1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ

163 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • I. ðẶT VẤN ðỀ (10)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.3 Những vấn ủề ủặt ra nghiờn cứu phỏt triển Hợp tỏc xó hiện nay ở thành phố Việt trì (16)
  • II. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ (17)
    • 2.1 Lý luận về phát triển hợp tác xã (17)
      • 2.1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng và bản chất của hợp tác xã (17)
      • 2.1.2 ðặc ủiểm chủ yếu của hợp tỏc xó (21)
      • 2.1.3 Quan ủiểm về phỏt triển và phỏt triển hợp tỏc xó (29)
    • 2.2 Thực tiễn phát triển Hợp tác xã ở một số nước trên thế giới và Việt Nam (40)
      • 2.2.1 Thực tiễn phát triển Hợp tác xã ở một số nước trên thế giới (40)
      • 2.2.2 Thực tiễn phát triển Hợp tác xã ở Việt Nam (49)
      • 2.2.3 Phỏt triển Hợp tỏc xó, bài học kinh nghiệm ủược rỳt ra từ thực tiễn.43 (52)
      • 2.2.4 Những cụng trỡnh nghiờn cứu liờn quan ủến ủề tài (53)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (56)
      • 3.1.1 ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn (56)
      • 3.1.2 ðặc ủiểm về kinh tế - xó hội (57)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm và chọn mẫu nghiờn cứu (61)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin (62)
      • 3.2.3 Phương pháp xử lý tài liệu (63)
      • 3.2.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin (63)
      • 3.2.5 Phương phỏp ủiều tra và thu thập thụng tin (64)
      • 3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích (65)
  • IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (67)
    • 4.1 Thực trạng phát triển hợp tác xã ở Thành phố Việt Trì - Phú Thọ (67)
      • 4.1.1 Tình hình phát triển hợp tác xã ở tỉnh Phú Thọ (67)
      • 4.1.2 đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì Ầ (70)
    • 4.2 Thực trạng phỏt triển hợp tỏc xó ở cỏc ủiểm ủiều tra năm 2010 (86)
      • 4.2.1 Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp (86)
      • 4.2.2 Thực trạng phỏt triển của hợp tỏc xó phi nụng nghiệp qua ủiều tra (97)
      • 4.2.3 Thực trạng hoạt ủộng và phỏt triển của Quỹ tớn dụng nhõn dõn (104)
    • 4.3 đánh giá chung về phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì (110)
      • 4.3.1 Những thành tựu ủạt ủược về phỏt triển hợp tỏc xó ở thành phố Việt Trì trong những năm qua (110)
      • 4.3.2 Những tồn tại và khú khăn hạn chế ủến phỏt triển HTX ở thành phố Việt Trì (112)
      • 4.3.3 đánh giá ựiểm mạnh, ựiểm yếu, cơ hội và thách thức ựặt ra ( SWOT) ủối với cỏc HTX ở thành phố Việt Trỡ, tỉnh Phỳ Thọ (114)
      • 4.4.1 ðịnh hướng và mục tiờu phỏt triển HTX ủến 2015 (117)
      • 4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển hệ thống HTX ở thành phố Việt Trỡ, tỉnh Phỳ Thọ ủến năm 2015 (122)
  • V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (139)
    • 5.1 Kết luận (139)
    • 5.2 ðề nghị (143)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (145)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu

Phát triển hợp tác xã là thành quả vĩ đại của văn minh nhân loại, hình thành từ những ước muốn về cuộc sống tốt đẹp, xã hội dân chủ và văn minh cho tất cả mọi người.

Phong trào hợp tác xã (HTX) trên thế giới đã có lịch sử hơn 200 năm, gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Canada và Anh, HTX luôn được coi trọng và đóng góp vào sự ổn định kinh tế - xã hội Tính đến cuối năm 2009, Đức có khoảng 7.300 HTX với 21 triệu xã viên, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt nông nghiệp chiếm 70-75% GDP Ở Mỹ, năm 2003 có 48.000 HTX phục vụ 120 triệu xã viên Tại Việt Nam, trong bối cảnh đổi mới kinh tế, HTX được khuyến khích phát triển với nhiều hình thức, từ HTX bậc thấp lên HTX bậc cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn Mặc dù phong trào HTX đã trải qua nhiều thăng trầm, vai trò của khu vực kinh tế tập thể, đặc biệt là HTX, là rất quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Trong thời kỳ chiến tranh, hợp tác xã (HTX) đã đóng góp tích cực vào việc huy động sức người và sức của cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Trong giai đoạn đổi mới phát triển kinh tế, khu vực kinh tế HTX đã góp 8% vào tổng sản phẩm quốc nội trong 10 năm qua, đồng thời hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế hộ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân Các hình thức hợp tác ngày càng đa dạng, với vai trò quan trọng của HTX trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, và ổn định chính trị - xã hội tại các địa phương, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định rõ vai trò của kinh tế tập thể trong việc phát triển kinh tế nhiều thành phần và hình thức sở hữu Mục tiêu là huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế, đồng thời khuyến khích phát triển lâu dài và cạnh tranh bình đẳng Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác xã (HTX) trong nông nghiệp, khẳng định nguyên tắc hợp tác tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và công khai Điều này nhằm phát huy tính tự chủ của hộ gia đình, phát triển các hình thức hợp tác và HTX cung cấp dịch vụ, vật tư, và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại, đồng thời đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi của các thành viên trong cộng đồng.

Phát triển kinh tế tập thể thông qua hợp tác xã là giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ lẻ và sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Kinh tế hợp tác, hợp tác xã không chỉ cạnh tranh công bằng với các thành phần kinh tế khác mà còn hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác Theo số liệu từ Liên minh HTX Việt Nam, tính đến cuối năm 2010, Việt Nam có khoảng 18.104 hợp tác xã, tăng 971 hợp tác xã so với năm 2005, bao gồm hơn 1.037 quỹ tín dụng nhân dân, 29 liên hiệp hợp tác xã và khoảng 360.000 tổ hợp tác, trong đó từ 15-20% đã được UBND cấp xã chứng thực.

Trong những năm qua, khu vực kinh tế tập thể và các hợp tác xã (HTX) tại tỉnh Phú Thọ đã không ngừng củng cố và phát triển, khẳng định vai trò quan trọng trong tất cả các ngành và khu vực, từ thành thị đến nông thôn Điều này góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm và đáp ứng nhu cầu hợp tác trong hoạt động kinh tế Các HTX tiêu biểu đã chứng minh bản chất tốt đẹp của tổ chức kinh tế xã hội, hỗ trợ các hộ xã viên thông qua dịch vụ, tư vấn và chuyển giao công nghệ Tính đến cuối năm 2010, toàn tỉnh Phú Thọ có trên 1200 tổ hợp tác, 438 HTX và hơn 150.000 xã viên, gấp 3 lần so với năm 2005, với sự hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Trong quá trình nghiên cứu về sự phát triển của hợp tác xã (HTX) tại tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là ở thành phố Việt Trì, đã phát hiện nhiều vấn đề quan trọng cần được giải quyết.

