1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu sử dụng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện lâm thao tỉnh phú thọ

132 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sử Dụng Đội Ngũ Công Chức Cấp Xã Trên Địa Bàn Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ðẦU (11)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
        • 1.3.2.1 Phạm vi nội dung (13)
        • 1.3.2.2 Phạm vi thời gian (14)
        • 1.3.2.3 Phạm vi không gian (14)
  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (15)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản (15)
      • 2.1.2 Nhiệm vụ và tiêu chuẩn công chức cấp xã (18)
      • 2.1.3 Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã (27)
      • 2.1.4 Quan ủiểm của ðảng và nhà nước về xõy dựng và sử dụng ủội ngũ cán bộ công chức phục vụ phát triển kinh tế-xã hội (28)
      • 2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng ủội ngũ cụng chức cấp xó (30)
    • 2.2 Cở sở thực tiễn (34)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm quản lý, sử dụng ủội ngũ cụng chức ở một số nước trờn thế giới và trong khu vực (34)
      • 2.2.2 Thực trạng ủội ngũ cụng chức cấp xó ở Việt Nam (40)
      • 2.2.3 Một số công trình khoa học nghiên cứu liên quan (43)
  • PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên (45)
      • 3.1.1.1 Vị trớ ủịa lý (45)
      • 3.1.1.2 Khí hậu (45)
      • 3.1.1.3 Tỡnh hỡnh phõn bố và sử dụng ủất ủai (46)
    • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội (48)
      • 3.1.2.1 Hoạt ủộng giỏo dục, y tế, văn húa xó hội (48)
      • 3.1.2.2 Tỡnh hỡnh dõn số và lao ủộng (48)
      • 3.1.2.3 Kết quả sản xuất của huyện Lâm Thao (50)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu (52)
        • 3.2.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp (52)
        • 3.2.1.2 Thu thập tài liệu sơ cấp (52)
      • 3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu (53)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích (53)
      • 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (54)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (55)
    • 4.1. Phõn tớch thực trạng ủội ngũ cụng chức cấp xó trờn ủịa bàn huyện Lõm Thao (55)
      • 4.1.1 Thực trạng ủội ngũ cụng chức cấp xó trờn ủịa bàn huyện Lâm Thao (55)
        • 4.1.1.1 Số lượng công chức cấp xã theo chức danh (58)
        • 4.1.1.2 Cơ cấu công chức cấp xã theo tuổi và giới tính (59)
        • 4.1.1.3 Cơ cấu cụng chức cấp xó theo trỡnh ủộ chuyờn mụn, trỡnh ủộ lý luận chính trị (62)
        • 4.1.1.4 Thâm niên công tác công chức cấp xã (64)
        • 4.1.1.5 Cụng tỏc ủào tạo, bồi dưỡng cụng chức cấp xó (66)
        • 4.1.1.6 ðiều kiện làm việc của công chức cấp xã (71)
      • 4.1.2 Tỡnh hỡnh sử dụng ủội ngũ cụng chức cấp xó (73)
        • 4.1.2.1 Quy trỡnh lựa chọn, giới thiệu ủể bố trớ, sử dụng cụng chức cấp xó trờn ủịa bàn huyện Lõm Thao (73)
        • 4.1.2.2 Mức ủộ phự hợp về số lượng cụng chức cấp xó .............................. 64 4.1.2.3 Mức ủộ phự hợp về trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ của ủội ngũ cụng (74)
    • 4.2 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sử dụng ủội ngũ cụng chức cấp xó trờn ủịa bàn huyện Lõm Thao (86)
      • 4.2.1 Công tác tuyển dụng công chức cấp xã (86)
      • 4.2.2 Cụng tỏc ủào tạo, bồi dưỡng (91)
      • 4.2.3 Chế ủộ, chớnh sỏch ủối với cụng chức cấp xó (96)
      • 4.2.4 Cụng tỏc ủỏnh giỏ cụng chức cấp xó (97)
      • 4.2.5 Cỏn bộ lónh ủạo cụng chức cấp xó (100)
      • 4.2.6 Cơ hội thăng thăng tiến trong công việc (103)
    • 4.3 Cỏc giải phỏp nhằm và sử dụng hợp lý ủội ngũ cụng chức cấp xó trờn ủịa bàn huyện Lõm Thao (105)
      • 4.3.1 Phương hướng (105)
      • 4.3.2 Các giải pháp (106)
        • 4.3.2.1 Tăng cường và ủổi mới cụng tỏc ủào tạo, bồi dưỡng ủội ngũ cụng chức cấp xó, gắn ủào tạo với sử dụng (106)
        • 4.3.2.2 Thực hiện tốt cụng tỏc ủỏnh giỏ cụng chức cấp xó (110)
        • 4.3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện chế ủộ, chớnh sỏch của Nhà nước, tỉnh ủối với công chức cấp xã (112)
        • 4.3.2.4 Thực hiện tốt công tác tuyển dụng (113)
        • 4.3.2.5 Nõng cao chất lượng cỏn bộ lónh ủạo cấp xó (116)
  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (118)
    • 5.1 Kết luận (118)
    • 5.2 Kiến nghị (120)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)
  • PHỤ LỤC (123)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Việt Nam đang gia nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới và có những bước phát triển đáng kể Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập, việc đầu tư hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển xã hội trong tương lai Đội ngũ công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng, bởi họ là những người gần gũi với dân, hiểu rõ hoàn cảnh và tâm tư của nhân dân Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng đã nhấn mạnh yêu cầu nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ, công chức từ cấp Trung ương đến địa phương nhằm đẩy lùi tham nhũng và quan liêu Việc sử dụng hợp lý đội ngũ công chức cấp xã, kết hợp với nâng cao trình độ chuyên môn, sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác và nhanh chóng tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức cấp chưa cao và chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nguyên nhân chủ yếu là do việc sử dụng đội ngũ công chức còn chưa hợp lý và khó khăn trong việc huy động nguồn nhân lực có trình độ, kinh nghiệm phục vụ tại địa phương Nhiều tri thức trẻ sau khi tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng không muốn trở về công tác tại địa phương do thu nhập thấp hơn so với thành phố Những sinh viên được đào tạo bài bản mong muốn cống hiến cho quê hương lại gặp khó khăn trong việc xin việc do nhiều lý do khác nhau Tình trạng này dẫn đến chất lượng đội ngũ công chức cấp còn yếu kém, hiệu quả giải quyết công việc chưa cao, không đáp ứng được tình hình thực tiễn, gây ra sự lỏng lẻo và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Huyện Lõm Thao, tỉnh Phú Thọ, hiện đang đối mặt với nhiều vấn đề trong việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã Bài viết sẽ phân tích thực trạng của đội ngũ này, xem xét tính hợp lý trong việc sử dụng, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Đồng thời, chúng tôi sẽ đưa ra các giải pháp cần thiết nhằm tối ưu hóa việc sử dụng công chức cấp xã, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ cộng đồng Nghiên cứu này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và mong muốn cải thiện tình hình tại huyện Lõm Thao.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên thực trạng sử dụng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đội ngũ này trong thời gian tới Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng địa phương.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công chức cấp xã và sử dụng ủội ngũ cụng chức cấp xó

