ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang Đối tượng nghiên cứu là nữ sinh năm thứ nhất từ 17-19 tuổi của trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các nữ sinh tự nguyện và cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu.
Nữ sinh năm thứ nhất từ 17-19 tuổi trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên chọn ra sau nghiên cứu cắt ngang.
Các nữ sinh có canxi khẩu phần < 500 mg/ngày [119].
Các nữ sinh tham gia nghiên cứu đã tự nguyện ký cam kết và cam kết tuân thủ các yêu cầu của nghiên cứu Trong suốt thời gian nghiên cứu, các đối tượng không có thai và không sử dụng bất kỳ chế phẩm nào khác ngoài sản phẩm của chương trình.
Nữ sinh có tiền sử mắc các bệnh liên quan đến chuyển hóa xương như rối loạn tiêu hóa kéo dài, cắt dạ dày ruột, suy thận, xơ gan, bệnh Basedow, suy giáp, tiểu đường, cường cận giáp, cường vỏ thượng thận, cắt bỏ buồng trứng, ung thư di căn, đau tủy, bệnh khớp mạn, hoặc có thời gian ốm nằm giường từ 3 tháng trở lên sẽ bị loại trừ.
Loại trừ những nữ sinh có tiền sử dùng thuốc có ảnh hưởng đến chuyển hóa xương: lợi tiểu, chống đông, corticoid, nội tiết tố
Loại trừ những nữ sinh mang thai, sinh con.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên phường Thịnh Đán thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Chuẩn bị thực địa tháng 9 năm 2013
Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang tháng 10 năm 2013
Can thiệp thực hiện từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 05 năm 2015 Cụ thể như sau:
Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trong 12 tháng, từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 11 năm 2014 Đánh giá tính bền vững của giải pháp can thiệp sẽ được tiến hành 18 tháng sau, vào tháng 05 năm 2015, sau 6 tháng kết thúc can thiệp.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.4.1.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nghiên cứu này nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng của nữ sinh viên từ 17-19 tuổi tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, đồng thời đánh giá khẩu phần ăn của họ có chứa thực phẩm giàu canxi Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu dinh dưỡng của nhóm đối tượng này mà còn cung cấp thông tin cần thiết để cải thiện chế độ ăn uống, từ đó nâng cao sức khỏe và sự phát triển toàn diện của sinh viên.
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng tỷ lệ [120]: n=Z 2
Để xác định cỡ mẫu, ta sử dụng công thức với n là cỡ mẫu, Z là độ tin cậy tương ứng với mức xác suất α = 5% (Z = 1,96), p là tỷ lệ đáp ứng hàm lượng vitamin D theo nhu cầu khuyến nghị cho nữ vị thành niên là 27%, và e là sai số cho phép là 0,05 (5%).
Thay vào công thức, n15 đối tượng Ước tính 10% bỏ cuộc, ta có cỡ mẫu nghiên cứu n = 346 nữ sinh viên thực tế đã điều tra được 352 nữ sinh.
Tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, một danh sách gồm 352 nữ sinh từ 17-19 tuổi đã được lập theo tiêu chuẩn chọn mẫu trong giai đoạn nghiên cứu sàng lọc Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tình trạng dinh dưỡng và điều tra khẩu phần ăn của nhóm đối tượng này.
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của việc bổ sung viên canxi - vitamin D kết hợp với truyền thông giáo dục dinh dưỡng Nghiên cứu bao gồm ba nhóm tham gia, với việc thực hiện đánh giá trước và sau can thiệp nhằm xác định tác động của chương trình.
- Nhóm 1 là nhóm can thiệp bằng bổ sung chế phẩm canxi - vitamin D
- Nhóm 2 là nhóm can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng
2.4.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Ước tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp [121]:
Để xác định số mẫu cần thiết cho mỗi nhóm, công thức được sử dụng là n = (Z 1-α + Z 1-β)² δ² / ρ² Trong đó, δ đại diện cho độ lệch chuẩn của phép đo mật độ xương, được ước tính từ các nghiên cứu trước là 0,21 mmol/l Trong nghiên cứu này, độ lệch chuẩn của hai nhóm được giả định là giống nhau.
= 0,05; : mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của việc phạm phải sai lầm loại I;
= 0,2; xác suất của việc phạm phải sai lầm loại II (chấp nhận Ho khi nó sai)
=0,5: Sự khác biệt mong muốn giữa mật độ khoáng xương (BMD) trung bình trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp [122].
Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu được tính toán là 66 đối tượng cho mỗi nhóm, với tổng số 198 đối tượng cho 3 nhóm, bao gồm 20% dự phòng cho những người có thể bỏ cuộc sau can thiệp Trong thực tế, đã có 201 nữ sinh tham gia can thiệp.
Dựa trên kết quả nghiên cứu sàng lọc, 201 nữ sinh từ 17-19 tuổi có hàm lượng canxi trong khẩu phần dưới 500 mg/ngày đã được chọn vào nhóm can thiệp Các nữ sinh này được ghép cặp với nhóm chứng dựa trên các tiêu chí tương đồng về điều kiện sinh hoạt, ăn uống, chiều cao, cân nặng, khẩu phần canxi và chỉ số T-score Từ trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, những nữ sinh đáp ứng đủ tiêu chuẩn đã được chia thành 3 nhóm, bao gồm 2 nhóm can thiệp và 1 nhóm chứng.
- Nhóm 1: (n = 69) là nhóm can thiệp bằng bổ sung chế phẩm canxi - vitamin D
- Nhóm 2: (n = 66) là nhóm can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng
Triển khai can thiệp
2.5.1 Can thiệp bằng bổ sung canxi - vitamin D
Viên canxi - vitamin D Kaplus D của Genocare (Hồng Kông) cung cấp 320mg canxi và 125IU vitamin D Sản phẩm này được đóng gói 30 viên và đã được Cục Quản lý Dược Việt Nam cấp phép lưu hành từ năm 2010.
Theo Tổng điều tra của Viện Dinh dưỡng năm 2010, khẩu phần canxi trung bình của người trưởng thành chỉ đạt khoảng 500 mg/ngày Để đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về canxi cho nữ sinh hiện nay là 1000 mg/ngày, chúng tôi bổ sung thêm 640 mg/ngày, tương đương với hàm lượng của 2 viên uống bổ sung canxi - vitamin D.
