1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình Phòng trừ dịch hại (Nghề: Trồng trọt) - Trường Cao Đẳng Lào Cai

71 30 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Phòng Trừ Dịch Hại
Trường học Trường Cao Đẳng Lào Cai
Chuyên ngành Trồng trọt
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:

  • 1.1. Khái niệm về sâu, bệnh hại cây trồng

    • - Dịch hại cây trồng: trên cơ thể cây trồng và xung quanh cơ thể cây trồng có nhiều sinh vật cùng tồn tại, có loài cần cho hoạt động sống của cây, có loài lấy cây trồng làm thức ăn ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

    • - Sâu hại là những động vật không xương sống thuộc ngành chân khớp chuyên gây hại trên cây trồng. Sau khi trưởng thành cơ thể gồm 3 phần rõ rệt: đầu, ngực, bụng. Ngực mang 3 đôi chân và thường có 2 đôi cánh, đầu có 1 đôi râu.

    • + Do điều kiện sống không thuận lợi (thời tiết, thừa thiếu chất dinh dưỡng,...): gây ra bệnh không lây lan.

  • 1.2. Tác hại của sâu, bệnh hại cây trồng

  • 1.2.1.Tác hại của sâu hại cây trồng

    • Một số côn trùng có tập quán đẻ trứng trong các bộ phận của cây, tập quán này đã ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cây trồng, một số loài ve sầu khi đẻ trứng vào cành thường làm cho cành dễ bị gãy, một số loại khác đẻ trứng vào lá, vào quả làm cho lá và quả không phát triển bình thường và làm quả kém chất lượng.

    • - Sự thiệt hại gây ra do sự ăn phá trực tiếp của côn trùng có thể rất quan trọng, nhưng một tác nhân truyền bệnh, dù chỉ một vài cá thể cũng có thể làm giảm năng suất cây trồng một cách trầm trọng và có thể giết hàng loạt cây trồng và khi cây đã bị nhiễm các loại bệnh nầy thì rất khó trị.

  • 1.2.2. Tác hại của bệnh hại cây trồng

  • 1.3. Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management – IPM)

  • 1.3.1. Định nghĩa: IPM là gì?

  • 1.3.2. Các nguyên tắc của IPM

  • 1.3.3. Các nguyên lý của IPM

  • 1.3.4. Các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp

  • CHƯƠNG 2. SÂU BỆNH HẠI LÚA

  • 2.1. Điều tra dịch hại lúa

  • 2.1.1. Khái niệm về điều tra dịch hại

  • 2.1.2. Mục đích của việc điều tra thành phần dịch hại

  • 2.2. Điều tra thành phần và dịch hại chính hại lúa

  • 2.2.1. Điều tra thành phần dịch hại lúa

  • 2.3. Phòng trừ sâu hại lúa

  • 2.3.1. Nhận biết và phòng trừ sâu đục thân lúa

  • Gồm 4 loại chủ yếu sau:

  • 2.3.2. Nhận biết và phòng trừ sâu cuốn lá lúa

  • 2.3.3. Nhận biết và phòng trừ rầy nâu hại lúa

  • 2.4. Phòng trừ bệnh hại lúa

  • 2.4.1. Bệnh đạo ôn hại lúa

  • 2.4.2. Bệnh khô vằn hại lúa

  • 2.4.3. Bệnh bạc lá lúa

  • CHƯƠNG 3: SÂU BỆNH HẠI NGÔ

  • 3.1. Phòng trừ sâu hại ngô

  • 3.1.1. Sâu xám hại ngô

  • 3.1.2. Sâu đục thân hại ngô

  • 3.1.3. Rệp hại ngô

  • 3.2. Phòng trừ bệnh hại ngô

  • 3.2.1. Bệnh đốm lá ngô

  • 3.2.2. Bệnh khô vằn hại ngô

  • 3.2.3. Bệnh ung thư ngô

  • CHƯƠNG 4. SÂU BỆNH HẠI RAU

  • 4.1. Phòng trừ sâu bệnh hại rau

  • 4.1.1. Sâu tơ hại rau

  • 4.1.2. Sâu xanh bướm trắng

  • 4.1.3. Bệnh sưng rễ bắp cải

  • 4.1.4. Bệnh thối hạch bắp cải

  • 4.2. Phòng trừ sâu bệnh hại dưa chuột, bầu bí

  • 4.2.1. Dòi đục lá dưa chuột, bầu bí

  • 4.2.2. Ruồi đục trái

  • 4.2.3. Bệnh phấn trắng dưa chuột, bầu bí

  • 4.3. Phòng trừ sâu bệnh hại cà chua, khoai tây

  • 4.3.1 Sâu đục quả cà chua

  • 4.3.2. Bệnh sương mai cà chua, khoai tây

  • 4.3.3. Bệnh héo vàng, héo xanh cà chua, khoai tây

  • CHƯƠNG 5: SÂU BỆNH HẠI CÂY ĂN QUẢ

  • 5.1. Phòng trừ sâu bệnh hại cây có múi

  • 5.1.1. Sâu vẽ bùa

  • 5.1.2. Rệp sáp nâu mềm (Rệp sáp hình rùa)

  • 5.1.3. Bệnh vi khuẩn vàng lá Greening

  • 5.2. Phòng trừ sâu bệnh hại nhãn vải

  • 5.2.1. Bọ xít hại nhãn, vải

  • 5.2.2. Nhện lông nhung hại vải

  • CHƯƠNG 6: SÂU BỆNH HẠI CÂY CÔNG NGHIỆP

  • 6.1. Phòng, trừ sâu bệnh hại cây đậu tương, lạc

  • 6.1.1. Sâu cuốn lá đậu tương

  • 6.1.2. Sâu đục quả đậu tương

  • 6.1.3. Bệnh gỉ sắt đậu tương

  • 6.1.4. Bệnh héo rũ lạc, đậu đỗ

  • 6.2. Phòng, trừ bệnh hại thuốc lá

  • 6.2.1. Bệnh đen thân thuốc lá

  • 6.2.2. Bệnh đốm mắt cua thuốc lá

  • 6.3. Phòng trừ sâu bệnh hại chè, cao su

  • 6.3.1. Rầy xanh hại chè

  • 6.3.2. Nhện đỏ hại chè

  • 6.3.3. Bệnh phấn trắng cao su

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

(NB) Giáo trình Phòng trừ dịch hại được chia làm 6 chương, trình bày các kiến thức cơ bản về các đặc điểm gây hại, hình thái, quy luật phát sinh gây hại và biện pháp phòng trừ sâu bệnh và dịch hại phổ biến trên cây trồng. Mời các bạn cùng tham khảo!

QUẢN LÝ DỊCH HẠI TRÊN CÂY TRỒNG

Khái niệm về sâu, bệnh hại cây trồng

Dịch hại cây trồng là vấn đề quan trọng, khi trên cơ thể cây và xung quanh có nhiều sinh vật cùng tồn tại Một số loài sinh vật cần thiết cho sự phát triển của cây, trong khi những loài khác lại sử dụng cây làm nguồn thức ăn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất cây trồng.