Các hợp tác xã (HTX) hiện đang hoạt động một cách đơn lẻ, thiếu sự liên kết hệ thống và phạm vi hoạt động chủ yếu giới hạn ở cấp thôn, liên thôn, xóm, phường Điều này cho thấy sự thiếu hợp tác từ các ngành trong việc thành lập các Liên hiệp hợp tác xã.

Phần lớn các hợp tác xã (HTX) có quy mô nhỏ và luôn thiếu vốn để tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Việc huy động vốn từ xã viên và tiếp cận các nguồn vốn vay vẫn gặp nhiều khó khăn Đại bộ phận nhân dân chưa nhận thức đúng về kinh tế hợp tác, coi HTX như một tổ chức hỗ trợ, cung cấp miễn phí vật tư sản xuất Cơ sở vật chất của các HTX còn nghèo nàn, lạc hậu, không đủ điều kiện để ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho xã viên Đất đai do HTX sử dụng và quản lý không còn Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế, và các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của Nhà nước chưa được triển khai đồng bộ, khiến HTX khó tiếp cận các chính sách như tín dụng ưu đãi, chính sách đất đai và các chương trình tập huấn, đào tạo cán bộ HTX với nội dung chưa thiết thực.

Sự phát triển của các ngành nghề trong hệ thống hợp tác xã (HTX) vẫn còn hạn chế, khi nhu cầu về dịch vụ của xã viên và cộng đồng chưa được đáp ứng đầy đủ Chất lượng hàng hóa chưa đảm bảo và giá cả vẫn chưa thực sự hợp lý, dẫn đến sự thiếu thuận tiện trong cung ứng Điều này khiến cho sự khác biệt giữa xã viên HTX và người ngoài HTX chưa rõ ràng, ảnh hưởng đến sự thu hút và phát triển của HTX.

Kinh tế hộ, kinh tế trang trại và các hoạt động buôn bán nhỏ thường có quy mô nhỏ, thiếu vốn và tư liệu sản xuất, dẫn đến khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Để khắc phục những hạn chế này, cần thiết phải thiết lập các hình thức liên kết kinh tế nhằm tăng cường nguồn lực sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn và chia sẻ rủi ro Qua đó, các thành viên có thể phát huy lợi thế riêng, tạo ra sức mạnh tập thể và đạt được sự bền vững trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra việc làm và đảm bảo an sinh xã hội Sự tồn tại của các hình thức kinh tế hợp tác là cần thiết để đáp ứng yêu cầu khách quan của thị trường.

Để phát triển kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác xã (HTX) tại thành phố Việt Trì, cần đánh giá đúng thực trạng và kết quả hoạt động của các HTX Cần chỉ ra những điểm mạnh của từng loại hình HTX hoạt động hiệu quả, đồng thời xác định các tồn tại và hạn chế mà HTX đang gặp phải Từ đó, đề ra các định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như tăng cường sự liên kết và phát triển hệ thống HTX trong thời gian tới.

Từ những lý do trờn chỳng tụi lựa chọn ủề tài “Nghiờn cứu phỏt triển

Hợp tác xã ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên phân tích thực trạng phát triển hợp tác xã tại thành phố Việt Trì trong những năm qua, bài viết đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển hợp tác xã ở thành phố này trong tương lai.

- Gúp phần hế thống húa một số vấn ủề lý luận và thực tiễn chủ yếu về phát triển Hợp tác xã

- đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã trên ựịa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

- Phõn tớch những yếu tố ảnh hưởng ủến phỏt triển hợp tỏc xó ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hợp tác xã tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới với hiệu quả cao.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðề tài tập trung nghiờn cứu cỏc vấn ủề kinh tế, tổ chức quản lý liờn quan ủến phỏt triển hợp tỏc xó (HTX) ở thành phố Việt Trỡ, tỉnh Phỳ Thọ

Nghiên cứu phát triển hợp tác xã (HTX) trong các lĩnh vực và ngành nghề chủ yếu, cùng với các chủ thể kinh tế liên quan như tổ hợp tác, hộ gia đình, xã viên và người lao động, là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra giá trị bền vững cho cộng đồng.

- Về khụng gian: Trờn ủịa bàn Thành phố Việt Trỡ tỉnh Phỳ Thọ

- Về thời gian: số liệu, tài liệu thu thập phân tích về thực trạng phát triển của HTX ở thành phố Việt Trỡ, chủ yếu giai ủoạn từ 2008 – 2010

- ðề xuất ủịnh hướng và giải phỏp phỏt triển hợp tỏc xó ủến năm 2015 Thời gian thực hiện ủề tài từ thỏng 6/2010 ủến thỏng 6/2011

+ Nghiờn cứu một số vấn ủề chủ yếu về lý luận và thực tiễn phỏt triển hợp tác xã

Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã (HTX) hiện nay cho thấy sự đa dạng về số lượng và quy mô, cũng như sự phân bố ngành nghề của các HTX Nghiên cứu này tập trung vào một số lĩnh vực khác nhau, nhằm làm rõ những đặc điểm nổi bật và tiềm năng phát triển của các HTX trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

+ Phõn tớch yếu tố ảnh hưởng ủến phỏt triển hợp tỏc xó ở thành phố Việt Trì

+ ðề xuất ủịnh hướng và một số giải phỏp phỏt triển HTX cú tớnh khả thi trờn ủịa bàn thành phố Việt Trỡ, tỉnh Phỳ Thọ

1.3.3 Những vấn ủề ủặt ra nghiờn cứu phỏt triển Hợp tỏc xó hiện nay ở thành phố Việt trì

- Vận dụng lý luận và thực tiễn ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam vào phát triển hợp tác xã ở Việt Trì ra sao?

- Vai trũ và ủặc ủiểm phỏt triển hợp tỏc xó ở Việt Trỡ cú gỡ khỏc với ở ủịa phương khỏc?

- Các loại hình nghiên cứu ở Việt Trì nên lựa chọn như thế nào?

- Thực trạng phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì như thế nào?

- Trong quá trình phát triển hợp tác xã có những thuận lợi và khó khăn nào?

- Nội dung phát triển hợp tác xã bao gồm những gì? Quy mô, hiệu quả phỏt triển hợp tỏc xó trong những năm tới biến ủộng ra sao?

- Làm gỡ ủể phỏt triển hợp tỏc xó ở thành phố Việt Trỡ trong những năm tới ủạt hiệu quả cao?

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

Lý luận về phát triển hợp tác xã

2.1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng và bản chất của hợp tác xã a Khái niệm về hợp tác xã

Hợp tác xã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên tục trên toàn cầu, với lý luận và thực tiễn được hình thành và phát triển như một môn khoa học Nội dung này đã được đưa vào giảng dạy chính thức tại nhiều trường đại học trên thế giới, đặc biệt là ở các nước công nghiệp phát triển.

Hợp tác xã được định nghĩa bởi Liên minh Hợp tác xã quốc tế là một hiệp hội tự chủ của các cá nhân tự nguyện liên kết với nhau để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa Doanh nghiệp này được sở hữu chung và kiểm soát một cách dân chủ.

Theo Tổ chức Lao ủộng quốc tế (ILO) ủó ủịnh nghĩa về HTX như sau:

HTX là tổ chức tự chủ của những người có hoàn cảnh kinh tế tương đồng, tự nguyện liên kết để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ chung Các thành viên sử dụng tài sản đã chuyển giao vào HTX để đáp ứng nhu cầu chung, giải quyết khó khăn bằng sự tự chủ và trách nhiệm HTX hoạt động dựa trên các chức năng kinh doanh nhằm phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần cho tất cả thành viên.

Hợp tác xã ở Việt Nam được định nghĩa là tổ chức kinh tế tập thể, nơi các cá nhân, hộ gia đình, và pháp nhân (gọi chung là xã viên) tự nguyện góp vốn và công sức để đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung Theo quy định của Luật Hợp tác xã, mục tiêu chính là phát huy sức mạnh tập thể của các xã viên nhằm thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất và kinh doanh, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một hình thức doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân và tự chủ trong việc quản lý Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Hợp tác xã (HTX) hiện nay nhấn mạnh tính tự nguyện, cho phép thành viên lựa chọn tham gia theo nhu cầu cá nhân, khác với mô hình HTX trước đây mang tính chất hành chính và tiêu diệt kinh tế hộ HTX không xóa bỏ kinh tế hộ hay vi phạm quyền sở hữu của xã viên, mà khuyến khích họ tham gia để tận dụng lợi ích Sự phát triển của HTX góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ và sản xuất hàng hóa lớn, đồng thời bảo vệ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của hộ xã viên, giúp duy trì phương thức sản xuất của kinh tế hộ và phát huy sức mạnh tập thể, dễ dàng nhận được sự chấp nhận từ các thành viên.

Nhận thức về vai trò của hợp tác xã (HTX) là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp luật, giúp làm rõ tiềm năng và lợi ích thực tiễn của HTX Hợp tác xã không chỉ đóng góp quan trọng vào nền kinh tế tập thể mà còn cùng với kinh tế Nhà nước tạo thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân Phát triển HTX nhằm mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi ích cho người dân, đặc biệt là nông dân, người nghèo và doanh nghiệp nhỏ.

Nghị quyết Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh rằng kinh tế tập thể cần phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã đóng vai trò cốt lõi.

Kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể đang trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân Cần củng cố tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có, phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức và quy mô khác nhau trong các ngành, lĩnh vực có điều kiện Kinh tế tập thể, chủ yếu là tổ hợp tác và hợp tác xã, cần tập trung vào dịch vụ đầu vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên, đồng thời mở rộng ngành nghề và sản xuất Trong lĩnh vực phi nông nghiệp, cần tổ chức sản xuất và kinh doanh dịch vụ Mở rộng liên doanh, liên kết giữa tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước, sẽ giúp hình thành các doanh nghiệp hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã Mục tiêu là nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong GDP.

Hợp tác là một phần thiết yếu trong cuộc sống con người, diễn ra phổ biến trong nhiều lĩnh vực từ công việc đơn giản đến phức tạp Sự hợp tác này bắt nguồn từ tính cộng đồng và tính xã hội của con người, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa các cá nhân trong xã hội.

Mỗi người đều có khả năng thực hiện nhiều công việc, nhưng đôi khi cần sự hỗ trợ từ người khác để hoàn thành những nhiệm vụ mà một cá nhân không thể tự làm Động cơ chính cho sự hợp tác là nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn so với việc làm việc một mình.

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, được thành lập bởi các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân có nhu cầu và lợi ích chung, tự nguyện góp vốn và sức lực theo quy định của Luật hợp tác xã Mục tiêu của hợp tác xã là phát huy sức mạnh tập thể của xã viên để thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước Cần phân biệt rõ giữa kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác xã; kinh tế tập thể là một bộ phận của nền kinh tế với chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, là hình thức liên kết tự nguyện nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên để giải quyết hiệu quả các vấn đề sản xuất, kinh doanh và đời sống Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ tổ nhóm hợp tác đến hợp tác xã, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ và tuân thủ luật pháp Kinh tế tập thể đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở tất cả các ngành nghề và vùng miền.

Kinh tế hợp tác xã là một phần của kinh tế thị trường, trong đó hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, với quyền lợi của các thành viên được bình đẳng Hợp tác xã được thành lập dựa trên sự đóng góp vốn và công sức của các thành viên nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Kết quả kinh doanh được phân phối theo tỷ lệ vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ của từng thành viên.

Chức năng thể hiện sự tác động của chủ thể đối với đối tượng và khách thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh Giữa hợp tác xã (HTX) và các loại hình doanh nghiệp, chức năng hoạt động có những nét khác biệt rõ rệt.

HTX không xem lợi nhuận là mục tiêu tối thượng, mà tập trung vào sự phát triển và hiệu quả kinh tế cho các thành viên và hộ gia đình Dù vậy, HTX vẫn hoạt động trong lĩnh vực kinh tế hộ và thành viên, không từ bỏ kinh doanh vì lợi nhuận Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các HTX đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức mới, yêu cầu tích lũy vốn, nâng cao năng lực và mở rộng quy mô Điều này nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy phát triển kinh tế của thành viên và hộ gia đình, từ đó tạo ra lợi nhuận và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

2.1.2 ðặc ủiểm chủ yếu của hợp tỏc xó a ðặc ủiểm chung của hợp tỏc xó

Thực tiễn phát triển Hợp tác xã ở một số nước trên thế giới và Việt Nam

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn, được hình thành cách đây gần hai thế kỷ ở châu Âu và đã phát triển rộng rãi trên toàn thế giới Các hợp tác xã thể hiện tính thích hợp của mình nhờ vào việc dựa trên các giá trị tương trợ, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân ở nhiều quốc gia Tuy nhiên, vai trò của hợp tác xã còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia trong từng giai đoạn phát triển.

Trong 10 năm qua, số lượng hợp tác xã (HTX) tại một số quốc gia phát triển như Đức, Pháp và Canada đã giảm, nhưng quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ lại tăng mạnh Sự sáp nhập giữa các HTX và liên hiệp HTX đã thúc đẩy hợp tác, giúp tổ chức sản xuất và kinh doanh hiệu quả hơn, đồng thời giảm chi phí quản lý để tăng sức cạnh tranh Tại Đức, hiện có khoảng 6000 HTX, giảm 10 lần so với những năm 60, nhưng quy mô và chất lượng dịch vụ đã cải thiện đáng kể, góp phần vào sự phát triển cộng đồng xã hội Các HTX thường do những người có thu nhập thấp thành lập nhằm cải thiện cuộc sống và tăng cường sự tự tin, đồng thời trở thành lực lượng quan trọng trong việc giảm bớt tác động tiêu cực từ các chính sách phát triển của chính phủ vào những năm 60 và trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Trên thế giới, hợp tác xã (HTX) có nhiều loại hình đa dạng, không chỉ về tổ chức mà còn về nội dung hoạt động Một số quốc gia quy định rõ hình thức và loại hình HTX trong luật pháp, trong khi những nước khác hướng dẫn người dân lựa chọn hình thức phù hợp Ở Cộng hòa Liên Bang Đức, sự phát triển của HTX được chú trọng và khuyến khích, tạo điều kiện cho các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả.

Cộng hòa Liên bang Đức, nằm ở trung tâm châu Âu, có diện tích 356.910 km² và dân số hơn 80 triệu người, tương đương với Việt Nam về cả diện tích lẫn dân số.

Cộng Hòa Liên Bang Đức là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu châu Âu, với sản phẩm công nghiệp chủ yếu bao gồm thiết bị công nghiệp, phương tiện giao thông, sắt và thép, than đá, xi măng, hóa chất, chất dẻo, và hàng điện tử công nghệ cao Ngoài ra, lĩnh vực nông nghiệp cũng đóng góp đáng kể với các sản phẩm như ngũ cốc, lúa mì, lúa mạch, củ cải đường, nho, khoai tây và hạt cải dầu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.

GDP năm 2008 của ðức ủạt khoảng 3.500 tỷ USD, thu nhập bỡnh quõn ủầu người khoảng 39.650 USD.[20]

Hệ thống hợp tác xã (HTX) ở Cộng hòa Liên bang Đức có lịch sử hình thành và phát triển gần 150 năm, bắt đầu từ năm 1864 khi HTX đầu tiên được thành lập Thời điểm này đánh dấu giai đoạn nông dân Đức chia ruộng để trồng trọt và chăn nuôi, với 90% dân số là nông dân Để giúp những người nông dân nghèo thoát khỏi cảnh khốn khó, Friedrich Wilhelm Raiffeisen và Hermann Schulze Delitzsch đã đưa ra ý tưởng về cách tổ chức các HTX, tạo ra những công cụ hỗ trợ nông dân nghèo giúp đỡ lẫn nhau.

Cùng với quá trình phát triển của đất nước, các hợp tác xã (HTX) ở Đức đã có những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực Hiện nay, hệ thống kinh tế HTX ở Đức phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng và nông nghiệp nông thôn, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân của Cộng hòa Liên bang Đức.

Hiện nay, ở Đức có năm loại hình hợp tác xã (HTX) cơ sở, bao gồm HTX nông nghiệp, ngân hàng HTX, HTX ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp), HTX nhà ở và HTX tiêu dùng Theo Luật HTX Đức, HTX nông nghiệp, ngân hàng HTX và HTX ngành nghề - dịch vụ đều phải là thành viên của Hiệp hội các HTX toàn Đức (DGRV), đây là hiệp hội HTX cấp quốc gia với số lượng HTX đông đảo, chiếm tới 81,4% tổng số HTX Tỷ trọng các loại hình HTX ở Đức phản ánh sự đa dạng và phát triển mạnh mẽ của mô hình hợp tác xã trong nền kinh tế.

Trong tổng số các loại hình hợp tác xã, NN chiếm tỷ trọng lớn nhất với 44,6%, tiếp theo là hợp tác xã nông nghiệp (20,4%) và hợp tác xã ngành nghề (16,4%) Ngoài ra, còn có hợp tác xã nhà ở với tỷ lệ 18,1% và hợp tác xã tiêu dùng chỉ chiếm 0,5% Cần lưu ý rằng hai loại hình hợp tác xã này không thuộc Hiệp hội hợp tác xã toàn Đức.

Tại Cộng hòa Liên bang Đức, các hình thức hợp tác xã (HTX) thu hút khoảng 20 triệu người, chiếm 25% dân số toàn quốc, theo số liệu năm 2003 Đức hiện có tổng cộng hơn 7.300 HTX, giảm gần 1.500 HTX so với năm 2001 Nguyên nhân chính của sự giảm này là do việc sáp nhập các HTX nhỏ thành các HTX lớn hơn, nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho hệ thống HTX.

Hệ thống tổ chức HTX ở ðức:

Hệ thống ngân hàng HTX được tổ chức thành ba cấp: cấp cơ sở, cấp khu vực và cấp cao nhất Các tổ chức tài chính đặc biệt và dịch vụ chuyên ngành khác thuộc hệ thống này thường là chi nhánh của các ngân hàng khu vực, với phần lớn là "các doanh nghiệp liên kết" Hệ thống ngân hàng HTX cung cấp dịch vụ không chỉ cho xã viên mà còn cho cả những người không phải là xã viên, với dịch vụ trải rộng khắp cả nước.

- Các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp: ở ðức có sự khác nhau về quy mụ theo vựng và ủặc thự ngành nghề, bỡnh quõn mỗi HTX NN cú khoảng

HTX chăn nuôi bò có quy mô từ 1000 – 1400 ha, với vốn hoạt động khoảng 4 triệu Euro (tương đương 100 tỷ đồng Việt Nam) và tổng số bò lên tới 1000 con Số lượng xã viên tham gia HTX dao động từ 15 đến 19 người Hệ thống tổ chức HTX nông nghiệp được chia thành 3 cấp: cấp cơ sở (các HTX nông nghiệp), cấp khu vực (Hiệp hội các HTX nông nghiệp khu vực) và cấp quốc gia (Hiệp hội các HTX nông nghiệp cấp quốc gia) Các thành viên HTX chủ yếu là những người có khả năng đóng góp vốn để sản xuất kinh doanh, hoạt động trong một môi trường có cơ sở hạ tầng hoàn thiện và trình độ lao động cao, hoàn toàn hợp tác theo cơ chế thị trường.

Thị phần của các HTX NN chiếm khoảng 20% về thịt và rượu, trên 50% về ngũ cốc và các loại rau, trên 75% sản phẩm sữa

Nhóm các HTX dịch vụ hàng hóa và công nghiệp nhỏ đóng vai trò là trụ cột thứ ba trong hệ thống HTX tại Đức Điểm nổi bật của các HTX này là sự đa dạng trong hoạt động phục vụ xã viên, bao gồm các chuỗi siêu thị HTX dành cho các chủ ngân hàng và các đại diện khác Tổng doanh thu của các HTX này vào năm 2008 đạt gần 10 tỷ USD.

Với gần 150 năm hình thành và phát triển, hệ thống hợp tác xã (HTX) ở Đức đã trải qua một quá trình phát triển linh hoạt, từ những hộ nông dân và thợ thủ công nhỏ lẻ đến những HTX lớn mạnh hơn Sự mở rộng liên kết, hợp tác và sáp nhập đã giúp hệ thống HTX Đức vững chắc trong cơ chế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển hài hòa của đất nước, góp phần vào mọi mặt của đời sống xã hội.

Nhà nước Cộng hũa liờn bang ðức luụn ủúng vai trũ rất quan trọng ủối với HTX, ủược thể hiện:

Luật Hợp tác xã (HTX) đã được xây dựng từ hơn 100 năm trước tại Đức, tạo ra hành lang pháp lý cho các HTX hoạt động Mặc dù đã trải qua nhiều sửa đổi, luật vẫn giữ nguyên các nguyên tắc về thành lập và giải thể HTX Luật chỉ cung cấp khung pháp lý chung và một điều lệ mẫu, từ đó các HTX có thể xây dựng điều lệ riêng cho mình Các HTX được thành lập hoàn toàn tự nguyện, dân chủ và bình đẳng, và được coi là hình thức tổ chức kinh tế thuộc khu vực kinh tế xã hội Mục tiêu chính của HTX là hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho từng xã viên, đảm bảo có lợi nhuận, nhưng không đặt lợi nhuận lên hàng đầu; phần lớn lợi nhuận sẽ được ưu tiên để lập quỹ phát triển sản xuất kinh doanh.

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

3.1.1 ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn a vị trớ ủịa lý

Thành phố Việt Trì, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và khoa học của tỉnh Phú Thọ, có 23 đơn vị hành chính, bao gồm 13 phường và 10 xã Với diện tích tự nhiên 11.420 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản là 3.465,17 ha, còn lại là đất lâm nghiệp 234,8 ha Dân số của thành phố đạt 170.000 người.

Thành phố Việt Trì Phía Bắc giáp: huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc

Phắa đông giáp huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc

Phía Tây giáp huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ

Với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông quan trọng, các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, bao gồm thành phố Việt Trì, có tiềm năng lớn cho phát triển sản xuất kinh doanh và giao thương Hệ thống đường bộ, đường thủy và đường sắt giúp thuận lợi cho việc luân chuyển hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong khu vực.

Việt Trì nằm ở vùng trung du miền núi phía Bắc, có khí hậu đặc trưng với mùa mưa và mùa khô rõ rệt Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1232,9 mm đến 1922,9 mm, nhưng không phân bố đều trong năm; mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm hơn 80% tổng lượng mưa hàng năm Nhiệt độ trung bình tại đây là 23,2°C.

C, ủộ ẩm trung bỡnh qua cỏc năm dao ủộng từ 76 – 85% Tổng số giờ nắng trong cỏc năm dao ủộng từ 1324,7 ủến 1625 giờ, trong ủú thỏng cú nhiều giờ nắng nhất là thỏng 7, thỏng cú ớt giờ nắng nhất là thỏng 2, là ủiều kiện tương ủối thuận lợi cho phỏt triển nụng - lõm nghiệp và cỏc dịch vụ khỏc c ðịa hình và nguồn nước

Thành phố Việt Trỡ có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ dốc từ Bắc xuống Nam và hệ thống sông Hồng, sông Lô, sông Đà chảy qua, cung cấp nguồn nước dồi dào Mặc dù thành phố nghèo tài nguyên khoáng sản, chỉ còn cát và sỏi sông Lô đang cạn kiệt, nhưng tài nguyên nước ngầm và nước mặt từ hệ thống sông Hồng và các hồ trong thành phố rất phong phú Mực nước sông Hồng dao động từ 7,8 đến 8,5 m trong mùa lũ và giảm xuống còn 5 đến 5,8 m trong mùa cạn, trong khi sông Lô có mực nước bình quân từ 11,1 đến 12,2 m Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nước này sẽ mang lại lợi ích lớn cho đời sống sản xuất và nhu cầu sinh hoạt của người dân thành phố.

3.1.2 ðặc ủiểm về kinh tế - xó hội a ðất ủai, dõn số và lao ủộng

Dân số thành phố Việt Trì năm 2010 đạt 179.493 người, trong đó nam giới có 87.632 người (chiếm 48,8%) và nữ giới có 91.861 người (chiếm 51,2%) Mật độ dân số là 1.617,2 người/km², tuy nhiên sự phân bố dân cư giữa các phường, xã không đồng đều Cụ thể, khu vực nội thành có 102.221 người (chiếm 57%), trong khi khu vực nông thôn chỉ có 77.272 người (chiếm 43%).

Mật độ dân số của thành phố cao hơn nhiều so với mức trung bình của tỉnh và cả nước, tuy nhiên, cơ cấu lao động lại phân bố không đều giữa các ngành Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp hiện vẫn chiếm 14,2%, trong khi diện tích đất canh tác đang dần bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, tạo ra nhiều khó khăn cho sự phát triển của thành phố.

Bảng 3.1 – Tỡnh hỡnh dõn số và lao ủộng của thành phố từ 2008- 2010

Tốc ủộ tăng trưởng BQ (%)

II Mật ủộ dõn số Người

III Tổng số lao ủộng

IV Diện tớch ủất ủai

3 ðất ở và ủất chuyờn dựng khác ha ha ha ha

Nguồn: Cục thống kế tỉnh Phú Thọ, năm 2010

Năm 2010, thành phố có 93.400 lao động, chiếm 52,03% dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 14,3%, còn lại 85,7% thuộc các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ Cơ cấu lao động này phản ánh sự phát triển ấn tượng của một đô thị loại 2 như thành phố Việt Trì Tuy nhiên, trong những năm gần đây, lao động trong nông nghiệp có xu hướng tăng từ 13,7% năm 2008 lên 14,3% năm 2010, trong khi lao động ở các ngành khác giảm từ 86,3% xuống 85,7% Sự chuyển biến này chủ yếu do thành phố mở rộng đơn vị hành chính, sáp nhập 4 xã, trong khi lao động nông nghiệp ở các xã này vẫn chiếm tỷ trọng cao, và các đơn vị mới sáp nhập chưa có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu ngành nghề tại địa phương.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tại Việt Nam đã tăng từ 18% vào năm 2006 lên 26% vào năm 2010 Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở khu vực nội thành là 3,8%, còn ở khu vực ngoại thành là 10,2% Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

Cơ sở hạ tầng của thành phố Việt Trì đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ và đồng bộ theo hướng hiện đại Thành phố có hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm đường bộ, đường thủy và đường sắt Về đường bộ, thành phố nằm trên trục quốc lộ 2A nối liền Bắc - Nam, trong khi tuyến đường sắt kết nối từ Hà Nội qua các tỉnh Yên Bái Đặc biệt, thành phố Việt Trì là điểm giao nhau giữa ba con sông lớn thuộc lưu vực sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Thành phố nghèo tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có cát và sỏi xây dựng tại Sông Lô với trữ lượng khoảng 1 triệu m³, đang dần cạn kiệt do khai thác quá mức Điều này gây bất lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hệ thống giao thông hoàn chỉnh với đường bộ, đường sắt và đường thủy thuận tiện cho lưu thông, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thông tin liên lạc và dịch vụ bưu chính viễn thông Hệ thống điện lưới được đầu tư nâng cấp hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu dân sinh và sản xuất kinh doanh Ngoài ra, hệ thống kênh mương thủy lợi được đầu tư kiên cố, đảm bảo tưới tiêu hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển nông nghiệp toàn diện với cơ cấu mùa vụ hợp lý.

Về y tế, thành phố có sự đầu tư và phát triển vượt bậc với cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị hiện đại Thành phố sở hữu 1 Bệnh viện đa khoa, 2 Bệnh viện chuyên khoa, 1 trung tâm y tế dự phòng cùng nhiều phòng khám tư nhân Tất cả 23 đơn vị hành chính đều có trạm y tế với đội ngũ bác sĩ được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm trong khám chữa bệnh Đây là những điều kiện thuận lợi để nâng cao sức khỏe và đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân trong thành phố và khu vực lân cận.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 2 trường đại học, 3 trường cao đẳng và nhiều trung tâm giáo dục đào tạo và dạy nghề khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố và tỉnh Phú Thọ Hệ thống giáo dục phổ thông được phát triển toàn diện, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2010 đạt 12%, trong đó ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 15,6%/năm, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 52,7%/năm, và các ngành dịch vụ tăng 30,8%/năm Bình quân tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2008 - 2010 đạt 11,8%.

Cơ cấu kinh tế: Năm 2010 tỷ trọng các ngành CN, TTCN– XD 65,6%; Thương mại, Dịch vụ 31,1%; Nông – lâm – thủy sản 3,3%

Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2010 đạt 228.037 triệu đồng, tạo việc làm mới cho 3.200 lao động, với tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới là 5,5% Tổng huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố ước đạt 3.900 tỷ đồng.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,64%

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm và chọn mẫu nghiờn cứu

Sau khi tham khảo và nghiên cứu tổng quan, các điểm nghiên cứu được lựa chọn bao gồm 13 phường và 10 xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, đại diện cho 02 khu vực: nội thành và ngoại thành.

Khu nội thành bao gồm 13 phường: Tiên Cát, Gia Cẩm, Thanh Miếu, Thọ Sơn, Bến Gót, Nông Trang, Vân Cơ, Tân Dân, Dữu Lâu, Trưng Vương, Minh Nông, Minh Phương và Bạch Hạc.

Khu vực ngoại thành gồm 10 xã: Hùng Lô, Phượng Lâu, Hy Cương, Chu Hóa, Thanh đình, Kim đức, Thụy Vân, Sông Lô, Tân đức, Vân Phú

Chọn một số hợp tác xã (HTX) hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đa dạng và tiến hành nghiên cứu ngẫu nhiên tại một số xã viên có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, nhằm phân tích lợi ích mà họ nhận được khi tham gia vào hợp tác xã.

Hiện nay, Việt Trỡ có 42 hợp tác xã (HTX) đang hoạt động, bao gồm 15 HTX nông nghiệp, 10 HTX tín dụng (Quỹ tín dụng nhân dân), và 17 HTX phi nông nghiệp (thương mại, môi trường, vận tải, thủ công nghiệp, điện năng và các loại hình khác) Đề tài sẽ chọn 24 HTX đại diện cho 3 lĩnh vực chính: nông nghiệp, phi nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động trên địa bàn thành phố để nghiên cứu Trong số đó, có 10 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 9 HTX thuộc các lĩnh vực phi nông nghiệp, và 5 đơn vị Quỹ tín dụng nhân dân.

Bảng 3.3: Số HTX và ủối tượng ủiều tra, phỏng vấn

STT Chỉ tiờu HTX và ủối tượng ủiều tra

2 Cán bộ quản lý HTX (người) 30 27 15 72

4 Cán bộ quản lý Nhà nước (người)

Cỏn bộ và lónh ủạo hệ thống Liờn minh HTX

Nguồn: Số liệu ủiều tra của tỏc giả 2010

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin

3.2.2.1 Phương phỏp thu thập tài liệu ủó cú

Theo số liệu thống kê từ Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê, cùng với thông tin từ Phòng thống kê, Phòng Tài chính – Kế hoạch, và Phòng Kinh tế thành phố Việt Trì, chúng ta có cái nhìn tổng quan về các chỉ tiêu kinh tế và xã hội của địa phương.

- Số liệu, các tài liệu của Liên minh HTX Việt Nam, Liên minh HTX tỉnh Phú Thọ

- Các loại báo, tạp chí: Tạp chí kinh tế tập thể, Báo nông thôn ngày nay, Báo Phú Thọ …

- Các công trình nghiên cứu trước có liên quan

3.2.1.2 Phương pháp thu thập tài liệu mới

Thu thập tài liệu, số liệu mới chủ yếu bằng phương phỏp ủiều tra cú sự tham gia của cộng ủồng và bằng cỏch phỏng vấn trự tiếp

Dựa trên phiếu điều tra từ 24 HTX được chọn mẫu, chúng tôi đã thu thập thông tin từ bộ quản lý HTX, các viên chức HTX, người lao động, người sử dụng dịch vụ của HTX, cùng với các đối tượng khác có liên quan.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, cán bộ, lãnh đạo và những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế tập thể, bao gồm cả các cơ quan quản lý Nhà nước, hệ thống Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức phi chính phủ.

3.2.3 Phương pháp xử lý tài liệu

- ðề tài này sử dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán, xử lý số liệu trong nghiên cứu là phần mềm Excel

3.2.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh

Dựa trên số liệu điều tra và phân tích kết hợp lý luận với thực tiễn, bài viết so sánh tình hình phát triển của các hợp tác xã cả về số tuyệt đối và số tương đối để đánh giá thực trạng và khả năng phát triển của hợp tác xã Thông qua việc sử dụng số bình quân, số tối đa, tối thiểu và tần suất xuất hiện của các hiện tượng, phân tích sẽ được thực hiện theo từng góc độ kinh tế - xã hội, từ đó tổng hợp kết quả để nhận diện xu hướng phát triển của hợp tác xã.

3.2.4.2 Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ hợp tác xã thành nhóm nông nghiệp, phi nông nghiệp và tín dụng giúp phân tích và đánh giá sự phát triển của hợp tác xã trong từng lĩnh vực Tiêu chí phân nhóm này được áp dụng xuyên suốt trong nghiên cứu, góp phần hiểu rõ hơn về đặc điểm và tiềm năng phát triển của các hợp tác xã.

Phân loại hợp tác xã theo mức độ xếp loại hoạt động được chia thành bốn loại: tốt, khá, trung bình, và yếu kém, dựa trên Thông tư 01/2006/TT-BKH ngày 19/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã Đồng thời, Quyết định số 14/2007/QĐ-NHNN ngày 09/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước cũng quy định về việc xếp loại Quỹ tín dụng nhân dân.

3.2.4.3 Phương pháp phân tích kinh tế

Dựa trên các tài liệu và số liệu điều tra, bài viết phân tích thực trạng, kết quả và hiệu quả phát triển hợp tác xã (HTX) tại thành phố Việt Trì, đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này Kết quả thu thập cho thấy xu hướng vận động của vấn đề và những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thực tế của các HTX trong khu vực Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của các HTX trong tương lai, phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.

3.2.5 Phương phỏp ủiều tra và thu thập thụng tin

Dựa trên ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm cán bộ sở, ban ngành liên quan và những người am hiểu về hợp tác xã (HTX), thông qua các hội thảo chuyên đề và hội nghị phát triển HTX, có thể rút ra những nhận xét và đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu Điều này giúp đảm bảo kết quả nghiên cứu được khách quan, đúng đắn và chính xác hơn.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm đại diện dự án phát triển hợp tác xã của Liên hiệp hợp tác xã Đức tại Việt Nam, cán bộ có kinh nghiệm từ Liên minh hợp tác xã Việt Nam, cũng như lãnh đạo Liên minh hợp tác xã tỉnh Phú Thọ và các cơ quan liên quan.

3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích a- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển HTX

- Số lượng HTX ủăng ký hoạt ủộng trờn ủịa bàn

- Tốc ủộ tăng trưởng về quy mụ HTX: số lượng xó viờn, nguồn vốn và tài sản HTX, ủa dạng húa ngành nghề sản xuất kinh doanh

- Tốc ủộ phỏt triển bỡnh quõn (TðPTBQ) về doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bỡnh quõn ủầu người trong cỏc HTX

Sn là giá trị của chỉ tiêu nghiên cứu tại năm thứ n

S0 là giá trị chỉ tiêu nghiên cứu tại năm gốc

N là số năm nghiên cứu b Các chỉ tiêu về quy mô HTX

- Quy mô số lượng xã viên

- Quy mụ vốn, tài sản, cỏc ủiều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật

Số lượng ngành nghề và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng, bao gồm nhiều loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ khác nhau Các chỉ tiêu về tổ chức bộ máy hoạt động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển hiệu quả các lĩnh vực này.

- Số lượng cán bộ quản lý

- Số lượng cán bộ làm chuyện môn nghiệp vụ

- Trỡnh ủộ và năng lực của ủội ngũ cỏn bộ HTX d Chỉ tiờu về kết quả và hiệu quả hoạt ủộng của hợp tỏc xó

- Doanh thu cỏc hoạt ủộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ

- Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ

- Lợi nhuận từ hoạt ủộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ

Trong ủú cú lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế

- Tỷ suất lợi nhuận/vốn = (Lợi nhuận /vốn)*100

- Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu

- Mức tích lũy hàng năm (từ trích lập các loại quỹ như: quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng, qũy phúc lợi …)

- Lợi tức cổ phần (lượng tiền mà thành viờn ủược HTX chia từ lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp), so với lãi suất tiết kiệm gửi ngân hàng

Hiệu quả của các khoản đóng góp từ hợp tác xã (HTX) cho xã hội hàng năm rất đáng kể, bao gồm việc tạo ra nhiều việc làm và đóng thuế cho nhà nước Những đóng góp này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn.

Tỷ lệ hộ giàu, khá, trung bình, nghèo trong HTX, so với tỷ lệ hộ ngoài HTX trờn cựng ủịa bàn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Cẩm nang Hợp tác xã, NXB Lao ủộng, năm 2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang Hợp tác xã
Nhà XB: NXB Lao ủộng
3. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả (2000), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiờn cứu ủề tài KHXH 03 -03 về lý luận, chớnh sỏch và giải phỏp ủổi mới phát triển kinh tế hợp tác, nghiệm thu tháng 6/2000 tại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiờn cứu ủề tài KHXH 03 -03 về lý luận, chớnh sỏch và giải phỏp ủổi mới phát triển kinh tế hợp tác
Tác giả: Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả
Năm: 2000
4. Nguyễn Minh Tú, Mô hình tổ chức HTX kiểu mới, NXB khoa học và kỹ thuật, 2010. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình tổ chức HTX kiểu mới
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
5. Nguyễn Ty, Phong trào HTX Quốc tế qua gần hai thế kỷ. NXB Chính trị quốc gia, 2002. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong trào HTX Quốc tế qua gần hai thế kỷ
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
7. Phạm Vân đình, Quản trị Hợp tác xã nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, 2004. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Hợp tác xã nông nghiệp
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
8. Chu Thị Hảo, Tổ hợp tác trong nông nghiệp nông thôn Việt Nam, hiện tại và tương lai, NXB Nông nghiệp, 2006. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ hợp tác trong nông nghiệp nông thôn Việt Nam, hiện tại và tương lai
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
11. Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn – JICA tập 1 – tập 2, Hệ thống hóa các văn bản về HTX 2007- 2009,NXB Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống hóa các văn bản về HTX
Nhà XB: NXB Nông nghiệp. Hà Nội
17. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2010), Niên giám thống kê 2008 – 2010, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2008 – 2010
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2010
18. ðảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 13 – NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa IX về tiếp tục ủổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 13 – NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa IX về tiếp tục ủổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả kinh tế tập thể
Tác giả: ðảng cộng sản Việt Nam
Năm: 2002
19. ðảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X, NXB sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X
Tác giả: ðảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB sự thật
Năm: 2006
21. Thủ tướng Chớnh phủ (2005), Quyết ủịnh số 272/Qð- TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006 – 2010), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh số 272/Qð- TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006 – 2010)
Tác giả: Thủ tướng Chớnh phủ
Năm: 2005
22. UBND Thành phố Việt Trì (2010), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2010, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, Việt Trì, Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2010, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Tác giả: UBND Thành phố Việt Trì
Năm: 2010
23. Tỉnh ủy Phú Thọ (2009), Chỉ thị số 25 – CT/TU, ngày 29/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phỳ Thọ về việc tiếp tục ủẩy mạnh thực hiện cụng tỏc ủổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Phỳ Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 25 – CT/TU, ngày 29/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phỳ Thọ về việc tiếp tục ủẩy mạnh thực hiện cụng tỏc ủổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả kinh tế tập thể
Tác giả: Tỉnh ủy Phú Thọ
Năm: 2009
3. Nguồn gốc hình thành HTX (đánh dấu X vào ô tương ứng): ðược chuyển ủổi theo luật HTXHTX ủược thành lập mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: (đánh dấu X vào ô tương ứng)
20. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội ở các nước phát triển (2010), trên website http://WWW.state.gov/r/pa/ci/bga/3997.htm, ngày 25/9/2010 Link
2. Quốc hội: Luật HTX năm 2003, NXB Chính trị quốc gia Khác
6. Tư tưởng Hồ Chớ Minh về HTX, những vấn ủề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, 2008. Hà Nội Khác
9. Một số vấn ủề cơ bản về HTX”, NXB Lao ủộng, 2004. Hà Nội Khác
10. Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn – cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA, Lý luận về HTX quá trình phát triển HTX Nông nghiệp xuất bản năm 2003.Hà Nội Khác
12. ðề tài khoa học cấp Bộ mã số 2004 – 78 -016, Phương hướng và giải phỏp phỏt triển HTX thương mại Việt Nam giai ủoạn 2005 – 2010, nhúm tác giả Nguyễn Văn Long + Trần Văn Thắng, Hà Nội năm 2006 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 – Tình hình dân số và lao ñộng của thành phố từ 2008- 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 3.1 – Tình hình dân số và lao ñộng của thành phố từ 2008- 2010 (Trang 58)
Bảng 3.2 – Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì 2008 – 2010 Chỉ tiêu ðVT 2010  Tốc ñộ tăng BQ  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 3.2 – Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì 2008 – 2010 Chỉ tiêu ðVT 2010 Tốc ñộ tăng BQ (Trang 61)
Bảng 4.2: Kết quả ñánh giá phân loại hợp tác xã tỉnh Phú Thọ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.2 Kết quả ñánh giá phân loại hợp tác xã tỉnh Phú Thọ (Trang 69)
Bảng 4.3: Thực trạng năng lực bộ máy quản lý hợp tác xã thành phố Việt Trì - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.3 Thực trạng năng lực bộ máy quản lý hợp tác xã thành phố Việt Trì (Trang 71)
Sơ ñồ 4.1: Mô hình tổ chức hợp tác xã - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
4.1 Mô hình tổ chức hợp tác xã (Trang 72)
4.1.2.2 Thực trạng phát triển về qui mô hợp tác xã ở thành phố Việt Trì - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
4.1.2.2 Thực trạng phát triển về qui mô hợp tác xã ở thành phố Việt Trì (Trang 73)
Bảng 4.4: Kết quả ñánh giá phân loại hợp tác xã ở thành phố Việt Trì - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.4 Kết quả ñánh giá phân loại hợp tác xã ở thành phố Việt Trì (Trang 73)
Bảng 4.7: Quy mô ñất ñai, lao ñộng và xã viên hợp tác xã nông nghiệp ở thành phố Việt Trì 2008 – 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.7 Quy mô ñất ñai, lao ñộng và xã viên hợp tác xã nông nghiệp ở thành phố Việt Trì 2008 – 2010 (Trang 76)
Bảng 4.6: Năng lực về vốn và kết quả hoạt ñông kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố Việt Trì 2008 – 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.6 Năng lực về vốn và kết quả hoạt ñông kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố Việt Trì 2008 – 2010 (Trang 76)
Bảng 4.8: Số lượng và các loại hình dịch vụ hợp tác xã nông nghiệp tham gia thực hiện tại thành phố Việt Trì năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.8 Số lượng và các loại hình dịch vụ hợp tác xã nông nghiệp tham gia thực hiện tại thành phố Việt Trì năm 2010 (Trang 78)
Bảng 4.9 Kết quả các chỉ tiêu hoạt ñộng và thu nhập của cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp thành phố 2008 – 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.9 Kết quả các chỉ tiêu hoạt ñộng và thu nhập của cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp thành phố 2008 – 2010 (Trang 79)
Bảng 4.10: Quy mô và cơ cấu ngành, nghề hoạt ñộng của các hợp tác xã phi nông nghiệp tại thành phố Việt Trì, 2008 – 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.10 Quy mô và cơ cấu ngành, nghề hoạt ñộng của các hợp tác xã phi nông nghiệp tại thành phố Việt Trì, 2008 – 2010 (Trang 80)
Trong các loại hình HTX phi nông nghiệp, vốn ñiều lệ và vốn góp của xã viên ở HTX thương  mại dịch vụ có số vốn lớn nhất, năm 2010 (vốn góp  991 triệu ñồng), vốn ñiều lệ là 662 triệu ñồng, ñáng chú ý là vốn ñiều lệ và  vốn góp của xã viên hàng năm ñều ñượ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
rong các loại hình HTX phi nông nghiệp, vốn ñiều lệ và vốn góp của xã viên ở HTX thương mại dịch vụ có số vốn lớn nhất, năm 2010 (vốn góp 991 triệu ñồng), vốn ñiều lệ là 662 triệu ñồng, ñáng chú ý là vốn ñiều lệ và vốn góp của xã viên hàng năm ñều ñượ (Trang 82)
Bảng 4.13: Thực trạng chung về phát triển Quỹ tín dụng nhân dân tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.13 Thực trạng chung về phát triển Quỹ tín dụng nhân dân tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (Trang 84)
Bảng 4.15: Quy mô phát triển nguồn lực các hợp tác xã nông nghiệp năm 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.15 Quy mô phát triển nguồn lực các hợp tác xã nông nghiệp năm 2010 (Trang 86)
Bảng 4.16: Tình hình cơ bản các HTXNN ñiều tra năm 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.16 Tình hình cơ bản các HTXNN ñiều tra năm 2010 (Trang 87)
Bảng 4.17: Quy mô phát triển các loại hình dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp ñiều tra tại ñịa bàn thành phố, 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.17 Quy mô phát triển các loại hình dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp ñiều tra tại ñịa bàn thành phố, 2010 (Trang 88)
Bảng 4.20: ðánh giá của xã viên về chất lượng các hoạt ñộng dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.20 ðánh giá của xã viên về chất lượng các hoạt ñộng dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố năm 2010 (Trang 94)
Bảng 4.21: ðánh giá về năng lực cạnh tranh của hợp tác xã so với các doanh nghiệp tại các ñiểm nghiên cứu năm 2010   - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.21 ðánh giá về năng lực cạnh tranh của hợp tác xã so với các doanh nghiệp tại các ñiểm nghiên cứu năm 2010 (Trang 96)
Bảng 4.22: Tình hình cơ bản của các hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.22 Tình hình cơ bản của các hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra (Trang 97)
Bảng 4.23: Tình hình vốn quỹ các HTX phi nông nghiệp ñiều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.23 Tình hình vốn quỹ các HTX phi nông nghiệp ñiều tra (Trang 99)
Bảng 4.25: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.25 Kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra 2010 (Trang 101)
Bảng 4.26: Thu nhập của cán bộ và xã viên hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra, 2010.  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.26 Thu nhập của cán bộ và xã viên hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra, 2010. (Trang 102)
Về tình hình trích lập quỹ của HTX, qua kết quả ñiều tra 9 HTX cho thấy 9/9 HTX có trích lập 3 loại quỹ theo Luật, quỹ phát triển sản xuất, quỹ  dự phòng và quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng có 4/9 HTX trích lập - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
t ình hình trích lập quỹ của HTX, qua kết quả ñiều tra 9 HTX cho thấy 9/9 HTX có trích lập 3 loại quỹ theo Luật, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng và quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng có 4/9 HTX trích lập (Trang 103)
Bảng 4.28: Quy mô thành viên và cán bộ quản lý quỹ tín dụng nhân dân ñiều tra tại thành phố, 2008 – 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.28 Quy mô thành viên và cán bộ quản lý quỹ tín dụng nhân dân ñiều tra tại thành phố, 2008 – 2010 (Trang 104)
4.2.3 Thực trạng hoạt ñộng và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân qua ñiều tra  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
4.2.3 Thực trạng hoạt ñộng và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân qua ñiều tra (Trang 104)
Bảng 4.31: Kết quả kinh doanh, dịch vụ của các Quỹ tín dụng nhân dân ñiều tra tại thành phố Việt Trì  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.31 Kết quả kinh doanh, dịch vụ của các Quỹ tín dụng nhân dân ñiều tra tại thành phố Việt Trì (Trang 107)
1. QTDND Gia Cẩm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
1. QTDND Gia Cẩm (Trang 109)
Bảng 4.33: Phân phối lãi theo vốn góp các Qũy tín dụng nhân dân ñiều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hợp tác xã ở thành phố việt trì tỉnh phú thọ
Bảng 4.33 Phân phối lãi theo vốn góp các Qũy tín dụng nhân dân ñiều tra (Trang 110)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN