1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam

139 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nhu Cầu Sử Dụng Nước Sạch Của Người Dân Trên Địa Bàn Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam
Tác giả Phạm Thị Khánh Quỳnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (16)
  • PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, bản chất và ý nghĩa của nghiên cứu nhu cầu (17)
      • 2.1.2 Lý luận chung về cầu (19)
      • 2.1.3 Tổng quan về nước sạch (23)
      • 2.1.4 Nhu cầu nước cho cuộc sống của con người (28)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1 Nhu cầu sử dụng nước sạch trên thế giới (31)
      • 2.2.2 Nhu cầu sử dụng nước sạch ở Việt Nam (33)
      • 2.2.3 Sự quan tâm của thế giới đối với vấn đề nước sạch ở Việt Nam (36)
  • PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (39)
      • 3.1.2 Địa hình, khí hậu và chế độ thủy văn (39)
      • 3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội (40)
      • 3.1.4 Tình hình cấp nước nước sinh hoạt cho người dân trên địa bàn huyện Kim Bảng (48)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1 Khung phân tích (50)
      • 3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (52)
      • 3.2.3 Nguồn số liệu (55)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu (56)
      • 3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu (66)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (68)
    • 4.1 Thực trạng nguồn nước sinh hoạt trong sinh hoạt của người dân huyện Kim Bảng (68)
      • 4.1.1 Hệ thống cấp nước sử dụng trong sinh hoạt của người dân huyện Kim Bảng (68)
      • 4.1.2 Chất lượng nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện Kim Bảng (71)
    • 4.2 Nhu cầu về nước sạch của người dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam (73)
      • 4.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của người được điều tra (73)
      • 4.2.2 Nhận thức của người dân về nước sạch (75)
      • 4.2.3 Nhu cầu sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân qua điều tra (84)
    • 4.3 Đánh giá mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho việc sử dụng nước sạch trong (97)
      • 4.3.1 Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho việc sử dụng nước sạch trong (97)
      • 4.3.2 Lý do về mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện Kim Bảng (101)
    • 4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân (104)
      • 4.4.1 Ảnh hưởng của độ tuổi hộ điều tra (105)
      • 4.4.2 Ảnh hưởng của thu nhập (108)
      • 4.4.3 Ảnh hưởng của nghề nghiệp (110)
      • 4.4.4 Giới tính và trình độ học vấn (112)
      • 4.4.5 Một số yếu tố khác ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân (112)
      • 4.4.6 Xây dựng quỹ nước sạch trên địa bàn huyện (114)
    • 4.5 Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa bàn nghiên cứu (116)
      • 4.5.1 Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2015 của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam (116)
      • 4.5.2 Các giải pháp nhằm nâng cao nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trên địa bàn huyện Kim Bảng (121)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (127)
    • 5.1 Kết luận (127)
    • 5.2 Kiến nghị (129)
      • 5.2.2 Đối với chính quyền xã, thị trấn (130)
      • 5.2.3 Đối với người dân (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (131)
  • PHỤ LỤC (133)
    • Biểu 4.2: Đánh giá chất lượng nguồn nước kém của các hộ điều tra phân theo địa bàn (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, bản chất và ý nghĩa của nghiên cứu nhu cầu 2.1.1.1 Khái niệm nhu cầu

Nhu cầu là một phần thiết yếu trong cuộc sống của con người, tồn tại trong mọi hoàn cảnh và giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Mỗi độ tuổi, giới tính và trình độ khác nhau sẽ dẫn đến những nhu cầu đa dạng Hiện nay, có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về nhu cầu, phản ánh sự phong phú và phức tạp của nó trong đời sống con người.

Theo Kinh tế học, nhu cầu là sự cần thiết của cá nhân đối với một dịch vụ hoặc hàng hóa Khi nhu cầu của tất cả cá nhân trong một nền kinh tế đối với một mặt hàng được tổng hợp, ta có nhu cầu thị trường Tổng cầu được hình thành khi nhu cầu của tất cả cá nhân đối với tất cả hàng hóa được gộp lại.

Theo Philip Kotler, một trong những chuyên gia Marketing hàng đầu thế giới, nhu cầu là cảm giác thiếu hụt mà con người cảm nhận Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp, bao gồm từ những nhu cầu cơ bản như ăn, uống, mặc, ở và an toàn, đến những nhu cầu về tình cảm, tri thức, tôn trọng và tự thể hiện Những nhu cầu này không chỉ phản ánh cảm xúc của con người mà còn gắn liền với sự phát triển của xã hội mà mỗi cá nhân đang sống.

Nhu cầu được hiểu là trạng thái tâm lý của con người khi cảm thấy thiếu thốn và khao khát thỏa mãn những điều đó.

2.1.1.2 Đặc điểm của nhu cầu

Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908 – 1970) là một trong những người tiên phong của trường phái Tâm lý học nhân văn Ông cho rằng nhu cầu của con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc hiểu và xác định các nhu cầu tự nhiên của con người.