Bài viết đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đội ngũ này Thông qua việc nghiên cứu, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả làm việc và những thách thức mà công chức cấp xã đang đối mặt, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của họ trong bối cảnh phát triển địa phương.

Để phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, cần đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả đội ngũ công chức cấp xã Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao năng lực quản lý, cải thiện dịch vụ công và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong quá trình phát triển địa phương Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho công chức cũng là yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong thời gian tới.

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðề tài nghiờn cứu vấn ủề sử dụng ủội ngũ cụng chức cấp xó trờn ủịa bàn huyện Lõm Thao, tỉnh Phỳ Thọ, do ủú chủ thể nghiờn cứu là ủội ngũ cụng chức cấp xã , gồm 7 chức danh

2) Chỉ huy trưởng Quân sự;

4) ðịa chớnh - xõy dựng - ủụ thị và mụi trường (ủối với phường, thị trấn) hoặc ðịa chớnh – xõy dựng và mụi trường (ủối với xó);

Đối tượng khảo sát của đề tài chủ yếu tập trung vào đội ngũ công chức cấp xã thực thi nhiệm vụ, các cá nhân chịu tác động từ đội ngũ công chức cấp xã và các cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã (cấp huyện), bao gồm lãnh đạo cấp xã (chủ tịch và phó chủ tịch các xã).

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã là rất quan trọng, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của họ Bài viết đề xuất một số giải pháp liên quan đến nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.

Nguồn số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2008 đến 2010, bao gồm các báo cáo về số lượng công chức cấp xã và tình hình sử dụng cán bộ công chức cấp cơ sở từ Phòng Nội vụ huyện Lâm Thao, Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ.

Thời gian thực hiện ủề tài: từ thỏng 8 năm 2010 ủến thỏng 10 năm 2011

1.3.2.3 Phạm vi không gian: ðề tài nghiờn cứu trờn ủịa bàn huyện Lõm Thao, tỉnh Phỳ Thọ Trong ủú chọn ủiểm nghiờn cứu cụ thể:

+ Tại 12 xã và 2 thị trấn thuộc huyện Lâm Thao

Các phòng chuyên môn của UBND huyện Lâm Thao bao gồm: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp - Hộ tịch, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, cùng với Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm về cán bộ, công chức, công chức cấp xã

Thuật ngữ cán bộ, công chức cấp xã hay gọi chung là cán bộ, công chức cấp xó ủược hiểu theo 2 nghĩa:

Theo nghĩa rộng, người làm việc ở cấp xã nhận khoản phụ cấp liên quan đến chế độ lương và bảo hiểm từ ngân sách nhà nước Tại cấp cơ sở, mỗi xã, phường, thị trấn có khoảng 200 người làm việc cho chính quyền địa phương và tham gia các hoạt động thường xuyên cũng như không thường xuyên, bao gồm dân số, phụ nữ, và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Phụ cấp của họ được cấp từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Theo nghĩa hẹp, ủú là thuật ngữ chỉ những người làm việc tại các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp xã Đối tượng này được quy định không quá 25 người cho mỗi cấp xã, bao gồm cán bộ cấp xã.

Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là những người đại diện cho cộng đồng tại Việt Nam, được bầu cử vào các vị trí trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, và là những ứng cử viên trong tổ chức chính trị - xã hội, theo quy định của Luật cán bộ, công chức.

Cán bộ cấp xã có các chức vụ quan trọng như: Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Công chức cấp xã bao gồm các vị trí quan trọng như Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, và các phòng ban như Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng, Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, cùng Văn hóa - xã hội Những chức danh này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và phát triển cộng đồng địa phương.

Khái niệm công chức cấp xã

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, quy định về chức danh, số lượng, chế độ và chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, cũng như những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Công chức cấp xã là những cán bộ được tuyển dụng vào các vị trí chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Cụng chức cấp xó bao gồm các chức danh quan trọng như Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, và Văn hóa - xã hội.

* Khái niệm về sử dụng cán bộ

Công tác sử dụng cán bộ là quá trình bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí và công việc phù hợp nhằm phát huy sở trường và năng lực của từng cá nhân, đảm bảo hiệu quả trong quản lý Việc sử dụng cán bộ đòi hỏi nghệ thuật cao, bao gồm đánh giá đúng cán bộ, thực hiện bổ nhiệm, quản lý và áp dụng các chính sách đối với họ Mỗi tổ chức cần biết cách sử dụng cán bộ để đảm bảo hoạt động đồng bộ và hiệu quả Bố trí cán bộ phải phù hợp với tiêu chuẩn, sở trường và năng lực của họ, đồng thời cần lựa chọn người tài giỏi cho từng vị trí Để thực hiện điều này, công tác quản lý cán bộ của cấp ủy các cấp cần được thực hiện tốt, nhằm nắm rõ phẩm chất, năng lực và sức khỏe của cán bộ để có kế hoạch sử dụng và bổ nhiệm hợp lý.

Việc sử dụng cán bộ cần dựa trên chức năng và nhiệm vụ của từng tổ chức, cũng như trách nhiệm và tiêu chuẩn đối với từng chức danh Điều này giúp đảm bảo kết quả công việc và thực hiện đúng vai trò của mỗi cá nhân trong tổ chức.

Sử dụng cán bộ là việc khai thác năng lực trí tuệ và thể chất của nhân viên trong các hoạt động sản xuất và nghiên cứu, nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho xã hội.

Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là việc phân bổ công việc một cách hợp lý theo nhu cầu thực tế và quy luật phát triển, nhằm phát huy tối đa thế mạnh của từng cá nhân để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.

Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là việc khai thác tối đa khả năng của từng cá nhân và đội ngũ, nhằm phát huy sáng tạo trong công việc và nâng cao hiệu suất làm việc Điều này không chỉ giúp cải thiện năng lực của tổ chức mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện Để đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng nguồn nhân lực, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa quá trình sử dụng và quá trình đào tạo, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhân viên.

Tóm lại, việc sử dụng đúng ngành nghề và trình độ đào tạo là rất quan trọng để phát huy tiềm năng, tri thức và kỹ năng của người lao động Khi được sử dụng đúng cách, họ có thể phát triển tài năng và có cơ hội thăng tiến Ngược lại, nếu không được sử dụng đúng nghề nghiệp và trình độ, sẽ gây ra sự lãng phí không chỉ cho bản thân người học mà còn cho toàn xã hội.

2.1.2 Nhiệm vụ và tiêu chuẩn công chức cấp xã

Chức trỏch, nhiệm vụ và tiờu chuẩn cụ thể ủối với ủộ ngũ cụng chức cấp xã

Chức trách của công chức cấp xã là thực hiện công tác chuyên môn, hỗ trợ Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý Nhà nước về các lĩnh vực như Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá - Xã hội, Công an và Quân sự Ngoài ra, công chức còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Tài chính Kế toán:

Cở sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý, sử dụng ủội ngũ cụng chức ở một số nước trờn thế giới và trong khu vực

Nền hành chính Nhật Bản đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa đất nước suốt nhiều thập kỷ qua, mặc dù vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện Một trong những yếu tố then chốt dẫn đến những thành công này là việc xây dựng đội ngũ công chức mạnh và có chất lượng cao, điều này được thể hiện rõ ràng trong chế độ tuyển chọn, đào tạo, đề bạt và đãi ngộ.

Xõy dựng ủội ngũ cụng chức mạnh với chế ủộ tuyển chọn nghiờm ngặt

Xõy dựng ủội ngũ cụng chức mạnh

Hệ thống hành chính Nhật Bản có ba đặc điểm cơ bản: Thứ nhất, bộ máy hành chính có tính độc lập và ổn định cao Thứ hai, quyền lực tập trung mạnh ở trung ương và yếu ở địa phương Thứ ba, đội ngũ công chức có chất lượng cao, đóng vai trò quyết định trong hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Tại Nhật Bản, công chức được coi là một nghề chuyên nghiệp và phục vụ lâu dài, được xã hội tôn trọng với hai loại hình: quan chức hành chính và quan chức kỹ trị.

Việc nâng cao vai trò của công chức không chỉ mang lại sự an tâm về nghề nghiệp và ổn định trong chuyên môn, mà còn khẳng định vị trí của họ trong xã hội Theo số liệu khảo sát, 64,8% công chức chọn công việc vì sở thích, 57,5% vì lợi ích chung, và 42,6% cho rằng họ được sử dụng học vấn của mình Sự tôn vinh này không chỉ nâng cao tính kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp mà còn tạo nên đội ngũ công chức mạnh, hoạt động hiệu quả cao.

Chế độ tuyển chọn nghiêm ngặt tại Nhật Bản đảm bảo đội ngũ công chức có tinh thần làm việc tốt và trình độ chuyên môn cao Việc tuyển chọn này diễn ra thông qua các kỳ thi tuyển, giúp bổ sung những người tài năng và tận tụy với công việc Hằng năm, Viện Nhân sự Nội các tổ chức các kỳ thi tuyển vào viên chức nhà nước, ngoại trừ quan chức ngoại giao và một số cơ quan chuyên môn đặc biệt, cũng như thi lên bậc cho công chức các loại I, II, III Với số lượng thí sinh tham gia lớn, tỷ lệ cạnh tranh trong các kỳ thi này rất cao và có xu hướng duy trì ổn định trong thời gian dài.

Nội dung thi tuyển ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp, đòi hỏi thí sinh không chỉ có kiến thức chuyên môn sâu mà còn cần có sự hiểu biết rộng rãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau Để đạt được kết quả tốt trong kỳ thi, những kiến thức được trang bị trong nhà trường thường không đủ, vì vậy thí sinh cần phải tự học hỏi, bổ sung và chuẩn bị một cách chu đáo và nghiêm túc.

Sau khi được tuyển chọn, công chức ở Nhật Bản vẫn cần tiếp tục học tập để tham gia các kỳ thi bổ nhiệm vào các chức vụ Hằng năm, Viện Nhân sự tổ chức 3 kỳ thi loại I, II, III nhằm tuyển chọn khoảng 1000 người vào các vị trí trong bộ máy hành chính Các kỳ thi này yêu cầu đảm bảo tính trung thực, khách quan, dân chủ và cạnh tranh cao, tập trung kiểm tra năng khiếu hành chính, kiến thức, tính cách và thể lực Đối với kỳ thi cao cấp, thí sinh phải chuẩn bị 90 vấn đề về hành chính, luật, kinh tế và trải qua 2 giai đoạn Giai đoạn I bao gồm thi tổng quan văn hóa và chuyên môn, với tỷ lệ 95% thí sinh vượt qua Giai đoạn II kiểm tra tổng quan và chuyên ngành, yêu cầu thí sinh có kiến thức chuyên môn sâu và hiểu biết rộng về các vấn đề cơ bản, bao gồm cả nội dung mới và cập nhật.

Sự nghiêm túc của các kỳ thi tại Nhật Bản giúp nền hành chính lựa chọn những công chức có trình độ hiểu biết vững về chuyên môn và kiến thức chung.

Chỳ trọng chế ủộ ủào tạo, ủề bạt và ủói ngộ viờn chức

Nhật Bản không chỉ chú trọng vào việc tuyển chọn công chức mà còn đặc biệt quan tâm đến đào tạo đội ngũ này Việc phát triển giáo dục và đào tạo thông qua nhiều phương thức phong phú và hiệu quả là một đặc trưng quan trọng trong quá trình hiện đại hóa của đất nước.

Cú hai giai đoạn đào tạo được thực hiện đối với tất cả các công chức ở Nhật Bản bao gồm: 1 Đào tạo nhằm có kinh nghiệm làm việc thông qua các cơ quan khác nhau trong và ngoài bộ 2 Đào tạo ở các cấp khác nhau, với khoảng 4 chương trình mỗi năm.

Chương trình đào tạo 5 tuần nhằm cập nhật kiến thức mới về hành chính kinh tế và chính trị cho cán bộ Bộ Tài chính là rất cần thiết Cán bộ sẽ được luân chuyển làm việc tại các cơ quan thu thuế ở địa phương trong 1 năm, sau đó quay về Bộ giữ chức vụ phó trưởng phòng và tham gia vào việc lập chính sách Trong 10 năm tiếp theo, họ sẽ được chuyển qua nhiều phòng ban khác nhau, mỗi nơi khoảng 2 năm, với một số cán bộ có khả năng được cử đi làm giám sát tài chính tại địa phương hoặc ra nước ngoài Những người có chuyên môn tốt sẽ được bổ nhiệm làm vụ trưởng hoặc làm việc cho các công ty tư nhân Hình thức đào tạo này không chỉ giúp cán bộ nắm vững chuyên môn mà còn tạo điều kiện cho sự thăng tiến và phát triển bản thân Đào tạo tại chỗ và ngoài công việc cũng là phương thức nâng cao trình độ cho cán bộ Chương trình đào tạo cần được xây dựng khoa học, phù hợp với công việc và nhiệm vụ của các bộ phận hành chính, nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực của nhà nước.

Chế ủộ lương bổng, hưu trớ

Việc đánh giá đúng vị trí và vai trò của công chức thông qua chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác là rất quan trọng, không chỉ đảm bảo cuộc sống ổn định mà còn thể hiện sự tôn trọng của xã hội đối với họ Tại Nhật Bản, công chức và nhân viên các công ty đều hưởng chế độ lương theo thâm niên, với mức lương không cao hơn so với làm việc tại các công ty Mỗi 2-3 năm, họ sẽ được tăng lương một lần và nhận tiền thưởng ba lần trong năm, với tổng số tiền thưởng không vượt quá 5 tháng lương.

Rõ ràng, các chế độ lương, thưởng, trợ cấp và hưu trí mà công chức ở Nhật Bản được hưởng đảm bảo cuộc sống khá tốt cho họ Điều này không chỉ tạo sự yên tâm trong quá trình thực hiện trách nhiệm mà còn là yếu tố quan trọng giúp hạn chế tiêu cực trong hoạt động của bộ máy hành chính.

Tổng số công chức cả nước hiện nay khoảng 8 triệu người, bao gồm công chức cấp trung ương, cấp huyện, tỉnh và hương trấn Trong đó, hơn 5 triệu công chức làm việc ở cấp trung ương, tỉnh và huyện, còn hơn 2 triệu công chức thuộc cấp hương, trấn Đáng chú ý, các công chức trong ngành giáo dục và y tế ở cấp thôn không nằm trong con số 8 triệu này, vì họ là biên chế sự nghiệp.

Các biện pháp cụ thể

Theo quy định, công chức sẽ bị buộc thôi việc nếu không hoàn thành yêu cầu trong 2 năm liên tiếp Trong những năm gần đây, cả nước đã có khoảng 5.000 công chức bị thôi việc do không đáp ứng tiêu chuẩn.

Luân chuyển công chức là quy định bắt buộc sau 5 năm đối với các vị trí quản lý liên quan đến con người, vật tư, tài sản, cấp văn bằng, biển số và giấy phép, nhằm hạn chế tiêu cực trong các lĩnh vực trọng yếu Mục đích của việc này là nâng cao năng lực của cán bộ, duy trì thế cải cách và đảm bảo sự liêm khiết của công chức.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi đình Phong (2006), Tư tưởng Hồ Chắ Minh về cán bộ và công tác cỏn bộ, NXB Lao ủộng, Hà Nội Khác
2. Giáo trình khoa học hành chính (2010) Nhà xuất bản chính trị- hành chính; Hà Nội, 2010 Khác
3. Hồ Chí Minh Toàn tập (1995), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
4. Văn kiện ủại hội ðảng toàn quốc lần thứ X, NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội Khác
6. Chớnh phủ (2003), Nghị ủịnh số 121/2003/NðCP ngày 21/10/2003 về chế ủộ, chớnh sỏch ủối với cỏn bộ, cụng chức ở xó, phường, thị trấn Khác
8. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức Khác
10. Bỏo cỏo chớnh trị trỡnh ủại hội ủại biểu ðảng bộ huyện Lõm Thao lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010-2015 Khác
4) ðịa chính - Nông nghiêp 5) Tài chính - kế toán Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w