1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa

107 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn Trên Địa Bàn Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Bùi Tuấn Cương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 1. ðẶT VẤN ðỀ (11)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (13)
      • 2.1.1 Các khái niệm cơ bản (13)
      • 2.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (15)
      • 2.1.3 ðộng lực nõng cao năng lực cạnh tranh ủối với cỏc doanh nghiệp (17)
      • 2.1.4 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (18)
      • 2.1.5 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (25)
      • 2.1.6 Các công cụ sử dụng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 22 (32)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (35)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thế giới (35)
      • 2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp mớa ủường tại Việt Nam (39)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (45)
      • 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Mía ðường (45)
      • 3.1.2 Quy trỡnh sản ủường của cụng ty (49)
      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty (51)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu (55)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập, xử lý số liệu (55)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích (57)
      • 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (62)
    • 4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cụng ty CP mớa ủường Lam Sơn (62)
      • 4.1.1 Cạnh tranh bằng vùng nguyên liệu (62)
      • 4.1.2 Cạnh tranh về công nghệ, quy trình sản xuất và sản lượng sản phẩm (70)
      • 4.1.3 Khả năng cạnh về sản phẩm (73)
      • 4.1.4 Cạnh tranh bằng thị phần tiêu thụ (77)
      • 4.1.5 Khả năng cạnh tranh cỏc hoạt ủộng xỳc tiến thương mại (79)
      • 4.1.6 Khả năng cạnh tranh về số lượng và chất lượng lao ủộng (80)
      • 4.1.7 Khả năng cạnh tranh về vốn (82)
      • 4.1.8 Khả năng cạnh tranh bằng kết quả và hiệu quả (83)
    • 4.2 Những yếu tố ảnh hưởng ủến khả năng cạnh tranh của Cụng ty CP mớa ủường Lam Sơn (85)
      • 4.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài (85)
      • 4.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô (92)
      • 4.2.3 Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp (93)
    • 4.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty (96)
      • 4.3.1 Các căn cứ của giải pháp (96)
      • 4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới (101)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (104)
    • 5.1 Kết luận (104)
    • 5.2 Kiến nghị (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (106)
    • Hộp 1. í kiến Nụng dõn và lónh ủạo huyện Ngọc Lặc (0)
    • Hộp 2. í kiến Chủ tịch Hội ủồng quản trị Cụng ty cổ phần mớa ủường (0)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong cơ chế kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO, mở cửa thị trường về thương mại, đầu tư và dịch vụ Cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ với sự xuất hiện của các công ty xuyên quốc gia và doanh nghiệp quốc gia có tiềm lực tài chính và công nghệ mạnh mẽ Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách xây dựng lợi thế cạnh tranh lâu dài dựa trên nguồn lực tài chính, con người và công nghệ.

Việt Nam hiện có 40 nhà máy ủ rượu, với một số tỉnh còn có thêm vài nhà máy khác Sự phát triển này đã dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt giữa các nhà máy về nguồn nguyên liệu, giá bán và chất lượng sản phẩm.

Tỉnh Thanh Hoá hiện có ba nhà máy sản xuất đường lớn, bao gồm Cụng ty CP mía đường Lam Sơn, Nhà máy đường Nông Cống và Nhà máy đường Việt Đài, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong việc thu hút nguồn nguyên liệu và chiếm lĩnh thị trường Xuất phát từ vấn đề này, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Cụng ty cổ phần mía đường Lam Sơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn trong những năm gần đây, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 2

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

- đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần mắa ủường Lam Sơn – Thanh Hoỏ

- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là:

- Năng lực cạnh tranh của Cty

- Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới

1.3.1.1 Phạm vi về nội dung

- Cỏc vấn ủề lý luận về năng lực cạnh tranh và cỏc vấn ủề cú liờn quan

- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cụng ty trong những năm gần ủõy

- Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới

1.3.1.2 Phạm vi về không gian ðề tài ủược thực hiện tại cụng ty Cổ phần mớa ủường Lam Sơn - Thanh Hoỏ Cỏc ủối thủ cạnh tranh của Cụng ty là Nhà mỏy ủường Nụng Cống và Nhà máy ựường Việt - đài đây là 2 nhà máy cùng hoạt ựộng trên ựịa bàn tỉnh Thanh Hoá

1.3.1.3 Phạm vi về thời gian ðề tài ủược thực hiện từ thỏng 8/2010 ủến thỏng 10/2011 Cỏc thụng tin, số liệu dữ liệu cung cấp trong ủề tài ủược thu thập trong 3 năm (2008 - 2010)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

3.1.1 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a công ty c ổ ph ầ n Mía ðườ ng Lam S ơ n

Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn được thành lập theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 6/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ, chuyển đổi từ Công ty đường Lam Sơn sang hình thức cổ phần.

Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn (Lasuco) là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và chế biến đường, đồng thời hỗ trợ người trồng nguyên liệu bằng các chính sách ưu đãi hấp dẫn.

Lasuco có trụ sở chính tại thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, cùng với các văn phòng đại diện và chi nhánh tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Thanh Hóa.

Công ty được thành lập nhằm huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đồ uống, sản phẩm sau đồ uống và các lĩnh vực khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh Công ty có vốn điều lệ 300 tỷ đồng, trong đó Nhà nước chiếm 12,14%.

Nhà máy đường Lam Sơn, thuộc Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, được xây dựng và lắp đặt dây chuyền thiết bị của Pháp, bắt đầu chế biến từ vụ 1986 - 1987 Trong thời kỳ đổi mới, nhờ sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và hỗ trợ từ các cấp ngành, công ty đã vượt qua khó khăn, hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước và nộp ngân sách ngày càng tăng Điều này không chỉ giúp ổn định và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên mà còn khẳng định vai trò trung tâm của công ty trong khu vực kinh tế Lam Sơn, tạo việc làm cho nhiều người dân địa phương.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về việc gắn kết giữa công nghiệp và nông nghiệp, nhằm phát triển hiệu quả các phương án khai thác và phục hồi những vùng đất trống ở miền núi Điều này giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tự cấp sang sản xuất hàng hóa, góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống của người dân trong khu vực.

31 năm xây dựng và phát triển Công ty cổ phần Mía ðường Lam Sơn có thể ủược phõn chia thành bốn giai ủoạn:

Giai đoạn 1980-1986 là thời kỳ mà Nhà máy hợp tác với các chuyên gia nước ngoài để xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị, với mục tiêu đưa máy móc vào hoạt động sản xuất sớm nhất có thể Trong giai đoạn này, công tác kiểm soát an toàn và bảo trì (KSNB) đã được hình thành nhưng chưa được chú trọng đúng mức.

Giai ủoạn 2: 1986-1989, Nhà mỏy bắt ủầu sản xuất ủó gặp khú khăn ủặc biệt thiếu mớa nguyờn liệu, SXKD liờn tục thua lỗ, ủứng bờn bờ vực phỏ sản

Cơ chế tập trung bao cấp đã bộc lộ nhiều yếu kém, dẫn đến chủ trương của Nhà nước trong việc chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường Hàng năm, Nhà nước tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và tuân thủ các luật thuế cùng Pháp lệnh Kế toán Thống kê Điều này yêu cầu hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được ban hành và củng cố, nhằm phát huy vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán của các công ty.

Giai đoạn 1990-1999 đánh dấu sự ổn định và phát triển không ngừng của Công ty trước khi cổ phần hóa Trong giai đoạn này, Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu, với hiệu quả sản xuất kinh doanh và xã hội ngày càng tăng Công tác kiểm soát nội bộ được lãnh đạo coi trọng, một số đơn vị được phân cấp và phân quyền hạch toán độc lập Năm 1992, Công ty áp dụng hệ thống tin học vào quản lý, lắp đặt mạng máy tính để thực hiện quản lý, điều hành và kiểm tra hoạt động Nhờ đó, hệ thống thông tin trở nên chính xác và kịp thời hơn, phục vụ cho việc quản lý hiệu quả Công ty được các cơ quan nhà nước và ngân hàng đánh giá là đơn vị có hệ thống sổ sách minh bạch.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế với hệ thống sách vở và chứng từ rõ ràng, dễ kiểm tra và kiểm soát Các chính sách và thủ tục tại trường được thiết lập một cách chặt chẽ và khoa học.

Từ năm 2000 đến nay, công ty cổ phần đã hoạt động theo mô hình mới, mở rộng việc cung cấp thông tin không chỉ trong nội bộ và với Nhà nước mà còn cho các nhà đầu tư Công ty đã phân cấp một số đơn vị hạch toán độc lập và thành lập thêm các doanh nghiệp khác, trong đó Lasuco nắm giữ cổ phần chi phối, từng bước hình thành tập đoàn kinh tế Ngoài ra, công ty cũng đầu tư mua cổ phần tại một số doanh nghiệp, do đó, công tác kiểm soát không chỉ cần thiết trong nội bộ mà còn phải kiểm soát các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác.

Kể từ năm 1992, Công ty đã đầu tư trên 1000 tỷ đồng để mở rộng sản xuất kinh doanh, với công suất của hai nhà máy đạt 7.000 tấn mía/ngày Sản lượng đường sản xuất vượt 100.000 tấn/năm, chiếm 10% tổng sản lượng cả nước Sản phẩm ngày càng đa dạng và chất lượng không ngừng được nâng cao; từ chỉ một sản phẩm đường thô, hiện nay công ty đã có thêm nhiều loại sản phẩm chính như đường RS, đường RE (tiêu chuẩn EU), đường vàng tinh khiết, cồn xuất khẩu và nhiều sản phẩm khác Cơ chế quản lý doanh nghiệp cũng liên tục được đổi mới, hệ thống quy định và điều lệ hoạt động được điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế.

Ngành nghề kinh doanh bao gồm: sản xuất đồ uống có cồn và không có cồn, chế biến sản phẩm từ ủng, sản xuất phân bón vi sinh tổng hợp, chế biến thức ăn gia súc, chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa Ngoài ra, còn cung cấp các dịch vụ vận tải, xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, cung ứng vật tư và nguyên liệu Doanh nghiệp cũng tham gia sản xuất và cung ứng giống cây, giống con, kinh doanh thương mại và du lịch, bất động sản, cho thuê kho, cùng với hoạt động xuất - nhập khẩu các sản phẩm chế biến và vật tư phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp và các ngành nghề khác.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tuân thủ quy định của pháp luật Tốc độ phát triển của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Lasuco

Nộp ngân sách nhà nước (triệu ủồng)

Lợi nhuận trước thuế (triệu ủồng)

Thu nhập bình quân (triệu ủồng/người/ tháng)

Nguồn: Báo cáo tài chính của Lasuco

Về nhãn hiệu thương mại, việc đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ Lasuco công bố chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn cơ sở đối với các sản phẩm Năm 2005, Lasuco đã được Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Ph ươ ng phỏp ch ọ n ủ i ể m nghiờn c ứ u

Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, một trong ba nhà máy đường tại tỉnh Thanh Hóa, nổi bật với kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh Để đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty, nghiên cứu đã lựa chọn hai đối thủ cạnh tranh chính là Công ty cổ phần mía đường Nông Cống và Nhà máy đường Việt Đài, nhằm phân tích tình hình cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.

3.2.2 Ph ươ ng pháp thu th ậ p, x ử lý s ố li ệ u

Tài liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu về đề tài được thu thập thông qua phương pháp tổng hợp tài liệu Nguồn số liệu chính bao gồm các báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, Công ty cổ phần mía đường Nông Cống, Nhà máy đường Việt - đài Tổng công ty mía đường Việt Nam, cùng với các nghiên cứu từ Công ty nghiên cứu thị trường CEO6, Business Monitor International, Euro Monitor International, Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, các nghiên cứu trước có liên quan, và các trang web.

3.2.2.2 Tài liệu sơ cấp a) ðối với cỏc cụng ty mớa ủường

Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ lãnh đạo và quản lý của các công ty nghiên cứu Trong đó, phỏng vấn chuyên sâu được áp dụng đối với các cán bộ lãnh đạo và cán bộ của các phòng ban.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế liên quan đến Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, nhà máy đường Nụng Cống, nhà máy đường Việt-đài, và Tổng công ty mía đường Việt Nam, cùng với các đại lý bán sản phẩm mía đường Các thông tin thu thập trong nghiên cứu bao gồm những dữ liệu quan trọng về ngành mía đường.

Tình hình phát triển vùng nguyên liệu mía hiện nay đang gặp nhiều thách thức và cơ hội Diện tích, năng suất và chất lượng mía nguyên liệu cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu thị trường Các công ty đang áp dụng nhiều chính sách nhằm hỗ trợ vùng nguyên liệu, bao gồm chính sách đầu tư, chính sách giá cả, chính sách chia sẻ rủi ro và chính sách tín dụng Tuy nhiên, việc mở rộng và duy trì vùng nguyên liệu trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt vẫn là một khó khăn lớn Để phát triển bền vững, cần có kế hoạch cụ thể nhằm khai thác tiềm năng của vùng nguyên liệu trong thời gian tới.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các công ty hiện nay đang gặp nhiều thách thức Việc khai thác công suất thiết bị chưa đạt hiệu quả tối ưu, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm không đồng đều qua các năm Mặc dù sản lượng sản xuất có sự gia tăng, nhưng tình hình tiêu thụ sản phẩm vẫn gặp khó khăn do thị trường cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu thay đổi Các công ty cần tìm giải pháp để cải thiện quy trình sản xuất và tăng cường khả năng tiêu thụ nhằm vượt qua những khó khăn này.

Các công ty đang định hướng phát triển thông qua việc mở rộng diện tích mía nguyên liệu, nâng cao khả năng thay thế và mở rộng quy mô sản xuất Họ cũng đang tìm kiếm cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đối mặt với những khó khăn và tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả Đối với người cung cấp mía nguyên liệu, việc cải thiện mối quan hệ hợp tác và đảm bảo nguồn cung ổn định là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sản xuất của các công ty.

Vựng mớa nguyờn liệu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các nhà máy đường Do đó, việc ổn định và mở rộng nguồn nguyên liệu là vấn đề sống còn của ngành này Để đánh giá khả năng cạnh tranh của các công ty trong việc duy trì và phát triển bền vững nguồn nguyên liệu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 60 hộ trồng mía của công ty mía đường Lam Sơn, 40 hộ của công ty đường Nông Cống và 30 hộ của công ty đường Việt-đài Các thông tin thu thập bao gồm diện tích, năng suất, sản lượng mía, tình hình đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, chính sách của các nhà máy đối với người trồng mía và vùng trồng, hiệu quả và khả năng phát triển vùng mía, cùng những khó khăn mà người trồng mía đang phải đối mặt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 47 c) Các trung gian phân phối và người tiêu dùng

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 6 đại lý và 30 người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh nhằm tìm hiểu tình hình tiêu thụ của đại lý qua các năm, các chính sách hỗ trợ của công ty, giá bán và các chính sách về giá Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét xu hướng tiêu dùng và đánh giá của người tiêu dùng về các loại sản phẩm mới của các công ty mà đại lý phân phối Đặc biệt, khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm và chất lượng dịch vụ của các nhà máy/công ty cũng được phân tích.

3.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi thu thập ủược xử lý theo yờu cầu của ủề tài, chủ yếu sử dụng phần mềm Excel ủể tớnh toỏn

3.2.3 Ph ươ ng pháp phân tích

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích tình hình cơ bản của các công ty, bao gồm các đối tượng nghiên cứu, sự biến động trong sản xuất, tiêu thụ và thị trường Nó cũng giúp đánh giá các chiến lược sản xuất, giá cả, sản phẩm và cạnh tranh giữa các công ty Bên cạnh đó, phương pháp này còn cung cấp cái nhìn về đặc tính của người tiêu dùng, tâm lý, thói quen và xu hướng tiêu dùng của khách hàng theo thời gian.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự biến động trong sản xuất, tiêu thụ và thị trường của các hãng bia theo thời gian, từ đó đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh Bài viết cũng so sánh tình hình tiêu dùng và sự thay đổi thói quen, tập quán tiêu dùng của từng loại khách hàng theo thời gian, cùng với nhận thức của người tiêu dùng đối với các loại bia của các công ty Cuối cùng, bài viết sẽ đánh giá khả năng cạnh tranh của các công ty trong ngành bia.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia nghiên cứu thị trường, nhà quản lý trong lĩnh vực bán hàng và các nhà khoa học để thu thập thông tin về sản phẩm mới và thị trường sản phẩm mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 48

3.2.3.4 Phương pháp phân tích ma trận SWOT

Phân tích ma trận SWOT giúp doanh nghiệp đánh giá các cơ hội (O) và mối đe dọa (T) từ môi trường bên ngoài, cùng với những điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) trong nội bộ Doanh nghiệp xác định cơ hội và rủi ro thông qua việc phân tích dữ liệu về các yếu tố kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh tại các thị trường hoạt động Đồng thời, phân tích môi trường nội bộ giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong các lĩnh vực như tài chính và công nghệ.

Phân tích SWOT là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả bằng cách đánh giá các cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của mình.

Chúng tôi đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn thông qua mô hình SWOT, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Sử dụng ma trận SWOT để tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, chúng tôi phân tích môi trường bên ngoài nhằm phát hiện cơ hội và mối đe dọa đối với công ty Đồng thời, phân tích môi trường bên trong giúp xác định được thế mạnh và điểm yếu của Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cụng ty CP mớa ủường Lam Sơn

4.1.1 C ạ nh tranh b ằ ng vùng nguyên li ệ u

4.1.1.1 Cạnh tranh về diện tích mía nguyên liệu

Diện tích mía nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các nhà máy đường So với các nhà máy khác trong tỉnh, Công ty

Công ty CP mía đường Lam Sơn nổi bật với diện tích nguyên liệu lên tới 12.640 ha, đứng thứ hai trong số 10 nhà máy mía đường miền Bắc So với các nhà máy khác tại tỉnh Thanh Hóa, diện tích nguyên liệu của Công ty lớn hơn nhà máy VĐ 2.591 ha (tương đương 30,5%) và lớn hơn nhà máy NC 8.080 ha (gấp 2,8 lần) Điều này cho thấy Công ty CP mía đường Lam Sơn có lợi thế cạnh tranh rõ rệt về diện tích nguyên liệu so với hai nhà máy khác trong khu vực.

Công ty CP mía đường Lam Sơn hiện đang dẫn đầu về diện tích mía nguyên liệu tại tỉnh Thanh Hóa, nhưng việc duy trì và phát triển vùng nguyên liệu bền vững gặp nhiều khó khăn Tỉnh hiện có ba nhà máy đường với tổng công suất trên 16,000 tấn mía/ngày, nhưng diện tích quy hoạch vùng nguyên liệu đã giảm từ gần 40 nghìn ha xuống còn 30 nghìn ha vào năm 2010 Trong những năm gần đây, diện tích trồng mía tại Thanh Hóa giảm mạnh, dẫn đến tình trạng cạnh tranh mua bán gay gắt Niên vụ 2010-2011, tổng diện tích mía nguyên liệu toàn tỉnh chỉ đạt gần 26 nghìn ha, giảm 1,130 ha so với năm trước, năng suất trung bình ước đạt 49,5 tấn/ha, giảm 1 tấn/ha, với sản lượng khoảng 1,3 triệu tấn, giảm 22.729 tấn so với niên vụ trước.

Nhà máy ủ đường Nụng Cống có diện tích quy hoạch trồng mía khoảng 6.000 ha, nhưng thực tế vùng nguyên liệu chỉ đạt gần 5.000 ha Nguyên nhân là do gần một nghìn ha đất trồng mía tại Nông trường Bãi Trành đã bị thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 53

Nhu cầu mía đường tại huyện Ngọc Lặc đang gặp khó khăn do diện tích trồng mía giảm sút và một số chủ hợp đồng chậm thanh toán, ảnh hưởng đến việc thu hoạch và vận chuyển Nhà máy đường Nùng Cống chưa bao giờ đạt được diện tích mía theo quy hoạch, dẫn đến tình trạng nguyên liệu phân tán và chi phí vận chuyển tăng cao Điều kiện thời tiết khắc nghiệt cũng làm giảm năng suất mía, với vụ 2010-2011 chỉ đạt 35 tấn/ha, giảm 9 tấn/ha so với năm trước Diện tích nguyên liệu mía ở phía Bắc tỉnh giảm mạnh do chuyển đổi sang cây trồng khác, khiến vùng nguyên liệu chỉ còn 8.712 ha, giảm 1.564 ha so với năm trước và 4.498 ha so với quy hoạch ban đầu Sự thiếu kết nối giữa nhà máy và vùng nguyên liệu làm cho cây mía không còn là lựa chọn ưu tiên cho nông dân.

Công ty CP mía đường Lam Sơn đang đối mặt với tình trạng giảm diện tích vùng nguyên liệu, chỉ còn 12.624 ha mía so với 16.917 ha theo quy hoạch Sự suy giảm này đã dẫn đến việc thu hoạch nguyên liệu trở nên khó khăn hơn trong niên vụ này.

Theo phân tích của cơ quan chuyên môn,

Thanh Hóa có diện tích trồng mía lớn nhưng năng suất và hiệu quả sản xuất không cao, với năng suất trung bình chỉ đạt hơn 50 tấn/ha trong năm năm qua Đặc biệt, tỷ lệ giống mía cũ và thoái hóa chiếm tới 63% diện tích trồng mía chuyên canh Cây mía chủ yếu được trồng trên đất thấp, chiếm 72% tổng diện tích, và không được luân canh với cây trồng khác Việc canh tác thuần loài và bón phân mới chỉ đạt 50% quy trình, dẫn đến tình trạng xói mòn và bạc màu đất ngày càng nghiêm trọng Hơn nữa, nguồn nguyên liệu lại manh mún, địa hình dốc cao gây khó khăn trong việc cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch, vận chuyển và tưới tiêu.

Hộp 1 í kiến Nụng dõn và lónh ủạo huyện Ngọc Lặc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 54

Phương thức thu mua và vận chuyển nguyên liệu chưa nhận được sự đồng thuận của nông dân có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa người trồng mía và cơ sở chế biến Để mở rộng vùng nguyên liệu, Công ty CP mía đường Lam Sơn đã đầu tư thêm 17 máy làm đất, có khả năng cày sâu hơn 40 cm, đồng thời ứng dụng công nghệ tưới nước nhỏ giọt của Israel trong chăm sóc và thâm canh cây mía Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này yêu cầu nguồn sinh thủy và quy mô tối thiểu 20 ha, hiện tại toàn vùng chỉ có 500 ha mía được tưới nước nhỏ giọt, chủ yếu tập trung ở khu vực Lam Sơn - Sao Vàng, nơi có quỹ đất liền khoảnh.

4.1.1.2 Cạnh tranh về năng suất mía nguyên liệu

Bảng 4.1 Tình hình diện tích, năng suất mía nguyên liệu năm 2010 của cỏc nhà mỏy ủường ở miền Bắc

TT Nhà máy Diện tích

Nguồn: Tổng Cụng ty mớa ủường 2011

Hộp 2 í kiến Chủ tịch Hội ủồng quản trị Cụng ty cổ phần mớa ủường Lam Sơn

Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, Lờ Văn Tam, bày tỏ lo ngại về tình trạng nguyên liệu không ổn định, nguyên nhân chính là do quan hệ sản xuất không còn phù hợp với lực lượng sản xuất Hiện tại, có khoảng 20.000 hộ nông dân tham gia, nhưng quy mô sở hữu đất đai chỉ đạt dưới 0,5 ha/hộ, điều này hạn chế việc cơ giới hóa trong sản xuất và ứng dụng công nghệ mới trong thâm canh mía nguyên liệu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 55

Nguyên liệu là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngành mía đường Việc ổn định nguồn nguyên liệu với năng suất và chất lượng cao sẽ giúp tối ưu hóa công suất chế biến của các nhà máy, nâng cao năng suất và giảm giá thành sản phẩm.

Công ty CP mía đường Lam Sơn đang sở hữu lợi thế cạnh tranh vượt trội về năng suất mía nguyên liệu, với mức năng suất bình quân đạt 60,0 tấn/ha, cao nhất trong toàn ngành mía đường Tại tỉnh Thanh Hóa, năng suất mía nguyên liệu của công ty cao hơn 1,55 lần so với nhà máy đường Nông Cống (38,7 tấn/ha) và cao hơn 1,50 lần so với nhà máy đường Việt Đài (39,9 tấn/ha) Đây chính là điểm mạnh của Công ty CP mía đường Lam Sơn so với hai đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn.

4.1.1.3 Cạnh tranh về chất lượng mía nguyên liệu

Chất lượng mía nguyên liệu là yếu tố quyết định năng suất của ngành chế biến đường Công ty CP mía đường Lam Sơn không có lợi thế cạnh tranh về chất lượng mía nguyên liệu so với các đối thủ trên địa bàn Trữ lượng đường trong mía nguyên liệu của công ty chỉ đạt 10,2 CCS, thấp hơn so với nhà máy đường Việt-Đài (10,5 CCS) và nhà máy đường Nông Cống (11,5 CCS) Mức trữ lượng đường bình quân toàn ngành là 11,0 CCS, với mức cao nhất là 11,5 CCS và thấp nhất là 9,7 CCS Để nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty cần có những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện chất lượng mía nguyên liệu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 56

4.1.1.4 Cạnh tranh về giá nguyên liệu

Giải quyết hài hòa lợi ích giữa nhà máy chế biến và người trồng mía nguyên liệu là biện pháp quan trọng để phát triển và ổn định nguồn cung mía Giá nguyên liệu đóng vai trò then chốt trong việc cân bằng mối quan hệ lợi ích giữa người trồng mía và nhà máy chế biến.

Bảng 4.2 Giá mía nguyên liệu các nhà máy mua vào qua hai vụ

Nguồn: Số liệu ủiều tra, 2011

Công ty cam kết giá mua 01 tấn mía sạch 10 CCS tại bàn cồn Nhà máy bằng 60% giá thị trường (trừ thuế VAT), đảm bảo người trồng mía luôn có lãi Giá mía nguyên liệu của Công ty luôn cao hơn so với các nhà máy trong tỉnh Cụ thể, năm 2009, giá sàn là 500.000 đồng/tấn, cao hơn giá của nhà máy đường NC (497.000 đồng/tấn) và nhà máy đường Việt-đài (495.000 đồng/tấn) Đến năm 2010-11, giá sàn tăng lên 650.000 đồng/tấn, vẫn cao hơn giá của nhà máy đường Nụng Cống (647.285 đồng/tấn) và nhà máy đường Việt-đài (648.000 đồng/tấn).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 57

4.1.1.5 Cạnh tranh về chớnh sỏch ủối với vựng trồng mớa nguyờn liệu

Để phát triển bền vững nguồn nguyên liệu mía đường, ba nhà máy sản xuất đường ở Thanh Hóa đã thực hiện nhiều chính sách đầu tư ứng trước, hỗ trợ nông dân tăng cường đầu tư thâm canh cây mía Chương trình “làm mới lại cây mía, hạt đường Lam Sơn” nhằm giúp nông dân mở rộng diện tích canh tác, hướng tới việc thành lập gần 100 công ty cổ phần nông nghiệp Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng nhằm tăng độ phì nhiêu của đất và năng suất cây trồng, đồng thời đào tạo nông dân trở thành chuyên gia trồng mía, bổ sung hàng trăm kỹ sư nông nghiệp cho khu vực này.

Niờn vụ 2010-2011 tổng mức ủầu tư cho người trồng mớa của Cụng ty

Những yếu tố ảnh hưởng ủến khả năng cạnh tranh của Cụng ty CP mớa ủường Lam Sơn

Công ty CP mía đường Lam Sơn hiện đang có ưu thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, các con số cho thấy rằng lợi nhuận thu về vẫn nhỏ hơn chi phí, chỉ đạt dưới 1 đồng, điều này phản ánh sự bất hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, cần thiết phải có những thay đổi phù hợp để cải thiện tình hình.

4.2 Những yếu tố ảnh hưởng ủến khả năng cạnh tranh của Cụng ty CP mớa ủường Lam Sơn

4.2.1 Các nhân t ố thu ộ c môi tr ườ ng bên ngoài

4.2.1.1 ðường nhập khẩu ðối với ngành ủường Việt Nam núi chung và bản thõn Cụng ty CP mớa ủường Lam Sơn núi riờng, ủường nhập khẩu hiện nay ủó và ủang là một mối nguy cơ, ủe dọa trực tiếp sự phỏt triển của ngành mớa ủường và doanh nghiệp

Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tại Thanh Hóa, thị phần của Công ty CP mía đường Lam Sơn không có sự tăng trưởng rõ rệt trong ba năm 2008, 2009 và 2010, mặc dù thị phần đường có xu hướng giảm nhưng mức độ giảm không lớn Trong ngắn hạn, việc doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần lớn hơn là rất khó khăn Đường nhập khẩu chủ yếu đến từ Cuba, Trung Quốc, Ấn Độ và Úc, với các loại đường như đường tinh, đường vàng và đường thô, chủ yếu phục vụ cho chế biến đường tinh, mặc dù cũng được bán ra thị trường.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho thấy rằng tình trạng tồn kho của các công ty mía đường trong nước, đặc biệt là Công ty CP mía đường Lam Sơn, đang ở mức cao Theo số liệu từ Bộ Công Thương tính đến ngày 15/4/2011, cả nước đang tồn kho 525.000 tấn đường Sự khác biệt giữa các loại đường nhập khẩu và sản phẩm trong nước không quá lớn, cùng với việc nhập khẩu trở nên dễ dàng, đã tạo ra áp lực cạnh tranh đáng kể cho các nhà máy mía đường, đặc biệt là tại Lam Sơn.

Bảng 4.15 Cung cầu ủường của Việt Nam năm 2002 – 2010 ðVT: Nghìn tấn

Niên vụ Sản xuất Tiêu thụ Tồn kho

Theo Cục chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối thuộc Bộ NN và PTNT, bên cạnh các loại đường nhập khẩu chính thức, hiện nay còn xuất hiện nhiều loại đường nhập lậu trên thị trường.

Các loại đường nhập lậu đã phá vỡ nỗ lực kiểm soát giá đường trong nước, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tiêu thụ Điều này cản trở sự phát triển lành mạnh của ngành và các công ty, đồng thời tạo ra những tác hại nghiêm trọng cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 77

Theo kiến nghị của ngành mía đường, lượng đường nhập khẩu hiện nay vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của Công ty CP mía đường Lam Sơn Mặc dù chưa đến mức nghiêm trọng, công ty cần xây dựng chiến lược sản xuất và tiếp thị phù hợp để ứng phó với sự cạnh tranh từ sản phẩm nước ngoài Hơn nữa, sản lượng đường trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng, tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tại Lam Sơn phát triển hơn nữa.

4.2.1.3 Tốc ủộ tăng trưởng kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng trưởng bình quân 7,62% trong giai đoạn 2001 – 2010, theo Niên giám thống kê 2010 Sự tăng trưởng này không chỉ nâng cao thu nhập của người dân mà còn làm tăng sức mua và cầu tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty CP mía đường Lam Sơn, mở rộng sản xuất.

Nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng đang đối mặt với nguy cơ khủng hoảng, thể hiện qua sự biến động mạnh mẽ của thị trường chứng khoán từ cuối năm 2009 đến nay, với xu hướng sụt giảm lên tới 30% Thị trường gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh từ hàng nhập khẩu, khiến nhiều nhà máy tại Lam Sơn phải tạm ngừng sản xuất hoặc hoạt động cầm chừng do lượng hàng tồn kho quá lớn.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư sản xuất và mở rộng của các công ty Nhiều nông dân buộc phải bỏ mía và chuyển sang trồng cây khác do nhà máy không thể tiêu thụ hết sản phẩm mía của họ.

Để kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện việc nâng lãi suất cho vay, điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của các công ty Đặc biệt, ngành sản xuất mía đường cần một nguồn vốn lớn, và việc tăng lãi suất cho vay sẽ làm gia tăng áp lực tài chính cho doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, trong đó nghiên cứu về tác động của việc vay vốn trên thị trường Việc này dẫn đến việc tăng chi phí vốn vay cho doanh nghiệp, gây khó khăn cho các công ty khi phải đối mặt với lãi suất vay cao.

4.2.1.5 Cỏc ngành cụng nghiệp chế biến cỏc sản phẩm sau ủường và bờn cạnh ủường

Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm sau đường và bên cạnh đường là một thị trường tiêu thụ lớn cho các sản phẩm từ mía đường, bao gồm sữa, kem, sô cô la, bánh, kẹo, đồ hộp, rượu mứt và dược phẩm Từ năm 1996 đến 1999, thị trường này trải qua giai đoạn tăng trưởng không ổn định do ảnh hưởng của khủng hoảng ở Châu Á, nhưng đã nhanh chóng hồi phục từ năm 2000.

Yêu cầu về chất lượng trong ngành đường chủ yếu tập trung vào đường tinh luyện, chiếm khoảng 70%-80%, trong khi đường trắng và đường thủ công có xu hướng giảm do yêu cầu cao về độ trắng và độ mịn Các nhà máy trong ngành mía đường đang tận dụng nguyên liệu từ mía và các phế phụ liệu để hình thành các “Tổ hợp nông-công nghiệp”, sản xuất ra các sản phẩm sau đường Điều này giúp tối ưu hóa cơ sở hạ tầng, mặt bằng và nguồn nhân lực Các sản phẩm phụ sau đường như bã mía cung cấp nguyên liệu làm bột giấy, chế tạo ván ép, trồng nấm ăn, và bùn lọc làm phân vi sinh đang được phát triển Ngoài ra, các nhà máy còn sản xuất nhiều mặt hàng bên cạnh đường như bánh, kẹo, nước giải khát, nước khoáng, sữa, và thức ăn gia súc Công ty đường Lam Sơn đã phát triển theo hướng này, giúp sản phẩm trở nên đa dạng, phong phú hơn và giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất và tính cạnh tranh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 79

4.2.1.6 Cỏc ngành liờn quan ủến hạ tầng cơ sở hạ tầng

Kết cấu hạ tầng cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành mía đường, bao gồm hệ thống đường xá, cầu cống và thủy lợi, tưới tiêu cho các vùng trồng mía nguyên liệu Hệ thống thủy lợi ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng cây mía, nhưng hiện nay, việc trồng mía chủ yếu vẫn theo lối nông nghiệp truyền thống, dẫn đến năng suất không cao cả về số lượng lẫn hàm lượng đường Điều này là một bất lợi lớn cho sản xuất mía đường Việt Nam, cần được các bộ, ban, ngành nghiên cứu và đầu tư tương xứng với tiềm năng của ngành Hệ thống đường xá và cầu cống cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất, giúp giảm chi phí vận chuyển và tiết kiệm thời gian Nếu hệ thống này kém, sẽ gây ra thiệt hại kinh tế và giảm khả năng cạnh tranh của ngành Thời gian từ khi mía được chặt đến lúc chế biến ảnh hưởng đến chất lượng mía, với tốc độ giảm chất lượng là 1 CCS/ngày Chất lượng mía của Việt Nam hiện chưa cao, với trữ đường bình quân khoảng 9,5 CCS, do đó, việc cải thiện kết cấu hạ tầng và quy trình thu hoạch là rất cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

4.3.1.1 ðịnh hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới

Mục tiêu của Lasuco là phát triển thành một tập đoàn kinh tế đa ngành, bao gồm nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại và bất động sản tại Lam Sơn Chúng tôi cam kết đầu tư vào các doanh nghiệp nông nghiệp, thúc đẩy chương trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời hỗ trợ ba huyện nghèo Bá Thước, Lang Chánh và Thường Xuân nhằm giúp họ sớm thoát nghèo Ngoài ra, Lasuco sẽ phát huy và nâng cao chất lượng thương hiệu, đặc biệt là thương hiệu Mía đường xứ Thanh.

Nâng cao chất lượng hợp tác giữa các bên trong liên minh Công - Nông - Trí là cần thiết để tổ chức sản xuất hiệu quả, thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn 2010 – 2015 Cần tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ tiên tiến, và xây dựng mô hình kinh doanh bền vững với mục tiêu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 20 - 25% Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm mía đường, cồn, điện, nhiên liệu sinh học, du lịch, thương mại và bất động sản.

Lasuco đặt ra những mục tiêu cụ thể trong sản xuất kinh doanh và các chương trình trọng tâm của công ty trong vòng 5 năm tới.

Đến năm 2015, ngành phát triển nguyên liệu dự kiến sản xuất 1,5 triệu tấn nguyên liệu, trong đó đường các loại đạt từ 150.000 đến 170.000 tấn và cồn các loại đạt 20 triệu lít Đồng thời, việc sử dụng các phế phẩm phụ phẩm để sản xuất điện, dầu sinh học, và phân bón sẽ được đẩy mạnh Mục tiêu là giảm chi phí mua nguyên liệu đến mức tối ưu cho doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 87

Bảng 4.16 Mục tiờu cụ thể về sản xuất kinh doanh phấn ủấu năm 2015

STT Sản phẩm ðVT Khối lượng

3 Cồn các loại triệu lít 20

6 Phân bón sinh học tấn 60.000

7 đào tạo nghề lao ựộng 5.000 Ờ 7.000

Các chương trình trọng tâm

Chương trình phát triển công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả và tự do cạnh tranh sẽ tạo ra tăng trưởng bền vững Trong 5 năm tới, tập trung đầu tư vào thiết bị và công nghệ cho 3 dự án lớn, bao gồm nâng công suất nhà máy nhiệt điện 13 MW từ nguyên liệu phế thải, nâng công suất nhà máy giấy Lam Sơn, và hợp tác liên doanh xây dựng nhà máy nhiên liệu sinh học.

Đầu tư phát triển bền vững nguồn nguyên liệu nhằm đáp ứng công suất cho ba nhà máy, kết hợp với việc xây dựng chương trình nông thôn mới và phát triển nông nghiệp bền vững Đồng thời, cần đầu tư và phát triển khu du lịch sinh thái và lịch sử tâm linh tại Lam Kinh cùng với các điểm phụ cận.

+ Phát triển có hiệu quả các chương trình thương mại dịch vụ và bất ủộng sản , hỗ trợ cỏc chương trỡnh trờn ủạt mục tiờu ủó ủề ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 88

Xây dựng và phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp nông thôn theo mô hình hợp tác xã góp phần bằng quyền sử dụng đất, trong đó công ty hỗ trợ vốn kỹ thuật và quản lý.

4.3.1.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty trong thời gian vừa qua đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty trong thời gian vừa qua chỳng ta cú thể nhận thấy một số những ủiểm mạnh và ủiểm yếu sau: a ðiểm mạnh

Trong quá trình triển khai hoạt động, công ty luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện từ UBND tỉnh Thanh Hóa cùng với sự hỗ trợ của các ban ngành khác trong tỉnh Hiện tại, công ty đã được cổ phần hóa, không còn phụ thuộc nhiều vào nhà nước, từ đó tăng cường tính tự chủ và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh.

Cụm vựng nguyên liệu ổn định với diện tích lớn nhất trong ba nhà máy ủ đường tại tỉnh Thanh Hóa, nằm trong vùng khí hậu ổn định, giúp hạn chế nhiều thiên tai và dịch hại do thiên nhiên gây ra.

Cú thương hiệu Lasuco đã được đăng ký tại cục bản quyền và được người tiêu dùng biết đến từ lâu, với hơn 30 năm lịch sử hình thành và phát triển.

Công ty không chỉ sản xuất mía đường mà còn tận dụng hiệu quả các nguồn lực dư thừa với 4 dòng sản phẩm chính và 1 phụ phẩm, bao gồm đường tinh luyện, đường kính trắng, đường vàng tinh luyện, cồn và khí CO2 Điều này giúp công ty vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh như nhà máy đường Nông Cống và Việt-đài, chỉ tập trung vào sản xuất mía đường.

Công ty CP mía đường Lam Sơn sở hữu lợi thế thị trường mạnh mẽ, đặc biệt tại Thanh Hóa với gần 6 triệu dân, nơi công ty chiếm 36% thị phần, vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh Đáng chú ý, Lam Sơn là công ty mía đường duy nhất tại Thanh Hóa phân phối sản phẩm qua nhiều kênh tiêu thụ, trong khi các đối thủ chỉ áp dụng hình thức bán hàng trực tiếp.

- Về xỳc tiến thương mại, cụng ty cũng ủó tổ chức cỏc buổi triển lóm giới thiệu sản phẩm tiến hành quảng cỏo qua ủài ủịa phương, trờn phương

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học kinh tế, tuy nhiên, việc vận chuyển và quảng bá sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn Trong bối cảnh cạnh tranh, các đối thủ vẫn chưa thực sự đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, dẫn đến hạn chế trong khả năng phát triển.

Lasuco áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhất với hệ thống dây chuyền đạt tiêu chuẩn EU, mang lại công suất và sản lượng hàng đầu toàn quốc.

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ðinh Văn Ân (2003). ðề án nâng cao năng lực cạnh tranh cuả hàng hóa dịch vụ Việt Nam, Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: án nâng cao n"ă"ng l"ự"c c"ạ"nh tranh cu"ả" hàng hóa d"ị"ch v"ụ" Vi"ệ"t Nam, "Ủ"y ban qu"ố"c gia v"ề" h"ợ"p tác kinh t"ế" qu"ố"c t
Tác giả: ðinh Văn Ân
Năm: 2003
2. Bộ Kế hoạch và ðầu tư. Viện chiến lược phát triển (1999). Tổng quan về cạnh tranh công nghịêp. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ổ"ng quan v"ề" c"ạ"nh tranh công ngh"ị"êp
Tác giả: Bộ Kế hoạch và ðầu tư. Viện chiến lược phát triển
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1999
4. Chu Văn Cấp (2003). Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao s"ứ"c c"ạ"nh tranh c"ủ"a n"ề"n kinh t"ế" n"ướ"c ta "trong quá trình h"ộ"i nh"ậ"p khu v"ự"c và qu"ố"c t
Tác giả: Chu Văn Cấp
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
5. Nguyễn Quốc Dũng (2000). Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). C"ạ"nh tranh trong n"ề"n kinh t"ế" th"ị" tr"ườ"ng "ở" Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Nguyễn Quốc Dũng
Năm: 2000
6. Nguyễn Thị Kim ðịnh - ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (2005). Quản trị chất lượng. Nxb ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qu"ả"n tr"ị" ch"ấ"t l"ượ"ng
Tác giả: Nguyễn Thị Kim ðịnh - ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2005
7. Lê Công Hoa và Lê Chắ Công (2006). đánh gia năng lực cạnh tranh bằng ma trận. Tạp chí công nghệ số tháng 11/2006, trang 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí công ngh"ệ" s"ố" tháng 11/2006
Tác giả: Lê Công Hoa và Lê Chắ Công
Năm: 2006
9. Nguyễn Minh Kiều (2005). Phân tích tài chính. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2004-2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ch"ươ"ng trình gi"ả"ng d"ạ"y kinh t"ế" Fulbright
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Năm: 2005
11. ðỗ Thị Huyền (2006). Nâng cao năng lực cạnh tranh một số sản phẩm chủ yếu tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao n"ă"ng l"ự"c c"ạ"nh tranh m"ộ"t s"ố" s"ả"n ph"ẩ"m ch"ủ" y"ế"u t"ạ"i Công ty C"ổ" ph"ầ"n bánh k"ẹ"o H"ả"i Châu
Tác giả: ðỗ Thị Huyền
Năm: 2006
12. Tổng cụng ty mớa ủường Việt Nam (2011). Tổng kết sản xuất mớa ủường niờn vụ 2010 - 2011 và kết quả thực hiện Quyết ủịnh 26/2007/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ổ"ng k"ế"t s"ả"n xu"ấ"t mía "ủườ"ng niờn v"ụ" 2010 - 2011 và k"ế"t qu"ả" th"ự"c hi"ệ"n Quy"ế"t "ủị"nh 26/2007/Q"ð"-TTg c"ủ"a Th"ủ" t"ướ"ng Chính ph
Tác giả: Tổng cụng ty mớa ủường Việt Nam
Năm: 2011
14. Michael Poter (1985). Lợi thế cạnh tranh. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: L"ợ"i th"ế" c"ạ"nh tranh
Tác giả: Michael Poter
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 1985
15. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005). Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong giai ủoạn mới.Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường ðại học Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). M"ộ"t s"ố" gi"ả"i pháp nh"ằ"m nâng cao s"ứ"c c"ạ"nh tranh c"ủ"a các doanh nghi"ệ"p th"ươ"ng m"ạ"i Vi"ệ"t Nam trong giai "ủ"o"ạ"n m"ớ"i. "Lu"ậ"n án ti"ế"n s"ỹ" kinh t
Tác giả: Nguyễn Vĩnh Thanh
Năm: 2005
16. Nguyễn Hùng Tuấn. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của công ty liên doanh Hải Hà – Kotobuky. Báo cáo tốt nghiệp, Trường ðại học Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao s"ứ"c c"ạ"nh tranh s"ả"n ph"ẩ"m bánh k"ẹ"o c"ủ"a công ty liên doanh H"ả"i Hà – Kotobuky
17. Trần Nguyễn Tuyên (2004). Nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế Việt Nam trong ủiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí kinh tế và phát triển, tháng 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí kinh t"ế" và phát tri"ể"n
Tác giả: Trần Nguyễn Tuyên
Năm: 2004
18. Trung tõm ủào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp (1999). Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Chi"ế"n l"ượ"c kinh doanh và phát tri"ể"n doanh nghi"ệ"p
Tác giả: Trung tõm ủào tạo quản trị kinh doanh tổng hợp
Năm: 1999
19. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và Chương trình phát triển LHQ (2002). Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao n"ă"ng l"ự"c c"ạ"nh tranh qu"ố"c gia
Tác giả: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và Chương trình phát triển LHQ
Nhà XB: Nxb Giao thông vận tải
Năm: 2002
20. Nguyễn Thị Thúy Vinh (2008). Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trờn ủịa bàn tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u n"ă"ng l"ự"c c"ạ"nh tranh c"ủ"a các doanh nghi"ệ"p ch"ế" bi"ế"n th"ủ"y s"ả"n trờn "ủị"a bàn t"ỉ"nh Ngh"ệ" An
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Vinh
Năm: 2008
21. Cụng ty cổ phần mớa ủường Lam Sơn (2008-2010). Bỏo cỏo kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2008-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo k"ế"t qu"ả" s"ả"n xu"ấ"t kinh doanh các n"ă
22. Nhà mỏy ủường Nụng Cống (2008-2010). Bỏo cỏo kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2008-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo k"ế"t qu"ả" s"ả"n xu"ấ"t kinh doanh các n"ă
23. Nhà máy ựường Việt-đài (2008-2010). Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2008-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo k"ế"t qu"ả" s"ả"n xu"ấ"t kinh doanh các n"ă

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Sản xuất mía ñường thế giới và Việt Nam từ 1990- 2009 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 2.1 Sản xuất mía ñường thế giới và Việt Nam từ 1990- 2009 (Trang 41)
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Lasuco - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Lasuco (Trang 48)
Bảng 3.2 Tình hình lao ñộng của Công ty - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 3.2 Tình hình lao ñộng của Công ty (Trang 53)
Bảng 3.4 Ma trận SWOT và sự kết hợp - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 3.4 Ma trận SWOT và sự kết hợp (Trang 59)
Bảng 4.1. Tình hình diện tích, năng suất mía nguyên liệu năm 2010 của các nhà máy ñường ở miền Bắc  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.1. Tình hình diện tích, năng suất mía nguyên liệu năm 2010 của các nhà máy ñường ở miền Bắc (Trang 64)
Bảng 4.3 ðánh giá của nông dân với các chính sách của Công ty  năm 2010   - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.3 ðánh giá của nông dân với các chính sách của Công ty năm 2010 (Trang 69)
Bảng 4.4 Tình hình công suất các loại máy móc của các công ty ñường Năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.4 Tình hình công suất các loại máy móc của các công ty ñường Năm 2010 (Trang 71)
Bảng4.5 Tình hình công suất, sản lượng mía tại các nhà máy năm 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.5 Tình hình công suất, sản lượng mía tại các nhà máy năm 2010 (Trang 72)
Bảng 4.6 Các dòng sản phẩm của các công ty ñường tỉnh Thanh Hóa năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.6 Các dòng sản phẩm của các công ty ñường tỉnh Thanh Hóa năm 2010 (Trang 74)
V ới Hình thức ñ óng bao, ñ óng gói, có nhiều loại trong ñó có hai loại bao  bì  ch ủ  yếu ðường  kính  trắng  Lam  Sơn  1  kg,  50  kg; ðường  vàng  tinh  khiết Lam Sơn: 1 kg, 50 kg, vì vậy Công ty cổ phần mía ñường Lam Sơ n có  khả năng cạnh tranh cao h - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
i Hình thức ñ óng bao, ñ óng gói, có nhiều loại trong ñó có hai loại bao bì ch ủ yếu ðường kính trắng Lam Sơn 1 kg, 50 kg; ðường vàng tinh khiết Lam Sơn: 1 kg, 50 kg, vì vậy Công ty cổ phần mía ñường Lam Sơ n có khả năng cạnh tranh cao h (Trang 75)
Bảng 4.10 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh của các doanh nghiệp  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.10 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh của các doanh nghiệp (Trang 78)
Bảng 4.11 Các hình thức quảng cáo của các công ty sản xuất ñường năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.11 Các hình thức quảng cáo của các công ty sản xuất ñường năm 2010 (Trang 79)
Bảng 4.12 Thực trạng lao ñộng tại các doanh nghiệp mía ñường Thanh Hóa năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.12 Thực trạng lao ñộng tại các doanh nghiệp mía ñường Thanh Hóa năm 2010 (Trang 81)
Bảng 4.13 Tình hình nguồn vốn của Lasuco và Công ty mía ñường Nông Cống năm 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.13 Tình hình nguồn vốn của Lasuco và Công ty mía ñường Nông Cống năm 2010 (Trang 83)
Bảng4.14 Kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty    mía ñường 2010  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.14 Kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty mía ñường 2010 (Trang 84)
Bảng 4.15 Cung cầu ñường của Việt Nam năm 2002 – 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.15 Cung cầu ñường của Việt Nam năm 2002 – 2010 (Trang 86)
Bảng 4.16 Mục tiêu cụ thể về sản xuất kinh doanh phấn ñấu năm 2015 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần mía đường lam sơn trên địa bàn tỉnh thanh hóa
Bảng 4.16 Mục tiêu cụ thể về sản xuất kinh doanh phấn ñấu năm 2015 (Trang 97)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w