- Theo Maslow, nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ bậc quan trọng từ thấp đến cao, được chia làm 5 bậc:

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6

Bậc 1 của nhu cầu con người bao gồm các nhu cầu căn bản nhất như nhu cầu tự nhiên và sinh lý, thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển Những nhu cầu này bao gồm ăn uống, mặc áo, chỗ ở và nghỉ ngơi.

+ Bậc 2: Nhu cầu an toàn: các mong muốn được an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe,…

Bậc 3 trong nhu cầu xã hội liên quan đến đời sống tình cảm, thể hiện mong muốn được thuộc về một cộng đồng, nhận được tình yêu thương và sự tin cậy, cũng như có một cuộc sống bình yên và hạnh phúc.

+ Bậc 4: Nhu cầu được quý trọng, kính mến: mong muốn được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng,…

Bậc 5 trong thang nhu cầu của con người thể hiện nhu cầu khẳng định bản thân và sáng tạo Mỗi cá nhân đều khao khát hoàn thiện bản thân và được công nhận là thành đạt, đây là nhu cầu cao nhất mà mọi người trong xã hội hướng tới (Đinh Thị Niên, 2009).

Nhu cầu và sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa có mối quan hệ tương tác chặt chẽ, trong đó nhu cầu thúc đẩy các hoạt động xã hội phát triển, và sự phát triển này lại kích thích nhu cầu gia tăng.

- Nhu cầu theo quan điểm của Alfred Marshall : “Không có số đếm nhu cầu và ước muốn”(Nguyễn Văn Thủy, 2006)

2.1.1.3 Bản chất của nhu cầu

Nhu cầu là khái niệm tâm lý và sinh lý, xuất hiện trong mọi hoạt động của cá nhân và cộng đồng Mỗi cá nhân và cộng đồng luôn nỗ lực để thỏa mãn những nhu cầu này.

D.N Uznetze, nhà tâm lý học Xô viết đầu tiên nghiên cứu về nhu cầu, đã khám phá mối quan hệ giữa nhu cầu và hành vi của con người Ông cho rằng mỗi kiểu hành vi tương ứng với một nhu cầu khác nhau, và nhu cầu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi Theo Uznetze, nhu cầu là yếu tố quyết định tạo ra tính tích cực, xác định xu hướng và tính chất hành vi Ông cũng nhấn mạnh rằng dựa vào nhu cầu của con người, có thể phân loại các hành vi của họ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7

Nhu cầu, theo A.N.Leonchiep, xuất phát từ thực tiễn và luôn có tính đối tượng, tức là nhu cầu luôn hướng đến một cái gì đó cụ thể Ông nhấn mạnh mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ, cho rằng khi đối tượng của nhu cầu xuất hiện và được nhận biết, nó sẽ kích thích và hướng dẫn hoạt động, trở thành động cơ cho hành động Do đó, đối tượng của nhu cầu không chỉ là điều cần thiết mà còn là động lực thúc đẩy hoạt động của con người (Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2010).

2.1.1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu

Nhu cầu và hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ, thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau Nhà nước cần dựa vào nhu cầu của người dân để xây dựng các chương trình, dự án nhằm đáp ứng những nhu cầu đó, như các chương trình xóa đói, giảm nghèo Tuy nhiên, nhiều dự án đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn hiện nay không đạt hiệu quả, thậm chí một số còn không mang lại kết quả sau khi kết thúc Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều chương trình, dự án chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương.

Nghiên cứu nhu cầu của cá nhân trong xã hội là yếu tố quan trọng để hoạch định chính sách và chương trình phát triển kinh tế - xã hội một cách chính xác Điều này giúp đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn và nhu cầu của người dân, đồng thời đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đảng và Nhà nước.

2.1.2 Lý luận chung về cầu

Cầu là khái niệm thể hiện số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Nhu cầu sử dụng nước sạch trên thế giới

Theo Liên hiệp quốc, hiện có hơn 2,6 triệu người trên toàn cầu không có điều kiện vệ sinh cơ bản và gần một tỷ người không được sử dụng nước sạch Mỗi 20 giây, một trẻ em tử vong do các bệnh liên quan đến thiếu nước sạch và vệ sinh Một báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế giới dự đoán rằng đến năm 2030, nhu cầu nước của con người sẽ vượt quá nguồn cung tới 40%.

Hơn 80 quốc gia, chiếm 40% dân số toàn cầu, đang đối mặt với tình trạng thiếu nước nghiêm trọng Khu vực Tây Nam Á là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, với hơn 90% dân số thiếu nước trầm trọng Đồng thời, hàng triệu người ở các vùng khô hạn và bán khô hạn tại Châu Phi vẫn chưa thể tiếp cận nguồn nước sạch, biến điều này thành một giấc mơ xa vời.

Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) cho biết, hiện có 1/3 dân số châu Phi không được tiếp cận với nước sạch và điều kiện vệ sinh phù hợp Dự báo, trong vòng một đến hai thập kỷ tới, tỷ lệ này có thể tăng lên 50% Sự gia tăng nhu cầu nước do tăng trưởng dân số đang dẫn đến việc khai thác nước ngầm vượt quá khả năng tái tạo, gây ra mối lo ngại lớn cho tương lai nguồn nước tại châu lục này.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm nguồn nước, với khoảng 2 tỷ tấn rác thải được thải vào nguồn nước mỗi ngày, tạo ra thách thức lớn cho con người Mặc dù một số khu vực đã có sự cải thiện về chất lượng nước, tình trạng ô nhiễm vẫn gia tăng trên toàn cầu Tại Hội nghị Nước Quốc tế, 2.500 chuyên gia đã thống nhất kêu gọi các bên liên quan trong Hội nghị thượng đỉnh về MDG nhận thức rõ vai trò quan trọng của nước và vệ sinh trong việc đạt được các mục tiêu thiên niên kỷ.

Theo các chuyên gia, mục tiêu thiên niên kỷ về nước cần được nâng cao hơn nữa, vì nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một thế giới bền vững Việc thực hiện các mục tiêu liên quan đến nước không chỉ giúp cải thiện tình hình nước hiện tại mà còn góp phần vào sự thành công của tất cả các mục tiêu phát triển khác.

Quản lý nguồn nước, dịch vụ nước và điều kiện vệ sinh được các chuyên gia xem là phương pháp hiệu quả nhất để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) Ngược lại, việc tiếp tục bỏ qua vấn đề nước và vệ sinh có thể dẫn đến thảm họa và thất bại trong việc thực hiện tất cả các mục tiêu này.

Theo Maude Barlow, chuyên gia của Dự án Hành Tinh Xanh tại Canada, nước là yếu tố cốt lõi cho mọi khía cạnh của cuộc sống: “Không có nước thì không có thực phẩm, không có sức khỏe, không có trường học, không có bình quyền và không có hòa bình.” Barlow cũng nhấn mạnh rằng việc đảm bảo an ninh nguồn nước không chỉ quan trọng cho sự sống mà còn là giải pháp cho các vấn đề toàn cầu như xung đột, khủng hoảng khí hậu, đói nghèo và bất công.

Nước và vệ sinh là những mục tiêu thiết yếu, không thể thiếu để đạt được các mục tiêu phát triển Ngay cả khi các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) đạt được thành công, chúng ta vẫn cần có những cam kết mới để bảo vệ nguồn nước và phục hồi hệ sinh thái, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước cho tất cả mọi người.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 21

2.2.2 Nhu cầu sử dụng nước sạch ở Việt Nam

Báo cáo đánh giá ngành nước Việt Nam chỉ ra rằng tổng lượng nước mặt hàng năm vượt tiêu chuẩn quốc tế, nhưng phân bổ không đồng đều giữa các mùa Mùa khô ở Việt Nam kéo dài và khắc nghiệt, với lượng nước chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng nước cả năm Trong thời gian này, khoảng một nửa trong số 16 lưu vực sông chính gặp tình trạng thiếu nước, bất thường hoặc cục bộ.

Theo các nhà khoa học, sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai sẽ làm tăng nhu cầu nước một cách đáng kể, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tài nguyên nước Sự gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất gia tăng, đồng thời tác động của con người đến môi trường tự nhiên và tài nguyên nước sẽ ngày càng rõ rệt.

+) Cung cấp nước sạch ở nông thôn

Hiện nay, hơn 60 triệu người dân Việt Nam sống ở nông thôn, chiếm gần 75% tổng dân số cả nước Do đó, việc cung cấp nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống tại các khu vực nông thôn trở thành một vấn đề cấp bách Thực tế cho thấy, vùng nông thôn không chỉ thiếu nước về số lượng mà còn gặp khó khăn về chất lượng nước, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

Để giải quyết vấn đề nước sinh hoạt cho vùng nông thôn, người dân thường sử dụng các dụng cụ chứa nước như bể, chum, vại và nguồn nước từ giếng, ao hồ nhỏ, hoặc nước mưa Tuy nhiên, với tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng, các biện pháp lọc thô và đánh phèn trở nên kém hiệu quả Điều này dẫn đến chất lượng nước sinh hoạt ở nông thôn hiện nay đang trở thành mối lo ngại lớn.

Nguồn nước cho sinh hoạt và ăn uống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải từ khu dân cư, bệnh viện, công nghiệp và nông nghiệp, cùng với các thói quen không vệ sinh, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe hàng triệu người dân.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 22

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn ở nông thôn, việc tìm kiếm giải pháp trở nên cấp thiết Nhà nước và chính quyền địa phương cần ưu tiên cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh cho người nghèo, đồng thời giải quyết đồng bộ các yếu tố như xây dựng, quản lý, công nghệ, nâng cao năng lực cộng đồng và giáo dục nâng cao nhận thức Cần thực hiện mạnh mẽ các chính sách tiếp cận dựa trên nhu cầu và phân cấp quản lý, đặc biệt chú trọng trao quyền cho cộng đồng và lấy cộng đồng làm trung tâm trong công tác cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.

Hiện nay, các tỉnh đang triển khai 5 mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn, bao gồm: Trung tâm Nước sạch và VSMTNT do tỉnh trực tiếp quản lý, nhà máy nước tư nhân tự khai thác và bán nước cho dân, hợp tác xã cung cấp dịch vụ nước sạch, UBND xã làm chủ công trình và tự bảo dưỡng, cùng với các công ty cổ phần kinh doanh nước sạch.

Riêng ở tỉnh Vĩnh Long, mô hình quản lý công trình cung cấp nước sạch nông thôn là Trung tâm Nước sạch & VSMTNT thuộc Sở Nông nghiệp

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Kim Bảng là một trong sáu huyện thuộc tỉnh Hà Nam, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh với tọa độ địa lý từ 20°29' đến 20°39' vĩ độ Bắc.

105 0 46 đến 105 0 54 kinh độ Đông Huyện bao gồm 19 đơn vị hành chính, gồm

17 xã và 02 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 18662.62 ha, cụ thể:

- Phía Bắc giáp huyện Ứng Hoà - Hà Nội

- Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm

- Phía Đông giáp huyện Duy Tiên và thành phố Phủ Lý

Thị trấn Quế, trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của huyện, nằm cách thành phố Phủ Lý 7km về phía đông và cách Hà Nội 60km về phía Bắc Huyện giáp huyện Mỹ Đức - Hà Nội và huyện Lạc Thuỷ - tỉnh Hòa Bình, đồng thời gần trục quốc lộ 1A và khu du lịch Chùa Hương nổi tiếng Hệ thống giao thông kết nối huyện với các vùng lân cận bao gồm sông Đáy, sông Nhuệ và các tỉnh lộ như 21A, 21B, 793 và 798, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện, đồng thời thúc đẩy sự hòa nhập với nền kinh tế tỉnh và khu vực.

3.1.2 Địa hình, khí hậu và chế độ thủy văn Địa hình

Kim Bảng có địa hình đa dạng, nằm tại vị trí tiếp giáp giữa đồng bằng sông Hồng và dải đá trầm tích phía tây Phía bắc sông Đáy là đồng bằng thấp với nhiều ô trũng, trong khi phía nam sông Đáy là vùng đồi núi cao, chủ yếu tập trung đá vôi và sét.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 28 Điều kiện khí hậu

Huyện Kim Bảng nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông Mùa hè từ tháng 6 đến tháng 9 thường nắng nóng, độ ẩm cao và mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh khô hanh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc sớm vào tháng 3 Hai mùa chuyển tiếp là Xuân và Thu có khí hậu ôn hòa, với mùa Xuân ấm áp và mùa Thu mát mẻ Nhiệt độ trung bình năm ở Kim Bảng là 23°C, với nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra vào tháng 1.

16 0 C và cao nhất vào tháng 7 là 29 0 C Lượng mưa trung bình trong năm là

1825 mm, trong đó thấp nhất là 978 mm và cao nhất là 2754 mm

Trên địa bàn huyện có hai con sông chính chảy qua là sông Đáy và sông Nhuệ

Sông Đáy, một nhánh tự nhiên của sông Hồng, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với chiều dài 29,5 km và chiều rộng trung bình từ 100 đến 120 m Sông không chỉ cung cấp nước cho sản xuất mà còn đóng vai trò là tuyến giao thông thủy quan trọng, kết nối các danh lam thắng cảnh trong huyện.

Sông Nhuệ là một con sông đào bắt nguồn từ sông Hồng tại cống Liên Mạc (Hà Nội), chảy vào Kim Bảng theo hướng Bắc xuống Nam Đoạn sông dài 10km nằm ở phía Đông của hai xã Nhật Tựu và Hoàng Tây Sông Nhuệ thuộc hệ thống thuỷ nông, chủ yếu được sử dụng cho tưới tiêu và phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Ngoài ra huyện còn hai con sông nhỏ khác là sông Ngăm và sông Bùi chủ yếu dùng tưới tiêu trong nội huyện

3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.3.1 Tình hình đất đai huyện Kim Bảng

Kim Bảng là huyện thuộc vùng đất đồng bằng chiêm trũng với tổng diện tích tự nhiên là 18.662,62 ha, được phân bổ cho những mục đích sử dụng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cho biết rằng huyện Kim Bảng, với đặc thù là huyện nông nghiệp, có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên Tuy nhiên, trong vài năm qua, thực hiện chủ trương của Nhà nước, huyện đã đầu tư vào xây dựng các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dẫn đến việc chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác Cụ thể, diện tích đất nông nghiệp đã giảm từ 13.635,26 ha vào năm 2008 xuống còn 12.213,96 ha vào năm 2010, chiếm 65,64% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 chiếm 53,4% và đất lâm nghiệp là 40,85%, cả hai loại đất đều có xu hướng giảm trong ba năm qua.

Trong ba năm qua, diện tích đất phi nông nghiệp của huyện đã tăng do một phần đất nông nghiệp được chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác phục vụ phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số đã dẫn đến sự tăng trưởng diện tích đất ở, từ 621,59 ha năm 2008 lên 748,35 ha vào năm 2010, chiếm 13,48% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

Diện tích đất chưa sử dụng đang có xu hướng tăng, chủ yếu do diện tích lớn được dành cho lâm nghiệp nhưng chưa được khai thác, trong khi một phần đất nông nghiệp lại chuyển đổi sang mục đích khác Mặc dù tỷ lệ tăng không đáng kể (4,77% năm 2009 và 4,8% năm 2010), điều này phản ánh sự lãng phí tài nguyên Huyện cần chú trọng hơn đến việc sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 30

Bảng 3.1: Tình hình đất đai của huyện Kim Bảng qua 3 năm

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tốc độ phát triển (%)

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 09/08 10/09 BQ

A.Tổng diện tích đất tự nhiên Ha 18662,62 100,00 18662,62 100,00 18662,62 100,00 100,00 100,00 100,00

I Đất nông nghiệp Ha 13635,26 73,06 13042,55 69,88 12213,96 65,45 95,65 93,65 94,65 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp ha 6885,84 50,50 6866,73 52,65 6522,46 53,40 99,72 94,98 97,35 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm Ha 6461,08 93,83 6442,62 93,82 6149,04 94,27 99,71 95,44 97,58 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Ha 424,76 6,17 424,11 6,18 373,42 5,73 99,85 88,05 93,95 1.2 Đất lâm nghiệp Ha 5977,2 43,84 5362,10 41,11 4989,44 40,85 89,71 93,05 91,38 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản Ha 768,22 5,63 807,69 6,19 694,96 5,69 105,14 86,04 95,59 1.4 Đất nông nghiệp khác Ha 4,00 0,03 6,03 0,05 7,10 0,06 150,75 117,74 134,25

II Đất phi nông nghiệp Ha 4351,9 23,32 4730,09 25,35 5552,99 29,75 108,69 117,39 113,04

1.2 Đất chuyên dùng Ha 2918,55 67,06 3197,14 67,59 3935,55 70,87 109,54 123,09 116,32 1.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng Ha 27,23 0,63 27,40 0,58 30,29 0,54 100,62 110,55 105,59 1.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa Ha 75,64 1,74 84,85 1,79 88,08 1,59 112,18 103,81 107,99 1.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Ha 692,87 15,92 717,52 15,17 735,94 13,25 103,56 102,57 103,07

1.6 Đất phi nông nghiệp khác Ha 16,02 0,37 15,51 0,33 14,78 0,27 96,81 95,29 96,05 III Đất chưa sử dụng Ha 675,46 3,62 889,98 4,77 895,67 4,80 131,76 100,64 116,20

B Một số chỉ tiêu bình quân

II BQDT đất NN/khẩu M 2

Nguồn: Phòng thống kê huyện Kim Bảng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 31

3.1.3.2 Tình hình dân số và lao động

Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy qua 3 năm dân số huyện từ 126875 người năm 2008 tăng lên 129019 người năm 2010, tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 0,84%

Lao động là yếu tố thiết yếu trong mọi quá trình sản xuất và kinh doanh Theo bảng 3.2, tổng số lao động tại huyện đã có xu hướng giảm, với mức giảm bình quân 2,19% trong 3 năm qua Nguyên nhân chủ yếu là do một số lao động lớn lên đã chuyển đi làm việc xa hoặc tham gia xuất khẩu lao động.

Huyện nông nghiệp đang chứng kiến sự thay đổi trong cơ cấu lao động, khi tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần do sự phát triển của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã làm giảm nhu cầu lao động trong lĩnh vực này Tính đến năm 2010, lao động trong ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đã chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 41,87% tổng số lao động, nhờ vào việc thu hút nhiều lao động từ các lĩnh vực khác.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 32

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Kim Bảng qua 3 năm (2008 - 2010)

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT

SL CC (%) SL CC (%) SL CC(%) 09/08 10/09 BQ

- Lao động CN-TTCN Người 12552 18,64 19787 30,24 26981 41,87 157,64 136,36 147,00

- Số khẩu/hộ Khẩu/hộ 4,01 4,00 3,98 99,71 99,5 99,61

- Số lao động/hộ LĐ/hộ 2,13 2,04 1,99 95,98 97,55 51,77

Nguồn: phòng Thống kê huyện Kim Bảng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 33

3.1.3.3 Tình hình sản xuất – kinh doanh

Theo số liệu từ bảng 3.3, tình hình phát triển kinh tế của huyện trong 3 năm qua khá ổn định và có xu hướng tăng trưởng, đặc biệt ở lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ Tổng giá trị sản xuất năm 2010 đạt 5443,39 tỷ đồng, tăng 13,09% so với năm 2009 và bình quân tăng 16,77% trong 3 năm Đây là tín hiệu tích cực cho sự phát triển kinh tế của huyện Mặc dù giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản trong 3 năm qua tăng trung bình 10,39%, nhưng năm 2010 lại giảm 0,37% so với năm 2009, chỉ đạt 797,62 tỷ đồng Nguyên nhân chính là do một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác và lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các ngành nghề khác, dẫn đến sự giảm sút trong cơ cấu sản xuất của ngành này.

Huyện Kim Bảng sở hữu tài nguyên phong phú với trữ lượng đá vôi khoảng 162 triệu tấn, cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng Ngoài đá vôi, huyện còn có các mỏ đôlômít và vùng than bùn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác khoáng sản Năm 2010, doanh thu ngành công nghiệp – xây dựng đạt 3768,77 tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân 15,6% trong 3 năm.

Huyện nằm cạnh thành phố Phủ Lý, trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh Hà Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và phát triển thương mại dịch vụ Huyện chú trọng phát triển mạng lưới thương mại tại các xã, thị trấn và chợ nông thôn, đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, kết hợp cung cấp vật tư nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng của người dân.

2010, tổng giá trị thu được từ ngành này là 877 tỷ đồng chiếm 16,11% tổng giá trị sản xuất của huyện và qua 3 năm bình quân tăng 31,04%

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Khung phân tích Để thấy rõ được tình hình sử dụng nước trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện hiện nay cũng như những yếu tố về kinh tế - xã hội liên quan tới mức bằng lòng trả để sử dụng nước sạch phục vụ trong sinh hoạt của người dân, từ đó có thể ước lượng mức bằng lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch dùng trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện; khung phân tích được xây dựng theo hướng tiếp cận như sau:

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 39

Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân huyện Kim

Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp

- CSLL về nước, nước sạch

- CSLL về nhu cầu, cầu

- CSLL về nhu cầu nước sạch

- CSLL về phương pháp định giá thị trường (CVM)

- Tình hình nươc sạch ở Việt Nam

- Sự quan tâm của các tổ chức TG tới vấn đề nước sạch ở VN

- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

- Thực trạng nước dùng trong sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện

- UBND huyện, xin số liệu tại phòng thống kê, phòng địa chính, tài chính, phòng tài nguyên và môi trường

- Diện tích, năng suất, dân số, lao động, điều kiện tự nhiên…

- Tuổi, giới tính, sức khỏe, thu nhập, chi phí sử dụng nước

- Nhận thức của người dân về nước sạch

- Xem xét mức bằng lòng trả của người dân về sử dụng nước sạch

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân

- Người dân trên địa bàn, lập phiếu điều tra bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp

- Tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ, thu nhập

- Mức WTP, ý kiến của người dân về mức phí

Mục tiêu nghiên cứu Nội dung tiếp cận Đối tượng tiếp cận Chỉ tiêu nghiên cứu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 40

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Theo đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước hướng tới CNH – HĐH, Kim Bảng đã có những chuyển biến tích cực về kinh tế và xã hội, cải thiện đời sống người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, huyện Kim Bảng đang phải đối mặt với ô nhiễm môi trường và nguồn nước do chất thải từ khu công nghiệp và hộ gia đình, dẫn đến nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của mỗi cá nhân và gia đình ngày càng trở nên cấp thiết.

Mặc dù Kim Bảng có diện tích tự nhiên không lớn, nhưng được chia thành 19 đơn vị hành chính Chúng tôi đã chọn 03 xã thị trấn làm điểm nghiên cứu cho đề tài luận văn, bao gồm Thị trấn Quế, Thị trấn Ba Sao và xã Hoàng Tây Hiện tại, cả 3 địa phương này đều có công trình cấp nước tập trung và hệ thống đường ống dẫn nước Tuy nhiên, chỉ có các hộ gia đình tại Thị trấn Quế đang sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung, trong khi công trình cấp nước ở Thị trấn Ba Sao và xã Hoàng Tây không hoạt động sau khi xây dựng.

Thị trấn Quế là trung tâm kinh tế - xã hội sôi động của huyện, với dân cư đông đúc và đa dạng thành phần kinh tế Mức sống của người dân tại đây cao hơn so với các xã khác trong huyện Nơi đây cũng là một trong những địa phương tiên phong trong việc xây dựng công trình cấp nước tập trung, góp phần cung cấp nước sạch cho nhiều hộ gia đình nhất trong huyện.

20 hộ gia đình tại thị trấn được khảo sát để đánh giá tình hình sử dụng nước từ trạm cấp nước tập trung Mục tiêu là xem xét khả năng cung cấp nước cho các hộ dân hiện nay.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thực hiện luận văn thạc sĩ về khoa học kinh tế, tập trung vào việc nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch trong tương lai của các hộ gia đình tại thị trấn Quế.

Thị trấn Ba Sao, thuộc huyện Kim Bảng, đang phát triển mạnh mẽ với quy hoạch khu du lịch sinh thái Cuộc sống của người dân nơi đây đang được cải thiện nhờ vào hệ thống cấp nước tập trung, giúp cung cấp nước sạch và nâng cao chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, hệ thống này đã gặp khó khăn do số lượng hộ gia đình sử dụng nước sạch giảm Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 35 hộ gia đình để tìm hiểu tình hình sử dụng nước sinh hoạt, nguyên nhân người dân ngừng sử dụng nước sạch từ trạm cấp nước tập trung, cũng như nhu cầu và mong muốn của họ về việc tiếp cận nguồn nước sạch.

Hoàng Tây là một xã nông nghiệp thuộc huyện Kim Bảng, nơi chủ yếu cư trú của nông dân, với một số ít hộ gia đình trẻ làm việc trong các lĩnh vực khác Thu nhập của người dân đã được cải thiện nhờ nghề phụ sản xuất mây tre đan Tuy nhiên, xã Hoàng Tây đang phải đối mặt với ô nhiễm không khí và nguồn nước do ảnh hưởng của dòng sông Nhuệ Người dân hiện phải sử dụng nguồn nước không đảm bảo, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống Mặc dù có trạm cấp nước tập trung và hệ thống đường ống, nhưng địa phương chưa đưa vào sử dụng Chúng tôi đã tiến hành điều tra 35 hộ dân tại Hoàng Tây nhằm tìm hiểu nguyên nhân khiến người dân không được sử dụng nước sạch từ trạm cấp nước tập trung, đồng thời xem xét tình trạng ô nhiễm nguồn nước.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học kinh tế, nhằm điều tra và phân tích mong muốn cũng như nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại khu vực Hoàng Tây trong bối cảnh hiện nay.

Để nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại huyện Kim Bảng, chúng tôi đã tiến hành điều tra một số hộ tại ba xã và thị trấn Mục tiêu là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước sạch và từ đó đề xuất giải pháp thu hút nhiều hộ dân hơn sử dụng nước sạch, không chỉ cho ba xã và thị trấn mà còn cho toàn huyện.

Mẫu là tập hợp các đối tượng đại diện cho tổng thể nghiên cứu, do đó việc chọn mẫu điều tra phải dựa trên mục tiêu nghiên cứu và phân loại các địa điểm mang tính tổng quan Chúng tôi kết hợp các yêu cầu của phương pháp tạo dựng thị trường để xác định mẫu điều tra phù hợp cho đề tài.

Dựa trên tình hình kinh tế, vị trí địa lý và phạm vi nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát với tổng cộng 90 phiếu tại ba xã thị trấn Cụ thể, xã Hoàng Tây có 35 phiếu, thị trấn Ba Sao 35 phiếu và thị trấn Quế 20 phiếu Các hộ được chọn đại diện cho những đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau trong khu vực nghiên cứu.

- Phương pháp chọn mẫu: điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu

- Dung lượng mẫu điều tra đại diện cho toàn bộ người dân sống trong khu vực nghiên cứu đảm bảo các điều kiện:

+ Trình độ học vấn của người được điều tra

+ Nghề nghiệp của người được điều tra

+ Tình hình thu nhập của người được điều tra

+ Hiểu biết về chính sách cũng như tầm quan trọng của nước sạch tới đời sống cũng như sức khỏe của con người

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 43

3.2.3.1 Nguồn số liệu thứ cấp

Nhiều công trình nghiên cứu về nước sạch và các vấn đề liên quan đã được công bố qua nhiều hình thức như sách, bài báo, tạp chí, báo cáo khoa học và trên internet Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình trạng nước sạch, thách thức trong việc cung cấp nước an toàn và giải pháp cải thiện chất lượng nước Việc tổng hợp và phân tích các nghiên cứu này là cần thiết để nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy hành động bảo vệ nguồn nước.

- Báo cáo tổng kết tình hình đặc điểm tự nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của huyện

Số liệu cần thu thập Mục đích Nguồn thu thập Phương pháp thu thập

Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế nói chung của huyện và tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ nói riêng

Báo cáo của các Phòng, ban của huyện

Sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu, kế thừa…

Cho biết khái quát hiện trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng

Niên giám thống kê, báo cáo tổng kết hàng năm của các cấp huyện, xã, số liệu tổng hợp của các phòng, ban

Sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu, kế thừa…

3.2.3.2 Nguồn số liệu sơ cấp

Dữ liệu thu thập từ phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình tại huyện Kim Bảng cho thấy nhiều hộ chưa sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên các tiêu chí kinh tế, xã hội như giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tuổi tác và thu nhập Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến mức độ sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ cung cấp nước sạch.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 44

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thông qua việc so sánh và thu thập thông tin, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực tế về đời sống của người dân, tình hình sản xuất kinh doanh, và thu nhập của các hộ gia đình Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thống kê hiện trạng đất đai, dân số, và lao động của cư dân trong huyện Đặc biệt, chúng tôi đã khảo sát nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ gia đình ở các xã chưa được cung cấp nước sạch trong khu vực.

3.2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4) Đoàn Mạnh Linh (2010), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học nông nghiệp hà nội: “Đánh giá tình hình triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá tình hình triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Đoàn Mạnh Linh
Năm: 2010
5) Nguyễn Thị Tuyết Mai (2010), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học nông nghiệp hà nội: “Xác định nhu cầu tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của các hộ nông dân trên địa bàn thị trấn Văn Giang huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xác định nhu cầu tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của các hộ nông dân trên địa bàn thị trấn Văn Giang huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Năm: 2010
6) Trần Minh, Trần Hoàng Thiện, Nguyễn Thị Tâm,2003, Tài nguyên nước ở Việt Nam và định hướng khai thác sử dụng trong nền kinh tế quốc dân, Liên đoàn Địa chất thủy văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên nước ở Việt Nam và định hướng khai thác sử dụng trong nền kinh tế quốc dân
7) Lê Linh Ngọc (2010), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học nông nghiệp hà nội: “Đánh giá tác động của dự án nước sạch nông thôn thuộc chương trình 135 tại xã Vân Trục huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2004 – 2008” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá tác động của dự án nước sạch nông thôn thuộc chương trình 135 tại xã Vân Trục huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2004 – 2008
Tác giả: Lê Linh Ngọc
Năm: 2010
8) Đinh Thị Niên (2009), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội: “Xác định nhu cầu xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể"Gốm Phù Lãng" cho sản phẩm gốm của xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định nhu cầu xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể "Gốm Phù Lãng" cho sản phẩm gốm của xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Đinh Thị Niên
Năm: 2009
9) Lê Thu Quý, Nguyễn Tuấn An (2011), Ứng dụng công nghệ thu hồi nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và y tế vùng cao Hà Giang, Viện kỹ thuật nhiệt đới – Viện KH&CN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ thu hồi nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và y tế vùng cao Hà Giang
Tác giả: Lê Thu Quý, Nguyễn Tuấn An
Năm: 2011
10) PGS.TS Nguyễn Văn Song (2010), Các phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Song
Năm: 2010
11) Nguyễn Văn Thủy (2006), Giáo trình tâm lý học quản lý, NXB Giáo dục, Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tâm lý học quản lý
Tác giả: Nguyễn Văn Thủy
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
12) Lê Anh Tuấn (2007), Cẩm nang cấp nước nông thôn. Đại học Cần Thơ 13) Huyện ủy Kim Bảng, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang cấp nước nông thôn
Tác giả: Lê Anh Tuấn
Năm: 2007
14) Báo cáo: “Tình hình kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng năm 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tình hình kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng năm 2010
15) Báo cáo: “Tình hình kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng năm 2009” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tình hình kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng năm 2009
18) Thủy An (2010), Cấp nước đô thị ở Việt Nam: Đến năm 2010, cả nước có hơn 440 hệ thống cấp nước (9/12/2010) http://baohaiphong.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấp nước đô thị ở Việt Nam: Đến năm 2010, cả nước có hơn 440 hệ thống cấp nước (9/12/2010)
Tác giả: Thủy An
Năm: 2010
19) Oanh Lê (2009), Cung cấp nước sạch ở nôn thôn: hiệu quả và thách thức (2/1/2009)http://www.nongnghiep.vinhlong.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cung cấp nước sạch ở nôn thôn: hiệu quả và thách thức (2/1/2009)
Tác giả: Oanh Lê
Năm: 2009
20, Báo Hòa Bình, Khan hiếm nước – thách thức toàn cầu (4/10/2010) http://www.baohoabinh.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khan hiếm nước – thách thức toàn cầu (4/10/2010)
21) P.V, Nước sạch nông thôn: cần đảm bảo tính bền vững (9/3/2011) http://www.baotintuc.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nước sạch nông thôn: cần đảm bảo tính bền vững (9/3/2011)
1) PGS. TS Nguyễn Nguyên Cự (2005), Giáo trình Marketing nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
2) TS. Trần Văn Đức & ThS. Lương Xuân Chính (2006), Giáo trình kinh tế học vi mô. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội Khác
3) GS.TS Phạm Ngọc Hồ, TS Đồng Kim Loan, PGS.TS Trịnh Thị Thanh, 2009, Giáo trình cơ sở môi trường nước, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Khác
16) Niên giám thông kê 2010, huyện Kim Bảng 17) Niên giám thống kê 2010, Tổng cục thống kê Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w