1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc: Vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc.

246 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Căng Thẳng Trong Công Việc, Chất Lượng Sống Trong Công Việc Với Kết Quả Công Việc Và Ý Định Nghỉ Việc: Vai Trò Trung Gian Của Thái Độ Trong Công Việc Và Nỗ Lực Làm Việc
Tác giả Nguyễn Trần Sỹ
Người hướng dẫn PGS. TS Trần Thị Kim Dung, TS. Nguyễn Thị Bích Châm
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 246
Dung lượng 3,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu (15)
      • 1.1.1 Giới thiệu (15)
      • 1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa Căng thẳng trong công việc, Chất lượng sống trong công việc, Thái độ trong công việc, Nỗ lực làm việc, Kết quả công việc và Ý định nghỉ việc (21)
      • 1.1.3 Lý do nghiên cứu vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc trong mối quan hệ giữa giữa căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc (27)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (31)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (32)
    • 1.5 Kết cấu của luận án (35)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.1 Các lý thuyết nền (0)
      • 2.1.1 Lý thuyết thỏa mãn nhu cầu (38)
      • 2.1.2 Lý thuyết hành vi dự định (40)
      • 2.1.3 Lý thuyết xử lý thông tin xã hội (41)
      • 2.1.4 Lý thuyết sự kiện cảm xúc (43)
    • 2.2 Tổng quan các khái niệm nghiên cứu (45)
      • 2.2.2 Chất lượng sống trong công việc (0)
      • 2.2.3 Thái độ trong công việc (53)
      • 2.2.4 Nỗ lực làm việc (55)
      • 2.2.5 Kết quả công việc (56)
      • 2.2.6 Ý định nghỉ việc (58)
    • 2.3 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (61)
      • 2.3.1 Phát triển các giả thuyết (61)
      • 2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (74)
  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (76)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (76)
    • 3.2 Nghiên cứu định tính điều chỉnh thang đo (78)
      • 3.2.1 Thang đo từ các nghiên cứu trước (78)
      • 3.2.2 Phỏng vấn nhóm lần 1 (84)
      • 3.2.3 Phỏng vấn chuyên gia lần 1 (88)
    • 3.3 Nghiên cứu định lượng sơ bộ (0)
      • 3.3.1 Mẫu điều tra trong nghiên cứu sơ bộ (96)
      • 3.3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (97)
      • 3.3.3 Đánh giá giá trị của thang đo – phân tích nhân tố khám phá (100)
    • 3.4 Nghiên cứu định lượng chính thức (0)
      • 3.4.1 Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính thức (102)
      • 3.4.2 Kỹ thuật xử lý dữ liệu (103)
    • 3.5 Nghiên cứu định tính giải thích kết quả nghiên cứu định lượng (106)
      • 3.5.1 Phỏng vấn nhóm lần 2… (106)
      • 3.5.2 Phỏng vấn chuyên gia lần 2 (108)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (112)
    • 4.1 Thống kê mô tả mẫu (112)
    • 4.2 Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo (113)
      • 4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (113)
      • 4.2.3 Đánh giá giá trị - phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (119)
        • 4.2.3.1 Mô hình CFA tới hạn (119)
        • 4.2.3.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy tổng hợp (CR), độ tin cậy Cronbach's alpha và tổng phương sai trích (AVE) (121)
        • 4.2.3.3 Giá trị hội tụ (121)
        • 4.2.3.4 Giá trị phân biệt (123)
    • 4.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu (124)
    • 4.4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu (125)
    • 4.5 Ước lượng mô hình nghiên cứu bằng bootstrap (129)
    • 4.6 Kết quả kiểm định các giả thuyết (130)
    • 4.7 Phân tích đa nhóm (131)
      • 4.7.1 Mối quan hệ giữa các khái niệm phân theo tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics (0)
      • 4.7.2 Ảnh hưởng của mức độ căng thẳng đến các khái niệm (133)
    • 4.8 Giải thích kết quả nghiên cứu định lượng (134)
      • 4.8.1 Giải thích kết quả nghiên cứu định lượng dưới góc độ của tài xế (134)
      • 4.8.2 Giải thích kết quả nghiên cứu định lượng dưới góc độ của chuyên gia (139)
    • 4.9 Thảo luận kết quả nghiên cứu (143)
      • 4.9.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu định lượng (143)
      • 4.9.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu định tính (148)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CỦA NGHIÊN CỨU (151)
    • 5.1 Những kết luận chính (151)
    • 5.2 Kết quả nghiên cứu và đóng góp đối với mô hình đo lường (152)
    • 5.3 Kết quả nghiên cứu và đóng góp đối với mô hình lý thuyết (153)
    • 5.4 Hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp taxi và các doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistics (156)
      • 5.4.1 Hàm ý chung cho các doanh nghiệp taxi và doanh nghiệp Logistics (156)
      • 5.4.2 Hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp taxi (160)

Nội dung

Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc Vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc.Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc Vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc.Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc Vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc.Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc Vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc.Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc Vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc.

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Sự cần thiết của nghiên cứu

Căng thẳng trong công việc đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trong thế kỷ 21, ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề từ công nhân đến bác sĩ (Sharmin và cộng sự, 2017; Aqeel và Sher, 2016) Ngày nay, hầu hết mọi cá nhân đều phải đối mặt với áp lực này, dẫn đến chi phí giải tỏa căng thẳng cao ngất ngưởng tại nhiều tổ chức trên toàn cầu Chẳng hạn, các doanh nghiệp ở Úc chịu chi phí khoảng 15 tỷ USD, Mỹ là 200 tỷ USD và Anh là 63 tỷ USD do những hệ quả tiêu cực như tỉ lệ vắng mặt cao, năng suất thấp và tỷ lệ nghỉ việc gia tăng (Aqeel và Sher, 2016) Ngoài ra, căng thẳng còn gây ra sự giảm sút lợi nhuận và tăng ngân sách cho việc tuyển dụng và phát triển lực lượng lao động thay thế (Yahaya và cộng sự, 2009).

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của tổ chức (Arpit, 2016) Chất lượng sống trong công việc (QWL) ngày càng được coi trọng như một chiến lược quản lý nguồn nhân lực (Decha, 2016), mang lại lợi ích không chỉ cho nhân viên mà còn cho doanh nghiệp (Adhikari và cộng sự, 2011) QWL ảnh hưởng đến kết quả làm việc của nhân viên và kết quả kinh doanh (Sundaray và cộng sự, 2013) Nó tác động đến thái độ và hành vi của nhân viên như cam kết tổ chức và sự hài lòng trong công việc (Efraty và cộng sự, 1991; Huang và cộng sự, 2007) Chất lượng sống trong công việc tốt giúp nhân viên cảm thấy động viên, tăng cam kết và lòng trung thành, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc (Sundaray và cộng sự, 2013) Đối với doanh nghiệp, QWL là yếu tố quan trọng trong việc đạt được mục tiêu, quản lý cam kết và năng suất của nhân viên (Aarthy và Nandhini, 2016) Một QWL tốt còn giúp doanh nghiệp tăng năng suất, lợi nhuận, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ lệ nghỉ việc và tăng trưởng doanh thu.

Thái độ trong công việc đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả công việc và giữ chân nhân viên Nó được coi là yếu tố tiên quyết để dự đoán hiệu suất và sự gắn bó của nhân viên với tổ chức Các tổ chức chú trọng đến thái độ này vì nó liên quan chặt chẽ đến kết quả hoạt động và chính sách của họ Nghiên cứu cho thấy thái độ trong công việc không chỉ dự đoán hành vi của nhân viên mà còn cải thiện hiệu suất doanh nghiệp Điều này đã duy trì sự quan tâm đến thái độ công việc trong lĩnh vực tâm lý học tổ chức suốt gần một thế kỷ.

Nỗ lực làm việc (JE) đóng vai trò quan trọng trong cả lý thuyết và thực tiễn, vì nó có tác động trực tiếp đến kết quả công việc (JP) của nhân viên.

Nỗ lực làm việc của nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được kết quả công việc bền vững cho doanh nghiệp (Amran, 2017) Khi nhân viên thể hiện sự nỗ lực, họ không chỉ hoàn thành nhiệm vụ mà còn thể hiện sự tận tâm vượt ra ngoài hợp đồng lao động (Gould - Williams, 2004) Điều này có thể dẫn đến kết quả công việc vượt trội hơn mong đợi và yêu cầu của tổ chức (Harrison và cộng sự, 2006; Podsakoff và cộng sự, 1997; Riketta, 2002).

Kết quả công việc là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giúp đạt được mục tiêu và nâng cao năng suất trong ngành (Chu-Mei và Chou-Kang, 2018) Doanh nghiệp thường coi trọng những nhân viên có kết quả làm việc tốt, xem họ như tài sản quý giá (Bhuian và Mengue, 2002; Le Rouge và cộng sự, 2006) Những nhân viên này không chỉ góp phần vào việc cung cấp dịch vụ tốt và đạt được lợi thế cạnh tranh mà còn mang lại sự hài lòng và tự hào cho bản thân Kết quả công việc tốt thường đi kèm với các phần thưởng tài chính và cơ hội thăng tiến, trong khi kết quả thấp có thể dẫn đến sự không hài lòng và thất bại cá nhân (Bhuian và Mengue, 2002).

Kết quả công việc của nhân viên không chỉ quan trọng đối với cá nhân mà còn ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động (Le Rouge và cộng sự, 2006; Arnold và cộng sự, 2009; Yang, 2010; Aghdasi và cộng sự, 2011; Yucle và Bektas, 2012) Ý định nghỉ việc (TI) đã trở thành một vấn đề quan trọng trong quản trị doanh nghiệp và được nghiên cứu nhiều trong thời gian qua (Nasrin và Hojat, 2013) Nhiều nhà nghiên cứu (Nicholas và cộng sự, 2016; Tüzün và cộng sự, 2014) cho rằng TI là yếu tố dự báo tốt nhất về hành vi nghỉ việc thực tế, có tác động lớn đến hiệu suất và lợi nhuận của doanh nghiệp Rennie (2018) chỉ ra rằng tỷ lệ nghỉ việc cao có thể làm cạn kiệt nguồn nhân lực và làm giảm lợi nhuận, đồng thời gây gián đoạn hoạt động của doanh nghiệp Sutanto và Kurniawan (2016) cũng nhấn mạnh rằng nghỉ việc cao làm gia tăng chi phí tuyển dụng và đào tạo, đồng thời tạo áp lực lớn lên nhân viên còn lại, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Theo Bộ Công Thương, ngành logistics tại Việt Nam đã phát triển với tốc độ 14-16% trong những năm gần đây, đạt quy mô khoảng 40-42 tỷ USD/năm Hiện có khoảng 23.000 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, trong đó 3.000 doanh nghiệp hoạt động quốc tế, chủ yếu tập trung tại TP.HCM và các tỉnh lân cận Mặc dù tiềm năng lớn, ngành logistics vẫn gặp khó khăn về cơ sở hạ tầng, công nghệ quản lý và chính sách Chi phí logistics cao, thiếu nhân lực và năng suất thấp là những thách thức hiện tại Vận tải, chiếm 1/3 đến 2/3 chi phí logistics, là mắt xích quan trọng, trong đó vận tải đường bộ chiếm 75% lượng hàng hóa nội địa Tài xế vận chuyển hàng hóa đóng vai trò thiết yếu trong chuỗi cung ứng, đảm bảo hàng hóa được giao nhanh chóng đến tay khách hàng.

Tài xế taxi hiện chỉ có thể dựa vào nền tảng hạ tầng từ ngành quản lý taxi truyền thống, với các đối thủ như Vinasun và Mai Linh vẫn giữ vị thế độc quyền Tuy nhiên, từ năm 2014, sự xuất hiện của Grab và Uber đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, khiến các doanh nghiệp taxi truyền thống gặp khó khăn Trong bối cảnh này, vai trò của tài xế taxi trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, vì họ không chỉ sản xuất dịch vụ vận tải mà còn là người bán hàng cho công ty taxi, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Do tính chất công việc, tài xế taxi và tài xế logistics thường xuyên di chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau, dẫn đến việc họ chịu ảnh hưởng từ môi trường xung quanh Tại Việt Nam, các tài xế phải đối mặt với nhiều khó khăn như cơ sở hạ tầng kém gây tắc nghẽn giao thông, thiếu nhân lực khiến họ phải làm việc nhiều hơn, và chính sách chưa thuận lợi cho sự phát triển của ngành Những yếu tố bất lợi này có thể dẫn đến căng thẳng trong công việc và chất lượng sống thấp Khi tài xế trải qua căng thẳng và chất lượng sống kém, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả công việc và ý định nghỉ việc, thông qua các yếu tố trung gian như thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc.

Kết quả công việc và ý định nghỉ việc đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là đối với tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics Tài xế vận chuyển hàng hóa là mắt xích thiết yếu trong chuỗi cung cấp dịch vụ Logistics Tuy nhiên, ngành Logistics tại Việt Nam hiện đang đối mặt với thách thức về năng suất lao động, khi xếp hạng thấp nhất trong khu vực ASEAN, ngay cả sau Campuchia (Nguyễn Đức Thành và Ohno).

2018) và đang đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng (Bộ Công Thương,

Trong giai đoạn 2017-2018, ngành vận tải hành khách bằng taxi đối mặt với tình trạng thu nhập tài xế thấp và tỷ lệ nghỉ việc cao Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy và cộng sự (2019), taxi Mai Linh và taxi Vinasun, hai thương hiệu lớn nhất trong thị trường taxi truyền thống, ghi nhận số lượng nhân viên nghỉ việc kỷ lục Cụ thể, trong năm 2017, taxi Mai Linh có 3.000 nhân viên nghỉ việc, trong khi taxi Vinasun lên đến 10.000 nhân viên, cho thấy một thách thức lớn cho ngành này tại Việt Nam.

Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào khám phá mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc (JS), chất lượng sống trong công việc (QWL), thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc và ý định nghỉ việc (TI) của tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics tại thành phố Hồ Chí Minh Việc nghiên cứu mối quan hệ này sẽ giúp nhận diện các yếu tố liên quan và từ đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát căng thẳng trong công việc, nâng cao chất lượng sống, tạo ra thái độ tích cực, khuyến khích nỗ lực làm việc, tăng cường kết quả công việc và giảm thiểu ý định nghỉ việc Điều này không chỉ góp phần nâng cao năng suất lao động mà còn giải quyết tình trạng thiếu hụt nhân viên hiện nay.

1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc, chất lƣợng sống trong công việc, thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc và ý định nghỉ việc

Các nghiên cứu thể hiện ảnh hưởng trực tiếp của căng thẳng trong công việc (JS) đến kết quả công việc (JP) và ý định nghỉ việc (TI)

Nasrin và Hojat (2013) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa áp lực công việc, kết quả làm việc và ý định nghỉ việc của nhân viên, đồng thời xem xét tác động của lòng tự trọng dựa trên tổ chức (OBSE) như một biến điều tiết Dữ liệu phân tích đã được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để làm rõ các mối quan hệ này.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là xây dựng mô hình quan hệ giữa căng thẳng trong công việc (JS), chất lượng sống trong công việc (QWL) với kết quả công việc (JP) và ý định nghỉ việc (TI), thông qua các biến trung gian như thái độ trong công việc (JA) và nỗ lực làm việc (JE) Nghiên cứu sẽ tập trung vào đối tượng là tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể liên quan đến các yếu tố này.

Mục tiêu đầu tiên là điều chỉnh thang đo cho sáu khái niệm: căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc, thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc và ý định nghỉ việc, nhằm phù hợp hơn với bối cảnh nghiên cứu.

Mục tiêu thứ hai của nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc (JS), chất lượng sống trong công việc (QWL) với kết quả công việc (JP) và ý định nghỉ việc (TI) Nghiên cứu tập trung vào vai trò của thái độ trong công việc (JA) và nỗ lực làm việc (JE) như những biến trung gian Bối cảnh nghiên cứu được thực hiện với đối tượng là tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics tại thành phố.

Mục tiêu nghiên cứu là so sánh sự khác biệt trong mối quan hệ giữa sáu khái niệm: căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc, thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc và ý định nghỉ việc Đối tượng khảo sát bao gồm tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics tại thành phố Hồ Chí Minh.

Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án cần trả lời những câu hỏi sau:

1 Thang đo nào phủ hợp để đo lường sáu khái niệm (căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc, thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc và ý định nghỉ việc) trong bối cảnh là ngành vận tải tại thành phố Hồ Chí Minh

2 Căng thẳng trong công việc (JS), chất lượng sống trong công việc (QWL),thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc (JP) và ý định nghỉ việc

Mối quan hệ giữa thái độ trong công việc (JA) và nỗ lực làm việc (JE) rất quan trọng Thái độ tích cực có thể thúc đẩy nỗ lực làm việc, trong khi nỗ lực cao lại có thể củng cố thái độ tốt Điều này cho thấy rằng JA và JE không chỉ liên kết chặt chẽ mà còn có thể tác động lẫn nhau, tạo nên một môi trường làm việc hiệu quả hơn.

3 Có sự khác biệt nào trong mối quan hệ trên giữa hai đối tượng tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics hay không?

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc (JS), chất lượng sống trong công việc (QWL), kết quả công việc (JP) và ý định nghỉ việc (TI) của tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics tại thành phố Hồ Chí Minh Căng thẳng trong công việc được định nghĩa là những áp lực dẫn đến phản ứng và kết quả tiêu cực cho nhân viên, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công việc và ý định nghỉ việc, đồng thời có tác động gián tiếp qua thái độ trong công việc (JA) và nỗ lực làm việc (JE) Đối tượng khảo sát bao gồm tài xế taxi và tài xế làm việc tại các doanh nghiệp Logistics, được chọn vì thành phố Hồ Chí Minh có số lượng lớn tài xế taxi và doanh nghiệp Logistics, thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu nghiên cứu.

Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng Trình tự thực hiện phương pháp hỗn hợp bao gồm: định tính, sau đó là định lượng, và cuối cùng là định tính.

Nghiên cứu định tính lần 1

Nghiên cứu định tính lần 1 nhằm mục đích khám phá các biến quan sát để đo lường sáu biến trong mô hình nghiên cứu, bao gồm căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc, thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc và ý định nghỉ việc của tài xế Kết quả từ nghiên cứu này sẽ giúp điều chỉnh các thang đo cho các biến số trong mô hình, tạo nền tảng vững chắc cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước đây, tác giả đã thu thập các biến quan sát để đo lường các yếu tố trong mô hình nghiên cứu Tuy nhiên, các thang đo trước đây được phát triển tại các nước phát triển không hoàn toàn phù hợp với bối cảnh của tài xế taxi và tài xế logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh, do sự khác biệt về văn hóa và mức độ phát triển Do đó, cần điều chỉnh và bổ sung các thang đo này thông qua phương pháp định tính, bao gồm phỏng vấn nhóm và phỏng vấn chuyên gia Luận án đã thực hiện phỏng vấn nhóm với 7 tài xế có ít nhất 5 năm kinh nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh, và kết quả được ghi chép lại để điều chỉnh thang đo Để đánh giá sự phù hợp của các thang đo, luận án cũng đã tiến hành phỏng vấn tay đôi với hai chuyên gia có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực taxi hoặc logistics, từ đó đề xuất thang đo cho nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm tra thang đo và đánh giá mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và các yếu tố như chất lượng sống, thái độ làm việc, nỗ lực, kết quả công việc cũng như ý định nghỉ việc của tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics.

Phương pháp khảo sát là phương pháp định lượng chính được sử dụng trong nghiên cứu này, với công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi được xây dựng từ bước nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn sơ bộ với 126 bảng câu hỏi đạt yêu cầu cho phân tích sơ bộ và giai đoạn chính thức với 569 bảng câu hỏi đạt yêu cầu cho phân tích chính thức.

Kỹ thuật phân tích dữ liệu bao gồm phương pháp độ tin cậy Cronbach‟s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo, tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định giá trị thang đo, tất cả được thực hiện qua phần mềm SPSS Sau đó, phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được áp dụng để kiểm định thang đo, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và giả thuyết về mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và các yếu tố như chất lượng sống, thái độ, nỗ lực, kết quả công việc và ý định nghỉ việc của tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics Thêm vào đó, kỹ thuật phân tích đa nhóm được sử dụng để so sánh sự khác biệt trong mối quan hệ này giữa hai nhóm tài xế Tất cả ba kỹ thuật này được thực hiện thông qua phần mềm AMOS.

Nghiên cứu định tính lần 2

Nghiên cứu định tính lần 2 nhằm làm rõ vai trò trung gian của thái độ làm việc và nỗ lực trong mối quan hệ giữa căng thẳng công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc của tài xế Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích sự khác biệt trong mối quan hệ này giữa tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp cả định tính và định lượng, theo trình tự: định tính, sau đó là định lượng, và cuối cùng là định tính.

Nghiên cứu định tính lần 1

Mục đích của nghiên cứu định tính lần 1 là khám phá các biến quan sát nhằm đo lường sáu yếu tố trong mô hình nghiên cứu, bao gồm căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc, thái độ trong công việc, nỗ lực làm việc, kết quả công việc và ý định nghỉ việc của tài xế Kết quả từ nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các thang đo cho các biến số trong mô hình, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho nghiên cứu định lượng sau này.

Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước đây, tác giả đã thu thập các biến quan sát để đo lường mô hình nghiên cứu Tuy nhiên, các thang đo trước đó được xây dựng dựa trên bối cảnh văn hóa và phát triển của các nước phát triển, do đó không hoàn toàn phù hợp với tình hình của tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh Để điều chỉnh và bổ sung các thang đo cho phù hợp, luận án đã áp dụng phương pháp phỏng vấn nhóm với 7 tài xế có ít nhất năm năm kinh nghiệm Kết quả từ phỏng vấn nhóm được ghi chép và sử dụng để điều chỉnh thang đo Để đánh giá sự phù hợp của các thang đo đề xuất, luận án cũng thực hiện phỏng vấn chuyên gia với hai chuyên gia có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực taxi và logistics Kết quả từ phỏng vấn chuyên gia sẽ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá thang đo và lượng hóa mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc với các yếu tố như chất lượng sống, thái độ làm việc, nỗ lực lao động, kết quả công việc và ý định nghỉ việc của tài xế taxi cũng như tài xế trong ngành Logistics.

Phương pháp khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu định lượng, với công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi được thiết kế từ giai đoạn nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn sơ bộ với 126 bảng câu hỏi đạt yêu cầu và giai đoạn chính thức với 569 bảng câu hỏi được đưa vào phân tích chính thức.

Kỹ thuật phân tích dữ liệu bao gồm phương pháp độ tin cậy Cronbach's Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo, tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định giá trị thang đo, tất cả được thực hiện bằng phần mềm SPSS Sau đó, phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được áp dụng để kiểm định thang đo, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết về mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc với chất lượng sống, thái độ, nỗ lực, kết quả công việc và ý định nghỉ việc của tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics Thêm vào đó, phân tích đa nhóm được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm tài xế này, với tất cả các kỹ thuật được thực hiện qua phần mềm AMOS.

Nghiên cứu định tính lần 2

Nghiên cứu định tính lần 2 nhằm giải thích vai trò trung gian của thái độ trong công việc và nỗ lực làm việc trong mối quan hệ giữa căng thẳng công việc, chất lượng sống trong công việc với kết quả công việc và ý định nghỉ việc của tài xế Ngoài ra, nghiên cứu cũng phân tích sự khác biệt trong mối quan hệ này giữa tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics.

Sau khi hoàn thành nghiên cứu định lượng, luận án áp dụng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn nhóm và phỏng vấn chuyên gia Đối với phỏng vấn nhóm, năm tài xế taxi và tài xế trong ngành Logistics với ít nhất năm năm kinh nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh được chọn theo phương pháp thuận tiện Dữ liệu từ phỏng vấn nhóm được ghi chép dạng tốc ký và được sử dụng để giải thích kết quả nghiên cứu định lượng từ góc nhìn của các tài xế Trong khi đó, phỏng vấn chuyên gia được thực hiện với ba chuyên gia có ít nhất 10 năm kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực taxi hoặc logistics, hoặc tư vấn trong ngành này, với trình độ từ thạc sĩ trở lên Kết quả phỏng vấn chuyên gia cũng được dùng để giải thích cho kết quả nghiên cứu định lượng từ quan điểm của các chuyên gia.

Kết cấu của luận án

Để đạt được các mục tiêu, luận án này được tổ chức thành năm chương với những nội dung như sau:

Chương 1 Tổng quan nghiên cứu Chương này trình bày các vấn đề cơ bản của nghiên cứu như: lý do nghiên cứu, các nghiên cứu trước đây và khoảng trống trong nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đồng thời chương này cũng bàn luận về tính mới của Luận án.

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương này trình bày các lý thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu và trình bày tổng quan sáu khái niệm trong mô hình nghiên cứu (căng thẳng trong công việc, chất lượng sống trong công việc, thái độ làm việc, nỗ lực trong công việc, kết quả công việc, ý định nghỉ việc) Sau đó, dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu trước đây để làm cơ sở xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu.

Chương 3 Thiết kế nghiên cứu Chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu của luận án Ngoài ra, chương này cũng trình bày kết quả nghiên cứu định tính lần 1 Các thang đo được xây dựng từ nghiên cứu định tính lần 1 sẽ được sử dụng để thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ Kết quả kiểm định thang đo sơ bộ cũng được trình bày và làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.

Chương 4 Kết quả nghiên cứu Tất cả kết quả nghiên cứu chính thức được trình bày trong chương này, bắt đầu với việc mô tả mẫu, phân tích Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), sau đó phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Kết quả nghiên cứu sẽ kết luận về sự phù hợp của mô hình và kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu này được sử dụng để so sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Ngoài ra, chương này còn trình bày kết quả nghiên cứu định tính lần 2 để giải thích kết quả nghiên cứu định lượng chính thức.

Chương 5 Kết luận và hàm ý của nghiên cứu Chương này tập trung vào việc kết luận và những đóng góp chính của nghiên cứu Đồng thời, chương này còn đưa ra các hàm ý quản trị cho doanh nghiệp taxi và doanh nghiệp trong ngành Logistics.Ngoài ra, chương này cũng trình bày những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:13

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w