất nụng nghiệp nhằm thỳc ủẩy phỏt triển sản xuất tại huyện Tam Nụng - tỉnh Phỳ Thọ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng ðề tài tập trung nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế trong quá trình tớch tụ ủất nụng nghiệp như cho thuờ ủất, cho thuờ lại ủất, mua ủất, ủấu thầu ủất, thừa kế quyền sử ủụng ủất với chủ thể là hộ nụng dõn
- Khụng gian: ðề tài nghiờn cứu ở một số xó ủại diện của huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ
Bài viết này nghiên cứu thực trạng tình hình ủất ủai của huyện Tam Nụng trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010, dựa trên các số liệu điều tra kinh tế hộ nông dân được thực hiện trong năm 2010.
Nghiên cứu thực trạng quá trình tích tụ đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tích tụ đất nông nghiệp tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn góp phần phát triển bền vững nền nông nghiệp địa phương.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH TỤ ðẤT NÔNG NGHIỆP
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khỏi niệm về tớch tụ ủất nụng nghiệp
Tích tụ là quá trình dồn tất cả vào một chỗ nhằm tăng cường sức mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Tích tụ có nghĩa là tập trung nhiều nguồn lực, tài nguyên vào một khu vực cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
Tích tụ sản xuất nông nghiệp là quá trình mở rộng quy mô diện tích cho hộ nông dân thông qua các hình thức như dồn điền đổi thửa, thu mua, đấu thầu Việc tăng quy mô kinh doanh của các chủ thể trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là điều tất yếu, diễn ra với tốc độ và quy mô khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi tương quan giữa lao động và sản xuất, kinh doanh qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Tích tụ ất nông nghiệp có thể hiểu là phương thức tăng quy mô diện tích của chủ thể sử dụng ất nông nghiệp Quy mô ất nông nghiệp được mở rộng thông qua việc tích tụ ất nông nghiệp, dựa trên các quan hệ về ất nông nghiệp từ góc độ tự nhiên và quan hệ sở hữu.
2.1.2 Tỏc dụng của tớch tụ ủất nụng nghiệp ủối với sản xuất ðất nụng nghiệp ủược coi là tư liệu sản xuất ủặc biệt và khụng thể thay thế ủược trong sản xuất nụng nghiệp, vỡ vậy quy mụ và trỡnh ủộ phỏt triển sản xuất phụ thuộc rất chặt chẽ vào tớnh chất và mức ủộ tớch tụ về ủất nụng nghiệp cho sản xuất
Tích tụ ủất nụng nghiệp hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng hiện đại Đây là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và nông thôn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện phân công lao động hợp lý Tuy nhiên, việc tích tụ đất nông nghiệp cần được kiểm soát chặt chẽ và quản lý hiệu quả bởi Nhà nước, để tránh những hệ lụy tiêu cực như phân hóa xã hội và gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
Quá trình tích tụ đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất, giúp sử dụng đất hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời bảo vệ và khôi phục chất lượng cây trồng Tích tụ đất nông nghiệp thúc đẩy sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao thu nhập và đời sống của hộ nông dân Đây được coi là yếu tố then chốt trong quan hệ hàng hóa tiền tệ trong sản xuất nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn.
Tích tụ đất nông nghiệp sẽ khắc phục tình trạng manh mún, tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây trồng hiệu quả Việc thực hiện tốt các biện pháp thủy lợi hóa, cơ giới hóa và hợp tác hóa sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác quản lý đất nông nghiệp.
Quá trình tích tụ đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền kinh tế nông thôn, giúp phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn Đây là sự điều chỉnh cần thiết về quan hệ sở hữu trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hiện nay, nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với mâu thuẫn lớn khi nhiều sản phẩm có khối lượng lớn lại được sản xuất từ các hộ quy mô nhỏ Điều này dẫn đến chất lượng nông sản thấp và tính cạnh tranh kém, trong khi người sản xuất không nắm bắt được thông tin thị trường Hậu quả là sản xuất và phân phối sản phẩm gặp nhiều khó khăn, gây thiệt hại cho người nông dân Giải pháp cho mâu thuẫn này là cần thiết phải tích tụ sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7
Sự chuyển dịch từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa là xu thế quy luật trong phát triển xã hội, thể hiện qua việc phát triển nông nghiệp tập trung và chuyên môn hóa Tích tụ sản xuất nông nghiệp là điều kiện căn bản để chuyển đổi từ sản xuất phân tán sang sản xuất tập trung, chuyên môn hóa và hàng hóa Tại những khu vực có quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển, một bộ phận người sản xuất có thể không có đất nhưng vẫn cải thiện thu nhập và đời sống Tuy nhiên, ưu việt của tích tụ nông nghiệp không phải lúc nào cũng được thể hiện ở những vùng dân cư đông đúc, do tiềm năng tự nhiên chưa được khai thác tối ưu.
Tóm lại, tích tụ và tập trung sản xuất là quá trình tất yếu khách quan trong nền kinh tế hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa Quá trình này góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động trong xã hội.
2.1.3 Cỏc hỡnh thức tớch tụ ủất nụng nghiệp
Tích tụ ngành nông nghiệp đang có xu hướng tăng lên để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa Quá trình này bao gồm việc sáp nhập hoặc hợp nhất các nông trại của những chủ sở hữu khác nhau thành một chủ sở hữu lớn hơn hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy mô lớn hơn Tích tụ ngành nông nghiệp diễn ra thông qua việc hợp nhất các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một chủ sở hữu cá biệt lớn hơn Một trong những con đường hợp nhất ngành nông nghiệp là thông qua việc xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước đây.
Con đường sắt nhập khẩu nông nghiệp của các chủ sở hữu nhỏ có thể giúp một chủ sở hữu cá biệt tạo ra quy mô lớn hơn Con đường này được thiết lập để tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho các nhà sản xuất nhỏ.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học kinh tế, tập trung vào việc thực hiện các biện pháp như tước quyền hoặc chuyển nhượng mua bán sản phẩm nông nghiệp.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Ở một số nước trong khu vực
Nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước trong khu vực có nền kinh doanh nông nghiệp và phát triển nông thôn tương tự như Việt Nam, đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc chuyển đổi nông nghiệp.
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nhà nước Trung Quốc đã tiến hành cuộc cải cách nông nghiệp vào năm 1978, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình cải cách kinh tế của đất nước Quá trình cải cách này được chia thành hai giai đoạn, với giai đoạn I bắt đầu từ năm 1978.
Từ năm 1978 đến năm 1990, Trung Quốc đã trải qua những giai đoạn cải cách quan trọng, đặc biệt là giai đoạn II từ năm 1985 đến 1990 Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, đạt được thành tựu đáng kể nhờ vào chính sách ruộng đất ổn định.
Các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã kiên trì theo đuổi đường lối phát triển và đã đạt được thành công lớn trong việc hoạch định chính sách và chiến lược phát triển kinh tế nông thôn thông qua Nghị quyết Hội nghị TW3 khóa XI tháng 12/1978 Nhà nước Trung Quốc đã đặt ra vấn đề thực hiện chế độ trách nhiệm khoán sản xuất hộ gia đình nông dân, chế độ này bao gồm nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống người dân.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học kinh tế, tập trung vào việc xác định định mức lao động và tính toán sản lượng theo từng ngành nghề Nghiên cứu này giúp phân tích sản lượng lao động của từng hộ gia đình, người lao động và tổ sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và phát triển kinh tế.
Tóm lại, có ba hình thức khoán chủ yếu trong nông nghiệp: khoán công việc, khoán sản lượng và khoán toàn bộ Chế độ khoán sản lượng ở Trung Quốc được thiết lập để tính toán sản lượng cho từng hộ gia đình nông dân, đồng thời cũng dựa vào sản lượng để xác định mức giao nộp Mục tiêu chính của chế độ này là khuyến khích nông dân đầu tư vào sản xuất và thực hiện thâm canh, nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp Thời hạn khoán thường kéo dài từ 12 năm trở lên, đặc biệt đối với các loại kinh doanh có chu kỳ sản xuất dài như vườn quả và rừng Nhà nước cũng cho phép nông dân chuyển nhượng quyền khoán, khuyến khích việc tập trung đất nông nghiệp vào tay những người sản xuất giỏi Mỗi hộ nông dân thường có khoảng 0,5ha đất được chia thành 4-5 mảnh, và họ có thể tiến hành đổi đất để có được diện tích liền kề Trong quá trình thực hiện khoán, cần tuân thủ hai nguyên tắc: tôn trọng nguyện vọng của người dân và đảm bảo sự công bằng về số lượng cũng như giá trị đất.
Từ năm 1978, Trung Quốc đã bắt đầu cải cách kinh tế nông thôn thông qua việc áp dụng hình thức khoán sản lượng cho hộ nông dân, thực chất là khoán sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong lĩnh vực này.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc thiết kế lại ngành nông nghiệp thông qua tích tụ sản xuất Bước đầu của quá trình này là cải thiện các phương thức sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
"Mềm húa" đã thúc đẩy quá trình chuyển nhượng đất nông nghiệp giữa các hộ nông dân, giúp thực hiện hiệu quả chính sách đất nông nghiệp Kết quả đạt được là khả quan và đã hoàn thành cơ bản vào cuối giai đoạn đầu của cuộc cải cách.
Cơ chế khoán hộ đã giúp nông nghiệp Trung Quốc thoát khỏi tình trạng trì trệ kéo dài hơn 30 năm sau khi giành được độc lập Nó không chỉ cải thiện đời sống của nông dân mà còn góp phần vào sự phát triển nông thôn trên toàn quốc, tạo nền tảng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản, mặc dù nằm ở Đông Á, nhưng có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khác biệt so với Việt Nam Địa hình chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, với nhiều núi lửa hoạt động và thường xuyên Thời tiết được chia thành 4 mùa rõ rệt, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và vật nuôi Trong khi những vùng hiểm trở có những đồng bằng và thung lũng nhỏ hẹp thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, thì các con sông có độ dốc cao và dòng chảy xiết lại gây khó khăn cho ngành này Diện tích đất nông nghiệp và dân số đông đã khiến bình quân đất nông nghiệp chỉ khoảng 350m²/người, tạo ra thách thức lớn cho Nhật Bản.
Sau chiến tranh thế giới thứ II Nhật Bản ủó cú chớnh sỏch cải cỏch ruộng ủất và ủược tiến hành thành hai cuộc cải cỏch ủất nụng nghiệp:
- Cuộc cải cỏch lần thứ nhất Chớnh phủ Nhật Bản ủó ban hành ủạo luật nhằm: + Xỏc lập quyền sở hữu ủất nụng nghiệp của nụng dõn
Chính sách chuyển nhượng đất nông nghiệp sẽ được thực hiện đối với các chủ sở hữu hiện đang sống tại những làng xã có diện tích trên 5ha đất nông nghiệp, cũng như toàn bộ đất nông nghiệp của các chủ sở hữu vắng mặt.
+ ðịa tụ ủược thanh toỏn bằng tiền mặt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 24
- Cuộc cải cách lần thứ hai, Chính phủ Nhật Bản ban hành luật:
+ Sửa ủổi luật ủiều chỉnh ủất nụng nghiệp
+ Việc chuyển nhượng quyền sử dụng ủất thuộc thẩm quyền Chớnh phủ + Củng cố quyền sử dụng ủất nụng nghiệp
+ Xỏc lập quyền sở hữu ủất nụng nghiệp của nụng dõn nhằm giảm nhẹ ủịa tụ
+ Ban hành sắc luật riêng về việc xác lập quyền làm chủ của nông dân
Do chính sách cải cách ruộng đất, hệ thống địa chủ ở Nhật Bản sụp đổ, dẫn đến hầu hết người nông dân có ruộng Quyền sở hữu đất nông nghiệp đã trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển nông nghiệp Những người nông dân sở hữu ruộng và các tư liệu sản xuất khác thực hiện tốt kỹ thuật canh tác, từ đó trở thành một tầng lớp xã hội quan trọng trong xã hội thời kỳ đó.
2.2.1.3 Kinh nghiệm của đài Loan đài Loan là vùng lãnh thổ ựất chật, người ựông, bình quân ựất nông nghiệp ủầu người thấp (chỉ khoảng 470m 2 ) ðịa hỡnh ủồi nỳi chiếm 2/3 diện tớch ủất tự nhiờn cụng gõy khú khăn cho sản xuất nụng nghiệp Sau chiến tranh thế giới thứ II đài Loan cũng bị tàn phá nặng nề, nông nghiệp sa sút nghiờm trọng, tỡnh trạng ủúi kộm xảy ra ở mọi nơi, lương thực tiờu dựng trong nước chủ yếu là nhập khẩu Tình trạng trên kéo dài hơn 5 năm kể từ năm 1946 Bước sang thập niờn 50 Chớnh phủ ủó cú chủ trương cải tạo nụng nghiệp trờn cơ sở những tiềm lực vốn cú của mỡnh là lao ủộng và ủất ủai bằng ba chớnh sỏch lớn là cải cỏch ủất nụng nghiệp, cải tiến kỹ thuật sản xuất nụng nghiệp và kiến thiết xã hội nông thôn
Chắnh sách cải cách ựất nông nghiệp của đài Loan ựược chia làm ba bước:
- Bước 1: Giảm ủịa tụ ủể giảm bớt gỏnh nặng về kinh tế cho người nông dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 25
- Bước 2: Nhà nước quy ủịnh mức ủất nụng nghiệp cỏ nhõn cú quyền chiếm hữu
- Bước 3: Số ủất nụng nghiệp trờn hạn mức, ủược phỏp luật quy ủịnh giá hợp lý ưu tiên cho nông dân mua nhằm làm cho người cày có ruộng
Từ năm 1952, các yếu tố lao động và sản xuất nông nghiệp tại Đài Loan đã được cải thiện đáng kể, với 679.750 trang trại trên tổng diện tích 876.100 ha, chiếm 97,34% diện tích canh tác cả nước Các trang trại này tập trung sản xuất hàng hóa nông sản để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, góp phần vào sự phát triển công nghiệp Chính phủ Đài Loan đã ưu tiên phát triển nông nghiệp, nâng cao vị thế kinh tế và đời sống của người nông dân trong quá trình công nghiệp hóa Tuy nhiên, sự chuyển dịch mạnh mẽ sang công nghiệp đã dẫn đến sự dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, làm tăng giá sức lao động trong khu vực nông nghiệp Hệ quả là nông nghiệp Đài Loan gặp khó khăn do giảm khả năng cạnh tranh vì giá thành sản phẩm nông sản cao Để khắc phục tình hình này, Chính phủ đã triển khai chính sách mới nhằm công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.