1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến tại công ty cổ phần mía đường lam sơn thanh hoá

130 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Liên Kết Sản Xuất Và Cung Ứng Mía Nguyên Liệu Cho Chế Biến Tại Công Ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Cường
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 2,99 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ðẦU (9)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI (9)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (10)
  • PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (12)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MÍA NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN (12)
      • 2.1.1. Liên kết (12)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN (33)
  • PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ðƯỜNG LAM SƠN THANH HÓA (50)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (64)
    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU (68)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (70)
    • 4.1. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MÍA NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ðƯỜNG LAM SƠN (70)
      • 4.1.1. Yêu cầu cần có sự liên kết (70)
      • 4.1.2. ðặc trưng của ủối tượng liờn kết (75)
      • 4.1.4. Hình thức liên kết (79)
      • 4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết (88)
      • 4.1.6. Phương thức thu mua và thanh toán tiền mía nguyên liệu cho người trồng mía của Lasuco (91)
      • 4.1.7. Kết quả và hiệu quả ủạt ủược trong liờn kết giữa Lasuco và hộ nụng dõn trong những năm gần ủõy (93)
      • 4.1.8. đánh giá thực trạng liên kết sản xuất và cung ứng mắa nguyên liệu cho chế biến của Lasuco (103)
    • 4.2. ðỊNH HƯỚNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MÍA NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN (105)
      • 4.2.1. ðịnh hướng (105)
      • 4.2.2. Nội dung giải pháp (106)
  • PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (112)
    • 5.1. KẾT LUẬN (112)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (113)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (115)
  • PHỤ LỤC (117)
    • qua 3 năm 2008 – 2010 (62)

Nội dung

MỞ ðẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Trong ngành chế biến, sự phát triển bền vững phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, đặc biệt là cây mía Mối quan hệ giữa nông dân và nhà máy chế biến thường nảy sinh mâu thuẫn do giá mía biến động, thời gian thu mua không kịp thời và sản lượng chế biến không ổn định Điều này dẫn đến tình trạng "lúc ngọt, lúc nhạt" cho người trồng mía, khiến họ đối mặt với thua lỗ, nhiều nông dân phải từ bỏ cây mía để chuyển sang trồng cây khác hoặc chịu nợ ngân hàng Ngược lại, Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn đã duy trì ổn định diện tích trồng, năng suất và chất lượng mía trong nhiều năm, tạo ra mối quan hệ bền vững giữa nông dân và nhà máy.

Liên kết giữa các doanh nghiệp không phải là vấn đề mới, nhưng vẫn đang là vấn đề thời sự quan trọng Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và việc mỗi doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ đang làm giảm sức cạnh tranh và nội lực của từng doanh nghiệp ngay tại thị trường nội địa Một hình thức liên kết phù hợp là cần thiết, đặc biệt trong lĩnh vực mía đường Hiện nay, năng lực sản xuất đường của các doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 1,6-1,7 triệu tấn/năm, cung ứng chỉ một nửa so với nhu cầu do thiếu nguyên liệu sản xuất.

Việc thiếu liên kết giữa người nông dân trồng mía với các doanh nghiệp sản xuất ủường hàng chục năm qua vẫn chưa thật sự gắn kết, luụn

“hục hặc” với nhau khiến nguồn cung nguyên liệu không bao giờ ổn ủịnh ðiều này dẫn ủến việc thiếu ủường nghiờm trọng, buộc phải nhập khẩu ủường

Trong nông nghiệp, việc kết nối bốn "nhà" (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà nghiên cứu và nhà nước) là rất cần thiết, nhưng chưa có mô hình nào thực sự hiệu quả và bền vững Hiện tại, nông dân chỉ tập trung vào sản xuất và phụ thuộc vào doanh nghiệp, trong khi doanh nghiệp cũng cần nông dân để tồn tại Mối quan hệ này thiếu sự cân bằng, khiến nông dân luôn ở thế yếu Hàng hóa nông sản thường không có thương hiệu, chất lượng kém và không ổn định, dẫn đến việc nông dân phải bán với giá thấp và lợi nhuận không đủ để duy trì liên kết Nguyên nhân chính là do nhận thức của nông dân còn hạn chế, thói quen sản xuất nhỏ lẻ, khả năng vốn hạn hẹp, cùng với sự hỗ trợ từ nhà nước và nhà nghiên cứu chưa đồng bộ, khiến cho sự liên kết không thể phát triển bền vững.

Để đáp ứng nhu cầu và lợi ích một cách hài hòa, cần dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau, đồng thời chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm đối với sản phẩm cuối cùng.

Bài viết này tập trung vào nghiên cứu liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến tại Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa Nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả trong chuỗi cung ứng mía, từ khâu trồng trọt đến chế biến, góp phần phát triển bền vững ngành mía đường.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Hệ thống húa những vấn ủề lý luận cơ bản về liờn kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến của các doanh nghiệp

- đánh giá thực trạng về liên kết sản xuất và cung ứng mắa nguyên liệu cho chế biến tại Cụng ty Cổ phần Mớa ủường Lam Sơn Thanh Hoỏ

Để tăng cường liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến tại Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Thanh Hóa trong thời gian tới, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Trước hết, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nông dân và nhà máy chế biến là rất quan trọng Thứ hai, công ty nên áp dụng công nghệ mới vào quy trình sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng mía Cuối cùng, việc tổ chức các chương trình đào tạo cho nông dân về kỹ thuật canh tác hiện đại cũng sẽ góp phần không nhỏ vào việc cải thiện nguồn cung mía nguyên liệu.

ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðề tài nghiên cứu liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến tại Cụng ty Cổ phần Mớa ủường Lam Sơn Thanh Húa

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích mối liên kết giữa sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng và các mối quan hệ tác động đến sự liên kết này Bài viết cũng đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu tại Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Thanh Hóa.

- V ề không gian: ðề tài ủược nghiờn cứu về vựng nguyờn liệu, cỏc hộ nụng dõn và Cụng ty Cổ phần Mớa ủường Lam Sơn Thanh Húa

Nghiên cứu thực trạng liên kết sản xuất mía nguyên liệu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2009, với khảo sát thực tế vào năm 2010 Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện liên kết sản xuất cho chế biến mía trong những năm tiếp theo.

+ Về thời gian thực hiện: 12 thỏng, bắt ủầu từ thỏng 5/2010 ủến thỏng

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MÍA NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN

Theo từ ủiển ngụn ngữ học (1992) thỡ: “Liờn kết” là kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ [1]

Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa hai hoặc nhiều đối tác được hình thành dựa trên các hợp đồng và thỏa thuận cụ thể, được gọi là liên kết kinh tế.

Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh theo hướng có lợi nhất Được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng, liên kết này thông qua các hợp đồng kinh tế và tuân thủ pháp luật của Nhà nước Mục tiêu chính là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định, phân công sản xuất chuyên môn hóa và hợp tác để khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị Các hình thức phổ biến của liên kết kinh tế bao gồm hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, và liên đoàn xuất nhập khẩu Các đơn vị tham gia có tư cách pháp nhân đầy đủ, không bị mất quyền tự chủ và vẫn phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định pháp luật.

Liên kết kinh tế là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên, không phân biệt quy mô hay hình thức sở hữu Mục tiêu của liên kết này là giúp các bên khắc phục những thiếu hụt của mình thông qua sự phối hợp hoạt động, từ đó mang lại lợi ích chung cho tất cả các bên tham gia.

Dựa vào vai trò trong quan hệ kinh tế giữa các tác nhân từ sản xuất đến tiêu dùng, có thể phân chia thành hai loại liên kết chính: liên kết dọc và liên kết ngang.

Liên kết dọc là mối liên hệ giữa các tác nhân ở các mắt xích liên tiếp trong sản xuất của một ngành hàng Trên một phạm vi rộng hơn, liên kết dọc được điều tiết thông qua cả quá trình sản xuất và phân phối, thay vì chỉ điều tiết từng đầu vào cụ thể trong quá trình sản xuất.

Hình thức liên kết và mức độ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi rất đa dạng, phụ thuộc vào hai yếu tố chính: mức độ phụ thuộc về tài chính và mức độ phụ thuộc về tổ chức.

Hình 2.1: Cấu trúc quản trị chuỗi cung ứng

Cao Thấp Mức phụ thuộc về tổ chức

Liên kết Cùng thực hiện

Thoả thuận về kỹ thuật

Phối hợp chiều dọc Liên kết chiến lược Tách biệt Cùng tiêu thụ

Mức phụ thuộc về tài chính

Quá trình liên kết giữa cung ứng và các tác nhân trong ngành dẫn đến hợp nhất dọc, mức độ liên kết cao nhất trong hệ thống Hợp nhất dọc tích hợp các giai đoạn sản xuất và phân đoạn thị trường thành một thể thống nhất Sản phẩm được chuyển giao giữa các phân đoạn thông qua quyết định quản lý, thay vì dựa vào hoạt động thương mại theo cơ chế thị trường Theo Maddigan (1981), hợp nhất dọc cho phép nhà sản xuất kiểm soát quá trình sản xuất và chế biến các sản phẩm, giúp chúng trở thành nguyên liệu đầu vào cho nhau.

Hợp nhất dọc là quá trình kết hợp các giai đoạn sản xuất và phân phối sản phẩm dưới sự kiểm soát của một tổ chức duy nhất, nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh của công ty.

Phối hợp dọc, theo Zuurbier (2000), là quá trình quản lý các giao dịch thị trường giữa nhà cung cấp và khách hàng, bao gồm nhiều hình thức trao đổi như giữa người sản xuất và chế biến, người bán buôn và bán lẻ, cũng như giữa người bán lẻ và người tiêu dùng Cấu trúc của phối hợp dọc có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, thể hiện sự đa dạng trong các mối quan hệ thương mại.

Trong mô hình liên kết theo chiều dọc, các nhà chế biến ký hợp đồng với từng hộ nông dân để sản xuất nông sản theo yêu cầu của người mua Công ty sẽ mua nông sản từ các hộ nông dân, tiến hành chế biến, đóng gói và tiêu thụ sản phẩm.

Hình 2.2: Mô hình liên kết dọc

Doanh nghiệp chế biến nông sản

Cung cấp ủầu vào, hướng dẫn kỹ thuật

Nông dân Nông dân Nông dân Nông dân

Cơ chế hoạt động của liên kết dọc trong nông nghiệp bao gồm doanh nghiệp chế biến nông sản cung cấp vật tư đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật và giám sát sản xuất của nông dân, đồng thời mua lại toàn bộ sản phẩm Nông dân chịu trách nhiệm cung cấp sản phẩm, lao động và thực hiện theo quy trình mà doanh nghiệp đề ra Mặc dù nông dân là người trực tiếp sản xuất, họ không có quyền quyết định về vấn đề sản xuất Hợp đồng giữa doanh nghiệp và nông dân quy định rõ ràng các yếu tố đầu vào và phương thức canh tác, trong đó doanh nghiệp cũng đảm nhận trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật và kiểm tra thực tế trên đồng ruộng.

Trong mối liên kết dọc, mỗi tác nhân vừa là khách hàng của tác nhân trước đó, vừa cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh Liên kết này hình thành chuỗi giá trị ngành hàng, giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển và chi phí trung gian Mô hình liên kết dọc đảm bảo nguồn tiêu thụ ổn định cho nông sản, cung cấp nguyên liệu sản xuất cho doanh nghiệp, đồng thời tạo ra vùng sản xuất tập trung với chất lượng đồng đều, đáp ứng yêu cầu thị trường.

Liên kết ngang là mối liên kết giữa các tác nhân sản xuất tương đồng, hoạt động ở cùng một cấp độ, giai đoạn hoặc mắt xích trong chuỗi ngành hàng.

Mô hình liên kết ngang:

Hình 2.3: Mô hình liên kết ngang

Trong liên kết này, các thành viên có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhưng hợp tác để nâng cao khả năng cạnh tranh chung thông qua việc phát huy lợi ích kinh tế quy mô Kết quả của liên kết theo chiều ngang tạo ra các tổ liên kết như hợp tác xã, liên minh và hiệp hội, đồng thời có thể dẫn đến việc thiết lập quyền lực trong một thị trường nhất định.

Quá trình liên kết giữa cung ứng và các tác nhân trong ngành hàng dẫn đến hợp nhất dọc, là hình thức liên kết cao nhất trong hệ thống Trong hợp nhất dọc, các giai đoạn sản xuất hoặc nhiều phân đoạn thị trường được hợp nhất thành một Sản phẩm được chuyển dịch giữa các phân đoạn này thông qua các quyết định quản lý, thay vì hoạt động thương mại theo cơ chế thị trường.

2.1.1.3 Vai trò của liên kết kinh tế trong sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến

2.1.1.3.1 Liên kết kinh tế giúp các tác nhân tăng thêm lợi ích

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN

2.2.1 Vai trũ và ủặ c ủ i ể m c ủ a s ả n xu ấ t mớa nguyờn li ệ u cho ch ế bi ế n

Để xây dựng một nền nông nghiệp mạnh và bền vững, Việt Nam cần phát triển các vùng nguyên liệu rộng lớn và ổn định Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống cho người nông dân mà còn liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến Việc hình thành các vùng nguyên liệu tập trung sẽ hạn chế tình trạng người nông dân bị ép giá sau mỗi vụ mùa và là yếu tố thiết yếu để thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến phát triển.

Tất yếu phải gắn kết giữa nông dân và nhà máy chế biến:

Để tối ưu hóa sản xuất mía, nông dân và nhà máy cần thiết lập mối liên kết chặt chẽ Nhà máy hỗ trợ nông dân về vốn và kỹ thuật, trong khi nông dân cung cấp nguyên liệu chất lượng cho nhà máy Sự hợp tác này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn đảm bảo nguồn cung ổn định cho cả hai bên.

Nông dân và nhà máy cần phải hợp tác chặt chẽ trong việc thu hoạch mía, với nông dân tuân theo kế hoạch của nhà máy Điều này giúp đảm bảo rằng mía được thu hoạch đúng thời điểm, từ đó tối ưu hóa lượng đường có trong sản phẩm.

Nhà máy chỉ tiêu thụ một lượng mía nhất định mỗi ngày, vì vậy việc liên kết giữa nông dân và nhà máy là rất quan trọng Nhà máy hỗ trợ nông dân trong việc thu hoạch mía, trong khi nông dân cũng giúp nhà máy điều hòa quá trình sản xuất.

Sản phẩm từ cây mía không chỉ dừng lại ở sản phẩm cuối cùng mà còn phụ thuộc vào quy trình sản xuất đường Để tạo ra lợi thế cạnh tranh, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và nhà máy sản xuất Đồng thời, giá cả sản phẩm cần được định hướng theo chuẩn giá đường thế giới.

Sản xuất mía và sản xuất đường là hai quá trình sản xuất có những đặc điểm riêng biệt, vừa tách rời vừa gắn kết và có tính chất quyết định lẫn nhau Để các cơ sở chế biến đường tồn tại, họ cần có nguồn nguyên liệu mía và sản phẩm từ mía phải được tiêu thụ.

Quá trình sản xuất đường là một quy trình công nghiệp đòi hỏi công nghệ cao và tính liên tục Sản lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra phụ thuộc vào công nghệ sản xuất cũng như số lượng và chất lượng nguyên liệu đầu vào Việc cung cấp nguyên liệu kịp thời, đảm bảo cả số lượng và chất lượng sẽ giúp các cơ sở chế biến đường phát triển nhanh chóng.

Quá trình sản xuất nông nghiệp có những đặc thù riêng, đặc biệt là yếu tố sinh học của đối tượng sản xuất Sinh vật trong nông nghiệp phát triển theo các quy luật riêng và chịu tác động từ môi trường bên ngoài như thời tiết và khí hậu Do đó, năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, mức độ thâm canh, kỹ thuật canh tác, giống cây trồng và các điều kiện tự nhiên.

Trong nông nghiệp, quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với quy trình sản xuất tự nhiên của sinh vật, tạo ra tính thời vụ trong sản xuất Tính thời vụ không chỉ thể hiện qua nhu cầu về lao động, vật tư và phân bón khác nhau trong từng giai đoạn sản xuất, mà còn ở khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp có những khác biệt rõ rệt về quy trình công nghệ, dẫn đến mâu thuẫn giữa yêu cầu sản xuất liên tục và sản xuất nguyên liệu mùa vụ Nếu nông dân không cung cấp đủ nguyên liệu, nhà máy chế biến sẽ gặp khó khăn, không sử dụng hết công suất và tăng chi phí, thậm chí có thể phải đóng cửa Ngược lại, nếu sản phẩm chế biến không tiêu thụ được, nhà máy sẽ ngừng hoạt động, ảnh hưởng đến cam kết thu mua nguyên liệu, khiến nông dân gặp rủi ro thua lỗ.

Kể từ khi triển khai chương trình mới về đường quốc gia, nhiều nhà máy đường đã được xây dựng Tuy nhiên, một vấn đề nghiêm trọng là phần lớn các nhà máy này đang thiếu nguyên liệu hoạt động Ngay cả ở những vùng có sản lượng mía lớn như Nam Bộ, các nhà máy đường vẫn gặp khó khăn trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu.

Cây mía là loại cây thu hoạch hàng năm nhưng có chu kỳ sản xuất kéo dài từ 3 đến 4 năm Thông thường, người nông dân sẽ trồng mía từ gốc 2 năm, dẫn đến chu kỳ sản xuất khoảng 3 năm Việc sử dụng giống mía gốc giúp giảm chi phí đáng kể so với việc trồng mía tơ, mặc dù năng suất thu hoạch vẫn cao Tuy nhiên, năng suất của mía gốc 1 thường cao hơn so với mía tơ và giảm dần ở các gốc 2 và gốc 3.

Mía là loại cây có khả năng sản xuất sinh khối lớn, tích lũy đường trong suốt thời gian sinh trưởng Do đó, việc đầu tư vào cây mía cần được duy trì liên tục trong suốt quá trình phát triển của nó.

Vấn đề sâu bệnh trong sản xuất mía là rất quan trọng, vì nếu không được xử lý kịp thời, nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ chu kỳ sản xuất Chu kỳ sản xuất mía kéo dài nhiều năm, do đó, cơ hội thu hồi vốn từ các cây trồng khác sẽ lớn hơn Đầu tư trồng mới mía trong một năm nhưng chi phí sẽ được phân bổ trong 3 đến 4 năm Chính vì yêu cầu đầu tư này, nhiều vùng kinh tế gặp khó khăn, người nông dân có thu nhập thấp rất cần sự hỗ trợ về giống, công nghệ và vốn đầu tư ứng trước từ nhà máy đường Khoản đầu tư này sẽ được người trồng mía hoàn trả bằng sản phẩm mía, tạo ra mối quan hệ lâu dài trong sản xuất và cung ứng nguyên liệu giữa người trồng mía và nhà máy đường.

Trong sản xuất nông nghiệp, các chủ thể tham gia bao gồm doanh nghiệp nông nghiệp, nông – lâm trường, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nông dân Đặc biệt, hộ nông dân đóng vai trò chủ lực trong việc sản xuất và kinh doanh nông sản.

Trong những năm qua, chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình của Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành công, đóng góp quan trọng vào việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và cung cấp nông sản cho xã hội Tuy nhiên, kinh tế hộ nông dân hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn với quy mô nhỏ, trình độ sản xuất lạc hậu và năng lực tài chính yếu Nhiều nông dân vẫn sống trong tình trạng du canh, du cư, nghèo đói và mù chữ, chưa biết sản xuất nông nghiệp hàng hóa Trên thị trường, họ phải đối mặt với cạnh tranh không lành mạnh Để nâng cao hiệu quả sản xuất, các hộ nông dân đang có xu hướng liên kết thành các tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc hợp tác với doanh nghiệp.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trung tõm từ ủiển ngụn ngữ - Viện KHXH Việt Nam (1992), Từ ủiển ngụn ngữ, NXB KHXH, Hà Nội, tr.223 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tõm từ ủiển ngụn ngữ - Viện KHXH Việt Nam (1992), "T"ừ ủ"i"ể"n ngụn ng"ữ", NXB KHXH, Hà N"ộ
Tác giả: Trung tõm từ ủiển ngụn ngữ - Viện KHXH Việt Nam
Nhà XB: NXB KHXH
Năm: 1992
2. Phạm Thị Minh Nguy ệt (2006), giáo trình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), "giáo trình kinh t"ế" h"ợ"p tác trong nông nghi"ệ"p, NXB Nông nghi"ệ"p, Hà N"ộ
Tác giả: Phạm Thị Minh Nguy ệt
Nhà XB: NXB Nông nghi"ệ"p
Năm: 2006
3. Nguyễn Nguyên Cự, ðặng Văn Tiến, Hoàng Ngọc Bích, ðỗ Thành Xương (2005), Bài giảng Marketing nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Nguyên Cự, ðặng Văn Tiến, Hoàng Ngọc Bích, ðỗ Thành Xương (2005), "Bài gi"ả"ng Marketing nông nghi"ệ"p", ðạ"i h"ọ"c Nông nghi"ệ"p I, Hà N"ộ
Tác giả: Nguyễn Nguyên Cự, ðặng Văn Tiến, Hoàng Ngọc Bích, ðỗ Thành Xương
Năm: 2005
4. Bảo Trung (2008), Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc hình thành và phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo Trung (2008), "Nghiên c"ứ"u c"ơ sở" khoa h"ọ"c c"ủ"a vi"ệ"c hình thành và phát tri"ể"n th"ể" ch"ế" giao d"ị"ch nông s"ả"n "ở" Vi"ệ
Tác giả: Bảo Trung
Năm: 2008
5. ðặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hoà (ðồng chủ biờn) (2002), Một số vấn ủề về phỏt triển nông nghiệp nông nghiệp và nông thôn, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố" v"ấ"n "ủề" v"ề" phỏt tri"ể"n nông nghi"ệ"p nông nghi"ệ"p và nông thôn, Nhà xu"ấ"t b"ả"n th"ố"ng kê Hà N"ộ
Tác giả: ðặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hoà (ðồng chủ biờn)
Năm: 2002
6. Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung (1997), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh t"ế" nông nghi"ệ"p
Tác giả: Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung
Năm: 1997
7. Quyết ủịnh 80/2002/Q ð-TTg ngày 24/6/2002. Quyết ủịnh của Thủ tướng Chớnh phủ về Chớnh sỏch khuyến khớch tiờu thụ hàng hoỏ thụng qua hợp ủồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh 80/2002/Q ð-TTg ngày 24/6/2002. "Quy"ế"t "ủị"nh c"ủ"a Th"ủ" t"ướ"ng Chớnh ph"ủ" v"ề" Chớnh sỏch khuy"ế"n khớch tiờu th"ụ" hàng hoỏ thụng qua h"ợ"p "ủồ
8. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2006), Thực trạng và giải phỏp hoạt ủộng của cỏc hiệp hội ngành hàng nụng sản xuất khẩu Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Th"ự"c tr"ạ"ng và gi"ả"i phỏp ho"ạ"t "ủộ"ng c"ủ"a cỏc hi"ệ"p h"ộ"i ngành hàng nụng s"ả"n xu"ấ"t kh"ẩ"u Vi"ệ
Tác giả: Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Năm: 2006
9. Thanh Hoỏ: Giỏ mớa lờn cao, người trồng mớa tăng thu nhập, tin mớa ủường năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tin mớa "ủườ"ng n"ă
10. Bộ NN&PTNT (2004), Nghiờn cứu ủiều kiện hỡnh thành sàn giao dịch nụng sản tại Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn c"ứ"u "ủ"i"ề"u ki"ệ"n hỡnh thành sàn giao d"ị"ch nụng s"ả"n t"ạ"i Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2004
11. Bộ NN&PTNT (2003), Báo cáo về xây dựng mối liên kết giữa nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp và nhà nước trong sản xuất chế biến và tiêu thụ nông sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo v"ề" xây d"ự"ng m"ố"i liên k"ế"t gi"ữ"a nhà khoa h"ọ"c, nhà nông, nhà doanh nghi"ệ"p và nhà n"ướ"c trong s"ả"n xu"ấ"t ch"ế" bi"ế"n và tiêu th"ụ" nông s"ả
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2003
12. Bộ Nông nghiệp và PTNT-Trung tâm Tin học và Thống kê - Bản tin phục vụ lãnh ủạo, số 9-2006, Sản xuất nông nghiệp theo hợp ủồng hỡnh thức gắn nông dân với thị trường, trang 24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ả"n xu"ấ"t nông nghi"ệ"p theo h"ợ"p "ủồ"ng hỡnh th"ứ"c g"ắ"n nông dân v"ớ"i th"ị" tr"ườ"ng
13. Viện Chính sách và Chiến l ược phát triển nông nghiệp nông thôn (2006), Nghiên cứu ủỏnh giỏ cỏc hỡnh thức giao dịch thương mại nụng sản ở Việ t Nam, tr.7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u "ủ"ỏnh giỏ cỏc hỡnh th"ứ"c giao d"ị"ch th"ươ"ng m"ạ"i nụng s"ả"n "ở" Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Viện Chính sách và Chiến l ược phát triển nông nghiệp nông thôn
Năm: 2006
14. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2006), Nghiên cứu ủề xuất cơ chế chớnh sỏch và giải phỏp phỏt triển cỏc hỡnh thức liên kết dọc trong một số ngành hàng nông sản chủ yếu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u "ủề" xu"ấ"t c"ơ" ch"ế" chớnh sỏch và gi"ả"i phỏp phỏt tri"ể"n cỏc hỡnh th"ứ"c liên k"ế"t d"ọ"c trong m"ộ"t s"ố" ngành hàng nông s"ả"n ch"ủ" y"ế
Tác giả: Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Năm: 2006
15. Trương đình Chiến (2000), Quản trị marketing trong doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qu"ả"n tr"ị" marketing trong doanh nghi"ệ"p
Tác giả: Trương đình Chiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2000
16. Christian Michon, Lê Thị đông Mai cộng tác cùng Mare Dupuis, Ngô Chân Lý (2000), Marketing căn bản, NXB Thanh Niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing c"ă"n b"ả"n
Tác giả: Christian Michon, Lê Thị đông Mai cộng tác cùng Mare Dupuis, Ngô Chân Lý
Nhà XB: NXB Thanh Niên
Năm: 2000
17. Philip Kotler (2000), Quản trị marketing, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qu"ả"n tr"ị" marketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2000
18. Trần đình đằng (2000), Tài liệu bồi dưỡng nghiên cứu sinh, Trường ðHNN I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài li"ệ"u b"ồ"i d"ưỡ"ng nghiên c"ứ"u sinh
Tác giả: Trần đình đằng
Năm: 2000
19. Dương Bá Phượng (1995), Liên kết kinh tế giữa sản xuất và thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên k"ế"t kinh t"ế" gi"ữ"a s"ả"n xu"ấ"t và th"ươ"ng m"ạ"i trong quá trình chuy"ể"n sang n"ề"n kinh t"ế" th"ị" tr"ườ
Tác giả: Dương Bá Phượng
Năm: 1995
20. Dương đình Giám (2007), Liên kết kinh tế một nhu cầu cấp bách ựối với phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, TCCN số tháng 1, tr.8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên k"ế"t kinh t"ế" m"ộ"t nhu c"ầ"u c"ấ"p bách "ựố"i v"ớ"i phát tri"ể"n kinh t"ế" - xã h"ộ"i hi"ệ"n nay
Tác giả: Dương đình Giám
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w