Sâu hại là động vật không xương sống thuộc ngành chân khớp, chuyên gây hại cho cây trồng Cấu trúc cơ thể của chúng bao gồm 3 phần chính: đầu, ngực và bụng Ngực có 3 đôi chân và thường có 2 đôi cánh, trong khi đầu có 1 đôi râu.

Bệnh hại cây trồng là hiện tượng cây có sự bất thường về chức năng sinh lý, cấu tạo và hình thái, dẫn đến sự phát triển kém, giảm năng suất và chất lượng, thậm chí có thể gây chết cây Nguyên nhân của bệnh hại cây trồng rất đa dạng.

+ Do vi sinh vật (vi rus, vi khuẩn, nấm,…): gây bệnh lây lan;

+ Do điều kiện sống không thuận lợi (thời tiết, thừa thiếu chất dinh dưỡng, ): gây ra bệnh không lây lan.

1.2 Tác hại của sâu, bệnh hại cây trồng

1.2.1.Tác hại của sâu hại cây trồng

- Thiệt hại do sự ăn phá trực tiếp

Sự thiệt hại trên cây trồng chủ yếu do côn trùng ăn phá trực tiếp, với mức độ thiệt hại khác nhau tùy thuộc vào nhóm côn trùng, đặc tính nội tại của chúng và điều kiện môi trường Thiệt hại có thể dao động từ nhẹ đến nghiêm trọng, thậm chí gây chết toàn bộ cây trồng.

- Thiệt hại do đẻ trứng

Một số côn trùng có thói quen đẻ trứng trong các bộ phận của cây, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây trồng Cụ thể, loài ve sầu khi đẻ trứng vào cành có thể làm cho cành dễ gãy, trong khi các loại côn trùng khác đẻ trứng vào lá và quả khiến chúng không phát triển bình thường, dẫn đến quả kém chất lượng.

- Thiệt hại do truyền bệnh cho cây trồng

Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của côn trùng trong việc lây truyền bệnh cho cây trồng, với khoảng 200 loại bệnh khác nhau được xác định là do côn trùng gây ra, trong đó phần lớn là các bệnh siêu vi khuẩn.

Côn trùng có thể truyền bệnh cho cây bằng 3 cách:

Khi côn trùng chích hút cây trồng để lấy thức ăn, vết chích trở thành cửa ngõ cho mầm bệnh xâm nhập vào cây Nhiều loại mầm bệnh đã lây lan vào cây thông qua phương thức này.

Mầm bệnh có thể tồn tại trên hoặc trong cơ thể côn trùng, và chúng có khả năng truyền từ cây này sang cây khác Ruồi và ong là những tác nhân chính trong việc lây lan bệnh theo cách này.

Mầm bệnh có thể tồn tại trên cơ thể côn trùng trong thời gian ngắn hoặc dài và được truyền vào cây trồng khi côn trùng chích hút Các loài côn trùng như rầy mềm, rầy nâu, rầy xanh và rầy chổng cánh là những tác nhân chính trong việc truyền bệnh, chủ yếu là bệnh siêu vi khuẩn, vi khuẩn và mycoplasma Ví dụ, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa được truyền bởi rầy nâu, bệnh khảm trên mía do rầy mềm gây ra, trong khi bệnh vàng lá gân xanh trên cam quýt được truyền bởi rầy chổng cánh Bệnh Mycoplasma chủ yếu được lây lan qua rầy lá.

Sự thiệt hại do côn trùng gây ra có thể rất nghiêm trọng, nhưng ngay cả một số ít côn trùng truyền bệnh cũng có thể làm giảm năng suất cây trồng đáng kể và gây ra cái chết hàng loạt cho cây Khi cây đã bị nhiễm bệnh, việc điều trị trở nên rất khó khăn.

1.2.2 Tác hại của bệnh hại cây trồng

Bệnh cây trồng gây giảm năng suất do làm hại các bộ phận như thân, cành, lá, củ và quả, dẫn đến sự sinh trưởng kém và còi cọc Khi dịch bệnh bùng phát, thiệt hại có thể lan rộng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng và kinh tế.

- Bệnh làm giảm phẩm chất nông sản khi thu hoạch và cất trữ

- Bệnh làm giảm giá trị thẩm mỹ của hàng hoá: bệnh loét cam gây ra những vết lở, loét trên quả

Bệnh có thể làm giảm sức sống hoặc gây chết cho hom giống, mắt ghép, gốc ghép, cành ghép và các sản phẩm nuôi cấy mô tế bào, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình nhân giống vô tính Ngoài ra, bệnh cũng làm giảm sức nảy mầm và gây chết cây con khi nhiễm trên hạt giống.

Bệnh cây không chỉ gây hại cho cây trồng mà còn làm ô nhiễm đất trồng, khi vi sinh vật gây bệnh và tàn dư cây rơi xuống đất, tạo thành môi trường nhiễm bệnh nguy hiểm cho các vụ mùa sau Hơn nữa, hóa chất dùng để phòng trừ bệnh tích tụ trong đất, ức chế vi sinh vật có ích và gây ô nhiễm môi trường.

Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management – IPM)

1.3.1 Định nghĩa: IPM là gì?

Quản lý dịch hại tổng hợp là một hệ thống quản lý hiệu quả, kết hợp các kỹ thuật và biện pháp phù hợp để kiểm soát quần thể loài gây hại Mục tiêu là duy trì mật độ của chúng ở mức thấp, từ đó giảm thiểu thiệt hại kinh tế trong bối cảnh môi trường cụ thể.

1.3.2 Các nguyên tắc của IPM

Lựa chọn giống cây trồng chất lượng, áp dụng phân bón hợp lý và chăm sóc đúng cách là yếu tố quan trọng để cây phát triển mạnh mẽ, đạt năng suất cao và bù đắp cho những thiệt hại do sâu bệnh hoặc các tác nhân khác gây ra.

Thiên địch là những côn trùng có ích, giúp kiểm soát mật độ sâu hại hiệu quả bằng cách sử dụng chúng làm nguồn thức ăn chính Để bảo vệ thiên địch, việc không phun thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) lên đồng ruộng là rất quan trọng, vì chúng đã tồn tại tự nhiên trong môi trường.

1.3.2.3 Thường xuyên thăm đồng hàng tuần

Quan sát sự sinh trưởng của cây trồng là cần thiết để có biện pháp tác động phù hợp như cung cấp nước và phân bón, nhằm đảm bảo cây phát triển tốt Đồng thời, việc điều tra mật độ sâu hại và thiên địch cũng rất quan trọng để đánh giá mức độ cân bằng giữa chúng, từ đó đưa ra quyết định xử lý thích hợp.

1.3.2.4 Nông dân trở thành chuyên gia

Chuyên gia là người có kiến thức sâu rộng trong một lĩnh vực cụ thể Huấn luyện nông dân thành chuyên gia có nghĩa là họ sẽ nắm vững kỹ thuật canh tác lúa và quản lý tổng hợp dịch hại Những nông dân này không chỉ có khả năng áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý dịch hại trên đồng ruộng mà còn có thể hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm với nhiều nông dân khác Nguyên tắc này thể hiện tính xã hội và cộng đồng trong việc nâng cao trình độ canh tác.

1.3.3 Các nguyên lý của IPM

Trong quản lý dịch hại tổng hợp, các biện pháp kỹ thuật cần được kết hợp hài hòa với các yếu tố môi trường, nhằm tối ưu hóa sự tác động của các yếu tố tự nhiên giúp tiêu diệt sâu hại.

- Không thể tiêu diệt hết các cá thể gây hại trên đồng ruộng mà chỉ có thể duy trì mật độ chúng ở dưới mức gây hại có ý nghĩa

Sâu hại ở mật độ thấp không được coi là dịch hại, mà thậm chí còn có lợi vì chúng cung cấp nguồn thức ăn cho quần thể thiên địch Việc chấp nhận một mật độ sâu hại nhỏ trên đồng ruộng là một chiến lược hợp lý để duy trì cân bằng sinh thái.

Quản lý dịch hại tổng hợp không phải là một quy trình cứng nhắc áp dụng cho mọi trường hợp, mà nên được xem như một nguyên tắc linh hoạt để xác định giải pháp tối ưu cho từng tình huống cụ thể.

- IPM là sự vận dụng linh hoạt trên nền tảng khoa học cũ và những tiến bộ kỹ thuật mới.

1.3.4 Các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp

1.3.4.1 Biện pháp kiểm dịch thực vật

Kiểm dịch thực vật là biện pháp nhà nước nhằm ngăn chặn sự lây lan của sâu hại giữa các vùng và quốc gia, dựa trên pháp lệnh và điều lệ, với mục tiêu bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

Đối tượng Kiểm dịch thực vật là những loài sâu hại cần được ngăn chặn theo quy định của Nhà nước Danh mục các loài này bao gồm những đối tượng kiểm dịch đối ngoại, trong khi các địa phương có thể bổ sung thêm đối tượng cho kiểm dịch đối nội Khi xuất khẩu nông sản, cần tuân thủ quy định về đối tượng kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu Chẳng hạn, ở Việt Nam, ốc biêu vàng đã xâm nhập từ nước ngoài và gây hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp.

* Ưu điểm của biện pháp kiểm dịch thực vật (KDTV)

- Ngăn chặn được sự lây lan của những loài sâu hại nguy hiểm.

- Có pháp lệnh và điều lệ mang tính nhà nước, buộc chủ hàng phải tuân theo.

- Nhân viên kiểm dịch thực vật phải có chuyên môn nghiệp vụ tốt về KDTV.

- Dễ phát sinh tiêu cực trong khi tiến hành kiểm dịch thực vật Vì vậy phải quản lý nghiêm ngặt công tác KDTV.

Kiểm dịch đối ngoại là quá trình kiểm tra và xử lý nghiêm ngặt các nông sản phẩm xuất nhập khẩu giữa các quốc gia Mục tiêu của kiểm dịch này là ngăn chặn việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu những sản phẩm có chứa loài côn trùng thuộc danh sách kiểm dịch của từng nước, đặc biệt là những loài sâu hại chưa từng xuất hiện trên cây trồng của nước đó.

Kiểm dịch đối nội là quy trình kiểm tra nhằm ngăn chặn sự lây lan của sâu bệnh từ vùng này sang vùng khác trong nước, bảo vệ nông sản khỏi những tổn hại Đối tượng của kiểm dịch đối nội chủ yếu là những loại sâu bệnh chỉ mới xuất hiện tại một khu vực cụ thể.

1.3.4.2 Biện pháp vật lý, cơ giới

- Dễ áp dụng, không tốn kém, phù hợp với trình độ của người dân.

- Không ảnh hưởng đến môi trường sống của con người và động vật nuôi.

- Khi sâu phát sinh thành dịch thì biện pháp thủ công tiến hành chậm, ít hiệu quả hơn biện pháp phòng trừ hóa học.

- Các bẫy bả như bẫy ánh sáng, bẫy thức ăn làm tiêu diệt nhiều loài côn trùng có ích.

Vì vậy chỉ nên sử dụng vào một số ngày theo sự chỉ đạo.

* Những biện pháp cụ thể

Sử dụng sức người và các dụng cụ để kiểm soát và tiêu diệt sâu hại là rất quan trọng Cắt và nhổ bỏ các cành, cây bị hại giúp ngăn chặn sự lây lan của sâu bệnh Ngoài ra, bóc lá mía cũng là một biện pháp hiệu quả để hạn chế sự phát triển của rệp mía, trong khi việc sử dụng lược chải để loại bỏ sâu cuốn lá lớn trên cây lúa sẽ bảo vệ mùa màng tốt hơn.

Sử dụng bẫy ánh sáng là phương pháp hiệu quả để tiêu diệt sâu trưởng thành đục thân lúa và sâu cuốn lá nhỏ Để đạt được hiệu quả tối ưu, bẫy nên được đặt trong điều kiện tối, không có ánh trăng và gió mạnh.

Sử dụng các loại bả độc là một phương pháp hiệu quả để tiêu diệt côn trùng, vì mỗi loài có sự nhạy cảm riêng với mùi vị thức ăn Con người đã phát triển nhiều loại bẫy bả độc với hương vị khác nhau nhằm thu hút côn trùng trưởng thành Một ví dụ điển hình là bả chua ngọt, được pha chế từ 4 phần mật mía, giúp tăng cường khả năng thu hút và tiêu diệt côn trùng.

SÂU BỆNH HẠI LÚA

Điều tra dịch hại lúa

2.1.1 Khái niệm về điều tra dịch hại Để tiến hành việc phòng trừ dịch hại cây trồng nói chung và dịch hại lúa nói riêng cần thiết phải có được những thông tin cần thiết về tình hình diễn biến thực tế của chúng trên đồng ruộng Những thông tin đó chỉ có thể có được một cách kịp thời và chính xác thông qua việc khảo sát diễn biến thực tế tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng.

Điều tra dịch hại là một bước quan trọng trong công tác bảo vệ thực vật, giúp xác định tình hình xuất hiện, phát triển và mức độ của dịch hại trên đồng ruộng Việc này tạo cơ sở vững chắc cho các biện pháp phòng trừ dịch hại hiệu quả.

Nội dung của điều tra dịch hại bao gồm: Chọn ruộng, Chọn điểm, Tiến hành các thao tác điều tra trong điểm đã chọn

Việc lựa chọn ruộng và điểm điều tra cần phải đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ khu vực nghiên cứu, nhằm đảm bảo rằng kết quả thu được từ các điểm này phản ánh chính xác tình hình dịch hại trong toàn khu vực.

Các thao tác điều tra phải tuân thủ được tiến hành theo các quy định để có thể cho kết quả điều tra chính xác nhất

2.1.2 Mục đích của việc điều tra thành phần dịch hại Điều tra dịch hại nhằm cung cấp các thông tin cần thiết không những cho việc lập kế hoạch và thực hiện việc phòng trừ dịch hại mà còn tạo cơ sở cho việc dự tính dự báo.

Mục tiêu cụ thể của việc điều tra dịch hại bao gồm:

• Xác định thành phần dịch hại có mặt trên đồng ruộng.

• Xác định đối tượng dịch hại chính và thời điểm phát sinh của các đối tượng đó.

• Xác định mức độ phát triển và gây hại của chúng.

Điều tra thành phần và dịch hại chính hại lúa

2.2.1 Điều tra thành phần dịch hại lúa

2.2.1.1 Mục đích và yêu cầu của điều tra thành phần dịch hại lúa

Mục đích của việc điều tra thành phần dịch hại ruộng lúa là để nắm bắt các đối tượng gây hại xuất hiện, xác định thời điểm xuất hiện của chúng, và từ đó nhận diện được đối tượng dịch hại chính Thông qua đó, chúng ta có thể dự kiến các biện pháp phòng trừ phù hợp nhằm bảo vệ mùa màng hiệu quả.

Người điều tra cần phải thành thạo các phương pháp và kỹ thuật điều tra để nhận diện và phân biệt chính xác các đối tượng dịch hại, cũng như các giai đoạn phát triển của sâu hại, bệnh hại và cỏ dại.

+ Phản ánh được kết quả điều tra thông qua việc ghi chép thành phần dịch hại theo biểu mẫu quy định.

+ Mức độ gây hại tại thời điểm hiện tại

Mức độ gây hại là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong việc xác định xem một đối tượng sâu hại có phải là sâu hại chính hay không Đối với các loại sâu, mức độ hại được đánh giá thông qua tỷ lệ hại.

Tỷ lệ hại là tỷ lệ % các cá thể (lá, dảnh, bông, hạt) bị hại so với tổng số các thể theo dõi và được tính theo công thức 1

TLH (%) = (Số cá thể bị hại/Tổng số cá thể theo dõi) x 100 Đánh giá mức độ hại của bệnh thông qua chỉ số bệnh, được xác định theo công thức 1.2.

Trong đó: a là số cá thể bị bệnh ở mỗi cấp b là trị số cấp bệnh tương ứng

N là tổng số cá thể điều tra

T là trị số cấp bệnh cao nhất theo bảng phân cấp

2.2.1.2 Thực hiện điều tra thành phần dịch hại trên ruộng lúa

* Xác định thời gian điều tra

- Điều tra định kỳ 7 ngày/lần.

- Điều tra bổ sung ở các giai đoạn mẫn cảm: đẻ nhánh, làm đòng trỗ

* Địa bàn điều tra: Khu vực nhân giống lúa Diện tích tối thiểu 1 ha.

Để tiến hành điều tra thành phần dịch hại lúa, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và vật liệu với số lượng phù hợp cho lớp 35 học viên.

Bảng 2.1: Dụng cụ sử dụng điều tra sâu hại

TT Dụng cụ Đơn vị tính

4 Túi linon đựng mẫu Chiếc 30

8 Biểu ghi kết quả điều tra Bộ 10

10 Cọc tiêu Chiếc 50 Chiều cao 1,2 -1,5m

11 Kính hiển vi Chiếc 10 Dùng kiểm tra xác định vi sinh vật gây bệnh

12 Dầu nhớt lít 0,5 Có thể sử dụng dầu qua sử dụng

13 Hóa chát cố định nhuộm mẫu vi sinh vật gây bệnh

* Tổ chức thực hiện điều tra thành phần dịch hại lúa:

- Tổ chức nhóm 5-10 học viên thực hiện quá trình điều tra theo các bước và hướng dẫn sau.

- Giáo viên giám sát kết hợp kiểm tra việc thực hiện các thao tác trên thực tế ruộng điều tra.

Bảng 2.2: Quy trình điều tra thành phần dịch hại lúa và hướng dẫn thực hiện

Bước Hướng dẫn thực hiện

Dựa vào các yếu tố điều tra như giống cây trồng, loại đất, và mức độ bón phân, cần lựa chọn một số ruộng tiêu biểu cho từng yếu tố Các ruộng và cánh đồng được chọn phải phản ánh đầy đủ các yếu tố này để đảm bảo tính đại diện trong nghiên cứu.

- Ruộng điều tra có diện tích tối thiểu 720m 2

Xác định điểm điều tra

- Áp dụng phương pháp lấy điểm ngẫu nhiên: trên ruộng đã chọn lấy ngẫu nhiên một số điểm để điều tra.

- Xác định điểm điều tra theo phương pháp đường chéo 5 điểm: trên mỗi ruộng đã chọn, dùng cọc tiêu xác định hai đường chéo.

Trên hai đường chéo lấy 5 điểm: 4 điểm nằm trên hai đường chéo; 1 điểm ở điểm giao nhau của 2 đường (sơ đồ 1) Điểm điều tra cách bờ ít nhất 2m.

Sơ đồ 1: Xác định điểm điều tra theo phương pháp đường chéo 5 điểm

Tại mỗi điểm khảo sát, cần xác định yếu tố bằng cách điều tra 10 khóm lúa cấy Đối với mạ hoặc lúa tố gieo thẳng, thực hiện điều tra theo khung kích thước 40×50cm.

- Quan sát từ xa (khoảng 1m) ghi chép các loại sâu hại, các pha có khả năng di chuyển mạnh.

Để xác định loại sâu hại, hãy đến tận nơi tại điểm quan sát và thu thập các mẫu sâu hại ít di chuyển Quan sát các triệu chứng trên cây như dảnh héo, lá cuốn, sau đó bóc ra để bắt và xác định loại sâu.

- Vợt bắt sâu: dùng vợt để thu thập các loại sâu nhỏ, di chuyển.

Sau khi vợt tại nhiều vị trí trên ruộng, tiến hành kiểm tra sâu sau 8-10 lần vợt, ghi lại số liệu và loại bỏ sâu trước khi thực hiện lượt vợt tiếp theo.

Chú ý: để thu gom triệt để trong quá trình vợt cần giữ sao cho 1/3 miệng vợt nằm sâu dưới độ cao của lá lúa.

- Đánh giá mức độ phổ biến của sâu hại

Mức độ phổ biến của sâu được phản ánh qua tần suất xuất hiện sâu hại Tần suất xuất hiện được tính theo công thức 1.3.

Tần suất xuất hiện (%) = (tổng số điểm phát hiện thấy sâu/Tổng số điểm điều tra) x 100

Thang phân cấp mức độ phổ biến được quy định cho từng loại hoặc nhóm sâu hại, chẳng hạn như đối với nhóm rầy hại lúa, có những tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ phổ biến của chúng.

Mức độ phổ biến Ký hiệu

- Vào điểm điều tra quan sát, thu thập triệu chứng bệnh (dảnh, lá, bông, hạt bị hại vv ) Đối với lúa gieo thẳng thông thường điều tra

10 khóm, hoặc 10 dảnh ngẫu nhiên trong 10 khóm với lúa cấy.

Chẩn đoán loại bệnh và nguyên nhân gây bệnh là bước quan trọng trong việc quản lý cây trồng Việc này có thể thực hiện thông qua quan sát bằng mắt thường hoặc sử dụng các công cụ chẩn đoán chuyên dụng So sánh triệu chứng của cây bị bệnh với các triệu chứng bệnh điển hình thường gặp trên đồng ruộng sẽ giúp xác định chính xác tình trạng cây trồng.

Các mẫu bệnh với triệu chứng không rõ ràng và không thể xác định nguyên nhân chính xác cần được đưa vào nuôi cấy giám định trong phòng thí nghiệm để xác định nguyên nhân gây bệnh.

- Xác định mức độ phổ biến của bệnh sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ bệnh.

Tỷ lệ bệnh được tính theo công thức 4

TLB (%) = (Số cá thể bị bệnh (dảnh, lá, bông, hạt)/ Tổng số cá thể điều (dảnh, lá, bông, hạt))x 100

Phân cấp mức độ phổ biến theo thang phân cấp (bảng 3)

Bảng 2.3: Thang phân cấp đánh giá mức độ phổ biến của bệnh hại

Mức độ phổ biến Ký hiệu

>50 Bệnh xuất hiện hàng loạt

Phản ánh kết quả điều tra

Ghi chép kết quả điều tra từng kỳ điều tra theo biểu mẫu:

Bảng 2.4: Mẫu biểu ghi kết quả điều tra thành phần dịch hại (sử dụng cho từng kỳ điều tra)

Kỳ điều tra: ngày……tháng… năm…

TT Loại dịch hại Bộ phận hại Mức độ phổ biến

Tổng hợp kết quả điều tra

Tổng hợp kết quả điều tra thành phần sâu hại qua các kỳ điều tra theo mẫu biểu bảng 5:

Bảng 2.5: Mẫu tổng hợp thành phần sâu hại qua các kỳ điều tra

Giai đoạn gây hại nặng

Mức độ phổ biến cao nhất *

* Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục

Bảng 2.6: Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục

TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục

Để cải thiện chất lượng điều tra, cần tăng số lượng ruộng điều tra và chọn lựa dịch hại trong danh mục một cách đầy đủ, phản ánh chính xác thực tế và đại diện cho khu vực Việc chọn ruộng và điểm điều tra cần đảm bảo đại diện cho giống cây trồng, loại đất, địa hình và chân đất.

Việc điều tra không xuất phát từ đặc điểm sinh sống gây hại của dịch hại.

Nghiên cứu kỹ đặc điểm sinh học, đặc tính gây hại, giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.

Phương pháp điều tra không phù hợp với đặc điểm của dịch hại.

Bộ dụng cụ điều tra không phù hợp. Điều tra bổ sung Áp dụng phương pháp điều tra phù hợp cho từng đối tượng, giai đoạn phát triển.

Kiểm tra dụng cụ điều tra về chủng loại, chất lượng sử dụng

2.2.1.3 Điều tra một số đối tượng sâu hại chính trên cây lúa a Điều tra sâu đục thân lúa

* Quy trình điều tra sâu đục thân lúa

Bảng 2.7: Các bước điều tra diễn biến sâu đục thân lúa và hướng dẫn thực hiện

Bước Hướng dẫn thực hiện

Bước 1: chuẩn bị địa bàn, dụng cụ vật liệu

Tiến hành theo phương pháp nêu trong phần 2.2.1

Bước 2: chọn ruộng điều tra

Tiến hành theo phương pháp nêu trong phần 2.2.1

Bước 3: chọn điểm điều tra

Tiến hành theo phương pháp nêu trong phần 2.2.1

Bước 4: xác định mẫu điều tra

- Đối với mạ và lúa gieo thẳng: điều tra theo khung 40 × 50 cm

- Đối với lúa cấy: mỗi điểm điều tra 10 khóm

Bước 5: tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm

- Đếm tất cả các ổ trứng trên các lá của khóm lúa, mạ tại mỗi điểm

- Tính mật độ ổ trứng trên 1m 2 theo công thức 5

Mật độ ổ trứng (ổ/m 2 )= Số ổ trứng thu được/ Tổng diện tích điều tra Điều tra sâu non và nhộng:

- Thu tất cả các dảnh héo, bông bạc Đếm số dảnh héo bông bạc,tính tỷ lệ hại theo công thức 1

Chẻ dảnh héo, bông bạc bắt sâu non và nhộng Phân tuổi sâu Tuổi 1: dài 4-5mm, đầu đen, có khoang đen trên mảnh lưng, thân màu xám

Tuổi 2: dài 6-8 mm, đầu nâu, mình trắng sữa.

Tuổi 4: dài 12-18 mm, đầu nâu, mình vàng xám.

Tuổi 5: dài 15-20 mm, đầu nâu mình vàng nhạt Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức 6

Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = (Số sâu tuổi 1/ Tổng số sâu non thu được)x 100

Các tuổi khác: áp dụng như tuổi 1

- Tính mật độ sâu theo công thức 7 Mật độ sâu (con/m 2 ) = (Tổng số sâu sống bắt được/ Tổng số khóm điều tra ) x số khóm/m 2

Để điều tra sự xuất hiện của côn trùng trưởng thành, sử dụng bẫy đèn với công suất 75W hoặc 60W Bẫy nên được đặt từ 17 giờ chiều đến 6 giờ sáng Vào buổi sáng, thu mẫu và đếm tổng số côn trùng trưởng thành thu hút bởi đèn, nhằm xác định thời điểm mà côn trùng trưởng thành rộ.

- Điều tra bằng vợt trên 5 điểm chéo góc Mỗi điểm vợt 2-5 vợt. Đếm số trưởng thành thu được.

* Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục.

Bảng 2.8: Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục

TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục

1 Không xác định được đối tượng sâu đục thân chủ yếu

Nhầm lẫn trong việc nhận dạng Phân biệt triệu chứng hại thiếu chính xác.

Nghiên cứu kỹ đặc điểm hình thái các loại sâu đục thân lúa.

So sánh đối chiếu với tiêu bản, hình ảnh chụp.

2 Kết quả điều tra không phản ánh đúng diễn biến sâu đục thân trên đồng ruộng

Chọn quá ít ruộng điều tra, không đại diện cho khu vực.

Tăng số ruộng điều tra Chọn ruộng, điểm điều tra đại diện cho giống, đất đai, địa hình

Không nghiên cứu kỹ đặc điểm sinh sống gây hại của các đối tượng sâu đục thân lúa.

Nghiên cứu kỹ đặc điểm sinh học, đặc tính gây hại, giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.

Tính toán sai kết quả điều tra. Áp dụng công thức phù hợp với các chỉ tiêu điều tra.

- Giáo viên kiểm tra giám sát cụ thể quá trình thực hiện các bước điều tra của các nhóm.

- Đánh giá kết quả thông qua tường trình kết quả thực hành và tính toán các chỉ tiêu. b Điều tra sâu cuốn lá lúa

Các bước 1- 3 trong phương pháp điều tra sâu cuốn lá lúa tương tự như đối với sâu đục thân lúa.

Các bước tiếp theo tiến hành theo hướng dẫn sau đây:

Bảng 2.9: Các bước điều tra diễn biến sâu cuốn lá lúa và hướng dẫn thực hiện

Bước Hướng dẫn thực hiện

Bước 4: xác định mẫu điều tra

- Đối với mạ và lúa gieo thẳng: điều tra theo khung 40 × 50 cm.

- Đối với lúa cấy: mỗi điểm điều tra 10 khóm.

Bước 5: tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm

- Điều tra 6 dảnh/điểm, ngắt các lá có trứng phân bố, soi đếm số trứng tính mật độ trứng trên 1m2

- Tính mật độ ổ trứng trên 1m2 theo công thức 1.5 + Điều tra sâu non và nhộng:

Để theo dõi sự phát triển của sâu non và nhộng, cần đếm số lượng sâu non, nhộng và số lá bị ảnh hưởng Mật độ sâu được tính theo công thức 1.7, trong khi tỷ lệ thiệt hại được xác định bằng công thức 1.1 Việc điều tra trưởng thành cũng được thực hiện tương tự như với sâu đục thân.

* Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục: Tương tự như sâu đục thân lúa

* Kiểm tra đánh giá: Tương tự như sâu đục thân lúa c Điều tra rầy hại lúa

Các bước 1- 4 trong phương pháp điều tra sâu cuốn lá lúa tương tự như đối với sâu đục thân lúa

Các bước tiếp theo tiến hành theo hướng dẫn sau đây:

Bảng 2.10: Các bước điều tra diễn biến rầy hại lúa và hướng dẫn thực hiện

Bước Hướng dẫn thực hiện

Bước 4: Xác định mẫu điều tra

- Đối với mạ và lúa gieo thẳng: điều tra theo khung 40 × 50 cm

- Đối với lúa cấy: mỗi điểm điều tra 10 khóm

Bước 5: Tiến hành điều tra tại mỗi điểm

Phòng trừ sâu hại lúa

2.3.1 Nhận biết và phòng trừ sâu đục thân lúa

Gồm 4 loại chủ yếu sau:

- Sâu đục thân lúa 2 chấm (Schoenobius incertulas Walker)

- Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu (Chilo suppressalis Walker)

- Sâu đục thân 5 vạch đầu đen (Chilotraea auricilia Dudgeon)

- Sâu đục thân bướm cú mèo (Sesamia inferens Walker) a Triệu chứng

Trong giai đoạn mạ, cây mạ còn nhỏ rất dễ bị hại, có thể dẫn đến tình trạng chết khô Khi cây mạ lớn hơn, nếu nõn bị héo, chúng dễ bị đứt gốc khi nhổ.

Sâu đục thân gây hại cho cây bằng cách xâm nhập vào phần dưới của thân, làm đứt gãy tổ chức bên trong Hậu quả là lá non sẽ chuyển màu vàng và héo khô, dẫn đến hiện tượng "nõn héo".

- Ngừng đẻ nhánh hữu hiệu: Sâu hại làm giảnh mới không được hình thành, nếu có được hình thành thì không trỗ bông được.

Đứng cái và làm đòng là hiện tượng sâu đục vào phần cuốn đòng, gây cắt đứt sự vận chuyển dinh dưỡng của bông lúa Hậu quả là bông lúa bị lép trắng, dẫn đến tình trạng "bông bạc".

Trong năm lúa vụ mùa, sâu đục thân bướm 2 chấm là loài gây hại chủ yếu với tỷ lệ cao nhất Trong khi đó, vụ chiêm xuân chứng kiến sự xuất hiện của sâu đục thân 5 vạch đầu nâu với mật độ cao Những đặc điểm hình thái của các loài sâu này cần được chú ý để có biện pháp phòng trừ hiệu quả.

- Ngài có mầu vàng nhạt, mắt kép to đen, giữa mỗi cánh có một chấm đen to Cuối bụng có chùm lông màu vàng nâu để phủ lên ổ trứng.

Chiều dài thân 8 - 13 mm, sải cánh rộng 18 - 28 mm

Trứng có hình bầu dục dài từ 0,8 - 0,9 mm, được đẻ thành ổ hình bầu dục với lớp lông tơ màu vàng nhạt Ổ trứng thường được đặt ở mặt dưới lá gần ngọn, với mỗi ổ chứa khoảng 50 trứng có dạng hình cầu nhỏ và màu trắng vàng.

– 70 trứng Ổ trứng có dạng hình nửa hạt đậu, trên ổ trứng được phủ một lớp lông màu vàng bẩn

- Nhộng dài 10-15,5 mm, mầu vàng nâu. c Tập quán sinh sống và quy luật phát sinh gây hại

Ngài vũ hóa hoạt động chủ yếu vào ban đêm và thường ẩn mình trong khóm lúa vào ban ngày Khi chập tối, ngài bắt đầu ra ngoài và có xu hướng thu hút ánh sáng mạnh.

Sau khi vũ hóa, ngài cái có khả năng giao phối và đẻ trứng ngay vào đêm hôm sau Quá trình đẻ trứng kéo dài từ 2 đến 6 ngày, với số lượng trứng nhiều nhất thường rơi vào đêm thứ 2 và thứ 3 Mỗi ngài cái có thể tạo ra từ 1 đến 5 ổ trứng.

Hình 2.1: Vòng đời của sâu đục thân 2 chấm

Sâu non mới nở di chuyển bằng cách bò hoặc nhả tơ, được đung đưa nhờ gió Giai đoạn mạ không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của sâu non, trong khi giai đoạn lúa đứng cái là thời điểm lý tưởng nhất cho sự phát triển của chúng.

- Sâu non có 5 tuổi Thích hợp nhất là 25 - 30 o C, A o : 90 -100 %

Sâu non chui xuống gốc lúa để qua đông và hóa nhộng trong gốc rạ, cách mặt nước 1-2 cm Trước khi hóa nhộng, sâu đục một lỗ ở thân lúa, giữ lại lớp biểu bì mỏng để khi vũ hóa có thể chui ra.

- Thiên địch của sâu là các loài ong ký sinh trứng và ký sinh sâu non và 1 số loài côn trùng có ích ăn thịt

- Hàng năm có 5 - 7 lứa, trong đó có lứa 2 (T4 - T5), lứa 3 (T5 - T6) và và lứa 5 (T9

- T10) gây hại quan trọng Thường vụ lúa mùa, mùa sớm bị hại nặng hơn so với vụ xuân. d Biện pháp phòng chống sâu đục thân

+ Cần tiến hành cầy lật gốc rạ, ngâm nước, làm dầm kịp thời.

+ Khi lúa thu hoạch cần cắt sát gốc rạ, thu gom đốt để tiêu diệt nguồn bệnh.

+ Dọn sạch cỏ dại quanh bờ làm mất nơi ẩn nấp, kí chủ của sâu.

+ Gieo mạ tập trung để tiện chăm sóc, quản lý và phòng trừ sâu bệnh.

+ Bón phân cân đối nhất là đối với phân đạm và điều chỉnh nước để diệt sâu.

+ Trồng giống lúa chống chịu sâu đục thân, bố trí cơ cấu thời vụ thích hợp.

+ Thường xuyên theo dõi mật độ sâu trên đồng ruộng, chỉ phun thuốc khi đã quá ngưỡng kinh tế: đẻ nhánh: 1-1,5 ổ trứng/m 2 , bắt đầu trỗ: 0,5 - 0,7 ổ trứng/m 2 , đòng già 0,3

+ Sử dụng theo liều chỉ dẫn các thuốc như: Padan 95 SP, Ofatox 400 EC, Diazinon

2.3.2 Nhận biết và phòng trừ sâu cuốn lá lúa a Triệu chứng

Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành bao thẳng đứng hoặc bao tròn, nằm trong đó để ăn biểu bì và diệp lục của lá Chúng tạo ra những vệt trắng dài dọc theo gân lá, thể hiện đặc điểm hình thái rõ ràng.

Ngài có chiều dài cơ thể 10 mm và sải cánh rộng 19 mm, với màu sắc chủ đạo là nâu vàng Cánh trước của ngài có mép trước màu nâu đen, trong khi vân mép ngoài rộng hơn so với vân bên trong.

- Trứng hình bầu dục dài 0,5 mm, mặt trứng có vân mạng lưới rất nhỏ.

Sâu non có chiều dài 19 mm, màu xanh lá mạ, với lưng ngực trước có hai vết màu nâu đen song song rõ rệt Chúng có thân hình mảnh mai và chân bụng phát triển Tìm hiểu về tập quán sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của loài sâu non này là rất quan trọng để kiểm soát và phòng ngừa tác động của chúng.

- Ngài vũ hóa về đêm từ 9 - 4 giờ sáng Ngài có xu tính ánh sáng mạnh

- Sau vũ hóa 1 - 2 giờ ngài có thể giao phối và sau 1 - 2 ngày ngài sẽ đẻ trứng Ngài đẻ trứng về đêm, thích đẻ trên ruộng lúa xanh, rậm rạp.

Trứng thường được đẻ rải rác trên lá lúa, với phần lớn trường hợp chỉ có một trứng, nhưng cũng có thể có từ 2 đến 4 trứng đẻ gần nhau, xếp thành ô vuông hoặc hàng dọc Trung bình, mỗi con có khả năng đẻ khoảng 100 trứng.

Sâu non từ 5-6 tuổi bắt đầu nhả tơ để dệt thành bao từ hai mép lá lúa, tạo thành nơi trú ẩn và gây hại cho cây Chúng có khả năng di chuyển ra khỏi bao cũ để tiếp tục tấn công lá mới, làm giảm năng suất lúa.

- Sâu non đẫy sức hóa nhộng trong bẹ lá lúa hoặc gần gốc khóm lúa Cũng có khi sâu hóa nhộng ngay trong tổ cũ.

- Nhiệt độ thích hợp cho sâu phát triển là T o 20 - 30 o C, ẩm độ 85 - 88 %.

- Thiên địch: (i) Nhóm bắt mồi ăn thịt như bọ 3 khoang, chuồn chuồn, nhện (ii) Ký sinh trứng và ký sinh sâu non.

- Hàng năm ở miền Bắc có thể phát sinh 8 lứa, trong đó lứa thứ 2 (T4,5) gây hại lúa xuân và thứ 6 (T8,10) gây hại nặng cho lúa mùa. d Biện pháp phòng chống

- Biện pháp canh tác: Làm sạch cỏ dại quanh bờ, thời vụ gieo cấy hợp lý và bón phân cân đối…

- Biện pháp vật lý: Dùng bẫy đèn diệt sâu trưởng thành, dùng cành tre để trải tung lá kéo cho sâu rơi xuống nước kết hợp với phun thuốc.

Khi mật độ sâu non đạt từ 9 đến 12 con/m² trong giai đoạn đẻ nhánh và từ 6 đến 9 con/m² trong giai đoạn làm đòng, cần tiến hành phun thuốc hóa học như Ofatox 400 EC hoặc Trebon để kiểm soát hiệu quả sự phát triển của sâu bệnh.

10 EC, Padan 95 SP, Cymerin 10 EC, Basudin 40 EC…

- Biện pháp sinh học: Ong mắt đỏ Trichogramma japonicum Aslimead.

2.3.3 Nhận biết và phòng trừ rầy nâu hại lúa a Triệu chứng gây hại

Phòng trừ bệnh hại lúa

2.4.1 Bệnh đạo ôn hại lúa a Triệu trứng

Vết bệnh trên lá mạ bắt đầu với hình dạng bầu dục nhỏ, sau đó phát triển thành hình thoi màu hồng hoặc nâu vàng Khi bệnh trở nặng, các vết bệnh sẽ liên kết lại, dẫn đến tình trạng cây mạ héo khô và chết.

Trên lá, triệu chứng bệnh bắt đầu bằng những chấm nhỏ màu xanh lục hoặc vết dầu mờ, sau đó chuyển sang màu xám nhạt Sự phát triển của triệu chứng này khác nhau tùy thuộc vào mức độ phản ứng của cây Vết bệnh thường có hình thoi, với màu xám tro ở giữa và quầng vàng bao quanh Trong điều kiện ẩm ướt, có thể thấy một lớp nấm màu mốc xám, bao gồm cành bào tử và bào tử của nấm.

Bệnh trên cổ bông và đốt thân xuất hiện dưới dạng một chấm nâu hoặc nâu đen, sau đó lan rộng, khiến vết bệnh bao quanh đốt thân và cổ bông, tạo ra eo thắt Nếu bệnh xuất hiện sớm, bông sẽ bạc; còn nếu muộn, bông sẽ gãy và năng suất sẽ giảm.

Vết bệnh trên hạt lúa thường không có hình dạng cố định, có thể xuất hiện dưới dạng chấm đen hoặc sọc nâu Khi bệnh nặng, nó sẽ xâm nhập sâu vào hạt, gây ra tình trạng thâm đen cho hạt gạo.

Do nấm Pyricularia oryzae gây nên

Sợi nấm đa bào, không màu hay màu vàng nhạt, phân nhánh kém.

Nấm có tính ký sinh mạnh, thích hợp điều kiện nhiệt độ mát mẻ, ẩm độ cao

Nhiệt độ thích hợp 24- 28 O C; ẩm độ > 90% Bào tử chết ở nhiệt độ 51 O C trong vòng 7 phút.

Hình 2.4 Triệu chứng bệnh đạo ôn lá và cổ bông

Hình 2.5: Triệu chứng bệnh khô vằn

Bào tử chỉ nảy mầm khi có độ ẩm cao, có giọt nước và trong bóng tối Trong những ngày trời âm u, bệnh sẽ phát sinh và phát triển mạnh mẽ vào lúc sáng và lúc râm.

- Nguồn bệnh ban đầu là bào tử phân sinh và sợi nấm, nằm ở trên tàn dư cây bệnh, trên cỏ dại, hạt giống.

- Bệnh thường phát sinh, phát triển trên các chân ruộng trũng nước hoặc quá khô hạn, đất tốt.

- Vụ lúa đông xuân bệnh nặng hơn vụ hè thu.

Bón phân đạm quá nhiều và không cân đối có thể làm cho cây mắc bệnh nặng Sử dụng phân silic giúp giảm mức độ bệnh cho cây, trong khi lân ít ảnh hưởng đến khả năng chống bệnh nếu cây đã có đủ lân.

- Giống chịu phân, cứng cây, đẻ tập trung, tỷ số trọng lượng thân trên trọng lượng

20 cm gốc nhỏ ống rơm dày, là những giống thể hiện khả năng chống chịu bệnh tốt.

Trong giống lúa chống chịu bệnh thông thường chứa nhiều polyphenol, có khả năng sản sinh fitoalexin với hàm lượng lớn. d Phòng chống bệnh đạo ôn hại lúa

+ Sử dụng giống sạch bệnh Nếu bị bệnh thì xử lý bằng nước nóng 54 O C trong 10 phút hoặc bằng thuốc trừ đạo ôn.

+ Làm tốt công tác dự tính dự báo bệnh

+ Dọn sạch tàn dư cây bệnh và cây cỏ dại mang bệnh trên đồng ruộng.

+ Bón phân NPK hợp lý, đúng giai đoạn, không bón N tập trung vào thời kỳ lúa dễ nhiễm bệnh.

+ Sử dụng giống kháng trong cơ cấu lúa trên đồng ruộng.

+ Dung thuốc hóa học (Fujione, Kasumin, Kasai, ).

2.4.2 Bệnh khô vằn hại lúa a Triệu trứng

Bệnh xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn lúa đẻ rộ, đứng cái, làm đòng cho đến khi chín, gây hại cho bẹ lá, phiến lá và cổ bông Những bẹ lá gần mặt nước hoặc bẹ lá già ở gốc thường là nơi khởi phát bệnh đầu tiên.

Vết bệnh ban đầu xuất hiện dưới dạng đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau đó lan rộng thành các đám vằn da hổ màu xám lục đến xám trắng Khi bệnh trở nặng, lá lúa sẽ khô héo, làm giảm khả năng trổ bông và gây ra hiện tượng hạt lép Hai đầu vết bệnh có màu xám loang ra, trong khi phần giữa có màu lục sẫm và bị co tóp lại.

- Nguồn bệnh chủ yếu là hạch nấm ngoài ra còn có sợi nấm

Hình 2.5: Triệu chứng bệnh khô vằn lúa

Nguồn bệnh chủ yếu tồn tại trên tàn dư cây bệnh, gốc rơm rạ và trong đất Hạch nấm có khả năng sống lâu sau khi thu hoạch; thậm chí trong điều kiện ngập nước, vẫn có đến 30% hạch giữ được sức sống, nảy mầm thành sợi nấm gây hại cho vụ mùa tiếp theo.

Bệnh phát triển mạnh mẽ trong điều kiện nhiệt độ từ 24-32 độ C và độ ẩm cao, đặc biệt là khi độ ẩm bão hòa hoặc có lượng mưa lớn, dẫn đến tốc độ lây lan nhanh chóng.

Mức độ nhiễm bệnh ở lúa thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng, với bệnh ít xuất hiện trong giai đoạn mạ và giai đoạn đẻ nhánh Tuy nhiên, bệnh trở nên nghiêm trọng hơn từ thời điểm lúa trổ cho đến khi chín.

Bệnh cây trồng liên quan đến chế độ nước và phân bón, đặc biệt là việc bón nhiều đạm và bón thúc đòng với lượng đạm cao sẽ làm tăng nguy cơ bệnh Ngoài ra, việc cấy quá dày cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh.

- Các giống lúa hiện nay đều nhiễm nặng đến trung bình, chưa có giống nào có khả năng chống chịu khá. c Phòng trừ bệnh đạo ôn

- Tiêu diệt nguồn bệnh trong đất bằng cách cày sâu vùi lấp hạch nấm, dọn sạch các tàn dư cây trồng bị bệnh.

Gieo cấy đúng thời vụ và đảm bảo mật độ hợp lý là yếu tố quan trọng trong canh tác Cần duy trì chế độ nước và phân bón hợp lý, đặc biệt là tránh bón đạm tập trung trong giai đoạn làm đòng Ngoài ra, việc điều tra và phát hiện kịp thời các vấn đề trong quá trình canh tác cũng là điều cần thiết để đảm bảo năng suất cây trồng.

Sử dụng thuốc hóa học như Validamycin và Anvil là một biện pháp hiệu quả trong việc kiểm soát dịch bệnh Khi áp dụng, cần phun thuốc tiếp xúc với tầng lá dưới của cây và đồng thời rút cạn nước trên ruộng để đạt hiệu quả tối ưu.

- Sử dụng chế phẩm nấm Trichoderma trong điều kiện có thể.

2.4.3 Bệnh bạc lá lúa a Triệu trứng

Bệnh bạc lá phát sinh phá hoại suốt thời kỳ sinh trưởng của cây lúa, nhưng triệu chứng điển hình là giai đoạn lúa đẻ nhánh đến trỗ.

Trên mạ, triệu chứng không đặc trưng và dễ bị nhầm lẫn với hiện tượng khô đầu lá do sinh lý Tại mép lá và mút lá, xuất hiện các vệt có độ dài khác nhau, mang màu xanh vàng, nâu bạc và cuối cùng dẫn đến tình trạng khô xác.

SÂU BỆNH HẠI NGÔ

SÂU BỆNH HẠI RAU

SÂU BỆNH HẠI CÂY ĂN QUẢ

SÂU BỆNH HẠI CÂY CÔNG NGHIỆP

Ngày đăng: 23/07/2021, 08:18

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN