1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội

113 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lí Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Chi Cục Thuế Huyện Gia Lâm Thành Phố Hà Nội
Tác giả Vũ Việt Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS Bùi Bằng Đoàn
Trường học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. ðối tượng nghiên cứu (12)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu (12)
      • 1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu (12)
      • 1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu (12)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI DNNQD (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ủối với DNNQD (13)
      • 2.1.1. Một số vấn ủề chung về DNNQD (13)
      • 2.1.2. Thuế và cỏc sắc thuế ỏp dụng ủối với DNNQD (16)
      • 2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế ủối với DNNQD (22)
      • 2.1.4. ðặc ủiểm của quản lý thu thuế ủối với DNNQD (23)
      • 2.1.5. Yờu cầu về quản lý thu thuế ủối với DNNQD (24)
      • 2.1.6. Nội dung quản lý thu thuế ủối với DNNQD (28)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của ủề tài (36)
      • 2.2.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế ủối với doanh nghiệp ở nước ngoài và trong nước (36)
      • 2.2.2. Hệ thống cỏc ủề tài nghiờn cứu liờn quan (43)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (45)
      • 3.1.1. Khái quát chung về Chi cục thuế Gia Lâm (0)
      • 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm (46)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm (49)
      • 3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN (52)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu (53)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (54)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (54)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (55)
    • 4.1. Thực trạng cụng tỏc quản lý thu thuế ủối với DNNQD tại (55)
      • 4.1.1. Quỏ trỡnh phỏt triển DNNQD trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm (55)
      • 4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế (56)
      • 4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế (65)
      • 4.1.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế (67)
      • 4.1.5. Thực trạng hiện ủại hoỏ quản lý thu thuế ủối với DNNQD (87)
    • 4.2. ðịnh hướng và mục tiờu hoàn thiện quản lý thu thuế ủối với (88)
      • 4.2.1. ðịnh hướng (88)
      • 4.2.2. Mục tiêu (90)
    • 4.3. Giải phỏp tăng cường quản lý thu thuế ủối với DNNQD tại (90)
      • 4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế (90)
      • 4.3.2. Thực hiện tốt cỏc khõu trong quy trỡnh quản lý thu thuế ủối với DNNQD (92)
      • 4.3.3. Hiện ủại hoỏ quản lý thu thuế ủối với DNNQD (101)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (104)
    • 5.2. Kiến nghị (105)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội (105)
      • 5.2.2. Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan khác (105)
      • 5.2.3. Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia Lâm (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (106)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Lịch sử phát triển của xã hội loài người chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của nhà nước Để duy trì sự tồn tại, nhà nước cần các nguồn tài chính để chi tiêu cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương, cũng như cho các công việc thuộc chức năng của nhà nước như quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cũng như các vấn đề phúc lợi cộng đồng và sự nghiệp xã hội lâu dài.

Thuế từ khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và điều tiết sự phát triển của doanh nghiệp Để nâng cao vai trò của thuế, cần thiết phải tổ chức quản lý thu thuế một cách hiệu quả, đặc biệt đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã trải qua sự cải cách căn bản, với những thay đổi về pháp luật, chính sách, quy trình và thủ tục ở tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương Kết quả là, thu thuế từ khu vực này không chỉ tăng về số lượng mà còn đổi mới về cơ cấu nguồn thu, củng cố và nuôi dưỡng các nguồn thu Theo thống kê hiện hành, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp hơn 71% tổng thu nội địa của ngân sách nhà nước hàng năm, trong đó chiếm trên 41% từ doanh nghiệp này, gấp nhiều lần so với các hộ kinh doanh cá thể.

Tuy vậy, bờn cạnh những kết quả ủạt ủược, quản lý thu thuế ủối với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 2

Chi cục thuế huyện Gia Lâm vẫn gặp nhiều hạn chế trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), bao gồm việc thực hiện các quy trình như tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Những hạn chế này đã góp phần làm gia tăng tình trạng trốn thuế, nợ thuế và gian lận thuế của các doanh nghiệp tại đây, dẫn đến sự phức tạp trong công tác quản lý thuế.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, số lượng và quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) ngày càng gia tăng, dẫn đến sự biến động về nguồn thu từ các doanh nghiệp này tại Chi cục thuế Gia Lâm Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực DNNQD, vì việc thu thuế từ khu vực này rất phức tạp và có nhiều đặc thù Do đó, cần cải cách quy trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ thuế để đáp ứng những thách thức mới.

Việc nghiên cứu nhằm tìm giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm là vấn đề quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay Chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài "Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội" làm luận văn thạc sỹ.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm.

Hệ thống hoỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế ủối với loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 3

Bài viết này phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm Đồng thời, nó cũng đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thu thuế, phù hợp với điều kiện mới tại huyện Gia Lâm.

ðối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD) tại Chi cục thuế Gia Lâm Luận văn tập trung vào các nội dung cơ bản như tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, xây dựng và thực hiện kế hoạch thu thuế, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế, cùng với việc thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế, bao gồm tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (NNT), kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế thuế.

Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu thuế ủối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.4.2 Ph ạ m vi v ề không gian nghiên c ứ u ðề tài nghiờn cứu ủược thực hiện tại Chi cục thuế huyện Gia Lõm trực thuộc Cục thuế thành phố Hà Nội

1.4.3 Ph ạ m vi v ề th ờ i gian nghiên c ứ u

Nghiên cứu lý luận về quản lý thu thuế trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI DNNQD

Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ủối với DNNQD

2.1.1.1 Khái niệm và phân loại DNNQD

DN là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch ổn định DN được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

DNNQD là một tổ chức kinh tế do cá nhân sáng lập, có chức năng đầu tư vốn và quản lý theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNQD) bao gồm các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Những doanh nghiệp này được sở hữu bởi một hoặc nhiều cá nhân, và chủ sở hữu tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, dù là hữu hạn hay vô hạn, cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên là doanh nghiệp mà các thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp của họ Các thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng không vượt quá 50 và không có quyền phát hành cổ phiếu.

Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, trong đó chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong giới hạn số vốn của công ty Đồng thời, loại hình này không có quyền phát hành cổ phiếu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 5

Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, với số lượng cổ đông tối thiểu là ba Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong giới hạn số vốn đã góp vào doanh nghiệp Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng.

Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, trong đó các thành viên này phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp Họ chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ tài chính của công ty, tức là bằng toàn bộ tài sản cá nhân Ngoài thành viên hợp danh, công ty còn có thể có thành viên góp vốn, những người này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Lưu ý rằng công ty hợp danh không được phép phát hành chứng khoán.

Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh về mọi hoạt ủộng của doanh nghiệp

DNNQD là các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng góp, theo cơ chế thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Doanh nghiệp tư nhân (DNNQD) sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về cá nhân, với việc quản lý và phân phối lợi nhuận do tư nhân thực hiện Hiệu quả sản xuất của DNNQD gắn liền với quyền lợi của những người sản xuất.

Mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh là lợi nhuận, và nhiều doanh nghiệp sẵn sàng áp dụng các phương án táo bạo để tối đa hóa lợi nhuận, đôi khi dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho xã hội Doanh nghiệp tư nhân thường hoạt động tự phát và khó quản lý, với không ít cơ sở kinh doanh vi phạm pháp luật, trốn thuế và lợi dụng các kẽ hở trong hệ thống thuế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 6 ủơn chứng từ xin hoàn thuế sai quy ủịnh

Các cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD) chủ yếu có quy mô nhỏ, với vốn đầu tư hạn chế và cấu trúc gọn nhẹ, giúp chúng linh hoạt và dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh Nhân viên thường làm việc theo kiểu đa năng, điều này góp phần giảm chi phí nhân công.

DNNQD đang được khuyến khích phát triển với môi trường thuận lợi, nhưng điều này không có nghĩa là buông lỏng quản lý Hệ thống pháp luật cần được thể chế hóa đầy đủ và rõ ràng, cả ở tầm vĩ mô và vi mô, nhằm phát huy tối đa mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của DNNQD trong cơ chế thị trường.

2.1.1.3 Vai trũ của DNNQD ủối với nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhà nước (DNNQD) đóng vai trò quan trọng và ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng của mình Để DNNQD phát huy hiệu quả, Nhà nước cần có các chính sách và điều kiện thuận lợi, nhằm hỗ trợ sự phát triển của khu vực này, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, góp phần tích cực vào việc tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Góp phần quan trọng vào việc đạt được tăng trưởng kinh tế, cải thiện bộ mặt kinh tế - xã hội và tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ cho cộng đồng.

Là lĩnh vực chớnh thu hỳt lao ủộng xó hội, tạo cụng ăn việc làm cho người lao ủộng

Giải phúng sức lao ủộng và huy ủộng tối ủa cỏc nguồn lực trong dõn cư vào công cuộc phát triển kinh tế

Tạo mụi trường cạnh tranh, nõng cao tớnh năng ủộng hiệu quả cho nền kinh tế Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 7

2.1.2 Thu ế và cỏc s ắ c thu ế ỏp d ụ ng ủố i v ớ i DNNQD

2.1.2.1 Khái niệm và vai trò của thuế

Dưới giỏc ủộ thu tài chớnh nhà nước: thuế là hỡnh thức thu chủ yếu của

Cơ sở thực tiễn của ủề tài

2.2.1 M ộ t s ố kinh nghi ệ m v ề qu ả n lý thu thu ế ủố i v ớ i doanh nghi ệ p ở n ướ c ngoài và trong n ướ c

2.2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở nước ngoài

Khảo sát kinh nghiệm từ các nước phát triển như Australia, cùng với các quốc gia có điều kiện tương đồng như Indonesia và nền kinh tế chuyển đổi như Hungary, nhằm tìm hiểu những cải cách và hướng hoàn thiện trong quản lý thu thuế nói chung và quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói riêng, tập trung vào các nội dung chủ yếu.

Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp (DN) cần thực hiện việc đăng ký thuế, đây là bước đầu tiên để cơ quan thuế quản lý người nộp thuế (NNT) Hầu hết các quốc gia đều áp dụng hệ thống mã số NNT trong việc đăng ký thuế Tại Indonesia, DN phải đăng ký thuế tại cơ quan thuế cấp quận, huyện trong vòng một tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh để nhận mã số thuế Hiện có khoảng 2,8 triệu đối tượng nộp thuế GTGT và TNDN, trong đó có 812.782 DN Việc đăng ký và cấp mã số thuế vẫn được thực hiện theo phương pháp truyền thống bằng giấy Tại Hungary, từ năm 1996, mã số đã được cấp cho tất cả NNT.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng cơ quan thuế cần phối hợp với các tổ chức khác để thu thập thông tin liên quan đến quản lý thuế, bao gồm đăng ký dân số và tổ chức có tư cách pháp nhân Đặc biệt, tại Australia, cơ quan thuế áp dụng phương châm coi người nộp thuế là khách hàng, với nhiều hình thức hỗ trợ như đăng ký thuế qua Internet chiếm gần 25%, qua hệ thống điện tử tại các đại lý thuế là 38%, và qua giấy tờ cũng là 38%.

Cả nước hiện có 3,7 triệu doanh nghiệp, trong đó có 2,2 triệu doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế hàng hóa và dịch vụ, tương tự như thuế giá trị gia tăng Các doanh nghiệp có doanh thu từ 50.000 USD/năm trở lên phải thực hiện đăng ký nộp thuế hàng hóa và dịch vụ, trong khi những doanh nghiệp có doanh thu dưới 50.000 USD/năm không thuộc đối tượng nộp thuế này mà chỉ phải nộp thuế thu nhập Sau khi đăng ký, các doanh nghiệp sẽ được cấp mã số thuế.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (NNT) là rất quan trọng và được thực hiện ở nhiều quốc gia thông qua việc thành lập bộ phận dịch vụ hỗ trợ tại các cơ quan thuế Mục tiêu là cung cấp dịch vụ chất lượng cao và kịp thời, giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế hiệu quả Tại Indonesia, Tổng cục thuế cung cấp thông tin qua trang web, hỗ trợ trực tiếp và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi Đặc biệt, chế độ khai thuế xanh được áp dụng cho những NNT chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, giúp họ được hoàn thuế nhanh chóng trong vòng một tuần Ngoài ra, có quy định rõ ràng về trách nhiệm của cán bộ thuế và NNT khi có sai sót trong tư vấn chính sách.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh đề cập đến các hình thức dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế (NNT) tại Hungary, bao gồm dịch vụ tư vấn qua điện thoại miễn phí, truy cập thông tin qua website, phần mềm kiểm tra thuế trực tuyến, và các tài liệu hướng dẫn về thuế Tại Australia, dịch vụ hỗ trợ NNT rất đa dạng và hiện đại, với việc quản lý thu thuế dựa trên mức độ tuân thủ của NNT, chia thành bốn nhóm: nhóm một là những đối tượng phản ứng hoặc trốn thuế, nhóm hai là những đối tượng chỉ nộp thuế khi bị yêu cầu, nhóm ba là những đối tượng không muốn nộp thuế nhưng vẫn thực hiện, và nhóm bốn là những đối tượng luôn mong muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Theo phân loại núi trên, chiến lược cung cấp dịch vụ cho các đối tượng nộp thuế rất đa dạng Đối với nhóm một, cơ quan thuế gặp trực tiếp theo hình thức "một đối một", yêu cầu người nộp thuế phải đến quầy dịch vụ Nhóm hai cũng gặp trực tiếp nhưng có hẹn trước Nhóm ba tham gia chương trình giáo dục và thông tin "một với nhiều người" Cuối cùng, nhóm bốn tự phục vụ thông qua các dịch vụ thông tin mà cơ quan thuế cung cấp dưới nhiều hình thức Hiện tại, cả nước có hai mươi trung tâm cung cấp dịch vụ thông tin của cơ quan thuế đặt tại các thành phố lớn, nơi tập trung phần lớn đối tượng nộp thuế.

Ba là, thanh tra, kiểm tra

Tại Indonesia, có nhiều loại thanh tra, bao gồm thanh tra tại cơ quan thuế, thanh tra tại cơ sở, thanh tra thường xuyên, thanh tra chứng cứ ban đầu, và thanh tra đặc biệt được thực hiện khi doanh nghiệp gặp sự bất thường.

Từ năm 2002 đến nay, thanh tra thuế đã tập trung ưu tiên vào doanh nghiệp quy mô vừa, trong khi việc thanh tra các doanh nghiệp lớn cần được sự chấp thuận của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế Tại Hungary, cơ quan thuế phân loại đối tượng nộp thuế thành năm nhóm để xây dựng chiến lược và kế hoạch thanh tra, kiểm tra Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn, việc kiểm tra được thực hiện hàng năm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, trong đó quy định rằng việc tra thuế được thực hiện 5 năm một lần Cơ quan thuế có quyền thanh tra và kiểm tra nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong vòng 5 năm trước đó, bao gồm cả việc kiểm tra bên thứ ba có liên quan.

Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế

Các nước trên thế giới đang ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý thuế, từ khâu đăng ký thuế, xử lý tờ khai, theo dõi thu nộp, đến xác định các tiêu chí đánh giá rủi ro Điều này giúp cơ quan thuế lựa chọn đối tượng thanh tra và kiểm tra, cũng như đối chiếu thuế đầu vào và đầu ra trong thanh tra thuế giá trị gia tăng Hệ thống CNTT tại Australia rất hiện đại, với mạng lưới quản lý thuế kết nối toàn quốc và tự động hóa trong việc đối chiếu thông tin 77% tờ khai thuế được cập nhật và xử lý tự động, trong khi 23% cần bổ sung hoặc làm rõ thông tin Hệ thống máy tính có khả năng xử lý nhiều nội dung khác nhau, bao gồm cả việc điều chỉnh tờ khai của các đối tượng nộp thuế có hình thức kế toán khác nhau.

Năm là, kê khai thuế qua mạng Internet

Tại Indonesia, từ tháng 7/2002, Tổng cục Thuế đã bắt đầu áp dụng việc kê khai thuế qua mạng, ưu tiên cho các doanh nghiệp có doanh thu từ 500 triệu đồng trở lên Hình thức kê khai thuế trực tuyến này mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.

Tại Hungary, người nộp thuế có thể tải mẫu tờ khai thuế trực tuyến và thực hiện khai thuế dễ dàng Chương trình tự động kiểm tra lỗi trong tờ khai và thông báo cho doanh nghiệp sửa chữa trước khi gửi đến cơ quan thuế Hiện nay, khoảng 3000 doanh nghiệp lớn tại Hungary đã thực hiện khai thuế qua mạng Tại Australia, dịch vụ khai thuế trực tuyến đã được giới thiệu từ năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 31

Từ năm 1990 trở về trước, chương trình áp dụng cho các đại lý thuế đã phát triển mạnh mẽ và mở rộng đáng kể Đây là một ưu tiên hàng đầu của cơ quan thuế Australia, được liên tục mở rộng hàng năm Chương trình mang lại nhiều lợi ích cho cơ quan thuế, bao gồm việc giảm khối lượng giấy tờ và công việc nhập dữ liệu, tiết kiệm nhân lực cho các khâu quản lý khác, và cung cấp số liệu chính xác, kịp thời Đồng thời, người nộp thuế cũng tiết kiệm được thời gian và chi phí.

2.2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở trong nước

Kinh nghiệm quản lý thu thuế ủối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là một trong bốn tỉnh đầu tiên áp dụng cơ chế "tự khai tự nộp" từ năm 2004, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế Các nội dung công việc thực hiện cụ thể trong cơ chế này bao gồm việc hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình khai báo và nộp thuế.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương ðảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương ðảng khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương ðảng khoá X
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương ðảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2007
2. Ban Tư tưởng - Văn hoỏ Trung ương - Tổng cục Thuế (2006), Hỏi ủỏp về chiến lược cải cỏch hệ thống thuế giai ủoạn 2005 - 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi ủỏp về chiến lược cải cỏch hệ thống thuế giai ủoạn 2005 - 2010
Tác giả: Ban Tư tưởng - Văn hoỏ Trung ương - Tổng cục Thuế
Năm: 2006
3. Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2001), Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử
Tác giả: Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
4. Chính phủ (2003), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện các luật thuế mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện các luật thuế mới
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
5. Bộ tài chính (2011), “Báo cáo Ngân sách Nhà Nước năm 2010”; http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/; Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Ngân sách Nhà Nước năm 2010
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2011
6. Chi cục thuế Gia Lâm (2007), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm
Tác giả: Chi cục thuế Gia Lâm
Năm: 2007
7. Chi cục thuế Gia Lâm (2008), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm
Tác giả: Chi cục thuế Gia Lâm
Năm: 2008
8. Chi cục thuế Gia Lâm (2009), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm
Tác giả: Chi cục thuế Gia Lâm
Năm: 2009
9. Chi cục thuế Gia Lâm (2010), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm
Tác giả: Chi cục thuế Gia Lâm
Năm: 2010
10. Chi cục thuế Gia Lâm (2011), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm
Tác giả: Chi cục thuế Gia Lâm
Năm: 2011
11. Cục thuế TP Hà Nội (2005), Kỷ yếu 1990 - 2005, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu 1990 - 2005
Tác giả: Cục thuế TP Hà Nội
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2005
12. Cục thuế TP Hà Nội (2011), Triển khai thực hiện cải cách hệ thống thuế giai ủoạn 2011 – 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai thực hiện cải cách hệ thống thuế giai ủoạn 2011 – 2015
Tác giả: Cục thuế TP Hà Nội
Năm: 2011
14. ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội ủại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện ðại hội ủại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: ðảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
15. ðỗ ðức Minh, Nguyễn Việt Cường (2005), Giáo trình lý thuyết thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết thuế
Tác giả: ðỗ ðức Minh, Nguyễn Việt Cường
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2005
16. Quốc Hội (1997), Luật Thuế giá trị gia tăng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thuế giá trị gia tăng
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 1997
17. Quốc Hội (2003), Luật Thuế giỏ trị gia tăng (sửa ủổi), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thuế giỏ trị gia tăng (sửa ủổi)
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2003
18. Quốc Hội (2008), Luật Thuế giỏ trị gia tăng (sửa ủổi), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thuế giỏ trị gia tăng (sửa ủổi)
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2008
19. Quốc hội (2007), Luật quản lý thuế, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý thuế
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình này thích hợp với giai ñ oạn chuyển ñổ i từ cơ chế thông báo thuế sang cơ chế tự khai-tự nộp thuế - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
h ình này thích hợp với giai ñ oạn chuyển ñổ i từ cơ chế thông báo thuế sang cơ chế tự khai-tự nộp thuế (Trang 30)
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức lao ñộ ng phân theo ñộ i thuế - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức lao ñộ ng phân theo ñộ i thuế (Trang 49)
Bảng 3.2. Cơ cấu lao ñộ ng phân theo ngạch công chức và chức danh - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 3.2. Cơ cấu lao ñộ ng phân theo ngạch công chức và chức danh (Trang 50)
Bảng 3.3. Cơ cấu lao ñộ ng phân theo trình ñộ và ñộ tu ổi - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 3.3. Cơ cấu lao ñộ ng phân theo trình ñộ và ñộ tu ổi (Trang 51)
3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN (Trang 52)
Hình 3.1. Biểu ñồ tỷ trọng số thu thuế NQD 3.2. Phương pháp nghiên cứu  - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Hình 3.1. Biểu ñồ tỷ trọng số thu thuế NQD 3.2. Phương pháp nghiên cứu (Trang 53)
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD DNNQD  2007 Năm N2008 ăm N2009 ăm N2010 ăm N 2011 ă m  - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD DNNQD 2007 Năm N2008 ăm N2009 ăm N2010 ăm N 2011 ă m (Trang 55)
Hình 4.1. ðồ thị tốc ñộ phát triển DNNQD - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Hình 4.1. ðồ thị tốc ñộ phát triển DNNQD (Trang 56)
Hình 4.2. Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Hình 4.2. Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế (Trang 59)
Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình ñộ - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình ñộ (Trang 64)
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán ñượ c giao So sánh ( % )  Năm Dự toán giao  - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán ñượ c giao So sánh ( % ) Năm Dự toán giao (Trang 66)
Hình 4.3. Biểu ñồ t ổng số thu thuế, phí, lệ phí - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Hình 4.3. Biểu ñồ t ổng số thu thuế, phí, lệ phí (Trang 67)
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ (Trang 68)
Bảng 4.5. Ý kiến ñ ánh giác ủa DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.5. Ý kiến ñ ánh giác ủa DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ (Trang 69)
Bảng 4.6. Kết quả ñă ng ký cấp mã số thuế ñế n ngày 31/12/2011 - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.6. Kết quả ñă ng ký cấp mã số thuế ñế n ngày 31/12/2011 (Trang 73)
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp (Trang 80)
Số liệu Bảng 4.10 cho thấy, năm 2011 Chi cục thuế Gia Lâm ñã thực hiện  tốt  công  tác  chống  thất  thuếñối  với  DNNQD  góp  phần  tă ng  thu  cho  NSNN 05 tỷ 278 triệu ñồng - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
li ệu Bảng 4.10 cho thấy, năm 2011 Chi cục thuế Gia Lâm ñã thực hiện tốt công tác chống thất thuếñối với DNNQD góp phần tă ng thu cho NSNN 05 tỷ 278 triệu ñồng (Trang 84)
Bảng 4.11. Kết quả thu nợ ñố iv ới DNNQD - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.11. Kết quả thu nợ ñố iv ới DNNQD (Trang 85)
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD Stt Ch ỉ tiêu Lũy kế n ợ ñọ ng  ñế n 31/12/2011  - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD Stt Ch ỉ tiêu Lũy kế n ợ ñọ ng ñế n 31/12/2011 (Trang 86)
f. Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
f. Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân (Trang 109)
thuế riêng cho từng loại hình, ngành nghề KD 12 345 - Luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội
thu ế riêng cho từng loại hình, ngành nghề KD 12 345 (Trang 111)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w