Trong nghiên cứu kéo dài 12 tháng, chế phẩm Kaplus D được phát cho đối tượng nghiên cứu hàng tuần, với sự giám sát chặt chẽ Các cộng tác viên được đào tạo kỹ lưỡng về mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu Lọ đựng chế phẩm được thiết kế để bảo quản khô ráo, tránh hỏng hóc Vào sáng thứ 2 hàng tuần, nữ sinh nhận chế phẩm và được hỏi, kiểm tra việc sử dụng hàng ngày, đồng thời ghi chép lại Trong kỳ nghỉ hè và Tết, nữ sinh vẫn nhận lọ Kaplus D và được nghiên cứu viên duy trì liên lạc để nhắc nhở về cách sử dụng và bảo quản đúng cách.
Mỗi tháng, giám sát viên của Viện Dinh dưỡng chịu trách nhiệm giao chế phẩm cho nghiên cứu viên, đồng thời giám sát việc sử dụng chế phẩm và kiểm tra các trường hợp báo cáo bất thường về sức khỏe để đưa ra phương án giải quyết phù hợp Chế phẩm Kaplus D được bảo quản tại khoa khám bệnh của trường Cao đẳng Y Thái Nguyên, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Nhóm can thiệp bổ sung chế phẩm canxi - vitamin D (nhóm 1) uống 2 viên Kaplus D (320mg Canxi/125UI vitamin D) hàng ngày đều đặn, sau ăn sáng, trong thời gian 12 tháng.
Nhóm chứng (nhóm 3) không sử dụng chế phẩm và không tham gia các buổi truyền thông giáo dục dinh dưỡng trong suốt thời gian can thiệp Sau 12 tháng và 18 tháng, nhóm này sẽ được đánh giá lại để xem sự thay đổi mật độ xương cũng như tình trạng thiếu và loãng xương.
Sau khi hoàn thành can thiệp, nhóm chứng sẽ nhận được bổ sung chế phẩm Kaplus D (320mg Canxi/125UI vitamin D) với liều lượng 2 viên mỗi ngày sau bữa sáng trong vòng 1 tháng, nhằm đảm bảo quyền lợi trong nghiên cứu Đồng thời, nhóm này cũng sẽ được cung cấp tài liệu truyền thông về dinh dưỡng để phòng ngừa thiếu hụt canxi và vitamin D.
2.5.2 Can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng
Phương pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng nhằm thay đổi hành vi dự phòng thiếu canxi - vitamin D được áp dụng trong nghiên cứu này.
Nhóm can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng (nhóm 2): Gồm 66 nữ sinh Địa điểm tổ chức truyền thông là giảng đường của trường Cao Đẳng
Y tế Thái Nguyên tổ chức các buổi truyền thông vào các ngày nghỉ, không bao gồm ngày lễ Thời gian diễn ra thường vào buổi sáng chủ nhật, kéo dài trong 2 giờ.
Trong một năm, tổng cộng có 15 buổi truyền thông được tổ chức, chia thành 2 giai đoạn Trong 3 tháng đầu, mỗi tháng sẽ có 2 buổi truyền thông, trong khi 9 tháng tiếp theo, mỗi tháng sẽ tổ chức 1 buổi.
Phương pháp truyền thông trực tiếp trong hoạt động thuyết trình bao gồm 4 nội dung chính: đầu tiên, khái niệm bệnh loãng xương và tình hình hiện tại của bệnh này trên thế giới cũng như tại Việt Nam; thứ hai, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng và cách chẩn đoán bệnh loãng xương; thứ ba, hậu quả của bệnh và các phương pháp điều trị hiệu quả; cuối cùng, dự phòng loãng xương thông qua chế độ ăn uống giàu canxi và vitamin D, cùng với việc xây dựng khẩu phần ăn phù hợp để đảm bảo cung cấp đủ các dưỡng chất này.
4 nội dung truyền thông được thực hiện trong một buổi và lặp lại trong tổng số 15 buổi truyền thông.
Cán bộ truyền thông tại Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia là những giảng viên có chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực truyền thông về dinh dưỡng cho cộng đồng.
Vật liệu truyền thông gồm bài truyền thông phát tay, bài giảng, slides thuyết trình (Phụ lục). Đánh giá hiệu quả truyền thông:
Trước và sau khi thực hiện truyền thông, đối tượng nghiên cứu đã được phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi về kiến thức và thực hành trong việc phòng ngừa thiếu canxi và vitamin D Ngoài ra, điều tra khẩu phần ăn cũng được thực hiện trước và sau can thiệp, với thời gian theo dõi là 12 tháng và 18 tháng.
Giám sát đối tượng truyền thông bao gồm việc điểm danh các nữ sinh tham gia các buổi truyền thông Những nữ sinh tham gia đầy đủ ít nhất 90% tổng số buổi sẽ được coi là đạt yêu cầu Đối với những nữ sinh chưa đạt 90%, sẽ được khuyến khích tham gia đợt tập huấn bổ sung để đạt số buổi tối thiểu Nếu vẫn không đạt yêu cầu, họ sẽ bị loại trừ khỏi nghiên cứu Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả truyền thông cũng cần được thực hiện.
Nghiên cứu so sánh hiểu biết và thực hành dự phòng thiếu canxi và vitamin D trước và sau khi truyền thông trong nhóm can thiệp, đồng thời so sánh với nhóm không được truyền thông tại thời điểm sau can thiệp Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức và hành động dự phòng ở nhóm can thiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của truyền thông trong việc nâng cao hiểu biết về dinh dưỡng.
So sánh lượng canxi khẩu phần giữa hai thời điểm trước và sau can thiệp, đồng thời đối chiếu với các nhóm không được truyền thông ở thời điểm 12 và 18 tháng, nhằm kiểm tra tác động của chương trình giáo dục dinh dưỡng.
Sau 6 tháng kết thúc can thiệp (T 18 ), các nữ sinh của 3 nhóm được kiểm tra để đánh giá sự bền vững của giải pháp can thiệp Trong suốt thời gian nghiên cứu, nữ sinh ở cả 3 nhóm đều duy trì các hoạt động thể lực, thời gian tiếp xúc với ánh nắng và thói quen sinh hoạt.
Bước 1: Hoàn thiện thủ tục hành chính, viết đề cương, lập danh sách đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: Đánh giá chỉ số nhân trắc, tần suất tiêu thụ thực phẩm giàu canxi của nữ sinh viên 17-19 tuổi năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng nữ sinh viên 17-19 tuổi năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Thái nguyên có khẩu phần canxi < 500 mg/ngày.
Phương pháp kỹ thuật thu thập số liệu và cách đánh giá
Cân nặng được đo bằng cân điện tử Tanita của Nhật với độ chính xác 0,1kg Để có kết quả chính xác, cân nên được đặt ở nơi bằng phẳng và thuận tiện Nữ sinh cần bỏ mũ, nón, mặc quần áo nhẹ, và tháo giày dép trước khi cân Thời điểm cân lý tưởng là khi đói, đứng yên giữa bàn cân, mắt nhìn thẳng, và trọng lượng phân bố đều ở hai chân Kết quả sẽ được ghi bằng đơn vị kg và có 1 số lẻ.
Chiều cao được đo bằng thước gỗ 3 mảnh của viện Dinh dưỡng với độ chính xác tới 0,1cm và ghi kết quả với 1 số lẻ Thước đo phải được đặt trên mặt phẳng cứng, bằng phẳng và tựa vào tường Nữ sinh cần bỏ mũ, nón, giày dép và các vật dụng khác khi đo Trong quá trình đo, nữ sinh đứng thẳng, lưng dựa vào thước, hai chân tạo thành hình chữ V, tay buông thõng, và đầu ở tư thế sao cho đường nối lỗ tai ngoài với đuôi mắt song song với mặt đất Đối tượng phải chạm gót, mông và lưng vào thước Chiều cao được đo 3 lần, và nếu có sự chênh lệch > 0,3cm giữa 2 lần đo, sẽ tiến hành đo lần thứ 4 Chiều cao cuối cùng được tính bằng số trung bình của các lần đo.
Người đo chính cần giữ cằm của đối tượng bằng tay trái, đảm bảo đầu thẳng và áp sát vào mặt thước Tay phải sẽ ép mặt thanh trượt vào sát đầu để xác định vị trí chính xác Sau khi có vị trí đúng, đọc số đo với độ chính xác đến 0,1cm và ghi lại số đo bằng đơn vị cm với một số lẻ Cuối cùng, bỏ thanh trượt ra khỏi đầu nữ sinh và tháo tay trái khỏi cằm để giúp nữ sinh rời khỏi thước đo Người trợ giúp nên ghi lại kết quả ngay lập tức và đọc to cho người đo chính để kiểm tra tính chính xác.
Phân loại BMI (chỉ số khối cơ thể - Body Mass Index) theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [124].
- Thiếu năng lượng trường diễn BMI < 18,5 kg/m 2
- Bình thường 18,5 kg/m 2 < BMI < 25,0 kg/m 2
- Thừa cân 25,0 kg/m 2 < BMI < 30 kg/m 2
Phân loại BMI theo khuyến cáo của Hiệp hội đái tháo đường Châu Á [125]:
- Thiếu năng lượng trường diễn BMI < 18,5kg/m 2
- Bình thường 18,5 kg/m 2 < BMI < 23,0 kg/m 2
- Thừa cân 23,0 kg/m 2 < BMI < 25 kg/m 2
Tuổi: Tính theo lịch dương (năm), kể từ ngày sinh nhật lần thứ bao nhiêu thì sẽ bắt đầu bấy nhiêu tuổi.
Từ ngày tròn 17 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 18 là 17 tuổi.
Từ ngày tròn 18 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 19 là 18 tuổi.
Từ ngày tròn 19 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 20 là 19 tuổi.
2.6.2 Phỏng vấn đối tượng theo mẫu phiếu
2.6.2.1 Điều tra cắt ngang (phụ lục 2)
Nữ sinh được đánh giá kiến thức về dinh dưỡng thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn gồm 10 câu hỏi chung và 12 câu hỏi về dinh dưỡng canxi và vitamin D Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng mở, với nội dung đáp án đã được thảo luận và tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu cùng chuyên gia thành các bài hướng dẫn cho nữ sinh trong các buổi tập huấn Nữ sinh có thể lựa chọn và bổ sung thêm vào các câu trả lời đã có sẵn Nhóm nghiên cứu đã đảm bảo rằng các câu hỏi và đáp án được đánh giá chính xác và đầy đủ.
2) Sau khi điều tra sẽ tổng hợp lại toàn bộ các phương án trả lời của nữ sinh đã thu thập được.
2.6.2.2 Điều tra trước can thiệp (T0) và sau can thiệp 12 tháng (T12)(Phụ lục 3)
Nội dung bài viết tập trung vào việc đánh giá kiến thức dinh dưỡng của nữ sinh thông qua một bộ câu hỏi phỏng vấn được thiết kế sẵn, với sự điều tra diễn ra tại thời điểm T0 và T12 Phiếu phỏng vấn bao gồm 15 câu hỏi mở liên quan đến dinh dưỡng canxi, vitamin D và bổ sung vi chất Những câu hỏi này đã được thảo luận cùng chuyên gia và tổng hợp thành các bài hướng dẫn cho nữ sinh trong các buổi tập huấn Nữ sinh có thể lựa chọn đáp án có sẵn và bổ sung thông tin khác Nhóm nghiên cứu đã định sẵn các câu hỏi và đáp án, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, và sau khi điều tra, các phương án trả lời sẽ được tổng hợp để so sánh kết quả trước và sau can thiệp, cũng như giữa các nhóm nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp điều tra khẩu phần để xác định mức tiêu thụ thực phẩm giàu canxi [126] (Phụ lục 3).
- Phương pháp: áp dụng phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua.
Viện Dinh dưỡng cung cấp album ảnh hỗ trợ, cùng với bát và thìa, giúp nữ sinh nhớ lại và mô tả chính xác kích cỡ thực phẩm đã sử dụng.
Kỹ thuật hỏi ghi khẩu phần được thực hiện với các nữ sinh được chọn dựa trên tiêu chí sàng lọc Nghiên cứu viên sẽ đặt câu hỏi để giúp đối tượng nhớ lại tất cả các bữa ăn trong ngày hôm trước, đồng thời mô tả trọng lượng và kích cỡ của từng loại thực phẩm Để hỗ trợ quá trình nhớ lại, nghiên cứu viên sử dụng album ảnh các món ăn và kích thước dụng cụ như bát, đĩa, thìa, cốc Sau khi xác định được số lượng và kích thước thực phẩm, thông tin sẽ được ghi nhận vào bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Nghiên cứu viên cần đặt câu hỏi chi tiết để đảm bảo độ chính xác, chẳng hạn như loại gạo, số bát ăn, loại bát và mức độ đơm xới Tất cả thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi sẽ được kiểm tra và hoàn thiện ngay tại thực địa.
- Kỹ thuật đánh giá khẩu phần các chất dinh dưỡng:
Dựa vào kích cỡ và thành phần thực phẩm của từng món ăn, chúng tôi ghi nhận khẩu phần trong quá trình hỏi Sử dụng cơ sở dữ liệu từ bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, chúng tôi tiến hành tính toán khẩu phần cho từng chất dinh dưỡng.
Xác định mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và tính cân đối trong khẩu phần ăn của các đối tượng, dựa trên các khuyến nghị về dinh dưỡng dành cho người Việt Nam.
- Kỹ thuật đánh giá khẩu phần canxi:
Khẩu phần canxi từ mỗi loại thực phẩm ăn vào được tính theo công thức:
Khối lượng thực phẩm ăn vào x hàm lượng canxi trong 100g thực phẩm đó.
Khẩu phần canxi hàng ngày được xác định bằng tổng lượng canxi từ tất cả thực phẩm tiêu thụ trong ngày, với khối lượng thực phẩm được ghi nhận từ bước hỏi ghi khẩu phần Hàm lượng canxi trong 100g thực phẩm được tham khảo từ bảng thành phần thực phẩm Việt Nam Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu canxi, cần so sánh lượng canxi trong khẩu phần với nhu cầu canxi khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng.
Máy DEXA (Hologic Explorer) được sử dụng tại Viện Dinh dưỡng, hoạt động dựa trên nguyên lý phát tia kép và hệ thống hấp thụ tia XQ kép Thiết bị này phát ra chùm tia hình dẻ quạt và có khả năng thu ảnh từ hai trục X và Y, cho phép di chuyển bệnh nhân để chụp nhiều vị trí trên cơ thể và tự động chọn vùng quét Người dùng sẽ được hướng dẫn chi tiết về các bước đo và cách thức tiến hành để đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật.
Kỹ thuật đo khối lượng xương (BMC) và mật độ khoáng xương (BMD) tại vùng cột sống thắt lưng và cổ xương đùi được thực hiện bằng máy đo Hologic explorer Đối tượng nghiên cứu nằm trên mặt bàn đo, máy tự động điều chỉnh các thông số như liều lượng tia, thời gian và tốc độ quét, hiển thị trên màn hình điều khiển Quá trình định cỡ liều lượng và tốc độ được tự động thực hiện hàng ngày trước lần đo đầu tiên Kết quả được phân tích dựa trên chỉ số BMD tại các vị trí L1, L2, L3, L4, CXĐ và đầu trên xương đùi, trong khi chỉ số BMC được đo ở mặt cắt trước sau tương ứng Cuối cùng, kết quả được tính bằng trung bình cộng của các chỉ số ở các vùng đo.
Hình 2.2 Đo MĐX CSTL bằng phương pháp DEXA (Hologic)
Hình 2.3 Kỹ thuật thu nhận DEXA hình quạt 1
Hình 2.4 DEXA đánh giá mật độ xương: CXĐ và CSTL
Array of detector: Mảng dò tìm
Multiple detector: Đa đầu dò
Lateral spine: Chụp được cột sống đa diện
Faster acquisition: Cho kết quả nhanh
Higher cost/radiation: Chi phí đắt hơn, phóng xạ mạnh hơn
Fan-Shaped beam: Chùm tia hình quạt Rotation gantry: Giàn xoay
Vertebral morphormetry: Hình thái cột sống Higher resolution image: Ảnh chụp độ phân giải cao
2.6.5 Đánh giá mật độ xương
Chỉ số T (T-score) được dùng để đánh giá mật độ xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi trong nghiên cứu này.
BMDi: mật độ xương đối tượng được đo pBMD: mật độ xương đỉnh của quần thể
SD độ lệch chuẩn của mật độ xương đỉnh trong quần thể.
Phân loại loãng xương theo T-score theo W.H.O (1994) [128] (mật độ xương được đo theo phương pháp DEXA).
Xương bình thường: T-score từ - 1SD trở lên.
Thiếu xương (Osteopenia): T-score dưới - 1SD đến - 2,5SD.
Loãng xương (Osteoporosis): T-score dưới - 2,5SD.
Loãng xương nặng: T-score dưới - 2,5SD và tiền sử gãy xương hoặc hiện tại gãy xương.
Thông tin về tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, chi phí sinh hoạt và tiền sử bệnh lý được thu thập thông qua bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn (xem phụ lục 2 và 3).
Biện pháp khống chế sai số
- Thiết kế công cụ nghiên cứu
Bộ công cụ được phát triển dựa trên sự hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực dinh dưỡng và thống kê Trước khi triển khai điều tra, bộ công cụ này đã được thử nghiệm thực địa để đảm bảo tính hiệu quả và độ chính xác.
Điều tra viên là những cán bộ giàu kinh nghiệm, đã được tập huấn kỹ lưỡng về phương pháp thu thập thông tin Họ tham gia vào việc tổ chức và thu thập số liệu tại thực địa, đảm bảo quy trình điều tra diễn ra chính xác và hiệu quả.
Cố định điều tra viên cân đo nhân trắc trong suốt quá trình nghiên cứu
Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình điều tra, cần sử dụng dụng cụ chuẩn như cân, thước, và máy đo, đồng nhất trước và sau can thiệp Các dụng cụ này phải được hiệu chỉnh vào đầu mỗi ngày và ngay khi phát hiện sai lệch Thời điểm cân và đo phải tương đương cho tất cả các lần đánh giá Đội ngũ điều tra viên cần thống nhất phương pháp và thực hiện kỹ thuật đúng quy trình để hạn chế sai số do người đo và dụng cụ gây ra.
100% phiếu sau khi phỏng vấn đã được giám sát viên đọc kiểm lại 5% số phiếu điều tra được hỏi lại các thông tin cơ bản.
Nghiên cứu được thực hiện trên ba nhóm can thiệp và nhóm chứng, tất cả đều có hộ khẩu tại Thái Nguyên, bao gồm sinh viên ở ký túc xá và một phần sinh viên ngoại trú Mỗi nhóm đại diện cho các chuyên ngành học khác nhau, với lịch sinh hoạt và học tập không trùng lặp, dẫn đến việc giao lưu giữa các sinh viên bị hạn chế.
- Nữ sinh cam kết không sử dụng thêm các chế phẩm canxi - vitamin D trong suốt thời gian nghiên cứu.
- Số liệu được kiểm tra và làm sạch trước khi nhập máy tính, ghép cặp trong xử lý số liệu để khống chế nhiễu và sai số.
Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch và xử lý thô trước khi được nhập vào các phần mềm để xử lý.
Các số liệu được xử lý trên máy vi tính bằng phương pháp thống kê y học theo chương trình SPSS 16.0.
Trung bình, độ lệch chuẩn và tỉ lệ được dùng để mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Test “χ 2 ” dùng kiểm định sự khác biệt giữa 2 tỉ lệ.
Test thống kê “χ 2 ” (McNemar’s) để so sánh sự thay đổi tỷ lệ trước và sau can thiệp.
Test “t-student” dùng kiểm định sự khác biệt giữa 2 trị số trung bình độc lập.
Test “Wilcoxon (Mann-Whitney)” (ghép cặp) dùng kiểm định sự khác biệt giữa 2 trị số trung bình trước sau trên 1 đối tượng.
Tương quan hồi quy đa biến giữa mức độ chịu tác động của môi trường sống (MĐX CSTL), các yếu tố cá nhân (CXĐ) và đầu trên xác định (XĐ) với tuổi tác cùng một số đặc điểm hình thái và lối sống của đối tượng nghiên cứu sẽ được phân tích để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến MĐX.
Đạo đức trong nghiên cứu
Chấp nhận của đơn vị chủ quản và sự tình nguyện tham gia nghiên cứu: Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức Y sinh của
Viện Dinh Dưỡng và Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã phối hợp chặt chẽ trước khi triển khai nghiên cứu Nghiên cứu chỉ được thực hiện với sự đồng ý của Viện Dinh Dưỡng, Ban Giám Hiệu và các nữ sinh tham gia Các nữ sinh được chọn ngẫu nhiên sẽ được mời tới hội trường để được thông báo về mục tiêu, hoạt động, lợi ích và rủi ro có thể gặp phải khi tham gia nghiên cứu Sau khi được thông tin đầy đủ, các đối tượng có quyền quyết định tham gia hoặc rút lui khỏi nghiên cứu mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm hay ràng buộc pháp lý nào.
Bảo mật thông tin nghiên cứu được đảm bảo bằng cách mã hóa dữ liệu cá nhân của đối tượng nghiên cứu thành hai bản ghi khác nhau, liên kết với nhau qua một ID chung Bản ghi đầu tiên chứa thông tin từ các cuộc điều tra, trong khi bản ghi thứ hai lưu trữ thông tin cá nhân như họ tên và số điện thoại Chỉ có chủ nhiệm đề tài mới có quyền truy cập vào bản ghi thứ hai này, nhằm bảo vệ tính riêng tư và an toàn thông tin.
Các nghiên cứu được công bố đều trình bày kết quả dưới dạng tổng hợp mà không nêu rõ tên hoặc thông tin xác định về đối tượng, và không báo cáo các trường hợp cụ thể.
Để tổ chức thu thập số liệu hiệu quả, điều tra viên, nghiên cứu viên và cán bộ nghiên cứu cần được đào tạo về đạo đức trong nghiên cứu Các cuộc phỏng vấn nên được tiến hành tại những địa điểm đảm bảo tính riêng tư Đồng thời, trong quá trình đo các chỉ số, cán bộ thực hiện cần có kỹ thuật tốt và kinh nghiệm lâu năm để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu.
Chế phẩm bổ sung canxi - vitamin D được sử dụng trong nghiên cứu đã trải qua quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và đã được đăng ký với Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế.
Giám sát an toàn trong thử nghiệm chế phẩm là rất quan trọng, với việc theo dõi và báo cáo thường xuyên về các biến cố bất lợi và ảnh hưởng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu Nếu có tác dụng không mong muốn, sẽ có biện pháp hỗ trợ điều trị kịp thời Đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được hưởng lợi ích như nhận chế phẩm miễn phí, thông tin về phòng ngừa thiếu canxi và vitamin D, tư vấn dinh dưỡng liên quan, cũng như bồi dưỡng sau mỗi lần tham gia điều tra.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số chỉ số nhân trắc, kiến thức - thực hành dự phòng thiếu canxi -
3.1.1 Đặc điểm chỉ số nhân nhân trắc của nhóm nữ sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Bảng 3.1 Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n52)
Chi phí cho ăn uống theo tháng
Bảng 3.1 chỉ ra rằng đối tượng nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Kinh, chiếm 79,8%, trong khi dân tộc thiểu số chiếm 20,2% Trong số các đối tượng tham gia, có hơn 80% nữ sinh có chi phí ăn uống từ 800.000 đồng mỗi tháng trở lên Tuy nhiên, 7,9% nữ sinh không xác định được chi phí ăn uống hàng tháng của mình.
Bảng 3.2 Đặc điểm chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu (n52)
Thiếu năng lượng trường diễn (< 18,5)
Nghiên cứu trên 352 nữ sinh cao đẳng trong độ tuổi 17-19 cho thấy chiều cao trung bình là 154,4 ± 4,9 cm và cân nặng trung bình là 46,5 ± 6,2 kg, với chỉ số BMI trung bình đạt 19,5 ± 2,4 kg/m² Đáng chú ý, 36,3% trong số họ được phân loại là thiếu năng lượng trường diễn theo tiêu chuẩn BMI của Hiệp hội đái tháo đường Châu Á Ngoài ra, chỉ có 2,6% (9/352) nữ sinh được xếp loại thừa cân và 0,3% (1/352) nữ sinh bị phân loại là béo phì.
Bảng 3.3 Đặc điểm tiền sử bản thân và gia đình của đối tượng nghiên cứu (n = 352)
Tuổi có kinh trung bình
Có người nhà bị gãy xương
Theo bảng 3.3, có 9,4% nữ sinh có tiền sử gãy xương, trong khi 13,1% có người thân từng bị gãy xương Đáng chú ý, 94,4% nữ sinh viên tham gia khảo sát nhớ rõ tuổi có kinh lần đầu, với độ tuổi trung bình là 14,1 ± 1,2 tuổi.
3.1.2 Kiến thức, thực hành tiêu thụ thực phẩm giàu canxi - vitamin D của nữ sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Bảng 3.4 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguy cơ và hậu quả thiếu canxi - vitamin D (n = 352)
Hiểu biết về đối tượng và tuổi nguy cơ
Bảng 3.4 cho thấy rằng nữ sinh chủ yếu nhận thông tin về phòng ngừa thiếu canxi từ các phương tiện truyền thông như ti vi và đài báo (66,8%), tiếp theo là từ cán bộ y tế (11,4%) và các nguồn khác 59,7% sinh viên nhận định rằng trẻ nhỏ và vị thành niên là nhóm có nguy cơ cao thiếu canxi và vitamin D, trong khi 61,4% cho rằng người cao tuổi cũng nằm trong nhóm nguy cơ Tỷ lệ sinh viên cho rằng phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nguy cơ thiếu canxi lần lượt là 14,2% và 19,3% Về hậu quả của tình trạng thiếu canxi và vitamin D, 56,8% đồng ý rằng nó có thể dẫn đến loãng xương ở người lớn, 47,4% cho rằng gây còi xương ở trẻ em, 11,9% nhận thấy có thể gây tê buồn chân tay, 5,1% cho rằng nó gây mất ngủ, và 4,5% cho rằng tình trạng này có thể dẫn đến sẩy thai hoặc sinh non với cân nặng thấp.
Bảng 3.5 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các biện pháp dự phòng thiếu canxi - vitamin D (n = 352)
Chung Kiến thức Ăn nhiều cá, tôm, cua
Tăng tiếp xúc với ánh nắng
Khám bác sỹ để uống thuốc
Dùng chế phẩm thuốc tăng cường canxi - vitamin D
Hơn 51,4% nữ sinh nhận thức rằng việc ăn nhiều cỏ, tụm và cua là cần thiết để phòng ngừa thiếu canxi, trong khi 52,3% cho rằng uống sữa các loại cũng rất quan trọng Ngoài ra, 31,3% nữ sinh hiểu rằng cần đến bác sĩ để được tư vấn và uống thuốc phòng ngừa thiếu canxi Cuối cùng, 23,9% cho rằng việc tăng cường tiếp xúc với ánh nắng giúp cải thiện khả năng hấp thụ vitamin.
D và 29% nên bổ sung các chế phẩm thuốc tăng cường canxi - vitamin D.
Bảng 3.6 Thói quen sử dụng các loại đồ uống của đối tượng nghiên cứu (n = 352)
Thực hiện chế độ ăn kiêng
Bảng 3.6 cho thấy chỉ có 23,9% người thực hành dự phòng thiếu canxi và vitamin D bằng cách uống sữa hàng ngày Về thói quen tiêu thụ đồ uống, tỷ lệ không uống hoặc uống ít cà phê (dưới 2 cốc/tuần) là 92,1%, trong khi đó tỷ lệ không uống hoặc uống ít cacao và chè xanh lần lượt là 98,3% và 95,2% Đặc biệt, có 9,7% nữ sinh có thói quen ăn kiêng, chủ yếu nhằm mục đích giữ cân và giảm cân.
3.1.3 Giá trị dinh dưỡng khẩu phần của nữ sinh 17-19 tuổi trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Bảng 3.7 Đặc điểm dinh dưỡng khẩu phần của đối tượng nghiên cứu (n = 352)
(mg) VitA (μg) VitC (mg) VitE (mg) VitB1
Bảng 3.7 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm dinh dưỡng giữa hai nhóm đối tượng, trong đó nhóm có hàm lượng canxi trong khẩu phần 500 mg/ngày có giá trị trung bình các chất dinh dưỡng cao hơn nhóm có hàm lượng canxi < 500 mg/ngày.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các thành phần dinh dưỡng, nhưng chỉ có năng lượng khẩu phần, glucid và kẽm là không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm.
Tất cả các chỉ số về dinh dưỡng trong khẩu phần ở nhóm canxi < 500 mg/ngày đều thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu khuyến nghị năm 2016.
Bảng 3.8 Một số thói quen ăn uống của nữ sinh theo nhóm tiêu thụ canxi
Thực hiện chế độ ăn kiêng
Bảng 3.8 chỉ ra rằng tỷ lệ nữ sinh tiêu thụ lượng canxi khẩu phần dưới 500 mg/ngày và không uống sữa cao gấp 5,2 lần so với những nữ sinh có lượng canxi khẩu phần đầy đủ.
Nghiên cứu cho thấy rằng việc tiêu thụ canxi dưới 500 mg/ngày có liên quan đến thói quen uống cacao, với tỷ lệ nữ sinh không uống cacao có lượng canxi khẩu phần thấp hơn gấp 5 lần so với những người tiêu thụ 500 mg/ngày Sự khác biệt này đạt ý nghĩa thống kê với 95% CI = (2,4 - 11,5), p0,05.
Bảng 3.11 Thay đổi T-score mật độ xương cổ xương đùi trước - sau can thiệp ở từng nhóm nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, trong nhóm bổ sung chế phẩm canxi - vitamin D (Ca&D), chỉ số T-score CXĐ đã tăng từ -1,37 ± 0,85 lên -1,13 ± 0,79, với sự chênh lệch là 0,24 ± 0,31 sau 12 tháng (p0,05 Đối với nhóm truyền thông giáo dục dinh dưỡng, chỉ số T-score cũng ghi nhận sự tăng từ -1,18 ± 0,78 lên -1,07 ± 0,71, với chênh lệch là 0,11 ± 0,36.
