PHẦN MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Phân cấp quản lý NSNN nhằm chuyển giao trách nhiệm cho chính quyền cấp dưới, đưa chính quyền gần gũi hơn với dân, tạo ra dịch vụ công cộng thuận tiện với chi phí thấp nhất Điều này không chỉ mang lại cơ hội cho người dân tham gia vào quá trình ra quyết định mà còn nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chính quyền địa phương Một hệ thống phân cấp được thiết kế tốt sẽ thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế, trong khi một hệ thống kém chất lượng sẽ cản trở sự phát triển, quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BRVT) có dân số chỉ chiếm 1,15% tổng dân số cả nước và diện tích 0,6% nhưng lại đóng góp 11% vào tổng sản phẩm quốc nội Đặc biệt, tỉnh này nổi bật với nguồn thu từ dầu thô, chiếm tới 75,7% tổng thu ngân sách trên địa bàn.
Trong giai đoạn 2001 – 2008, nguồn thu trên địa bàn chiếm khoảng 20% tổng nguồn thu ngân sách cả nước với tốc độ tăng trung bình hàng năm đạt 17,4% Phần lớn nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đến từ nguồn thu trung ương như thu từ dầu thô và nguồn thu liên quan đến xuất nhập khẩu Nguồn thu ngân sách nội địa tăng ổn định với tốc độ trung bình 24,3%/năm, chủ yếu từ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân Tỷ trọng nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp đang giảm dần trong tổng thu ngân sách nội địa, trong khi thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với mức thu nhập bình quân đầu người cao của tỉnh.
Ngân sách nhà nước (NS) chưa phản ánh đúng sự phát triển của các thành phần kinh tế trong tỉnh Nguồn thu NS chủ yếu phụ thuộc vào các thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (TNN), trong khi khu vực kinh tế dân doanh vẫn đóng vai trò hạn chế trong cơ cấu kinh tế và đóng góp ít cho nguồn thu NS Mặc dù vậy, thu ngân sách tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BRVT) vẫn tăng trưởng với tốc độ trung bình 10% mỗi năm, đặc biệt trong năm 2008.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 2 nguồn thu thường xuyờn tăng 61,2% và nguồn thu ủặc biệt tăng 61,8% so với năm
Năm 2007, thu ngân sách tỉnh chủ yếu đến từ các nguồn thu phân chia (41,9%) và thu đặc biệt (39,9%), trong khi thu thường xuyên chỉ chiếm 18,1% Cơ cấu chi ngân sách hiện tại phù hợp với nguồn thu phân chia giữa trung ương và tỉnh, đảm bảo sự cân đối giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên ổn định, đặc biệt là cho giáo dục và kinh tế, ngày càng được chú trọng Tỉnh cũng tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế Đầu tư từ khu vực doanh nghiệp vẫn thấp nhưng đang tăng dần, trong khi nguồn vốn đầu tư cho ngành dịch vụ tăng mạnh trong bốn năm qua, phù hợp với mục tiêu nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tỉnh.
Dựa trên nghiên cứu thực trạng phân cấp quản lý nhân sự tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm qua, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm nội dung cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và tìm hiểu công tác phân cấp quản lý nhân sự (QLNS) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BRVT) nhằm phân tích và đánh giá những kết quả mà công tác này mang lại Dựa trên những kết quả đã đạt được, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác phân cấp QLNS tại tỉnh BRVT.
