ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 18 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định cho thấy những tiến triển đáng kể trong công tác cấp giấy tờ này Bên cạnh đó, một số tình hình cơ bản liên quan đến quy trình và hiệu quả của việc cấp GCNQSD đất tại phường cũng được ghi nhận, góp phần nâng cao nhận thức và quyền lợi của người dân trong việc sử dụng đất.
Kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 - 2019
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
UBND phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.3.2 Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo năm
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đối với đối tượng sử dụng đất
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định qua ý kiến của người dân
3.3.4 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo, các báo cáo, các văn bản đã được công bố
- Thu tập các tài liệu số liệu từ các phòng ban có liên quan
3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp các cá nhân, hộ gia đình đã và đang thực hiện việc đăng ký đất đai và xin cấp GC NQSD đất
+ Số lượng điều tra: 30 hộ
+ Lựa trọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình trên toàn phường
+ Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng bộ câu hỏi theo mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 1)
3.4.3 Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với mục tiêu đã dặt ra của đề tài
- Số liệu sơ cấp: Dùng Excell để tổng hợp, xử lý số liệu phiếu điều tra
3.4.4 Phương pháp phân tích số liệu
3.4.4.1 Phương pháp phân tích, so sánh
Dựa trên các số liệu thu thập, chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh để đánh giá tình hình công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn, từ đó nhận diện những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong quá trình thực hiện.
Thống kê thông tin chi tiết về từng thửa đất bao gồm hình thể, vị trí, kích thước, diện tích, ranh giới, tên chủ sử dụng và nguồn gốc sử dụng.
- Thống kê các tài liệu đã thu thập được về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ chi tiết từng loại như thế nào
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Phường Lộc Hạ, tọa lạc ở phía bắc trung tâm thành phố Nam Định, có tổng diện tích tự nhiên là 336,47 ha Vị trí địa lý của phường rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và xã hội.
Phía Bắc giáp xã Mỹ Phúc, xã Mỹ Trung Huyện Lỹ Lộc, tỉnh Nam Định Phía Đông giáp xã Mỹ Tân Huyện Lỹ Lộc, tỉnh Nam Định
Phía Nam giáp phường Hạ Long, phường Lộc Hạ, xã Nam Phong, thành phố Nam Định
Phía Tây giáp phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định
Với vị trí như trên, phường có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội
Phường Lộc Hạ có địa hình chủ yếu bằng phẳng, với độ dốc từ nam xuống bắc và từ tây sang đông Nằm trong vùng đồng bằng có nền cao, phường ít bị ngập úng, với độ cao trung bình dao động từ 1,07 đến 5,95 mét so với mực nước biển.
Phường Lộc Hạ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa giống như thành phố Nam Định, với mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 có thời tiết ẩm ướt và mưa nhiều Ngược lại, mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, bắt đầu với thời tiết khô lạnh nhưng kết thúc bằng những cơn mưa phùn ẩm ướt.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5 0 C, hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là
37 0 C -40 0 C Hai tháng lạnh nhất là tháng 01 và 02, nhiệt độ trung bình của tháng 01 là 12 0 C Độ ẩm trung bình khoảng 86%
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1717mm, với 70-75% lượng mưa này rơi vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 Tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, dao động từ 300 đến 350 mm Trong những tháng đầu đông, lượng mưa giảm, nhưng nửa cuối mùa đông lại xuất hiện mưa phùn ẩm ướt Ngoài ra, vào mùa đông, khu vực còn chịu ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Kết quả phát triển kinh tế của địa phương
Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp chỉ còn 6,8 ha, phân tán và khó khăn cho việc canh tác Để giải quyết tình trạng này, Ban Chấp hành Đảng bộ đã ban hành Nghị quyết giao nhiệm vụ cho các tổ chức Hội đoàn thể Chính quyền phường đã tích cực lãnh đạo và khuyến khích người dân phát triển sản xuất, kinh doanh, nhằm ổn định kinh tế hộ gia đình Các chương trình hỗ trợ đã được triển khai, giúp người dân tiếp cận và khai thác hiệu quả nguồn vốn vay từ các tổ chức Đồng thời, việc tuyên truyền và vận động cán bộ, hội viên và nhân dân khắc phục khó khăn, tận dụng diện tích đất còn lại và vườn ao tạp để tăng gia sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống sinh hoạt của hộ gia đình cũng được chú trọng.
UBND phường đã hỗ trợ hơn 70 hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ, cùng với các doanh nghiệp công nghiệp lớn như sản xuất than và vật liệu xây dựng, thu hút hàng trăm lao động Kết hợp với ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức Hội thành phố đã cung cấp 3,1 tỷ đồng để tạo điều kiện cho các hộ vay phát triển kinh tế Nhờ đó, tỷ lệ hộ khá, giàu tăng lên, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,29% vào đầu nhiệm kỳ năm 2015 xuống còn 1,52% vào cuối nhiệm kỳ tháng 12/2019, giảm 0,77%, và tỷ lệ cận nghèo giảm 0,52%.
Để đảm bảo thực hiện nghiêm túc luật ngân sách Nhà nước và chỉ đạo của Thành phố, hàng năm, Uỷ ban nhân dân phường lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách dựa trên chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao Mục tiêu là khai thác các nguồn thu đúng và đủ, tiết kiệm chi tiêu theo kế hoạch, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và đột xuất của địa phương được diễn ra hiệu quả.
Trong 5 năm qua, tổng thu ngân sách địa bàn đạt 27.235 triệu đồng, vượt kế hoạch Thành phố giao với tỷ lệ 157,32% và kế hoạch phường giao đạt 163,95% Chi ngân sách nhà nước được điều hành nghiêm ngặt theo quy định tiết kiệm chi thường xuyên 10%, đồng thời ưu tiên duy trì các hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ trọng tâm và an sinh xã hội Nhờ đó, các hoạt động thu, chi đều đảm bảo phục vụ cho chi thường xuyên và các hoạt động của địa phương.
4.1.2.2 Công tác đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng, quản lý đô thị, đất đai, môi trường a Công tác xây dựng và phát triển hạ tầng
Từ năm 2015 đến 2019, phường đã đầu tư 23.749 triệu đồng cho phát triển hạ tầng cơ sở, nhờ vào sự hỗ trợ từ Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Công tác xã hội hóa đã thu hút hàng tỷ đồng từ nhân dân và doanh nghiệp, phục vụ cho nhiều dự án quan trọng như tu sửa Trường Tiểu học với 6 tỷ đồng, xây dựng Trường Mầm non 13 tỷ đồng, nâng cấp đường Bùi Bằng Đoàn gần 3 tỷ đồng, và tu sửa nghĩa trang liệt sĩ 1,3 tỷ đồng Ngoài ra, tổng kinh phí trên 5 tỷ đồng cũng được đầu tư cho nâng cấp sân trụ sở Ủy ban nhân dân phường, hệ thống giao thông, tiêu thoát nước, khu vui chơi và cụm loa tại các khu dân cư.
Thực hiện tốt Nghị quyết số 17, ngày 17/7/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh
Để tăng cường sự lãnh đạo trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại tỉnh, Đảng ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề hàng năm, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt hiệu quả, với 69 hộ được cấp giấy, tuy nhiên vẫn còn 207 hồ sơ tồn đọng do chưa đủ điều kiện xét duyệt như đất mượn E260, thiếu thủ tục tư pháp, hoặc đất có nguồn gốc lấn chiếm Đồng thời, công tác hoàn thành quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của phường đến năm 2025 đã được tỉnh phê duyệt.
Công tác quản lý xây dựng và trật tự đô thị đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với 834 hộ được cấp biển số nhà và 30 biển ngõ, ngách được gắn Hơn 135 hộ gia đình đã được hướng dẫn làm thủ tục xin cấp phép xây dựng UBND phường thường xuyên tổ chức lực lượng ra quân để duy trì trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và an toàn giao thông theo Kế hoạch 31 của UBND Thành phố Nhờ đó, tình trạng xây dựng không phép, lấn chiếm lòng đường và vỉa hè để kinh doanh đã giảm đáng kể, góp phần đảm bảo trật tự giao thông trên địa bàn.
4.1.2.3 Công tác Văn hoá - Xã hội a Công tác giáo dục - đào tạo:
Cả 3 cấp học đã duy trì nề nếp giảng dạy học tập theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Phòng giáo dục Đào tạo thành phố, và theo sát nghị quyết lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và chương trình của Ủy ban nhân dân
Trong nhiệm kỳ qua, công tác giáo dục và đào tạo đã có nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng dạy và học, với 16 học sinh đạt giải cấp tỉnh và 75 học sinh đạt giải cấp thành phố trong các kỳ thi học sinh giỏi Tỷ lệ học sinh khối 5 hoàn thành 100% chương trình tiểu học, trong khi tỷ lệ học sinh khối lớp 9 đỗ vào cấp 3 của trường công lập hàng năm đạt từ 78-80% Cả ba trường đều duy trì danh hiệu trường tiên tiến.
Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và công tác truyền thanh đã được chú trọng, góp phần khuyến khích nhân dân tham gia phát triển kinh tế xã hội Phong trào xây dựng gia đình văn hóa đã thực sự thấm sâu vào đời sống cộng đồng Trong 5 năm qua, toàn phường có 12.881 hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa, đạt 95%, với 17 tổ dân phố đăng ký xây dựng tổ dân phố văn hóa Kết quả, có 11.480 hộ được công nhận gia đình văn hóa, trong đó 225 hộ là gia đình văn hóa tiêu biểu, và 17/17 tổ dân phố được công nhận tổ dân phố văn hóa.
Công tác văn hóa, văn nghệ và thể thao đã được phát triển mạnh mẽ, với việc duy trì thường xuyên các câu lạc bộ bóng đá, bóng bàn và cầu lông Hằng năm, các cháu thiếu niên được tổ chức tham gia giải bóng đá của thành phố và phường trong dịp nghỉ hè.
4.1.3 Tình hình sử dụng đất đai phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Phường Lộc Hạ có tổng diện tích tự nhiên là 339,86 ha Hiện trạng sử dụng đất của phường được thể hiện tại bảng 4.1.
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Lộc Hạ năm 2019
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 339,86 100,0
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 10,13 2,98
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 9,12 2,68
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1,86 0,55
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1,01 0,30
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 4,77 1,40
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 324,96 95,62
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 111,39 32,78
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,43 0,13
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 25,70 7,56
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 47,67 14,03
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 123,04 36,20
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 1,85 0,54
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,37 0,11
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 9,68 2,85 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,04 0,01
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,90 0,26
3 Đất chưa sử dụng CSD 0 0
(Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2019 phường Lộc Hạ )
Năm 2019 quỹ đất đưa vào sử dụng của phường đạt 100% diện tích tự nhiên, trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp có 14,90 ha, chiếm 4,38% diện tích tự nhiên
- Nhóm đất phi nông nghiệp có 324,96 ha, chiếm 95,62% diện tích tự nhiên
- Hiện nay phường không còn diện tích đất chưa sử dụng
Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2019
4.2.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định theo năm
Phường Lộc Hạ hiện có 14 tổ dân phố, và UBND phường đang thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho từng khu vực Trong giai đoạn 2017 - 2019, công tác này đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
4.2.1.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2017
Năm 2017, trên địa bàn phường Lộc Hạ có 342 GCNQSD đất cần cấp Tuy nhiên, phường mới chỉ cấp được 101 GCNQSD đất với diện tích là
36.047,39 m 2 Kết quả cụ thể tại bảng 4.2:
Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2017
STT Tổ dân Số giấy cần cấp Số giấy được cấp Diện tích (m 2 )
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )
Qua bảng có thể thấy: trên địa bàn phường có 15 tổ dân phố thì tổ 4,5,
Tổ 8 và 14 hiện đang dẫn đầu về số lượng Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) đã được cấp, nhờ vào sự đầu tư của Công ty CP Tập đoàn Nam Cường và Công ty Xây Dựng Hoàng Nam trong việc phát triển các khu dân cư Sự gia tăng này đã làm cho tỷ lệ GCNQSD đất được cấp tại hai tổ này trở nên nổi bật Trong khi đó, các tổ khác có tỷ lệ cấp thấp hơn do nhiều hồ sơ vẫn còn thiếu giấy tờ và nằm trong khu quy hoạch.
4.2.1.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018
Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018 được thể hiện tại bảng 4.3
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018
STT Tổ dân Số giấy cần cấp Số giấy được cấp Diện tích (m 2 )
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )
Vào năm 2018, phường Lộc Hạ đã cấp 71/241 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) với tổng diện tích 10.630,54 m², chủ yếu dành cho các hộ gia đình và cá nhân Chỉ có một tổ chức, Công ty CP Tập đoàn Nam Cường, được cấp 2 GCNQSDĐ.
4.2.1.3 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2019
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2019
STT Tổ dân Số giấy cần cấp
Số giấy được cấp Diện tích (m 2 )
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )
Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy: với 170 GCNQSD đất cần cấp thì năm
Năm 2019, phường mới đã cấp 50 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) với tổng diện tích 15.398,30 m² Trong số đó, các tổ 8, 10 và 11 nhận được nhiều GCNQSD đất nhất Đặc biệt, tổ 2 không có trường hợp nào đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận do vẫn còn tranh chấp.
4.2.1.4 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ giai đoạn 2017 – 2019
STT Năm Số giấy cần cấp
Năm 2017 ghi nhận số lượng GCNQSD đất cần cấp cao nhất với 359 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đăng ký Trong số đó, 118 trường hợp đã được cấp, bao gồm 101 hộ gia đình, cá nhân và 17 tổ chức, với tổng diện tích cấp là 36.047,39 m², đạt tỷ lệ 29,53%.
Năm 2018 có 241 hộ gia đình cá nhân và 2 tổ chức đăng ký cấp
GCNQSD đất Kết quả 71 hộ gia đình, cá nhân và 2 tổ chức được cấp GCNQSD đất với diện tích là: 10.630,54 m 2 , đạt 29,46%
Năm 2019 ghi nhận số lượng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) thấp nhất, với chỉ 170 hộ và 4 tổ chức tham gia Kết quả, 50 hộ gia đình, cá nhân và 4 tổ chức đã được cấp GCNQSD đất, tổng diện tích đạt 15.398,30 m², tương ứng tỷ lệ 29,41%.
Biểu đồ 4.1: Kết quả cấp GCNQSD đất phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 – 2019 4.2.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định theo đối tượng
4.2.2.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định
Giai đoạn 2017 – 2019, công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại phường Lộc Hạ được thể hiện tại bảng 4.6
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 - 2019
Số hộ gia đình, cá nhân cần cấp
Số hộ gia đình, cá nhân được cấp
Số hộ gia đình, cá nhân cần cấp
Số hộ gia đình, cá nhân được cấp
Số hộ gia đình, cá nhân cần cấp
Số hộ gia đình, cá nhân được cấp
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ)
Theo bảng 4.6, tại phường Lộc Hạ, lao động chủ yếu là phi nông nghiệp, dẫn đến nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của các hộ gia đình và cá nhân chiếm tỷ lệ lớn Trong giai đoạn 2017 - 2019, tổng số hộ cần cấp là 753 hộ, phân bố trên 14 tổ dân phố, trong đó tổ dân phố số 5, 8, 9 có số lượng hồ sơ xin cấp nhiều nhất Tuy nhiên, trong giai đoạn này, chỉ có 222 hộ gia đình cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Năm 2017, có 342 hộ dân cần cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), trong đó chỉ có 101 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 29,53% Đây cũng là năm ghi nhận tổng diện tích đất được cấp lớn nhất, với 14.400,0 m².
- Năm 2018 có 241 hộ cần cấp GCNQSD đất và có 71 hộ được cấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ 29,46% với tổng diện tích được cấp là 6.700,0 m 2
Năm 2019, trong số 170 hộ cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), chỉ có 50 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 29,41%, là mức thấp nhất trong các năm Tổng diện tích đất được cấp GCNQSD là 6.100,0 m².
Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) tại phường hiện nay còn thấp do nhiều hộ gia đình và cá nhân đã đăng ký nhưng chưa được cấp Nguyên nhân chủ yếu là do một số thửa đất nằm trong quy hoạch của phường, có tranh chấp, không rõ nguồn gốc, hoặc thiếu giấy tờ cần thiết, dẫn đến việc chưa thể tiến hành cấp GCNQSD đất.
4.2.2.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các tổ chức tại phường Lộc
Hạ, thành phố Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019
Trong giai đoạn 2017 – 2019, phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, đã chứng kiến sự phát triển kinh tế - xã hội với nhiều tổ chức được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), bao gồm Tập đoàn Nam Cường và Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Nam, cùng với một số tổ chức công khác Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức
STT Tên tổ chức Diện tích
Mục đích sử dụng đất
1 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.066,12 ODT
2 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.505,18 ODT
3 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.885,19 ODT
4 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.728,27 ODT
5 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.396,52 ODT
6 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 4.373,69 ODT
7 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 5.761,30 ODT
STT Tên tổ chức Diện tích
Mục đích sử dụng đất
8 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.022,61 ODT
9 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.101,76 ODT
10 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.328,49 ODT
11 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 1.596,59 ODT
12 Công ty CP tập đoàn Nam Cường 2.923,75 ODT
13 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 610,10
14 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 385,60
15 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 153,00
16 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 807,60
17 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam 298,10
1 CT CP tập đoàn Nam Cường 1.548,64 ODT
2 CT CP tập đoàn Nam Cường 2.481,90 ODT
1 Trường THCS Lộc Hạ 4.081,60 DGD
2 Trường tiểu học Lộc Hạ 2.932,70 DGD
3 Bệnh viện mắt tỉnh Nam Định 2.377,60 DYT
4 Cục thi hành án dân sự tỉnh Nam Định 6,40 TSC
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ)
Trong giai đoạn 2017 – 2019, UBND thành phố Nam Định đã cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho 23 tổ chức tại phường Lộc Hạ, với tổng diện tích lên tới 44.372,71 m² Thành công này phản ánh chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và nỗ lực của UBND phường Lộc Hạ trong việc hoàn thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức trên địa bàn.
Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ về việc cấp GCNQSD đất
về việc cấp GCNQSD đất
Quyền được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) là một trong sáu quyền cơ bản của người sử dụng đất Để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất, việc cấp GCNQSD đất cần phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
Trình độ hiểu biết của người dân ảnh hưởng lớn đến tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) Sự nhanh chóng hay chậm chễ trong việc cấp GCNQSD đất chủ yếu phụ thuộc vào nhận thức của cộng đồng Để đánh giá trình độ hiểu biết của người dân tại phường Lộc Hạ, chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát.
Có ba nhóm hộ gia đình và cá nhân với trình độ hiểu biết khác nhau Chúng tôi đã chọn năm khu vực làm điểm, mỗi khu vực sẽ lấy 12 hộ, tổng cộng sẽ có 60 hộ, tương ứng với 60 phiếu được phát ra.
Đầu tiên, chúng ta sẽ đánh giá nhóm hộ gia đình và cá nhân trong phường, chia thành 5 khu vực điểm, mỗi khu vực bao gồm 3 nhóm, với mỗi nhóm gồm 20 hộ gia đình và cá nhân Kết quả điều tra được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8: Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc
Hạ về công tác cấp GCNQSD đất
STT Nhóm hộ Hiểu biết Không biết
Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra)
Nhóm 1: các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán kinh doanh hoạch sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Nhóm 3: Các hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp
Qua bảng trên ta có nhận xét: Trình độ hiểu biết ở các nhóm có sự chênh lệch khác nhau cụ thể là:
Nhóm 1 là nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước nên có trình độ nhận thức về các vấn đề xã hội sẽ rất nhanh, đặc biệt là những thay đổi của Luật Đất đai trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trình độ đạt 90 % trong tổng số nhóm điều tra
Nhóm 2 là nhóm có các hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: trình độ hiểu biết ở mức trung bình đạt 45% Kết quả này là do một số hộ gia đình, cá nhân làm ăn, buôn bán khá quy mô nên họ cũng quan tâm đến mặt bằng kinh doanh và Luật Đất đai phục vụ cho việc sử dụng đất hợp pháp, nộp thuế…Chính vì vậy công tác cấp GCNQSD đất cũng là vấn đề quan tâm lớn của nhóm này
Nhóm 3 là nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp Nhóm này thường ít quan tâm đến những diễn biến của xã hội do trình độ học vấn không cao Chính vì vậy mà trình độ hiểu biết về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cỏn rất hạn chế chỉ đạt 25 % trong tổng số nhóm hộ điều tra Để đi sâu nghiên cứu, điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ, ta đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như: về GCNQSD đất, về trình tự, thủ tục cấp giấy…
Trình độ hiểu biết được tổng hợp từ ba nhóm khác nhau trên năm khu vực, với mỗi chỉ tiêu là một phần trong 60 phiếu điều tra Kết quả của cuộc khảo sát được thể hiện qua bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc
Hạ theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSD đất
STT Chỉ tiêu Hiểu biết Không biết
Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%)
2 Trình tự thủ tục cấp 28 46,67 32 53,33
6 Kí hiệu các loại đất 22 36,67 38 63,33
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra)
Nhìn vào kết quả đạt được ở trên ta thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ cũng khác nhau
Trình độ hiểu biết về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) đạt 65%, với nhóm 1 và nhóm 2 có tỷ lệ trả lời đúng cao hơn, trong khi nhóm 3 chủ yếu không nắm rõ thông tin Nhiều người khi được hỏi về GCNQSD đất cho biết: “Tôi chỉ biết GCNQSD đất hay bìa đỏ là rất quan trọng, nó bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tôi khi sử dụng đất.”
Trong quá trình khảo sát, 28 hộ gia đình đã trả lời về trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm 46,67% Số hộ còn lại chưa có thông tin do chưa từng kê khai đăng ký đất đai, hoặc không nhớ rõ Đa phần họ chỉ biết rằng cần lên xã để lấy mẫu đơn và làm theo hướng dẫn của cán bộ địa chính.
Theo thống kê, chỉ có 28 hộ gia đình đạt tỷ lệ 46,67% trong việc hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Nguyên nhân chính là nhiều hộ chưa chú ý đến GCNQSD đất của mình, chỉ tập trung vào diện tích và tên trong "sổ đỏ", mà không quan tâm đến các thông tin quan trọng khác như sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền trên đất và thời hạn sử dụng đất.
Trong một cuộc khảo sát về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), có 31 hộ trả lời, chiếm 51,66% tổng số Nhiều hộ thường trả lời đúng các câu hỏi như "Đất sử dụng có tranh chấp thì có được cấp GCNQSD đất không?" và "Nhà nước giao đất có được cấp không?" Tuy nhiên, một số câu hỏi khác như "Nhà nước cho thuê đất có được cấp GCNQSD đất không?" và "Khi được thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng có được cấp GCNQSD đất không?" vẫn có nhiều hộ trả lời chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ.
Trong quá trình cấp mới Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), có 30 hộ gia đình và cá nhân tham gia, trong đó 50% đã trả lời đúng các câu hỏi Điều này cho thấy rằng nhiều hộ đã bắt đầu quan tâm đến Luật Đất đai, đặc biệt là về GCNQSD đất, phản ánh sự hiểu biết ngày càng cao trong công tác cấp giấy chứng nhận này.
Theo khảo sát, có 32 hộ gia đình và cá nhân tham gia, trong đó 53,33% biết rằng cấp huyện là cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho hộ gia đình và cá nhân Tuy nhiên, khi được hỏi về các tổ chức, cộng đồng dân cư hoặc cơ sở tôn giáo, nhiều hộ gia đình không thể trả lời hoặc trả lời không chắc chắn.
Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2019
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại phường đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc quản lý quỹ đất và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương Những thành tựu này có được nhờ vào sự nỗ lực trong công tác quản lý và triển khai các chính sách liên quan.
Phường đã hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xây dựng và xác định mục đích sử dụng đất Nhờ đó, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) diễn ra thuận lợi hơn Hệ thống bản đồ địa chính cũng đã được hoàn thiện, giúp xác định chính xác vị trí các thửa đất trên thực tế.
- Đảng bộ và chính quyền phường Lộc Hạ thường xuyên quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo công tác quản lý đất đai
Luật đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý của quy trình và thủ tục hành chính, góp phần giảm thiểu phiền hà cho người sử dụng đất trong việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Ý thức trách nhiệm và chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất tại phường đã được cải thiện đáng kể.
Cán bộ địa chính với chuyên môn và năng lực cao, cùng với sự nhiệt tình, sẽ hỗ trợ chủ sử dụng đất trong việc xin cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), giúp họ nắm rõ và thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Nhà nước.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các đối tượng sử dụng đã đạt được kết quả tích cực, phù hợp với chính sách của Nhà nước, giúp các chủ sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và nội dung các văn bản pháp luật của Nhà nước đã thu hút sự ủng hộ nhiệt tình từ người dân.
Mặc dù đã đạt được nhiều thuận lợi trong quá trình cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại phường, nhưng vẫn xuất hiện một số vấn đề khó khăn cần giải quyết.
Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính đã gây ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các thế hệ cán bộ, dẫn đến nhiều hồ sơ không được xử lý triệt để Hệ quả là hiện tượng ngâm hồ sơ xảy ra phổ biến, buộc phải làm lại hồ sơ, gây lãng phí thời gian và nguồn lực.
Chính sách Nhà nước về đền bù giải phóng mặt bằng hiện đang bộc lộ nhiều hạn chế và chưa phù hợp với thực tế địa phương, dẫn đến việc nhiều dự án triển khai chậm trễ so với kế hoạch Sự chậm trễ này không chỉ làm nhiều dự án bị treo mà còn ảnh hưởng đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), gây khó khăn cho việc thực hiện quyền lợi của người sử dụng đất.
Thủ tục cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) hiện nay còn nhiều hạn chế và phức tạp, gây khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức, cũng như hộ gia đình và cá nhân trong quá trình xin cấp giấy này.
- Luật đất đai thay đổi, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đất đai chưa kịp thời, vẫn còn chồng chéo, khó thực hiện
* Về việc xác định nguồn gốc sử dụng đất
Đất đai là một vấn đề nhạy cảm tại Việt Nam, do lịch sử lâu dài và nhiều lần thay đổi trong luật pháp và chính sách Việc giải quyết các vấn đề phát sinh từ chính sách cũ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong quá trình cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Hơn nữa, sự thiếu sót trong việc lưu trữ hồ sơ cũ cũng làm phức tạp thêm quá trình xác minh nguồn gốc đất.
Trong một số trường hợp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được viết tay nhiều lần qua các chủ sở hữu khác nhau, và việc chuyển nhượng giấy viết tay không có giấy tờ chứng minh đã dẫn đến khó khăn trong việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Công tác quản lý đất đai tại phường bao gồm nhiều mảng khác nhau, dẫn đến tình trạng hồ sơ yêu cầu gia tăng, gây quá tải cho nhân sự Do thiếu hụt nhân lực, nhiều hồ sơ chưa được xử lý kịp thời.
* Về hiểu biết của chủ sử dụng đất
- Nhiều chủ sử dụng đất chưa tự giác thực hiện đăng ký cấp GCNQSDĐ nhằm trốn tránh nghĩa vụ của người sử dụng đất
Nhiều chủ sử dụng đất vẫn còn thiếu kiến thức pháp luật liên quan đến quản lý đất đai, dẫn đến việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của họ còn yếu kém.