ĐặC ĐIểM ĐịA BàN Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Huyện Krông Búk nằm về phía Bắc tỉnh Đăk Lăk, cách trung tâm thành phố Buôn
Ma Thuột 40 km về h−ớng Bắc, diện tích tự nhiên 64.211ha, có ranh giới hành chính nh− sau:
- Phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo
- Phía Nam giáp huyện C− M’Gar và huyện Krông Păc
- Phía Đông giáp huyện Krông Năng
- Phía Tây giáp huyện Êa Súp
Quốc lộ 14 là trục giao thông chính chạy dọc huyện Krông Buk theo hướng Bắc Nam, kết nối huyện với các tỉnh phía Bắc Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, và với trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, cũng như các tỉnh Bình Phước, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
Huyện Krông Búk, nằm ở phía Bắc - Đông Bắc cao nguyên Buôn Ma Thuột, có độ cao trung bình từ 650 - 700m so với mặt nước biển, với địa hình phong hóa kiểu bazan trẻ, tương đối bằng phẳng và ít bị xâm thực Địa hình huyện được chia thành hai dạng chính: đồi đỉnh bằng và s−ên dèc Đặc điểm nổi bật của huyện là hơn 80% diện tích tự nhiên được bao phủ bởi lớp dung nham macma bazan, tạo ra đất bazan màu nâu đỏ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây trồng dài ngày Ngoài đá bazan, huyện còn có một số diện tích nhỏ đá trầm tích hạt mịn và hạt thô, với quá trình phong hóa tạo ra các loại đất màu vàng và vàng đỏ, có thành phần cơ giới từ hạt mịn đến hạt thô.
Huyện Krông Buk, nằm ở phía Đông Bắc cao nguyên Buôn Ma Thuột, có khí hậu nhiệt đới đặc trưng của Tây Nguyên Theo số liệu từ trạm khí tượng thủy văn Buôn Ma Thuột qua nhiều năm, huyện này thể hiện những đặc điểm nổi bật về thời tiết và khí hậu.
L−ợng m−a trung bình năm 1.518mm, thấp hơn một số vùng khác trong tỉnh L−ợng m−a n¨m cao nhÊt 1.890mm (1992), n¨m thÊp nhÊt 1.191mm (1995)
Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,4 o C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 26,5 o C (tháng 03,04), nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 20,8 o C (tháng 12 và tháng
Nhiệt độ lý tưởng cho cây cà phê và nhiều loại cây trồng khác dao động trong khoảng cao, với độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85% Tháng có độ ẩm cao nhất lên tới 95%, trong khi tháng thấp nhất ghi nhận mức 70%.
Thời tiết tại khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với tổng lượng mưa đạt 1.387mm, chiếm 92% tổng lượng mưa cả năm Ngược lại, mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 8% lượng mưa hàng năm.
Từ tháng 12 đến tháng 03 năm sau, khu vực có thể không có mưa, với gió Đông Bắc trung bình cấp III, IV, có lúc mạnh tới cấp V, VI Độ ẩm không khí thấp và lượng bốc hơi lớn khiến tình trạng khô hạn trở nên nghiêm trọng Sự kết thúc của mưa vào tháng 11 ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước cho cây trồng, nhưng lại mang lại lợi ích cho cây cà phê trong giai đoạn ra hoa và kết trái, đồng thời thuận lợi cho việc thu hoạch một số cây công nghiệp hàng năm như bông, đậu nành và đậu phụng.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xD hội
3.1.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng đất
Huyện có tổng diện tích đất là 63.676,02 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 47.387,22 ha (74,42% năm 2003), nhưng đang có xu hướng giảm do đô thị hóa và gia tăng dân số Điều này đòi hỏi nâng cao năng suất cây trồng và đa dạng hóa trong nông nghiệp Đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ trọng lớn, với 38.280,3 ha (81,03%) năm 2004, giảm nhẹ xuống 80,58% năm 2005, cho thấy nông dân chủ yếu tập trung vào cây lâu năm như cà phê, trong khi cần chuyển đổi sang cây khác như ngô và cây ăn quả Diện tích đất lâm nghiệp tăng từ 2.383,47 ha năm 2003 lên 2.475,47 ha năm 2005 nhờ ý thức bảo vệ rừng Quỹ đất dành cho xây dựng cơ bản cũng tăng từ 4.365,72 ha năm 2003 lên 4.501,39 ha năm 2005, trong khi đất chưa sử dụng giảm từ 8.422,48 ha xuống 8.227,07 ha Nhu cầu về đất ở và công trình xây dựng ngày càng tăng, khiến quỹ đất chưa sử dụng tiếp tục giảm, vì vậy cần chú trọng đến đa dạng hóa ngành nghề và áp dụng biện pháp phù hợp với từng vùng.
Bảng 3.1 trình bày tình hình đất đai của huyện trong ba năm từ 2003 đến 2005, thể hiện tốc độ phát triển và cơ cấu diện tích đất Trong năm 2005, diện tích đất nông nghiệp chiếm 47,3%, với đất trồng cây hàng năm là 6,9% và đất trồng cây lâu năm là 40,3% Đất lâm nghiệp đạt 2,3%, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng Đất chuyên dùng chiếm 4,3%, trong đó đất xây dựng cơ bản là 18,7% Đất khu dân cư đạt 1,1%, trong khi đất chưa sử dụng là 8,4% Những số liệu này cho thấy sự phân bố và sử dụng đất trong huyện, góp phần vào việc quản lý và phát triển kinh tế địa phương.
3.1.2.2 Dân số và lao động
Huyện Krông Buk có mật độ dân số vượt trội so với bình quân toàn tỉnh, với tổng dân số đạt hơn 156.437 người vào cuối năm 2005 Mặc dù tốc độ tăng dân số tự nhiên đã giảm, nhưng tình trạng di cư tự do từ các địa phương khác đã dẫn đến sự gia tăng dân số nhanh chóng tại huyện.
Huyện Krông Búk có sự đa dạng về dân tộc với 14 nhóm, trong đó dân tộc Kinh chiếm 70% và dân tộc Êđê chiếm 23% Từ năm 2003 đến 2005, dân số huyện tăng từ 151.974 lên 156.437 người, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 103,07% Đến năm 2005, dân tộc Kinh có 21.727 hộ, chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là dân tộc Êđê với 7.139 hộ.
Tỷ lệ dân tộc chủ yếu chiếm 23%, trong khi các dân tộc khác chỉ chiếm 7%, điều này tạo ra cả thuận lợi và khó khăn cho địa phương Sự đa dạng về dân tộc mang lại cơ hội giao lưu và học hỏi, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc hòa hợp văn hóa và giải quyết lợi ích Tỷ lệ lao động bình quân trên hộ thấp, chỉ 2,55 lao động/hộ vào năm 2003 và giảm xuống 2,45 lao động/hộ vào năm 2005, gây cản trở cho việc tạo thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp Nhiều người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm hoặc đang học tập, dẫn đến tình trạng một số lao động không đóng góp vào thu nhập của hộ Tỷ lệ người ăn theo cao, với chỉ số bình quân khẩu/lao động đạt 2,03 và 2,06 qua các năm, cho thấy áp lực tài chính lên hộ nông dân, trong khi nếu tỷ lệ này giảm, hiệu quả và thu nhập của hộ có thể sẽ tăng lên.
Bảng 3.2 trình bày tình hình dân số và lao động của huyện Krông Búk trong giai đoạn 2003-2005 Tổng số hộ gia đình tăng từ 29.356 lên 31.039, với tốc độ phát triển bình quân đạt 3,07% Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu dân số, tiếp theo là dân tộc Ê đê Về phân loại hình thức lao động, hộ nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, trong khi hộ buôn bán và hộ ngành nghề khác có sự gia tăng nhẹ Tổng số nhân khẩu trong huyện cũng tăng từ 151.974 lên 156.437 người, trong đó tỷ lệ nam và nữ khá cân bằng Tình hình lao động cho thấy số lượng lao động nữ có xu hướng tăng, trong khi bình quân lao động trên hộ gia đình và bình quân lao động trên nhân khẩu đều ổn định Nguồn dữ liệu được cung cấp từ Phòng Kinh tế huyện.
Trong những năm gần đây, huyện đã có sự cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng vật chất Hệ thống thông tin liên lạc đã được nâng cấp, phủ sóng toàn bộ 13 xã phường, góp phần quan trọng cho nền kinh tế thị trường Đến năm 2005, các tuyến đường giao thông đã được nâng cấp và nhựa hóa đến tận trung tâm các xã Ngoài ra, chính quyền địa phương cũng chú trọng phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, với mỗi xã đều có trạm y tế và tỷ lệ bác sĩ từ 1,5 đến 2 bác sĩ/trạm.
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện năm 2003-2005
Tốc độ phát triển(%) Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
I Cơ sở phục vụ sản xuất
2 Hệ thống thủy lợi đập 12 13 15 108,33 115,38 111,80
3 Thông tin liên lạc trạm 13 13 13 100,00 100,00 100,00
4.Đường giao thông đến trung t©m xI
II Phục vụ đời sống
3 Khu vui chơi giải trí khu 1 1 1 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Phòng kinh tế huyện Đến năm 2005, chất lượng giáo dục tại huyện đã được nâng cao với 41 trường học ở 3 cấp và tỷ lệ học sinh thi đậu vào các trường chuyên nghiệp ngày càng tăng Tất cả 13/13 xã đã được công nhận xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học Tuy nhiên, huyện vẫn gặp khó khăn trong việc cung cấp các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em, khi chỉ có một khu vui chơi giải trí không đáp ứng đủ nhu cầu của cộng đồng, đặc biệt là thiếu nhi và thanh thiếu niên.
Cơ sở hạ tầng địa phương thuận lợi cho phát triển kinh tế hộ gia đình, với thông tin giá cả được cập nhật kịp thời Người dân có thể tiếp cận những thành tựu trong nông lâm nghiệp qua các kênh truyền hình hoặc hỏi trực tiếp cán bộ kỹ thuật qua các kênh thông tin.
Ph−ơng pháp nghiên cứu
Huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk, là địa bàn nghiên cứu với đời sống người dân tương đối khá hơn so với toàn tỉnh Tuy nhiên, phần lớn người lao động vẫn gặp nhiều khó khăn Sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào độc canh trồng trọt, dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao Hơn nữa, giá cả sản phẩm nông nghiệp thường bị ảnh hưởng lớn từ thị trường trong nước và quốc tế, điều này tác động tiêu cực đến sản xuất và thu nhập của người dân.
Chúng tôi đã chọn hai xí nghiệp Ea Blang và Ea Siên cùng với thị trấn Buôn Hồ để đại diện cho tổng số mười ba xí nghiệp và thị trấn trong huyện Việc lựa chọn này nhằm đảm bảo tính đại diện về ngành nghề sản xuất, thu nhập và mức sống trong toàn huyện.
Để thực hiện nghiên cứu, cần chọn nhóm hộ đại diện một cách ngẫu nhiên theo từng khối thôn, buôn và khối phố Đồng thời, phân loại một số nhóm hộ đại diện nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu Tổng dung lượng mẫu được xác định là 300 hộ, trong đó một xã và một thị trấn sẽ chọn 100 hộ để tiến hành điều tra.
Các văn bản chính sách, luật pháp của Nhà nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Báo cáo hàng năm từ các cơ quan địa phương cung cấp thông tin về kết quả giao đất cho các hộ đồng bào, bao gồm tài liệu từ các phòng chuyên môn như phòng Thống Kê, phòng Kinh Tế và phòng Tài Nguyên Môi trường.
Sách tham khảo, đề tài nghiên cứu và tạp chí liên quan đến vấn đề nghiên cứu sẽ được sử dụng để sao chép và trích dẫn, nhằm phục vụ cho việc phát triển đề tài một cách hiệu quả.
Bài viết tập trung vào việc phân tích dữ liệu liên quan đến đặc điểm tình hình hộ gia đình, kinh tế hộ, các ngành sản xuất, cũng như các hoạt động thu chi và tích lũy của các nhóm hộ nông dân.
Dựa trên việc lựa chọn điểm nghiên cứu đã nêu, chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với quan sát, nhằm thu thập thông tin chính xác về đối tượng nghiên cứu.
Các số liệu này đ−ợc phỏng vấn trực tiếp bằng biểu điều tra và bảng câu hỏi đI đ−ợc chuẩn bị sẵn
Sau khi thu thập và làm sạch dữ liệu, tài liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm EXCEL và Stata Quá trình này bao gồm phân tổ thống kê theo các tiêu chí phù hợp, và kết quả sẽ được trình bày dưới dạng bảng và đồ thị thống kê.
3.2.4 Ph−ơng pháp phân tích
Phương pháp phân tích thống kê chủ yếu được sử dụng để so sánh các mức độ của đối tượng nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phân tổ thống kê và độ biến động theo thời gian Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng kinh tế hộ và cũng được áp dụng để phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kinh tế hộ.
Sử dụng mô hình hồi quy phù hợp để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân, trong đó có xem xét tác động của việc đa dạng hóa nguồn thu nhập.
Mô hình hồi qui dạng tổng quát:
Từ mô hình hồi qui tổng quát ta có mô hình hồi qui mẫu: i n n n x D x x
- Y: Biến kết quả của mô hình hồi qui tổng thể
- Y ~: Biến kết quả của mô hình hồi qui mẫu (trong đề tài, biến kết quả chính là thu nhËp thuÇn BQ hé/n¨m)
- Xi : Các biến nguyên nhân; trong đề tài, các biến nguyên nhân đ−ợc đ−a ra xem xét bao gồm:
+ X1: Qui mô đất canh tác của hộ (m 2 )
+ X2: Lao động của hộ (người)
+ X3: Qui mô vốn sản xuất của hộ (1000 đồng)
+ X4: Trình độ văn hoá của chủ hộ (Theo lớp)
- Di : Biến định tính; trong đề tài là xI nghiên cứu Chúng tôi chọn ba xI để nghiên cứu, do đố D đ−ợc tách thành 2 biến:
- + D1: Thị trấn Buôn Hồ (D1=1: hộ đó ở thị trấn Buôn Hồ; D1=0: hộ đó thuộc các xI khác)
+ D2: xI EaBlang (D2=1 hộ đó ở xI EaBlang; D2=0: hộ đó thuộc các xI khác)
- α i Các tham số của mô hình hồi qui mẫu
- Ui: Các sai số của mô hình (Các yếu tố khác ảnh hưởng đến biến kết quả nhưng không đ−a vào mô hình để xem xét)
Chúng tôi áp dụng mô hình nghiên cứu để phân tích ảnh hưởng của các biến định tính (biến xI) kết hợp với các biến nguyên nhân đối với biến kết quả Mô hình này được thiết lập nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố và kết quả nghiên cứu.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của các hộ nông dân
- Số lao động bình quân/ hộ
- Số vốn bình quân/ Lao động
- Diện tích đất bình quân/ hộ
- Diện tích đất bình quân/ lao động
- Diện tích đất bình quân/ khẩu
- Mức trang bị tài sản bình quân/ hộ
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân:
- Tổng thu và cơ cấu thu của hộ
- Tổng chi và cơ cấu chi của hộ
- Thu nhập thực tế và cơ cấu thu nhập thực tế
Các chỉ tiêu trên đ−ợc tính bính quân trên đơn vị diện tích từng cây trồng, con gia súc và ngành nghề của từng nhóm hộ nghiên cứu
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đo lường sự bất bình đẳng trong thu nhập Để đo l−ợng sự bất bình đẳng trong thu nhập của các nhóm hộ, ta sử dụng hai chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu đo lường bất bình đẳng tuyệt đối: Chênh lệch 20% của nhóm hộ có thu nhập cao nhất so với 20% của nhóm hộ có thu nhập thấp nhất
- Chỉ tiêu đo lường bất bình đẳng tương đối:
Công thức tính diện tích hình thang dưới đường cong Lorenz được thể hiện qua ∑ + − i pi(Qi Qi 1), trong đó p i đại diện cho tỷ lệ phần trăm lao động của nhóm có mức thu nhập i, đóng vai trò như đường cao của hình thang vuông i.
Qi là tỷ lệ phần trăm thu nhập tích lũy, phản ánh tần suất thu nhập của nhóm có mức thu nhập i, đóng vai trò như đáy lớn trong hình thang vuông i.
Qi-1 là tỷ lệ phần trăm thu nhập được tính cộng dồn, thể hiện tần suất tích lũy của phần trăm thu nhập đến nhóm các mức thu nhập i - 1, đóng vai trò như đáy nhỏ của hình thang vuông i.
Hệ số GINI dao động từ 0 đến 1, tương đương với khoảng từ 0% đến 100% Khi hệ số GINI gần 0, điều này cho thấy sự phân phối thu nhập trong xã hội càng bình đẳng; ngược lại, nếu hệ số GINI gần 1, điều này phản ánh tình trạng phân phối thu nhập ngày càng bất bình đẳng.
2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đo l−ờng đa dạng hoá
Đa dạng hoá thu nhập là một thuật ngữ mô tả nhiều khái niệm khác nhau Nghiên cứu này tập trung vào ba khái niệm chính: đa dạng hoá nguồn thu, đa dạng hoá hiểu là quá trình thương mại hoá, và đa dạng hoá chuyển đổi từ cây con có giá trị thấp sang cây con có giá trị cao hơn Các chỉ số minh hoạ cho những khái niệm này cho thấy tầm quan trọng của việc có nhiều nguồn thu nhập.
Chỉ số đa dạng hoá Simpson là một công cụ phổ biến trong sinh học, được sử dụng để đo lường mức độ đa dạng sinh học trong các hệ thống kinh tế Chỉ số này được xác định theo một công thức cụ thể, giúp đánh giá sự phong phú và phân bố của các loài trong một môi trường nhất định.
Chỉ số Simpon (SID) được sử dụng để đo lường đa dạng hóa thu nhập, với công thức SID = 1 - ∑P²i, trong đó pi là tỷ lệ thu nhập từ nguồn i Giá trị SID nằm trong khoảng từ 0 đến 1; nếu một nguồn thu nhập chiếm 100% (pi=1), thì SID sẽ bằng 0 Khi số nguồn thu nhập tăng lên, tỷ lệ pi sẽ giảm, dẫn đến SID tiến gần tới 1 Đa dạng hóa có thể được hiểu là quá trình chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nông sản và hoạt động phi nông nghiệp Có ba mức đo lường đa dạng hóa: đầu tiên là "thương mại hóa cây trồng", xác định bằng tỷ trọng giá trị cây trồng được bán trên thị trường; thứ hai là "thương mại hóa nông nghiệp", đo lường tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp được trao đổi; và thứ ba là "đa dạng hóa thu nhập", xác định bằng tỷ trọng tổng nguồn thu bằng tiền mặt Sản xuất tự cung tự cấp chủ yếu là cây lương thực, do đó, thương mại hóa thu nhập tương ứng với tỷ lệ hàng hóa sản xuất nhân với tỷ trọng nông nghiệp trong tổng thu nhập ròng.
Đa dạng hoá trong nông nghiệp thường đề cập đến quá trình chuyển đổi của người nông dân từ cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn Ba chỉ số quan trọng để đo lường sự đa dạng này bao gồm giá trị sản phẩm trồng trọt bình quân trên 1 ha, tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp ngoài trồng trọt như chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp, cùng với tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp như tiền lương và thu nhập từ các nguồn không liên quan đến nông nghiệp.
Bảng tóm tắt định nghĩa và chỉ số đo lường đa dạng hoá định nghĩa đa dạng hoá đo lường đa dạng hoá
Nhiều nguồn thu nhập Số nguồn thu nhập
Chỉ số Simpson Theo định hướng thương mại
Tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt đem bán
Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp đem bán
Tỷ trọng thu nhập ròng bằng tiền mặt
Tỷ trọng tích luỹ Hoạt động có giá trị cao Tỷ trọng về diện tích hay thu nhập từ cây trồng có giá trị cao
Tỷ trọng thu nhập từ chăn nuôi và thuỷ sản
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
3.3.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức sống của nông dân
- Thu nhËp b×nh qu©n ®Çu ng−êi
- Thu nhËp b×nh qu©n hé
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tiêu dùng của hộ.
KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
Khái quát tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện
4.1.1 Khái quát quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Krông Buk
Huyện Krông Buk hiện có hơn 65% hộ dân làm nông nghiệp, với sự đa dạng về dân tộc, trong đó người Kinh và đồng bào Êđê chiếm trên 80% dân số Tình hình phát triển kinh tế hộ tại đây chưa được quy hoạch rõ ràng, nhiều hoạt động vẫn mang tính tự phát, phụ thuộc vào thiên nhiên, đặc biệt ở các vùng như Cư Né, Cư Pông và Ea Siên Do đó, để thúc đẩy phát triển kinh tế hộ, cần có sự quan tâm và đầu tư đúng mức từ chính quyền địa phương cùng với các hộ nông dân.
4.1.1.1 Kinh tế hộ nông dân ở Krông Buk tr−ớc năm 1975
Huyện Đăk Lăk, thuộc vùng Tây Nguyên, mang những đặc trưng văn hóa và kinh tế riêng biệt Trong thời kỳ bị ảnh hưởng bởi đế quốc thực dân, kinh tế địa phương phát triển chậm, chủ yếu ở dạng công xí nông thôn Đây là giai đoạn cuối của hình thái kinh tế xã hội đầu tiên, chuyển từ chiếm hữu công cộng sang chiếm hữu tư nhân Mỗi công xí thường tương ứng với tên gọi của làng, như Buôn, Bon, hay Plây, nơi cư trú của các gia đình trong những căn nhà dài Kinh tế hộ gia đình thời điểm này bị kìm hãm bởi phong tục tập quán lạc hậu và sự phụ thuộc lớn vào tự nhiên của người đồng bào.
Thời kỳ này, chính sách thực dân của Đế quốc Pháp và Mỹ đã biến nơi đây thành những đồn điền cao su lớn, nổi bật là đồn điền Rossi và Ca Da Sự di cư của người Kinh và các dân tộc khác đã làm cho dân số ở Krông Búk tăng nhanh chóng, với nhiều hộ người Kinh sở hữu ruộng cày riêng và phát triển hình thức canh tác hàng hóa Đồng thời, trong cộng đồng các dân tộc ít người, nhiều cặp vợ chồng mới cưới đã tách ra khỏi nhà dài để xây dựng những "hộ" tự chủ, đánh dấu sự chuyển biến trong đời sống xã hội.
Trong thời kỳ này, chính quyền Bảo Đại và chế độ Sài Gòn cũ đã triển khai nhiều dự án và chính sách nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở Cao Nguyên, nhưng hầu hết không đạt được kết quả do ảnh hưởng của chính trị và chiến tranh Dù vậy, các chính sách này cũng đã góp phần làm thay đổi cấu trúc buôn làng và nhà dài khép kín, đồng thời thúc đẩy phương thức sản xuất theo hướng tiến bộ, mặc dù sự phát triển vẫn còn không đồng đều.
4.1.1.2 Kinh tế hộ nông dân ở KrôngBuk từ năm 1975-1988
Krông Buk, như toàn bộ Tây Nguyên, đã mở cửa chào đón người dân từ khắp nơi đến xây dựng quê hương Tuy nhiên, kinh tế hộ gia đình chưa được coi trọng, chủ yếu tập trung vào kinh tế tập thể thông qua các hình thức hợp tác xã và nông lâm trường Điều này dẫn đến sự phát triển kinh tế chậm chạp của vùng, trong khi kinh tế quốc doanh và tập thể vẫn còn yếu kém kéo dài.
4.1.1.3 Kinh tế hộ nông dân ở Krông Buk từ năm 1988 đến nay
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (tháng 4/1988), Đăk Lăk, đặc biệt là Krông Buk, chỉ giữ lại những hợp tác xã hiệu quả và khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp các hộ trở thành đơn vị kinh tế tự chủ Các hộ đồng bào dân tộc ít người đang chuyển từ du canh du cư sang định canh định cư, từ mô hình nhà dài theo huyết tộc sang lập hộ và lập vườn, đây là những đặc điểm nổi bật trong phát triển kinh tế hộ của khu vực.
Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân hiện nay chưa ổn định và đồng đều, với nhiều vấn đề cần giải quyết Nguyên nhân chính là do thiếu các giải pháp đồng bộ và hiệu quả liên quan đến nguồn lực như đất đai, vốn, dân trí và thị trường.
Chúng tôi có bảng tóm tắt một số đặc tr−ng kinh tế – xI hội của huyện Krông Buk của các thời kỳ ở bảng 4.1
Bảng 4.1: Khái quát một số đặc tr−ng kinh tế hộ của huyện Krông Búk Đặc tr−ng Tr−ớc 1975 1975-1988 1988-nay
Nền kinh tế thô sơ và kém phát triển, chủ yếu dựa vào tự nhiên, với lao động thủ công là chính Các kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi được áp dụng trong sản xuất, mặc dù cơ giới hóa chỉ được thực hiện một phần trong quá trình này Quan hệ sản xuất vẫn còn hạn chế và phụ thuộc nhiều vào các phương pháp truyền thống.
Công xI nông thôn, quá độ chiếm hữu công cộng lên chiếm hữu t nhân
Kinh tế tập thể Phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại §êi sèng Kinh tÕ hé
Thấp, nghèo nàn, lạc hậu Thấp, chịu ảnh h−ởng của cuộc chiến tranh, khôi phục hậu quả sau chiÕn tranh
Tương đối ổn định, ngày một đi lên
Các dự án và chính sách phát triển cao nguyên của chính quyền Bảo đại và chế độ Sài gòn
Chỉ thị 100 của ban bí th− Trung −ơng Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và một số chính sách khác
4.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của hộ nông dân 3 xD đại diện
4.1.2.1 Diện tích một số cây trồng chính năm 2005 của vùng nghiên cứu
Bảng 4.2 cho thấy diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của các xí nghiệp đại diện Ba xí nghiệp và thị trấn chủ yếu trồng cây lâu năm, trong đó Thị trấn Buôn Hồ có diện tích cây lâu năm đạt 1.276,75 ha và xí nghiệp EaBlang đạt 3.713,7 ha Ngược lại, xí nghiệp EaSiên lại có diện tích cây hàng năm chiếm ưu thế với 15.988,14 ha, trong đó cây ngô chiếm 13.887,54 ha, tương đương 86,86% Diện tích ngô cao do khu vực này có đất đỏ bazan màu mỡ nhưng xa nguồn nước, khiến nông dân chuyển sang trồng ngô thay vì cà phê Thêm vào đó, giá ngô trong những năm gần đây tăng, tạo điều kiện cho nông dân yên tâm mở rộng sản xuất.
Tình hình phát triển sản xuất ngành trồng trọt chủ yếu tập trung vào một số cây trồng chính như cà phê, ngô và lúa, trong đó cà phê chiếm diện tích chủ đạo Sự phụ thuộc vào cây trồng này khiến đời sống của các hộ dân trở nên dễ bị tổn thương khi giá nông sản, đặc biệt là cà phê, giảm hoặc khi thời tiết không thuận lợi Do đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro cho nông dân.
Bảng 4.2 Diện tích gieo trồng của một số cây trồng chính năm 2005 của các xD đại diện
T.Tr Buôn Hồ Xã EaBlang Xã EaSiên
SL (ha) % SL (ha) % SL (ha) %
Nguồn: Phòng kinh tế huyện 4.1.2.2 Tình hình một số vật nuôi chính năm 2005 của vùng nghiên cứu
Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong sản xuất của các hộ nông dân, và trong những năm gần đây, nhiều địa phương đã tập trung cải thiện không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng trong ngành chăn nuôi.
Theo bảng 4.3, chăn nuôi của các hộ nông dân chủ yếu tập trung vào các vật nuôi quen thuộc như trâu, bò, lợn và gà Số lượng lợn và gia cầm phân bố đều giữa các hộ, với hầu hết các hộ đều có Tuy nhiên, chăn nuôi ở đây chưa mang tính sản xuất hàng hóa cao Trong năm 2005, tổng số lợn toàn Thị trấn là 2.456 con, trong khi tại XI EaBlang, số lượng lợn là 1.579 con.
Đàn lợn tại XI EaSiên hiện có 1.689 con Trong những năm gần đây, nông dân đã có xu hướng phát triển đàn heo theo hướng nạc hóa, nhằm nâng cao chất lượng thịt để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong chăn nuôi, ngoài các vật nuôi truyền thống, nhiều hộ gia đình đã chú trọng đến những loài vật nuôi mang lại giá trị kinh tế cao như dê, cừu và thủy sản Việc chăn nuôi cần được xem xét về tính bền vững, bao gồm việc đảm bảo nguồn thức ăn đầy đủ cho gia súc, duy trì thị trường tiêu thụ ổn định và đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện từng địa phương.
Bảng 4.3 Tình hình một số vật nuôi chính năm 2005 của vùng nghiên cứu
Loại vật nuôi ĐVT T.T Buôn
2 Sản l−ợng thịt lợn hơi xuất chuồng tÊn 3.231 315 331
Thực trạng kinh tế hộ nông dân
4.2.1 Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra
4.2.1.1 Đặc điểm cơ bản của hộ
Bảng 4.4 thể hiện một số đặc điểm cơ bản của các hộ nông dân, với tổng số 300 hộ điều tra Trong đó, có 105 hộ khá giàu, 124 hộ trung bình và 71 hộ nghèo Số hộ có chủ hộ nữ giới chiếm 51 hộ, chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người với phong tục mẫu hệ Trình độ học vấn ảnh hưởng đáng kể đến tư duy sản xuất của các chủ hộ; 11,33% hộ có chủ hộ đạt trình độ cấp 3 trở lên, trong đó nhóm hộ khá giàu chiếm 17,14%, nhóm hộ nghèo là 5,63% và nhóm hộ trung bình chiếm 9,68% Số hộ có chủ hộ trình độ cấp 1 và cấp 2 chiếm tỷ lệ lớn.
Tỷ lệ chủ hộ khá giàu và nghèo giảm dần nhưng không đáng kể, với nhóm khá giàu có trình độ học vấn cao nhất Trong số 300 hộ điều tra, 202 hộ là dân tộc Kinh và 98 hộ thuộc các dân tộc khác, chủ yếu là dân tộc Êđê Theo loại hình, tỷ lệ chủ hộ làm dịch vụ và kết hợp có trình độ cấp 3 và trên cấp 3 cao nhất (16% và 19,44%), tiếp theo là trồng trọt (10,13%) Hộ chăn nuôi không có chủ hộ đạt trình độ cấp 3 trở lên Nhìn chung, trình độ học vấn của các chủ hộ không cao, chủ yếu là cấp 1 và cấp 2, do đó họ dựa vào kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
Đất đai là yếu tố thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp của hộ, đóng vai trò vừa là tài nguyên lao động vừa là đối tượng lao động Nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt, phụ thuộc vào diện tích ruộng đất mà hộ sở hữu Theo điều tra, diện tích bình quân của hộ là 10.369,59 m2, trong đó hộ khá giàu có diện tích trung bình 13.333,24 m2, hộ nghèo là 6.407,31 m2 và hộ trung bình là 9.566,12 m2 Nhóm hộ trồng trọt có diện tích trung bình 10.901,89 m2, trong khi nhóm chăn nuôi có diện tích thấp nhất (5.000 m2) Việc tận dụng hiệu quả đất đai là điều kiện quan trọng để xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống Tuy nhiên, một số hộ dù có diện tích lớn nhưng không phát huy được hiệu quả do không thích ứng với cây trồng, xa nguồn nước, độ dốc cao, thiếu vốn hoặc trình độ canh tác thấp, dẫn đến nhiều khó khăn trong sản xuất.
Số nhân khẩu bình quân trong các hộ gia đình là 5,46 người, trong đó nhóm hộ nghèo có trung bình 5,75 người/hộ, nhóm hộ giàu là 5,13 người/hộ và nhóm hộ trung bình là 5,57 người/hộ Việc có nhiều thành viên trong gia đình nhưng ít lao động dẫn đến số người phụ thuộc gia tăng, tạo ra khó khăn trong việc phát triển kinh tế hộ.
Diện tích bình quân nhân khẩu đạt 1.772,58 m², trong đó nhóm hộ khá giàu có diện tích 2.602,21 m², hộ trung bình 1.677,54 m² và hộ nghèo 843,89 m² Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình, với các chỉ tiêu diện tích bình quân và lao động bình quân là những tiêu chí đánh giá nguồn lực sản xuất Số lao động bình quân trong mỗi hộ là 3,35 người, trong đó hộ làm dịch vụ có số lao động cao nhất (5,24 lao động/hộ) và nhóm hộ chăn nuôi có số lao động thấp nhất (2,75 lao động/hộ) Qui mô lao động giúp các hộ chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, chất lượng lao động mới là yếu tố quyết định năng suất lao động của hộ.
Bảng 4.4 trình bày các đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra, với số liệu tính bình quân cho mỗi hộ Tổng số hộ điều tra là 300, trong đó có 10 hộ khá giàu, 5 hộ trung bình và 71 hộ nghèo Số hộ kinh doanh đạt 20, trong khi số chủ hộ là nữ chiếm 51 Về trình độ văn hóa, tỷ lệ chủ hộ có trình độ cấp I là 5%, cấp II là 3% và cấp III là 1% Diện tích đất bình quân mỗi hộ là 1.036 m², trong đó bình quân nhân khẩu là 5,46 người và lao động bình quân là 3,75 người/hộ Dữ liệu được tổng hợp từ phiếu điều tra, phản ánh tình hình kinh tế và xã hội của các hộ gia đình.
4.2.1.2 Công cụ và vốn sản xuất của hộ
Công cụ và vốn sản xuất là yếu tố quan trọng giúp nông dân nâng cao năng suất lao động và tối ưu hóa hiệu quả sản xuất Ngoài ra, việc sử dụng công cụ hiện đại còn góp phần giảm thiểu lao động thủ công và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất.
Bảng 4.5 cho thấy tình hình trang bị vốn và công cụ sản xuất của các hộ nông dân Các nhóm hộ, dựa trên điều kiện kinh tế và ngành sản xuất, đều được trang bị công cụ khá đồng đều, với sự chênh lệch không lớn Tuy nhiên, một số công cụ đắt tiền như máy xay xát và xe công nông chủ yếu được sở hữu bởi các hộ khá giả và nhóm dịch vụ, với tỷ lệ lần lượt là 0,5 chiếc và 0,48 chiếc mỗi hộ Đối với các công cụ thông thường khác, hầu hết các hộ đều trang bị đầy đủ, phù hợp với khả năng tài chính của người dân.
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế hộ, tuy nhiên, khả năng tiếp cận vốn của nông dân còn hạn chế do ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu Trung bình, mỗi hộ điều tra có khoảng 45,43 triệu đồng vốn sản xuất, trong đó vốn tự có chiếm gần 30 triệu đồng Nhóm hộ khá giả có vốn sản xuất lên tới 55,68 triệu đồng, với 35,58 triệu đồng là vốn tự có Đặc biệt, hộ dịch vụ có vốn tự có cao nhất (74,24 triệu đồng), trong khi hộ chăn nuôi có vốn sản xuất thấp nhất (16,15 triệu đồng).
Bảng 4.5 trình bày thực trạng công cụ sản xuất, vốn và nguồn vốn của các hộ điều tra, tính bình quân cho mỗi hộ Về công cụ sản xuất, máy bơm và xe công nông có sự phân bổ tương đối đồng đều giữa các nhóm hộ, trong khi máy xay xát có mức sử dụng thấp hơn Vốn sản xuất trung bình của các hộ đạt 45.433,42 triệu đồng, với vốn cố định và vốn lưu động lần lượt là 20.749,67 triệu đồng và 24.683,76 triệu đồng Nguồn vốn của hộ chủ yếu đến từ vốn tự có (29.176,76 triệu đồng) và vay ngân hàng (14.973,33 triệu đồng), cho thấy sự phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài Các số liệu này phản ánh tình hình kinh tế của các hộ điều tra trong ngành sản xuất nông nghiệp.
Quy mô vốn của các hộ nông dân phản ánh một phần thu nhập của họ, nhưng không phải lúc nào vốn lớn cũng đồng nghĩa với sự giàu có Việc sử dụng vốn một cách khôn khéo là yếu tố quyết định, vì nếu không, vốn có thể chỉ nằm im mà không mang lại hiệu quả Nhu cầu vốn của nông dân là rất lớn, nhưng không phải hộ nào cũng biết cách sử dụng vốn hiệu quả Thực tế cho thấy, những hộ giàu thường dễ dàng tiếp cận vay vốn hơn, do đó, cần có chính sách ưu tiên khuyến khích người nghèo vay vốn để cải thiện đời sống.
4.2.1.3 Diện tích và cơ cấu diện tích gieo trồng của các nhóm hộ điều tra
Diện tích và cơ cấu diện tích gieo trồng của các nông hộ được thể hiện qua bảng 4.5, cho thấy rằng phần lớn diện tích được sử dụng cho cây lâu năm, trong đó cà phê chiếm 66% Nhóm hộ khá giàu có tỷ lệ diện tích đất trồng cà phê cao nhất Đối với đất trồng hàng năm, chủ yếu là lúa và ngô, cơ cấu diện tích giữa các hộ nông dân không có sự khác biệt lớn Tuy nhiên, quy mô diện tích đất có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm hộ, trong đó nhóm khá giàu có quy mô đất cao nhất Theo ngành nghề sản xuất, nhóm trồng trọt có quy mô đất gieo trồng lớn nhất, tiếp theo là nhóm hộ kết hợp, trong khi nhóm chăn nuôi có quy mô đất ít nhất và không có đất trồng cây lâu năm.
Kết luận cho thấy rằng đất gieo trồng của nông dân chủ yếu được sử dụng cho cây lâu năm, đặc biệt là cây cà phê, trong khi các cây trồng khác như tiêu và một số loại trái cây cũng đang được chú trọng Đất trồng cây hàng năm chủ yếu dành cho lúa và ngô, nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ Để đa dạng hóa thu nhập, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là rất quan trọng, đặc biệt là các cây trồng có giá trị kinh tế cao và tính thương mại Sự quan tâm đến việc này sẽ giúp nông dân tạo ra nguồn thu nhập ổn định và giảm thiểu rủi ro.
Bảng 4.6 trình bày diện tích và cơ cấu diện tích các loại cây trồng của các nhóm hộ điều tra, tính bình quân cho một hộ Diện tích gieo trồng cây hàng năm trung bình là 484,28 m², với lúa chiếm 49,48%, ngô 38,41% và đậu đỗ 12,11% Đối với cây lâu năm, tổng diện tích là 9.194 m², trong đó cà phê chiếm 66%, tiêu 14,29% và cây ăn quả 19,71% Số liệu này cho thấy sự đa dạng trong cơ cấu cây trồng giữa các nhóm hộ, phản ánh điều kiện kinh tế và ngành nghề của từng hộ.
- Đậu đỗ các loại 12% Đồ thị 4.2 Cơ cấu DT cây lâu năm
4.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế của các nhóm hộ
4.2.2.1 Thực trạng kinh tế hộ theo h−ớng đa dạng hoá nguồn thu a Thu từ ngành trồng trọt của các hộ nông dân
Theo bảng 4.7, nguồn thu của các hộ nông dân chủ yếu đến từ cây trồng lâu năm, chiếm 97,84%, với cà phê là cây mang lại doanh thu chính, phù hợp với đặc điểm đất đai của vùng Ngược lại, nguồn thu từ cây trồng hàng năm chỉ chiếm 2,16%, chủ yếu từ lúa và ngô Mặc dù tỷ lệ nguồn thu từ trồng trọt giữa các nhóm hộ không có sự khác biệt lớn, nhưng mức thu nhập giữa các nhóm lại chênh lệch đáng kể, đặc biệt là giữa nhóm trồng trọt và nhóm chăn nuôi (trên 80 lần) cũng như giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo (hơn 5 lần).
Định h−ớng giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Krông Buk theo h−ớng đa dạng hoá thu nhập
4.4.1 Những quan điểm chủ yếu phát triển kinh tế hộ nông dân theo h−ớng đa dạng hoá thu nhập huyện Krông Buk
Trong những năm đến quan điểm của huyện để phát triển kinh tế hộ nông dân theo h−ớng đa dạng hóa thu nhập là:
Tiếp tục chuyển đổi diện tích cà phê kém hiệu quả sang trồng cây khác có giá trị kinh tế cao hơn, như trồng ca cao xen kẽ hoặc cây điều cao sản trong vườn cà phê Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và tìm kiếm các loại cây phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế Cần rà soát, quy hoạch và điều chỉnh sản xuất để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khai thác lợi thế của từng vùng sinh thái nhằm tăng hiệu quả sản xuất, đồng thời gắn kết với thị trường và phát triển bền vững.
Tăng cường công tác khuyến nông là cần thiết để hướng dẫn nông dân áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa và khu vực đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường cải tạo vườn tạp và đầu tư vào các giống cây ăn quả chất lượng cao như vải thiều, nhãn, sầu riêng, chôm chôm và các loại cây có múi như cam, bưởi Việc thay thế giống bơ chính vụ bằng giống bơ ghép trái vụ sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, từ đó tăng thu nhập cho người dân và tạo ra nhiều nguồn thu cho hộ nông dân.
Hỗ trợ giống, đầu t− cơ sở hạ tầng, h−ớng dẫn cách làm ăn cho những hộ, xI khó khăn thuộc ch−ơng trình 135
Chăn nuôi kết hợp nhiều loại con như gia súc, gia cầm và thủy sản là hướng đi hiệu quả trong nông nghiệp Khuyến khích chăn nuôi gia súc theo quy mô trang trại giúp chủ động nguồn thức ăn chất lượng bằng cách trồng cỏ và cây thức ăn gia súc, đồng thời giảm dần việc chăn thả Việc tận dụng phụ phẩm từ trồng trọt như thân, lá, lõi ngô và rơm ủ chua hoặc phơi khô để dự trữ thức ăn vào mùa khô sẽ tăng cường tích lũy cho hộ nông dân, giảm chi phí mua thức ăn Đẩy mạnh cải tạo đàn bò nhằm nâng cao chất lượng, đặc biệt là bò địa phương, cũng như vận động những hộ thiếu đất sản xuất phát triển chăn nuôi bò, sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo và phù hợp với điều kiện sản xuất của các hộ.
Phát triển đàn heo lai đạt 80-90% là giống lai 2-3 máu ngoại, với mục tiêu nạc hóa đàn heo từ 10% mỗi năm trở lên Đối với chăn nuôi gia cầm, trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, cần giảm số lượng nuôi tại các khu dân cư và chỉ phát triển theo mô hình trang trại ở vùng xa dân cư, nhằm thuận tiện cho việc tiêm phòng dịch bệnh và đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm cần được thực hiện thường xuyên.
Tận dụng các mặt nước hồ, đập có sẵn để nuôi cá nhằm tăng thu nhập, đồng thời duy trì và phát triển các loại vật nuôi như dê, thỏ, và ong mật Bên cạnh đó, phát triển ngành nghề nông thôn và tiểu thủ công nghiệp sẽ tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện.
4.4.2 Mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân theo h−ớng đa dạng hoá thu nhập huyện Krông Buk
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với các vùng nông thôn miền núi là đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển hạ tầng kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường Đồng thời, hướng tới phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa.
Để đạt được các mục tiêu phát triển, chúng ta phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, bao gồm sự chuyển dịch chậm của cơ cấu kinh tế nông thôn và năng suất chất lượng còn thấp Trong cơ cấu thu nhập, nông nghiệp vẫn chiếm 70%, trong khi tỷ trọng ngành chăn nuôi chưa vượt quá 20% Hiện nay, 68% tổng số lao động cả nước vẫn làm việc trong ngành nông nghiệp, và giá trị sản phẩm nông nghiệp bình quân trên mỗi hectare đất nông nghiệp chỉ đạt khoảng 12 triệu đồng.
Tại Đại hội VIII, Đảng ta nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ nguồn lực hợp lý để giải quyết các nhu cầu cấp bách, đặc biệt là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Mục tiêu là thúc đẩy phát triển nhanh hơn cho những vùng còn kém phát triển, như vùng cao, biên giới, hải đảo, và các khu vực đồng bào dân tộc ít người Điều này nhằm giảm thiểu sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành và cấp quản lý.
Bảng 4.23 Mục tiêu từ năm 2000 đến 2010 về phát triển kinh tế - xD hội của cả n−íc
TT Mục tiêu chính ĐVT 2000 2010
1 Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp % 3,5 – 4,0 4,0 - 4,5
2 L−ơng thực quy thóc triệu tấn 32 - 32,5 38 – 40
3 Trong đó: gạo xuất khẩu “ 2,5 4,0
4 Thịt hơi các loại 1.000 tấn 1.900 3.300
6 Tỷ lệ che phủ rừng % 33 100
7 Phổ cập giáo dục tiểu học “ 98 100
8 Số xI có đ−ờng ô tô tới trung tâm “ 95 100
10 Số dân có n−ớc sạch “ 60 100
Tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta nhấn mạnh việc thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tập trung vào sản xuất các sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao Cần quy hoạch diện tích sản xuất lương thực ổn định để bảo đảm an ninh lương thực, đồng thời phát triển chăn nuôi quy mô lớn, an toàn dịch bệnh và bền vững về môi trường Hơn nữa, cần xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến và bảo quản.
4.4.2.2 Mục tiêu cụ thể đối với huyện Krông Búk
Tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn Xây dựng nền kinh tế - xã hội huyện phát triển toàn diện, ổn định và khẳng định vị thế trong nền kinh tế tỉnh.
Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần duy trì ổn định diện tích cây trồng hàng năm và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa Cần tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, lao động và chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo cơ chế đầu ra hiệu quả và lợi nhuận cho nông dân.
Kết hợp hiệu quả các mục tiêu về trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng với lợi ích của người lao động, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, là cách tích cực để xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nông dân và phát triển xã hội Hệ thống điện thoại liên lạc thông suốt tại tất cả các xã cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng dạy và học là mục tiêu hàng đầu, với nỗ lực hoàn thành kiên cố hóa toàn bộ lớp học và xóa bỏ phòng học tạm bợ vào năm 2010 Đồng thời, toàn bộ vùng dân cư trong huyện sẽ được phủ sóng truyền hình và sóng phát thanh với chất lượng tốt.
- Tăng c−ờng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nông dân và có các biện pháp tích cực ngăn ngừa dịch bệnh
- Cũng cố công tác t− pháp ở cơ sở, tăng c−ờng phổ biến pháp luật, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong nông dân
- Thực hiện tốt các chính sách xI hội và giữ vững tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xI hội
* Một số mục tiêu cụ thể trong lĩnh vực kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất trong năm 2010: 2.341.607 triệu đồng, tăng 47% so với năm
+ Ngành nông nghiệp lâm nghiệp 1.035.661 triệu đồng, tăng 25% so với năm 2005, tỷ trọng ngành nông nghiệp là 44,2%, giảm so với năm 2005 là 7,8%
+ Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 60.866 triệu đồng, tăng 76,7% so với năm 2005 Tỷ trọng của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 2,6%, tăng 0,43% so víi n¨m 2005
+ Kinh doanh thương mại dịch vụ: 1.245.079 triệu đồng, tăng 54,5% so với năm
2005, tỷ trọng ngành th−ơng mại du lịch là 53,2%, tăng 7,3% so với năm 2005
+ Bình quân GDP/người trong năm 2010 là 13 triệu đồng, tăng 27,6% so với năm
Sản xuất nông - lâm nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng năm 2010 là 50.660 ha, giảm 5,96% so với năm 2005 (năm 2005 là 53.876 ha), trong đó:
+ Cây l−ơng thực: 11.500 ha, bao gồm lúa 1.500 ha, bắp 10.000 ha
Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày đạt 3.800 ha, trong đó bông chiếm 800 ha và ca cao 3.000 ha Về cây công nghiệp dài ngày, tổng diện tích là 35.360 ha, bao gồm cà phê 25.000 ha, điều 1.000 ha, cao su 3.810 ha, mít nghệ 2.000 ha, tiêu 1.000 ha và cây ăn quả (vườn tạp) 3.000 ha Ngoài ra, diện tích cây ăn quả các loại cũng đạt 3.000 ha.
- Tổng sản lượng lương thực qui thóc: 59.700 tấn, trong đó: thóc 7.700 tấn, màu quy thóc (ngô): 52.000 tấn
+ Bình quân l−ơng thực đầu ng−ời: 349 kg/ng−ời/năm
+ Sản l−ợng Ka Kao: 2.000 tấn
+ Sản l−ợng cà phê nhân: 62.000 tấn
+ Sản l−ợng cao su: 4.500 tấn
+ Tổng đàn trâu, bò: 12.000 con
+ Sản phẩm thịt hơi các loại: 5.500 tấn
Công tác định canh định canh định c−