- Hệ thống húa ủược cơ sở lý luận về QLNSNN và phõn cấp QLNSNN
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
- Phản ỏnh thực trạng phõn cấp QLNSNN trờn ủịa bàn tỉnh BRVT trong những năm từ 2004 ủến năm 2010
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân cấp QLNSNN trờn ủịa bàn tỉnh BRVT.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung phõn cấp QLNSNN trờn ủịa bàn tỉnh BRVT
- Thu – chi NSNN của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xó trờn ủịa bàn tỉnh BRVT
1.3.2.1 Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiờn cứu những nội dung chủ yếu sau ủõy:
- Phân cấp QLNSNN ở cấp tỉnh, huyện, xã
- Nghiờn cứu ủề xuất giải phỏp hoàn thiện phõn cấp QLNS cho tỉnh BRVT
1.3.2.2 Phạm vi không gian: ðề tài ủược thực hiện trong phạm vi tỉnh BRVT
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian ðề tài ủược thực hiện từ thỏng 10/2010 ủến thỏng 10/2011 Tài liệu phục vụ cho việc nghiờn cứu chủ yếu tập trung từ năm 2004 ủến năm 2010 và ủược tập trung nghiờn cứu 2 thời kỳ ổn ủịnh ngõn sỏch: giai ủoạn 2004-2006 và giai ủoạn 2007-
Năm 2010, nghiên cứu hai giai đoạn này nhằm so sánh, đánh giá công tác phân cấp quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn (QLNSNN) để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân cấp QLNSNN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cơ sở lý luận cơ bản về Ngân sách Nhà nước
2.1.1 Khái niệm về Ngân sách nhà nước
Theo định nghĩa của Từ điển Bách Khoa Toàn thư về kinh tế của Pháp, "Ngân sách là văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn, trong đó các nghiệp vụ tài chính của một tổ chức hoặc một cơ quan cụ thể được dự kiến và cho phép" (PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng - 2006).
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Hựng (2006), ngân sách Nhà nước được định nghĩa là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước, được xem xét và phê duyệt theo quy trình pháp luật.
NSNN ủược ủịnh nghĩa theo ủiều 1 của Luật NS 2002 ủược Quốc Hội khoỏ
Ngày 16/12/2002, Nghị quyết XI đã khẳng định rằng ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
(PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng - 2006)
NSNN thể hiện qua các khoản thu và chi cho hoạt động kinh tế - xã hội trong một khoảng thời gian nhất định Thu NS thường bao gồm các khoản thu bắt buộc như thuế, phí và lệ phí, tạo ra giá trị từ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và cơ sở kinh tế trong xã hội Đây là phần thu vào của NSNN, đồng thời cũng là khoản chi phí đối với các đối tượng này Chính sách thuế, phí và lệ phí không hợp lý hoặc quá cao có thể làm giảm động lực kinh doanh của cá nhân và các cơ sở kinh tế.
Ngân sách nhà nước (NS) là các khoản chi tiêu của cơ quan nhà nước, bao gồm chi cho hoạt động đầu tư và các hoạt động xã hội khác Chi tiêu từ ngân sách nhà nước cũng là một hình thức can thiệp của khu vực công vào thị trường nhằm thực hiện tái phân phối và khắc phục các khuyết tật của thị trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5
Kết cấu ngân sách nhà nước (NSNN) phản ánh rõ ràng các chính sách và lựa chọn kinh tế, chính trị của nhà nước Việc bố trí ngân sách thể hiện các ưu tiên chiến lược, quan điểm và phương thức mà nhà nước áp dụng để giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội mà chính phủ đặt ra.
Nghiên cứu Ngân sách Nhà nước (NSNN) có thể được tiếp cận từ ba phương diện chính: Thứ nhất, về nội dung vật chất, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước Thứ hai, về cơ chế quản lý, NSNN là bảng dự toán thu chi tài chính chủ yếu của quốc gia trong một thời kỳ, thường là một năm, với danh mục các khoản thu và chi tiêu được Quốc hội phê chuẩn Cuối cùng, về mặt pháp lý, NSNN được coi là một bộ luật tài chính, được xây dựng trên hệ thống các văn bản pháp luật liên quan và có giá trị pháp lý trong năm do cơ quan lập pháp quyết định.
NS, là một ủạo luật cơ bản ngắn hạn mang tớnh chất ỏp ủặt và buộc cỏc chủ thể KTXH có liên quan phải tuân thủ
2.1.2 Bản chất của Ngân sách nhà nước
Hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối các nguồn lực tài chính trong xã hội, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ NSNN Trong quá trình này, xuất hiện nhiều quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, thể hiện qua các khoản thu, chi của NSNN Mặc dù NSNN có nhiều biểu hiện đa dạng và phong phú, nhưng thực chất, hệ thống các quan hệ tài chính này tạo nên bản chất kinh tế của NSNN, được thể hiện qua những hình thức cụ thể.
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước (NSNN) và các doanh nghiệp chủ yếu phát sinh từ quá trình thu thuế Nhà nước không chỉ thu thuế mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua việc cung cấp vốn, đào tạo, cho vay ưu đãi và chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào các thành phần kinh tế phát triển Qua các mối quan hệ kinh tế, nhà nước có khả năng kiểm tra và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước (NSNN) và các đơn vị hành chính, sự nghiệp thể hiện qua việc NSNN cấp kinh phí cho hoạt động bộ máy hành chính theo dự toán được phê duyệt Bên cạnh các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp cũng có nguồn thu từ phí, dịch vụ và các nguồn thu khác Những nguồn thu này không chỉ giúp trang trải chi phí hoạt động mà còn thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước (NSNN) và các tầng lớp dân cư thể hiện qua việc phân phối lại tài chính Một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước thông qua các khoản thuế, phí và lệ phí Đồng thời, một phần dân cư khác nhận các khoản chi trợ cấp xã hội hoặc hưởng lợi từ các phúc lợi xã hội cộng đồng được đầu tư từ nguồn NSNN.
Quan hệ giữa ngân sách nhà nước (NSNN) và thị trường tài chính rất quan trọng, bắt nguồn từ chính sách tài chính và tiền tệ cũng như nhu cầu về vốn Nhà nước có thể tham gia thị trường tài chính thông qua việc phát hành các loại chứng khoán như trái phiếu để huy động vốn trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của NSNN Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể góp vốn cổ phần hoặc cho các doanh nghiệp vay bằng cách mua lại chứng khoán do họ phát hành Mối quan hệ này sẽ phát triển mạnh mẽ khi thị trường vốn ngày càng mở rộng Về bản chất, việc huy động vốn của Nhà nước là hình thức thu hút các nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội với cam kết hoàn trả.
Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ các nước, cùng các tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO Sự kiện này đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước tham gia vào thị trường toàn cầu và thu hút doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam Nhà nước cần thiết lập các quy định và chế tài để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hội nhập và phát triển trong môi trường kinh tế quốc tế.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cam kết tuân thủ các quy định của WTO và luật pháp của các quốc gia mà doanh nghiệp Việt Nam tham gia đầu tư, kinh doanh.
Túm lại, khi xem xột bản chất của NSNN chỳng ta cần quan tõm ủến cỏc vấn ủề sau:
Cơ sở lý luận về phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
2.2.1 Khái niệm phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành ngân sách Điều này bao gồm việc giải quyết mối quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền trong việc quyết định tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước.
Phân cấp quản lý NSNN thực chất là việc giải quyết các mối quan hệ chủ yếu sau ủõy:
- Quan hệ về mặt chế ủộ, chớnh sỏch (kể cả chế ủộ kế toỏn và quyết toỏn NSNN)
Quan hệ vật chất trong quản lý ngân sách nhà nước bao gồm việc phân chia nhiệm vụ chi tiêu và nguồn thu giữa các cấp chính quyền Điều này đảm bảo sự hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Quan hệ trong chu trình ngân sách nhà nước (NSNN) đề cập đến quản lý trong quá trình vận động của NSNN, bắt đầu từ khâu lập ngân sách, thực hiện ngân sách cho đến quyết toán ngân sách.
Về mặt lý thuyết, trờn thế giới hiện nay ủang tồn tại 3 quan ủiểm về phõn cấp quản lý NS:
Theo quan điểm thứ nhất, ngân sách nhà nước (NSNN) được xem là duy nhất và thống nhất, do chính quyền trung ương quản lý và quyết định sử dụng Không tồn tại ngân sách địa phương (NSĐP), trừ một số trường hợp nhất định, khi nhà nước trung ương ủy quyền cho các cấp chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Quan điểm thứ hai nhấn mạnh rằng ngoài ngân sách trung ương do Nhà nước quản lý và quyết định sử dụng, các cấp chính quyền địa phương cũng có ngân sách riêng và độc lập trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Quản lý ngân sách cấp ba thừa nhận ngân sách các cấp chính quyền địa phương, nhưng ngân sách này không hoàn toàn độc lập Ngân sách địa phương được hưởng một số nguồn thu nhất định.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, trong đó có nghiên cứu về nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước (NSNN) Mặc dù có sự phân cấp trong quản lý ngân sách, nhưng quyết định về ngân sách vẫn thuộc về Trung ương Địa phương chỉ có thể quyết định ngân sách của mình sau khi Trung ương đã phê duyệt ngân sách nhà nước và giao ngân sách cho địa phương.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo quan điểm tập trung sẽ giúp Nhà nước trung ương kiểm soát toàn bộ nguồn lực, đảm bảo tính thống nhất và bình đẳng giữa các địa phương, đồng thời khắc phục tình trạng cục bộ Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của phương pháp này là không khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của địa phương trong việc quản lý và khai thác nguồn thu, dẫn đến việc nguồn lực xã hội tăng trưởng chậm, hiệu quả sử dụng không cao và tình trạng thụ động, ỷ lại của địa phương vào trung ương.
Phân cấp ngân sách theo quan điểm thứ hai bảo đảm tính độc lập của ngân sách địa phương nhưng vẫn có thể tập trung nguồn lực cho Nhà nước Trung ương nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của quốc gia Ngân sách địa phương độc lập và được phân cấp mạnh mẽ sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các cấp chính quyền địa phương trong việc khai thác, bồi dưỡng nguồn thu trên địa bàn, từ đó tạo điều kiện cho cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương tăng thu Đồng thời, khi ngân sách là của mình, sẽ khuyến khích các cấp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của phân cấp theo quan điểm này là khó khăn trong việc xác định nội dung và giới hạn phân cấp, bao gồm cách thức phân cấp, phân cấp đến đâu và không phân cấp những nguồn thu, nhiệm vụ chi nào Ngoài ra, phân cấp theo quan điểm này cũng dễ dẫn đến tình trạng cục bộ do sự phát triển không đồng đều, gây mất cân đối giữa các địa phương và các vùng lãnh thổ nếu ngân sách Trung ương không có khả năng điều chỉnh vĩ mô để chi phối, định hướng phát triển cho ngân sách địa phương.
Phân cấp theo quan điểm thứ ba là sự kết hợp giữa quan điểm thứ nhất và thứ hai, nhưng thực chất gần giống với quan điểm thứ nhất do ngân sách địa phương không độc lập Cấp trên quyết định ngân sách cho cấp dưới, trong khi cấp dưới chỉ có thể quyết định ngân sách của mình dựa trên quyết định của cấp trên, và không được phân bổ ngân sách một cách độc lập.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khuyến khích tính chủ động và sáng tạo trong các cấp chính quyền địa phương.
Trong ba quan điểm quản lý nhà nước, mỗi quan điểm đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng Do đó, cần căn cứ vào tình hình và đặc điểm cụ thể của từng quốc gia Tuy nhiên, xu thế chung hiện nay là thực hiện phân cấp quản lý nhà nước mạnh mẽ cho địa phương.
Phân cấp quản lý ngân sách ở một quốc gia là quá trình phân chia nguồn thu và nội dung chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Mục tiêu của việc này là giúp ngân sách trung ương và các địa phương có khả năng thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch chung của quốc gia và các địa phương trên lãnh thổ.
2.2.2 Nguyên tắc phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Khi phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi trong quản lý ngân sách nhà nước giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch.
Một là, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội
Quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội được tổ chức thành một hệ thống nhiều cấp, mỗi cấp có nhiệm vụ và quyền hạn riêng Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, do đó cần được tổ chức phù hợp với cơ cấu tổ chức của các chủ thể sử dụng Bên cạnh đó, việc phân cấp quản lý ngân sách cũng cần chú ý đến mối quan hệ giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước tại Việt Nam
2.3.1 Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) tại Việt Nam được tổ chức thành 4 cấp, tương ứng với cấu trúc hành chính của đất nước Các cấp ngân sách bao gồm: ngân sách trung ương (NSTW), ngân sách cấp tỉnh (thành phố), ngân sách cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Quan hệ giữa cỏc cấp NS ủược thể hiện ở mấy nguyờn tắc sau:
Hệ thống ngân sách Việt Nam mang tính lồng ghép, trong đó ngân sách cấp dưới là một phần của ngân sách cấp trên Ngân sách Trung ương bao gồm cả ngân sách các tỉnh, thành phố; ngân sách các tỉnh, thành phố bao gồm ngân sách huyện; và ngân sách các huyện bao gồm ngân sách cấp xã Do đó, có thể hiểu ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương là hai khái niệm liên quan chặt chẽ Trong thực tế, ngân sách địa phương, bao gồm ngân sách cấp tỉnh, huyện và xã, thực chất là đại diện cho ngân sách địa phương tổng thể.
Việc bổ sung ngân sách từ cấp trên cho cấp dưới nhằm đảm bảo công bằng và phát triển đồng bộ giữa các vùng và địa phương được xác định dựa trên các nguồn thu và nhiệm vụ chi Các tiêu chí đánh giá bao gồm dân số, điều kiện tự nhiên, và tình hình kinh tế - xã hội của từng vùng, đặc biệt chú ý đến các khu vực khó khăn như vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, và vùng dân tộc thiểu số.
NS cấp dưới và ủược ổn ủịnh từ 3 ủến 5 năm
Khi cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi trong chức năng của mình, cần phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó Việc sử dụng ngân sách này không được thay thế cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác.
2.3.2 Phõn cấp về quyền hạn, trỏch nhiệm của cỏc cấp TW, ủịa phương trong việc ban hành cỏc quy ủịnh liờn quan ủến quản lý Ngõn sỏch
2.3.2.1 Quyền hạn, trách nhiệm của cấp TW a Quốc hội: xõy dựng Luật và sửa ủổi Luật trong lĩnh vực NSNN; Quyết ủịnh chớnh sỏch tài chớnh, tiền tệ quốc gia ủể gúp phần phỏt triển kinh tế, bảo ủảm cõn ủối thu, chi NSNN; Quyết ủịnh dự toỏn NSNN với tổng số thu, tổng số chi, mức
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến bội chi ngân sách và các nguồn tài chính Quyết định phân bổ ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện theo từng loại thu, lĩnh vực chi, và cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, và chi trả nợ Đồng thời, cần xác định danh mục các chương trình, dự án quốc gia và các công trình xây dựng cơ bản quan trọng được đầu tư từ nguồn NSNN Việc điều chỉnh dự toán NSNN cũng cần được thực hiện khi cần thiết, cùng với giám sát việc thực hiện NSNN và các chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, cũng như phê chuẩn quyết toán NSNN.
Dựa vào quyết định của Quốc hội về ngân sách nhà nước hàng năm, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề xuất của Chính phủ, báo cáo tại kỳ họp thứ nhất Các cơ quan của Quốc hội có trách nhiệm hỗ trợ Quốc hội trong việc thực hiện pháp luật về ngân sách nhà nước.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm ban hành văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngân sách nhà nước (NSNN) theo sự phân công của Quốc hội Đồng thời, Uỷ ban cũng thực hiện nhiệm vụ phân bổ ngân sách trung ương (NSTW) và giám sát việc thi hành pháp luật về ngân sách, cũng như các chính sách tài chính và tiền tệ quốc gia.
Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến ngân sách nhà nước (NSNN) Ủy ban cũng thẩm tra dự toán, quyết toán NSNN, phân bổ ngân sách, cùng các báo cáo thực hiện NSNN do Chính phủ trình Ngoài ra, Ủy ban giám sát hoạt động của Chính phủ và các cấp trong việc thực hiện NSNN, đồng thời kiến nghị với Quốc hội các vấn đề liên quan đến ngân sách, tài chính và tiền tệ Chính phủ có nhiệm vụ quản lý, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện dự toán NSNN.
Theo quy định của Luật, Chính phủ có trách nhiệm trình Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án liên quan đến ngân sách nhà nước Chính phủ cũng ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách nhà nước theo thẩm quyền, lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách và dự toán điều chỉnh ngân sách trong trường hợp cần thiết.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 18
Uỷ ban thường vụ Quốc hội sẽ phân bổ cụ thể ngân sách nhà nước (NSTW) dựa trên Nghị quyết của Quốc hội và quyết định giao nhiệm vụ thu chi cho từng Bộ, ngành, cũng như mức bổ sung cho từng tỉnh, thành phố Cơ quan này sẽ thống nhất quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân sách Đồng thời, Uỷ ban sẽ tổ chức kiểm tra việc thực hiện ngân sách, báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện các chương trình, dự án quốc gia và các công trình xây dựng quan trọng Quy định nguyên tắc và phương pháp tính toán bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới cũng sẽ được thiết lập, cùng với quy định chế độ sử dụng khoản dự phòng ngân sách và quản lý quỹ dự trữ tài chính Ngoài ra, Uỷ ban có thẩm quyền quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách để thực hiện thống nhất trên toàn quốc và kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân về dự toán và quyết toán ngân sách.
- ðối với Bộ Tài chính:
+ Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính
NSNN trình Chính phủ và ban hành các văn bản pháp quy về tài chính theo thẩm quyền Cơ quan này chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý thống nhất NSNN, bao gồm công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác Đồng thời, NSNN cũng thống nhất quản lý các khoản vay, trả nợ của Chính phủ và quản lý tài chính các nguồn viện trợ quốc tế.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu ngân sách nhà nước (NSNN) cũng như tổ chức chi tiêu ngân sách Đồng thời, hỗ trợ tài chính ưu đãi cho các dự án chương trình mục tiêu kinh tế theo quy định của Chính phủ.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc xây dựng và lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; phân bổ ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ; đề xuất các biện pháp thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 19
Chủ trỡ phối hợp với các Bộ, ngành để xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước, trình Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo phân cấp của Chính phủ nhằm thực hiện thống nhất trong cả nước.
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước của một số nước trên thế giới
Mỗi quốc gia đều nỗ lực xây dựng một cơ chế quản lý ngân sách nhà nước (QLNSNN) hợp lý và hiệu quả Tuy nhiên, do sự khác biệt về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường và văn hóa, việc quản lý ngân sách và phân cấp ngân sách có những đặc điểm riêng biệt Trong phần này, luận văn sẽ trình bày nghiên cứu về cơ chế quản lý ngân sách nhà nước và phân cấp QLNS giữa trung ương và địa phương của ba quốc gia: Cộng hòa Pháp, Liên bang Đức và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 31
2.4.1 Phân cấp quản lý NS ở Cộng Hòa Pháp
Nước Cộng hòa Pháp là một quốc gia thống nhất, gồm 26 vùng, 100 tỉnh và 36.500 xã Mỗi cấp hành chính đều có cơ quan quyền lực do dân bầu và cơ quan hành chính Nhà nước.
Cơ quan quyền lực cao nhất có thẩm quyền quyết định ngân sách nhà nước (NS) là các cơ quan dân cử, bao gồm Quốc hội (Hạ viện) và Hội đồng Nhân dân (HĐND) ở các cấp địa phương Quốc hội chịu trách nhiệm phân bổ ngân sách trung ương, trong khi HĐND quyết định phân bổ ngân sách địa phương Cơ quan hành chính của Quốc gia là Chính phủ, và ở các cấp địa phương là Ủy ban Nhân dân (UBND) Mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, do đó, hệ thống ngân sách của Pháp bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách vùng, ngân sách tỉnh và ngân sách xã.
Ngân sách các cấp của Cộng hòa Pháp hoạt động độc lập, chỉ có mối quan hệ bổ sung từ ngân sách trung ương (NSTW) đến các cấp dưới Việc phân bổ nguồn thu và nhiệm vụ chi được thực hiện theo các nguyên tắc, trong đó nguồn thu và nhiệm vụ chi quan trọng thuộc về NSTW Các nguồn thu nhỏ hơn cùng với nhiệm vụ chi liên quan đến giáo dục, vệ sinh môi trường được phân giao cho các cấp địa phương Pháp luật quy định cụ thể về vấn đề này.
NS TW tập trung vào việc đầu tư cho các chương trình quan trọng như hỗ trợ giá đối với một số doanh nghiệp công ích, đảm bảo hoạt động của bộ máy do TW quản lý (bao gồm chi lương giáo viên), chi cho quốc phòng - an ninh, trả lãi tiền vay đầu tư, và trợ cấp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương cùng với trợ cấp bảo đảm xã hội.
NS Vựng bao gồm các khoản chi cho đào tạo nghề, đầu tư xây dựng và bảo trì trường cấp III; thanh toán tiền vay đầu tư; và chi phí đảm bảo hoạt động của bộ máy do vựng quản lý cũng như các hoạt động thường xuyên khác.
Tỉnh NS đang tập trung vào các hoạt động xã hội, khai thác cảng biển, quy hoạch nông thôn và đầu tư xây dựng Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng đến việc trả lãi tiền vay đầu tư và đảm bảo hoạt động của bộ máy chính quyền, cũng như các hoạt động thường xuyên khác.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 32
NS xó đảm bảo an sinh xã hội; trả lãi tiền vay đầu tư; và chi cho hoạt động của bộ máy do xã quản lý cùng các hoạt động thường xuyên khác.
* Về nguồn thu: ðể ủảm bảo thực hiện ủược cỏc nhiệm vụ chi trờn, từng cấp
NS ủều cú cỏc khoản thu từ thuế và thu tiền vay ủể ủầu tư Ngoài ra NS cỏc cấp chớnh quyền ðP cũn ủược bổ sung từ NSTW
- NS TW: Các khoản thuế (NSTW hưởng 100%): Thuế giá trị gia tăng; Thuế doanh nghiệp; Thuế thu nhập Vay ủể ủầu tư
- NS các cấp chính quyền ðP:
Các loại thuế bao gồm thuế nhà ở, thuế bất động sản (gồm thuế bất động sản xây dựng và thuế bất động sản không xây dựng), và thuế nghề nghiệp (đánh vào giá trị tài sản hữu hình và quỹ lương) Ngoài ra, ngân sách các cấp còn thu một số loại thuế khác như thuế sử dụng ô tô, thuế trước bạ và các khoản phí, lệ phí nhất định.
+ Thu trợ cấp từ NSTW: do cỏc cấp chớnh quyền ðP ủộc lập với nhau nờn mỗi cấp ủều ủược nhận trợ cấp trực tiếp từ NSTW như sau:
Trợ cấp cõn ủối là khoản trợ cấp được xác định hàng năm dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó tiêu chí cơ bản nhất bao gồm dân số và mức độ giàu nghèo của địa phương.
Trợ cấp đầu tư là hình thức hỗ trợ từ Trung ương cho các dự án xây dựng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước Hỗ trợ này được thực hiện thông qua việc miễn giảm một phần thuế giá trị gia tăng, nhằm tạo nguồn vốn cho các dự án đầu tư.
Trợ cấp nhằm bù đắp thiếu hụt nguồn thu của địa phương khi thực hiện chính sách miễn thuế cho một số đối tượng theo quy định của chính sách thuế trung ương.
Vay để đầu tư là một giải pháp cần thiết khi nguồn thu từ thuế và trợ cấp không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư Các địa phương có quyền vay từ nhiều nguồn, bao gồm cả vay nước ngoài, nhằm đảm bảo thực hiện các dự án đầu tư cần thiết.
Côn ủối NSĐP của Cộng hòa Pháp tuân thủ nguyên tắc rằng tổng chi phải nhỏ hơn hoặc bằng tổng thu, bao gồm cả thu từ vay mượn và bổ sung từ ngân sách trung ương Nếu tiết kiệm được chi thường xuyên, nguồn lực sẽ được cải thiện.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, nơi sinh viên sẽ được đào tạo về quản lý ngân sách và đầu tư Trong quá trình thực hiện ngân sách, nếu có biến động, cần thực hiện điều chỉnh để đảm bảo ngân sách luôn được cân đối.
Qua nghiên cứu nhận thấy việc quản lý NS và phân cấp quản lý NS ở Cộng hũa Phỏp cú nhiều ưu ủiểm: