CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TIÊU DÙNG RAU
Cơ sở lý luận về tiêu dùng rau an toàn
2.1.1 Khái niệm về rau an toàn Để hiểu rõ khái niệm rau an toàn một cách hoàn chỉnh cần xuất phát từ quan niệm nền nông nghiệp sạch Hiện nay, trên thế giới và ở nước ta có hai quan điểm về nông nghiệp sạch đó là: nông nghiệp sạch tuyệt đối và nông nghiệp sạch tương đối
Nông nghiệp sạch tuyệt đối, hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sinh học, là phương pháp canh tác dựa vào các biện pháp hữu cơ và sinh học, nhằm phục hồi cách thức canh tác tự nhiên Phương pháp này không sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học, tuy nhiên, người nông dân cần chấp nhận rằng năng suất cây trồng và vật nuôi sẽ không cao như trong nông nghiệp truyền thống để đổi lấy lợi ích sức khỏe và môi trường.
Sản phẩm hoàn toàn sạch từ phương thức canh tác tự nhiên truyền thống giúp nông dân tiết kiệm chi phí thuốc và phân hóa học, đồng thời cho phép họ đa dạng hóa mùa vụ và thực hiện canh tác bền vững Ngoài ra, nông sản được chứng nhận hữu cơ có thể được xuất khẩu với giá cao hơn so với nông sản thông thường.
Nông nghiệp sạch tương đối áp dụng các biện pháp thâm canh hiện đại, đặc biệt là công nghệ sinh học, kết hợp với các phương pháp hữu cơ – sinh học và những biện pháp khác Mục tiêu là hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường, đảm bảo sản phẩm nông nghiệp không chứa hoặc có dư lượng hóa chất độc dưới mức cho phép, đồng thời giữ giá thành hợp lý cho nông sản sạch.
Xu hướng này đang được thực hiện khá phổ biến ở Việt Nam cũng như nhiều nước có nền nông nghiệp đang phát triển trên thế giới
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6
Hoạt động sản xuất rau sạch tại Việt Nam đã phát triển thành hai loại sản phẩm chính: rau hữu cơ và rau an toàn, xuất phát từ hai quan điểm khác nhau về an toàn thực phẩm.
Rau hữu cơ được sản xuất từ quá trình canh tác tự nhiên, không sử dụng hóa chất độc hại, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người tiêu dùng Sản phẩm này tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về hàm lượng hóa chất, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững.
Rau an toàn, theo quan điểm của WHO và FAO thì đây là sản phẩm không chứa hàm lượng độc tố nitrat (NO3 -
), kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh gây hại vượt quá ngưỡng cho phép
Sản xuất và kinh doanh rau an toàn tại Việt Nam đã phát triển trong khoảng 10 năm qua, với Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn nhanh chóng đưa ra khái niệm sản phẩm dựa trên tiêu chuẩn của WHO và FAO Theo Điều 2 trong Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau, quả, chè an toàn (Quyết định số 99/2008/QĐ – BNN, ngày 15/10/2008), rau, quả an toàn được định nghĩa là sản phẩm tươi được sản xuất và sơ chế theo các quy định đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP tương đương, nhằm đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7
Bảng 2.1 Giới hạn hàm lượng NO 3 - quy định cho rau an toàn
STT Loại rau Mức giới hạn tối đa cho phép
3 Bắp cải, su hào, súp lơ, củ cải, tỏi 500
4 Hành lá, bầu bí, ớt cây, cà tím 400
7 Đậu ăn quả, măng tây, ớt ngọt 200
Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008
Bảng 2.2 Giới hạn hàm lượng kim loại nặng quy định cho rau an toàn
STT Kim loại Mức giới hạn tối đa cho phép (mg/kg) Phương pháp thử
+ Cải bắp, rau ăn lá 0,3
+ Rau ăn lá, rau thơm, nấm 0,1
+ Rau ăn thân, củ, khoai tây 0,2
Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 8
Bảng 2.3 Giới hạn vi sinh vật gây hại và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho rau an toàn
STT Chỉ tiêu Mức giới hạn tối đa cho phép Phương pháp thử
I Vi sinh vật gây hại (CFU/g)
Những hóa chất có trong
Theo Quy định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của
Những hóa chất không có trong Quyết định
Theo TCVN hoặc ISO, CODEX tương ứng
Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008
2.1.2 Đặc điểm tiêu dùng rau an toàn
Rau xanh là sản phẩm nông nghiệp, trong đó rau an toàn được xem là sản phẩm cao cấp hơn rau thông thường Rau an toàn không chỉ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của nông sản mà còn mang lại lợi ích sức khỏe vượt trội cho người tiêu dùng.
Rau an toàn mang tính chất đặc thù theo vùng miền, với mỗi khu vực sở hữu những đặc điểm tự nhiên riêng biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây rau đặc sản Sự đa dạng này không chỉ làm phong phú thêm danh mục rau mà còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm rau an toàn tại từng địa phương.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu và phát triển các sản phẩm rau đặc sản an toàn, hay còn gọi là rau bản địa, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và bảo đảm an toàn thực phẩm Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế tại trường sẽ tập trung vào việc áp dụng các phương pháp canh tác bền vững để nâng cao chất lượng và giá trị của những sản phẩm này.
Rau an toàn có tính chất mùa vụ, với mỗi mùa khí hậu tạo ra các loại rau đặc trưng như rau muống vào mùa hè và rau cải bắp, su hào vào mùa đông Người sản xuất thường trồng rau an toàn vào chính vụ để tận dụng điều kiện thời tiết thuận lợi và tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về quy trình kỹ thuật, do đó họ không sử dụng hóa chất để giúp cây phát triển trái vụ.
Sản phẩm rau an toàn hiện nay rất đa dạng, mang đến nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng Chỉ riêng trong nhóm rau họ cải đã có nhiều loại khác nhau như cải thảo, cải chíp, cải canh, cải thìa, và cải cúc, chưa kể đến các loại rau khác phong phú.
Rau an toàn được cung cấp trực tiếp đến tay người tiêu dùng là các hộ gia đình, đồng thời cũng được sử dụng làm nguyên liệu cho các cơ sở chế biến khác và tiêu thụ nội bộ bởi người nông dân.
- Rau an toàn có tính chất khó bảo quản nhanh bị thối, héo úa và dập nát
Người tiêu dùng thường mua rau an toàn với khối lượng phù hợp để đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong gia đình Đồng thời, các cơ sở kinh doanh cũng không tích trữ hàng quá lâu, nhằm bảo đảm chất lượng và phẩm cấp của rau.
- Rau an toàn có tính chất thiết yếu và xu hướng tiêu dùng nhiều hơn các thực phẩm khác như thịt, cá, trứng, sữa, đồ ăn nhanh,…
Ngoài ra xuất phát từ đặc tính an toàn của rau nên sản phẩm này cũng có nhiều điểm tiêu dùng khác với rau thông thường
Mặc dù rau an toàn hiện có số lượng người tiêu dùng hạn chế, nhưng đa số người tiêu dùng, bao gồm cả những người thường mua rau thông thường, đều mong muốn tìm kiếm và mua được rau an toàn.
Cơ sở thực tiễn về tiêu dùng rau an toàn
2.2.1 Tổng quan chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về thúc đẩy tiêu dùng rau an toàn
2.2.1.1 Quy định trong sản xuất, sơ chế và kinh doanh rau an toàn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn a Điều kiện sản xuất rau an toàn
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008) các cơ sở sản xuất rau an toàn cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
Để đảm bảo sản xuất rau an toàn, các cơ sở cần có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật từ trung cấp trở lên Những cán bộ này sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn và giám sát kỹ thuật sản xuất rau, bao gồm cán bộ của cơ sở sản xuất, cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, hoặc nhân viên hợp đồng lao động thường xuyên và không thường xuyên.
Người lao động cần hoàn thành khóa tập huấn kỹ thuật và sở hữu chứng chỉ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, hoặc từ tổ chức có chức năng đào tạo về VietGAP Điều này đảm bảo họ nắm vững các quy định quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn.
Về đất trồng và giá thể
Vùng đất trồng cần phải nằm trong quy hoạch được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố Đồng thời, khu vực này không được chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ khu dân cư, bệnh viện, lò giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang và các tuyến đường giao thông lớn.
Hàm lượng kim loại nặng trong đất và giá thể trước cũng như trong quá trình sản xuất phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo không vượt quá ngưỡng cho phép, đặc biệt khi có nguy cơ gây ô nhiễm.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 17
Bảng 2.4 Ngưỡng giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất
STT Nguyên tố Mức giới hạn tối đa cho phép (mg/kg đất khô) Phương pháp thử
Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008
Không được phép sử dụng nước thải công nghiệp, nước thải từ bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi và lò giết mổ gia súc để tưới trực tiếp cho rau.
- Nước sử dụng trong sản xuất rau mầm phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho người;
Hàm lượng các hóa chất và kim loại nặng trong nước tưới trước khi sản xuất và trong quá trình sản xuất không được vượt quá ngưỡng cho phép, đặc biệt cần kiểm tra khi có nguy cơ gây ô nhiễm.
Bảng 2.5 Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong nước tưới
STT Nguyên tố Mức giới hạn tối đa cho phép (mg/lít) Phương pháp thử
Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 18
Về quy trình sản xuất rau, quả an toàn
Nhà sản xuất cần thiết lập quy trình sản xuất phù hợp với loại cây trồng và điều kiện cụ thể của địa phương, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP.
Nhà sản xuất cần cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và duy trì hồ sơ ghi chép toàn bộ quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP Đồng thời, cần tuân thủ các điều kiện sơ chế rau an toàn để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008) các cơ sở sơ chế rau an toàn cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Nhân lực tham gia sản xuất rau an toàn cần đáp ứng các tiêu chí tương tự như trong quy trình sản xuất và phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ Điều này nhằm đảm bảo họ không mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Địa điểm, nhà xưởng và dụng cụ sơ chế, bao gói sản phẩm cùng phương tiện vận chuyển cần tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định VietGAP Nước dùng để rửa rau, quả phải đạt tiêu chuẩn theo Quyết định số 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống.
Có hợp đồng mua rau tươi của nhà sản xuất rau an toàn (trong trường hợp mua nguyên liệu để sơ chế);
Nhà sản xuất rau an toàn cần cam kết thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm và duy trì hồ sơ ghi chép đầy đủ về quá trình sơ chế theo tiêu chuẩn VietGAP Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh rau an toàn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008) các cơ sở kinh doanh rau an toàn cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Người bán hàng, bao gồm tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh rau tại cửa hàng hoặc đại lý, cần tuân thủ các quy định liên quan của ngành thương mại và y tế, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện cụ thể.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 19
- Bản sao hợp lệ Thông báo tiếp nhận bản công bố rau an toàn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi sản xuất;
Hợp đồng, hóa đơn nhập và xuất, cùng với giấy xuất xứ hàng hóa, là những tài liệu quan trọng thể hiện rõ ràng chủng loại, khối lượng và nguồn gốc xuất xứ của rau an toàn Ngoài ra, sổ sách ghi chép cũng cần được duy trì để theo dõi thời gian nhập và xuất hàng hóa một cách chính xác.
Sản phẩm rau, quả và chè an toàn cần được đóng gói trong bao bì, thùng chứa và dây buộc đảm bảo vệ sinh Trên bao bì hoặc nhãn dán trực tiếp vào từng sản phẩm, ít nhất phải ghi rõ các thông tin cần thiết.
+ Tên, địa chỉ của nhà sản xuất rau an toàn;
+ Dòng chữ "Rau an toàn"
Khuyến khích việc sử dụng mã số, mã vạch, lô gô VietGAP, lô gô và thương hiệu của nhà sản xuất cũng như tổ chức chứng nhận, cùng với các thông tin khác trên bao bì hoặc nhãn sản phẩm.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình
Hà Nội, nằm ở phía tây bắc đồng bằng châu thổ sông Hồng, có tọa độ từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông Thành phố tiếp giáp với Thái Nguyên và Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam và Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên phía Đông, cùng Hòa Bình và Phú Thọ phía Tây Địa hình Hà Nội có độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng nhờ phù sa bồi đắp, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và các chi lưu khác Phần diện tích đồi núi chủ yếu tập trung ở các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với nhiều đỉnh cao.
Ba Vì cao 1.281 m, Gia Dê 707 m, Chân Chim 462 m, Thanh Lanh 427 m, Thiên Trù 378 m Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng
3.1.1.2 Khí hậu và thủy văn
Khí hậu Hà Nội mang đặc trưng của vùng Bắc Bộ với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, bao gồm mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh khô Thành phố nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào, với nhiệt độ cao quanh năm Ảnh hưởng từ biển khiến Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa lớn, trung bình khoảng 114 ngày mưa mỗi năm Đặc biệt, sự phân chia rõ rệt giữa hai mùa nóng và lạnh là một điểm nhấn của khí hậu nơi đây Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với nhiệt độ trung bình đạt 29,2 °C và lượng mưa nhiều.
11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 15,2 °C
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 32
Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông
Khí hậu Hà Nội đã trải qua những biến đổi đáng kể qua các năm Vào tháng 5 năm 1926, thành phố ghi nhận nhiệt độ cao kỷ lục lên tới 42,8 °C Ngược lại, tháng 1 năm 1955, nhiệt độ đã giảm xuống mức thấp nhất, chỉ còn 2,7 °C Đặc biệt, vào đầu tháng 11 năm 2008, Hà Nội hứng chịu trận mưa kỷ lục, gây thiệt hại khoảng 3.000 tỷ đồng cho các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
Sông Hồng, con sông chính của Hà Nội, bắt đầu từ huyện Ba Vì và chảy ra khỏi thành phố tại huyện Phú Xuyên, với chiều dài 163 km trong nội thành, chiếm một phần ba tổng chiều dài của sông trên đất Việt Nam Ngoài Sông Hồng, Hà Nội còn có Sông Đà, tạo ranh giới với Phú Thọ và hợp lưu với Sông Hồng tại huyện Ba Vì Khu vực này cũng có nhiều sông khác như sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, cùng với các sông nhỏ trong nội thành như sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu, đóng vai trò là hệ thống thoát nước thải cho thành phố.
Hà Nội nổi bật với hệ thống hồ nước phong phú, bao gồm Hồ Hải Sơn, Đồng Mô, Đồng Sương, Suối Hai, Đồng Quang, Đồng Đò, Xuân Khanh, Tuy Lai và Quan Sơn, cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp Những điều kiện tự nhiên thuận lợi này tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất rau an toàn và chất lượng.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Phân bổ và sử dụng đất đai Đất đai là tài nguyên quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở một đô thị lớn – Hà Nội Đất đai bị giới hạn về số lượng, trước ngày 1/8/2008 tổng diện tích đất của Hà Nội chỉ là 92,1 nghìn ha Sau ngày 1/8/2008, thủ đô Hà Nội đã mở rộng gấp 3,6 diện tích cũ, bao gồm: thành phố Hà Nội hiện tại, toàn bộ tỉnh Hà
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 33
Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã của huyện Lương Sơn (Hòa Bình) Tổng diện tích của thủ đô mới là 334,5 nghìn ha, tương đương 3.324,92 km2
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của Hà Nội giai đoạn 2008 - 2009 ĐVT: nghìn ha
Tổng diện tích 92,1 100 219,8 100 334,5 100 Đất sản xuất nông nghiệp 37,6 40,82 108,8 49,50 153,2 45,80 Đất lâm nghiệp 4,8 5,21 16,2 7,37 24,1 7,20 Đất chuyên dụng 21,4 23,23 40,5 18,42 68,6 20,50 Đất ở 13,2 14.33 18,1 8,23 34,9 10,43
Theo Tổng cục Thống kê (2010), đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp Trước và sau khi mở rộng Hà Nội, hơn 40% diện tích đất được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, chủ yếu tập trung ở các huyện ngoại thành (18 huyện và 1 thị xã Sơn Tây), nơi không có điều kiện phát triển công nghiệp và dịch vụ như các quận nội thành (10 quận).
3.1.2.2 Dân số và lao động
Nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển kinh tế - xã hội Theo cục thống kê Hà Nội, trong bài phát biểu nhân ngày dân số thế giới 11/7/2010, Hà Nội là thành phố đông dân thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh Tốc độ tăng dân số của Hà Nội đạt khoảng 2,11% mỗi năm, bao gồm cả di dân, vượt xa mức tăng trung bình cả nước là 1,2% và gấp đôi mức tăng của vùng Đồng bằng sông Hồng là 0,9%.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 34
Mật độ dân số toàn thành phố đạt 1.926 người/km², cao gấp 7,4 lần so với mức trung bình của cả nước là 256 người/km², với sự phân bố không đồng đều giữa các quận, huyện và thị xã Quận Đống Đa có mật độ dân số cao nhất với 36.550 người/km², tiếp theo là quận Hai Bà Trưng với 29.368 người/km², trong khi huyện Ba Vì ghi nhận mật độ dân số thấp nhất chỉ 576 người/km².
Tỷ trọng dân số khu vực thành thị tại Hà Nội đạt 40,8%, chiếm 10,37% tổng dân số thành thị cả nước Trong giai đoạn 1999-2009, tỷ lệ tăng dân số khu vực thành thị trung bình hàng năm là 3,76%, cao hơn nhiều so với 1,12% của khu vực nông thôn Tỷ số giới tính ở Hà Nội là 97 nam trên 100 nữ, thấp hơn mức trung bình của cả nước là 98,1 nam trên 100 nữ.
Hà Nội, với dân số 4,29 triệu người trong độ tuổi lao động, là nguồn lao động dồi dào cho thành phố Tỷ lệ biết đọc biết viết đạt 97,6%, trong khi 22,1% tốt nghiệp phổ thông cơ sở và 46,7% tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, cao hơn mức trung bình cả nước Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, 26,9% người từ 15 tuổi trở lên đã được đào tạo, trong đó 13,3% có bằng đại học trở lên, gấp đôi so với bình quân toàn quốc Hiện có 3,2 triệu người, tương đương 75%, tham gia hoạt động kinh tế, trong khi 25% còn lại là học sinh, sinh viên, nội trợ và những người không có khả năng lao động.
Dân số đông và trình độ lao động cao tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường nông sản chất lượng, đặc biệt là rau an toàn Khi lượng mua tăng cao, người tiêu dùng có trình độ cao sẽ có xu hướng chọn lựa nông sản chất lượng, trong đó rau an toàn là ưu tiên hàng đầu.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 35
Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, sở hữu cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ, phục vụ cho sự phát triển kinh tế và xã hội Tính đến cuối năm 2009, thành phố có hơn 2.000 trường học và trên 600 cơ sở y tế, cùng với sự gia tăng của các trung tâm kinh tế và văn hóa Hệ thống thông tin liên lạc, đặc biệt là điện thoại và internet, cũng được cải thiện đáng kể Giao thông là một phần thiết yếu trong cơ sở hạ tầng, với vị trí trung tâm miền Bắc bên sông Hồng, Hà Nội có kết nối thuận tiện đến các tỉnh qua đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt Sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm khoảng 35 km, cùng với sân bay Gia Lâm, tạo điều kiện cho giao thông hàng không Hà Nội cũng là điểm giao cắt của năm tuyến đường sắt nội địa và một tuyến liên vận quốc tế Các bến xe như Mỹ Đình và Gia Lâm phục vụ xe khách liên tỉnh, kết nối với các quốc lộ chính Ngoài ra, giao thông đường thủy tại Hà Nội cũng rất quan trọng với các bến như Phà Đen và Hàm Tử Quan, phục vụ cho việc di chuyển đến các tỉnh lân cận.
Hà Nội, với lịch sử kinh tế lâu dài, đã khẳng định vị thế của mình qua những con phố nổi tiếng như Hàng Bạc, Hàng Đường và Hàng Than Hiện nay, thành phố vẫn duy trì vị trí là trung tâm kinh tế lớn thứ hai tại Việt Nam, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 36
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2007 - 2009
1.Tốc độ tăng GDP so với năm trước % 12,07 - 10,58 6,67
2 GTSX nông nghiệp theo giá so sánh năm 1994 Tỷ đồng 1.301,5 3.814,4 5.875,7 5.907,0
3 GTSX công nghiệp theo giá thực tế Tỷ đồng 119.494,8 19.160,1 175.831,7 -
4 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ theo giá thực tế Tỷ đồng 67.987,9 24.509,1 133.312 157.494
5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Triệu USD 2.521,8 536,7 3.150,9 642,2 Nguồn: Tổng cục thống kê, 2010
Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội giảm trong giai đoạn 2007-2009, nhưng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Hà Nội vẫn duy trì mức tăng trưởng dương, cao hơn nhiều nước phát triển khác Hàng năm, các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ bán lẻ đóng góp hàng trăm nghìn tỷ đồng vào GDP quốc gia Năm 2007, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đạt 31,8 triệu đồng, vượt xa mức 13,4 triệu đồng của cả nước Hà Nội cũng là một trong những địa phương nhận được nhiều ưu đãi phát triển.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
Dựa trên địa giới hành chính và mức chênh lệch thu nhập, chúng tôi phân chia khu vực nghiên cứu thành hai vùng: nội thành và ngoại thành Hà Nội Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ở hai huyện ngoại thành Gia Lâm và Từ Liêm, cùng với hai quận nội thành Hai Bà Trưng và Long Biên, nhằm phản ánh tính đặc trưng của tổng thể nghiên cứu Để đảm bảo tính đại diện và khách quan, chúng tôi đã tiến hành điều tra và phỏng vấn ngẫu nhiên 90 người tiêu dùng rau an toàn trong khu vực.
4 quận, huyện được chọn nghiên cứu Số lượng mẫu điều tra chi tiết được thể hiện trong bảng số liệu
Bảng 3.3 Phân bố mẫu điều tra hộ tiêu dùng Quận, huyện Điểm nghiên cứu Số mẫu điều tra
Long Biên Cửa hàng Công Đoan số 25, ngõ 92 Nguyễn Sơn
Hai Bà Trưng Của hàng RAT của công ty VinaGAP số 6 Nguyễn Công Trứ
Gia Lâm Siêu thị Hapro Yên Viên
Từ Liêm Cửa hàng RAT sản phẩm rau sạch cho mọi nhà 123 Hồ Tùng Mậu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 38
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm Internet, sách giáo trình, luận văn, tài liệu tham khảo và văn bản pháp luật liên quan đến rau an toàn Thêm vào đó, dữ liệu cũng được lấy từ các phòng ban của thành phố Hà Nội và bốn cửa hàng, siêu thị bán lẻ rau an toàn được chọn làm đối tượng nghiên cứu Những số liệu này sẽ hỗ trợ phân tích lý luận về tiêu dùng rau an toàn, đồng thời làm rõ đặc điểm của địa bàn Hà Nội và thực trạng tiêu dùng rau an toàn tại khu vực này.
Các tài liệu thứ cấp phục vụ đề tài bao gồm:
- Lý luận về rau an toàn: khái niệm và đặc điểm tiêu dùng rau an toàn
- Lý luận về tiêu dùng RAT: Khái niệm và mô hình hành vi tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng và tiến trình mua hàng của người tiêu dùng
- Các báo cáo, số liệu thực tiễn về tiêu dùng rau an toàn trên thế giới, Việt Nam và Hà Nội
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức quốc tế có liên quan
Hà Nội, với vị trí địa lý thuận lợi, có địa hình đa dạng và khí hậu thủy văn phong phú, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai tại đây được quản lý hiệu quả, phục vụ cho nhu cầu dân cư và lao động ngày càng tăng Cơ sở hạ tầng của thành phố được đầu tư mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tình hình tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội đang diễn ra sôi động với sự phát triển của các điểm bán rau an toàn Kết quả kiểm tra chất lượng các mẫu rau an toàn cho thấy nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn, góp phần nâng cao niềm tin của người tiêu dùng Khối lượng rau an toàn tiêu thụ ngày càng tăng, phản ánh nhu cầu ngày càng cao của người dân về thực phẩm sạch và an toàn cho sức khỏe.
Số liệu sơ cấp cho đề tài được thu thập qua việc phỏng vấn 90 người tiêu dùng rau an toàn, bao gồm thông tin về người nội trợ và hộ gia đình, hiểu biết cũng như kinh nghiệm tiêu dùng rau an toàn, thực trạng tiêu dùng và đánh giá sau tiêu dùng rau an toàn của các hộ gia đình Chi tiết về nội dung khảo sát có thể tham khảo trong phụ lục II Phiếu điều tra người tiêu dùng RAT.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 39
Nguồn số liệu sơ cấp được sử dụng để phân tích thực trạng tiêu dùng rau an toàn trong các hộ gia đình ở Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu dùng sản phẩm này.
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
3.2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thứ cấp chủ yếu được sử dụng để tổng quan tài liệu và mô tả đặc điểm địa bàn nghiên cứu Sau khi kiểm tra tính chính xác, những số liệu này sẽ được áp dụng vào đề tài nghiên cứu.
Các số liệu sơ cấp được thu thập từ cuộc điều tra và phỏng vấn 90 người tiêu dùng Những dữ liệu này đã được hiệu chỉnh về cùng đơn vị tính, mã hóa và kiểm tra lại, sau đó được tính toán thống kê trên bảng tính Excel.
3.2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội thông qua thống kê mô tả và thống kê phân tích Chúng tôi đã mô tả nguồn cung ứng rau an toàn, chất lượng và tình hình tiêu thụ tại thành phố Đồng thời, phân tích đặc điểm người tiêu dùng là các hộ gia đình, nhận thức của họ về rau an toàn, và đánh giá sau tiêu dùng Việc phân tổ được thực hiện theo khu vực tiêu dùng, chia thành nội thành và ngoại thành, từ đó so sánh và tổng hợp quá trình tiêu thụ rau an toàn của các hộ gia đình.
3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ tiêu về thực trạng tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội
- Nguồn cung rau an toàn cho Hà Nội
- Số lượng cơ sở được cấp giấy chứng nhận kinh doanh rau an toàn
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 40
- Phương thức bán, khối lượng và giá rau an toàn bán ra tại 4 cửa hàng, siêu thị nghiên cứu
- Tỷ lệ mẫu rau đạt tiêu chuẩn phân tích về dư lượng thuốc BVTV và hàm lượng kim loại nặng qua các năm 2000 đến 2009
* Các chỉ tiêu thể hiện đối tượng tiêu dùng
- Đặc điểm của người nội trợ trong gia đình: giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn
Các thành viên trong hộ gia đình có những đặc điểm quan trọng như số lượng, nhu cầu đặc biệt về rau an toàn, nghề nghiệp và thu nhập chung của cả hộ Khoảng cách từ nhà đến điểm bán rau an toàn cũng là yếu tố cần xem xét, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thực phẩm an toàn của gia đình.
* Các chỉ tiêu về nhận thức của hộ tiêu dùng về rau an toàn
- Nguồn thu thập thông tin về rau an toàn,
- Nhận thức về nguồn gốc sản phẩm rau an toàn,
- Nhận thức về thương hiệu và điểm bán rau an toàn
* Các chỉ tiêu về tình hình tiêu dùng rau an toàn của các hộ gia đình
- Thời gian sử dụng rau an toàn,
- Khối lượng rau an toàn tiêu dùng,
- Chủng loại rau an toàn thường mua,
- Địa điểm thường mua rau an toàn,
- Thời gian mua rau an toàn,
- Cách bảo quản rau an toàn,
- Chế biến rau an toàn trước khi nấu
* Nhận thức của người tiêu dùng về bao gói sản phẩm, chất lượng và mạng lưới cung ứng rau an toàn sau khi sử dụng
* Các chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng rau an toàn của các hộ gia đình
- Ảnh hưởng của giới tính, tuổi, trình độ của người nội trợ đến mức chi tiêu cho rau an toàn trên tháng của hộ;
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 41
Số lượng thành viên trong hộ, thu nhập bình quân mỗi người và khoảng cách từ nhà đến điểm bán rau an toàn đều ảnh hưởng đáng kể đến mức chi tiêu cho rau an toàn (RAT) hàng tháng của hộ Cụ thể, hộ có nhiều thành viên và thu nhập cao thường chi tiêu nhiều hơn cho rau an toàn, trong khi khoảng cách xa đến điểm bán có thể làm giảm mức chi tiêu này.
Một số yếu tố bên ngoài hộ gia đình ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng rau an toàn bao gồm uy tín của nhà phân phối, chất lượng và chủng loại rau, mức độ thuận tiện trong việc mua sắm, cùng với thái độ phục vụ của người bán Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen tiêu dùng của các hộ gia đình, góp phần nâng cao sự tin tưởng và sự hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm rau an toàn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 42