Sau 12 tháng, chỉ số T-score giảm xuống -1,00 ± 0,69 và tiếp tục tăng lên -1,00 ± 0,69 sau 18 tháng (p0,05) Không có sự khác biệt đáng kể về T-score giữa thời điểm 12 tháng và 18 tháng.
Bảng 3.12 Thay đổi T-score mật độ xương cột sống thắt lưng trước - sau can thiệp ở từng nhóm nghiên cứu
Trong nghiên cứu về hiệu quả của chế phẩm canxi - vitamin D (Ca&D), nhóm bổ sung cho thấy chỉ số T-score trung bình tăng từ -1,59 ± 0,75 lên -1,38 ± 0,7 sau 12 tháng, với chênh lệch 0,21 ± 0,32 (p0,05), và không có sự khác biệt về T-score giữa T12 và T18.
Bảng 3.13 Đánh giá phân loại tình trạng xương cột sống thắt lưng giữa 3 nhóm tại T 0 , T 12 , T 18
Phân loại tình trạng xương
Trước can thiệp, tỷ lệ nữ sinh xương CSTL bình thường ở nhóm bổ sung canxi - vitamin D là 18,8%, nhóm truyền thông dinh dưỡng là 31,8%, và nhóm chứng là 33,3% Sự khác biệt về tỷ lệ thiếu và loãng xương giữa ba nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Mặc dù tỷ lệ thiếu và loãng xương đã giảm sau can thiệp, nhưng không có sự khác biệt đáng kể giữa ba nhóm ở các thời điểm khác nhau.
12 tháng và 18 tháng sau can thiệp.
Bảng 3.14 Hiệu quả thay đổi mật độ xương cột sống thắt lưng sau 12 tháng can thiệp
Trước can thiệp Thiếu loãng xương loãng xương
* Chi-square test, McNemar’s test
Bảng 3.14 cho thấy, sau 12 tháng can thiệp bổ sung canxi - vitamin D, 07 (13,7%) nữ sinh thiếu loãng xương đã trở về trạng thái bình thường Trong khi đó, chỉ có 01 (10%) nữ sinh ở nhóm bình thường bị thiếu xương mặc dù đã uống bổ sung canxi - vitamin D Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05).
MĐX tăng MĐX không tăng
Hình 3.2 Hiệu quả cải thiện mật độ xương cột sống thắt lưng ở trong nhóm thiếu - loãng xương sau 18 tháng
Hình 3.2 chỉ ra rằng trong số các nữ sinh, tình trạng loãng xương vẫn tồn tại sau can thiệp, với tỷ lệ nữ sinh có mật độ xương CSTL tăng lên cao hơn so với nhóm không thay đổi hoặc giảm mật độ xương CSTL Sự thay đổi mật độ xương CSTL không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm canxi - vitamin D (67,5%), nhóm truyền thông giáo dục dinh dưỡng (76,5%) và nhóm chứng (83,3%).
Bảng 3.16 Hiệu quả thay đổi mật độ xương cột sống thắt lưng ở thời điểm 12 và 18 tháng
Sau 12 tháng can Thiếu thiệp loãng xương Thiếu
* Chi-square test, McNemar’s test
Bảng 3.16 cho thấy 05 (11,6%) nữ sinh thiếu - loãng xương đã về bình thường tại thời điểm 18 tháng sau khi dừng bổ sung chế phẩm canxi - vitamin
D ở tháng 12 Không có nữ sinh nào ở nhóm bình thường bị thiếu - loãng xương khi khảo sát sau 18 tháng can thiệp Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê
Trong nghiên cứu, sự thay đổi tỷ lệ nữ sinh thiếu - loãng xương thành bình thường giữa nhóm truyền thông giáo dục dinh dưỡng và nhóm chứng không cho thấy ý nghĩa thống kê, với giá trị p lớn hơn 0,05.
MĐX tăng MĐX không tăng
Hình 3.3 Hiệu quả cải thiện mật độ xương cột sống thắt lưng ở nhóm thiếu - loãng xương giữa thời điểm 12 và 18 tháng
So sánh giữa thời điểm 12 tháng và 18 tháng sau can thiệp, tỷ lệ nữ sinh có mật độ xương CSTL tăng lên ở nhóm canxi - vitamin D đạt 46,2%, trong khi nhóm truyền thông giáo dục dinh dưỡng là 36,4% và nhóm chứng là 37,9% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.17 Mật độ cổ xương đùi tại các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.17 cho thấy tỷ lệ nữ sinh không bị thiếu - loãng xương trước can thiệp ở nhóm bổ sung canxi - vitamin D là 40,6%, nhóm truyền thông dinh dưỡng là 37,9%, và nhóm chứng là 36,3%, với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Mặc dù tỷ lệ thiếu - loãng xương đã giảm sau can thiệp, nhưng không có sự khác biệt giữa ba nhóm ở thời điểm 12 tháng và 18 tháng sau can thiệp.
Trước can thiệp Thiếu loãng xương Thiếu
* Chi-square test, McNemar’s test
Với phân loại thiếu - loãng xương theo T-score cổ xương đùi ở bảng
BÀN LUẬN
Một số chỉ số nhân trắc, kiến thức - thực hành dự phòng thiếu canxi -
4.1.1 Đặc điểm chỉ số nhân nhân trắc của nhóm nữ sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Nghiên cứu đã khảo sát 352 nữ sinh từ 17-19 tuổi tại trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, trong đó 79,8% là người dân tộc Kinh và 20,2% là dân tộc thiểu số Về chi phí ăn uống hàng tháng, 37,8% nữ sinh chi dưới 800.000 đồng, trong khi 54,3% chi từ 800.000 đồng trở lên Các chỉ số nhân trắc cho thấy chiều cao trung bình của nhóm nữ sinh là 154,4 ± 4,9 cm, cân nặng trung bình là 46,5 ± 6,2 kg, và chỉ số BMI trung bình là 19,5 ± 2,4 Kết quả này cho thấy chiều cao, cân nặng và BMI của nhóm nữ sinh không khác biệt nhiều so với số liệu tổng điều tra dinh dưỡng trước đó.
Theo kết quả nghiên cứu năm 2010, chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI trung bình của nhóm thanh niên từ 20-24 tuổi lần lượt là 153,4 cm, 46,8 kg và 19,9 kg/m² Tuy nhiên, những số liệu này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Hòa.
Năm 2012, chiều cao trung bình của sinh viên cao đẳng Y tế Thái Nguyên là 156,0 ± 5,0 cm và cân nặng trung bình là 47,1 ± 4,8 kg, thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó, như nghiên cứu của Lâm Thuỳ Như (2011) với chiều cao 161,01 ± 8,85 cm và cân nặng 56,7 ± 11,44 kg ở sinh viên Y khoa TP Hồ Chí Minh, hay nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Quyên (2011) tại Đại học Y Hà Nội với chiều cao 157 ± 5,5 cm và cân nặng 47,5 ± 5,2 kg So với kết quả tổng điều tra dinh dưỡng năm 2019-2020 tại Việt Nam, chiều cao trung bình của sinh viên Thái Nguyên (156,0 cm) cũng thấp hơn mức 156,2 cm Sự khác biệt này có thể do sinh viên mới nhập học, xa gia đình, và điều kiện sinh hoạt chưa ổn định, dẫn đến chiều cao và cân nặng thấp hơn.
Nghiên cứu năm 2017 về sinh viên tại Hy Lạp cho thấy rằng khi chuyển sang cuộc sống độc lập, chất lượng chế độ ăn uống của họ thường giảm sút đáng kể Hiện tượng này có thể bị ảnh hưởng bởi các hạn chế tài chính mà sinh viên gặp phải.
Chiều cao có ảnh hưởng đáng kể đến mật độ xương, với những người tầm vóc nhỏ dễ gặp nguy cơ loãng xương hơn Nghiên cứu của Ho Ay và Kung A.W cho thấy phụ nữ dưới 153 cm có nguy cơ giảm mật độ xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi Các yếu tố nguy cơ chính dẫn đến BMD đỉnh thấp bao gồm chiều cao cơ thể thấp, trọng lượng cơ thể thấp và dậy thì muộn Ngoài ra, khối lượng cơ thể nạc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định BMD ở trẻ gái trong độ tuổi dậy thì và phụ nữ tiền mãn kinh.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thủy và Trần Thị Tô Châu chỉ ra rằng, những người có chiều cao từ 145cm trở xuống có nguy cơ cao bị giảm mật độ xương.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến thể chất của nhóm nữ sinh, với 36,3% (128 nữ sinh) trong tình trạng nhẹ cân và chỉ 2,6% (9 nữ sinh) bị thừa cân, trong khi có 0,3% (1 nữ sinh) bị béo phì Theo nghiên cứu của Xuezhi Jiang và cộng sự, chỉ số BMI ≥ 25 có thể là yếu tố bảo vệ đối với mật độ xương, trong khi những người có BMI < 22 lại có nguy cơ cao mắc loãng xương, đặc biệt ở phụ nữ Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa BMI, mật độ khoáng xương (BMD) và nguy cơ gãy xương ở phụ nữ, với mối tương quan này có hình dạng giống chữ U.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở nhóm nữ sinh tuổi 17-19 cao hơn nhiều so với tổng điều tra dinh dưỡng năm 2010, với tỷ lệ 17,4% và thừa cân béo phì chỉ 1,3% Hơn 1/3 đối tượng nữ sinh có xu hướng tiêu thụ ít thực phẩm, có thể do áp lực giữ gìn vóc dáng Đáng chú ý, mức chi cho ăn uống của họ chỉ dưới 800.000 đồng/người/tháng, tương đương khoảng 30.000 đồng/ngày, không đủ để đảm bảo khẩu phần dinh dưỡng khuyến nghị Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu trên 845 nữ sinh 18-20 tuổi tại trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, với chi phí ăn uống trung bình là 561,5 nghìn đồng.
Tuổi có kinh muộn được coi là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mật độ xương đỉnh, dẫn đến nguy cơ loãng xương trong tương lai Nghiên cứu cho thấy sự phát triển và trưởng thành xương ở phụ nữ dưới 20 tuổi liên quan đến estrogen và hormon tăng trưởng GH Hormone giới tính đóng vai trò quan trọng trong mật độ khoáng xương (BMD) và hình thành khung xương, cũng như duy trì sự cân bằng của xương ở người lớn Estrogen là hormone chủ yếu giúp phát triển và duy trì khối lượng xương tối ưu ở phụ nữ thông qua việc kích thích thụ thể estrogen Nó cũng ảnh hưởng đến quá trình tạo xương ở các vị trí ngoài xương Mặc dù tuổi dậy thì sớm và hormon tăng trưởng kéo dài có lợi cho sự phát triển xương, khi hormon tăng trưởng hạn chế, estrogen trở thành yếu tố quan trọng trong việc duy trì BMD Trong nghiên cứu của chúng tôi, 94,4% nữ sinh có tuổi có kinh trung bình là 14 tuổi, với khoảng giao động từ 11 đến 16 tuổi.
17 (Bảng 3.3) Như vậy yếu tố nguy cơ thiếu loãng xương do tuổi có kinh muộn có thể được loại trừ ở nhóm nữ sinh trường Cao đẳng y tế Thái Nguyên.
4.1.2 Kiến thức, thực hành tiêu thụ thực phẩm giàu canxi - vitamin D của nữ sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tiêu dùng của cá nhân, đặc biệt là trong việc lựa chọn thực phẩm giàu canxi và vitamin Việc nâng cao nhận thức về lợi ích của các dưỡng chất này sẽ góp phần thúc đẩy thói quen tiêu thụ thực phẩm lành mạnh hơn.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lượng canxi cần thiết cho cơ thể, giúp phòng ngừa tình trạng thiếu hụt, loãng xương và gãy xương trong cộng đồng Việc nghiên cứu kiến thức và thực hành của nữ sinh tại trường cao đẳng sẽ giúp làm rõ thực trạng loãng xương trong nhóm đối tượng này, từ đó cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp can thiệp hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu này khảo sát kiến thức và thực hành về phòng ngừa thiếu loãng xương trên 352 nữ sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên thông qua bộ câu hỏi gồm 09 câu hỏi kiến thức và 06 câu hỏi thực hành Các lĩnh vực được khảo sát bao gồm nhận thức về các yếu tố nguy cơ gây thiếu loãng xương và hậu quả của nó, cùng với quan điểm về thực phẩm, thức uống và tầm quan trọng của hoạt động thể lực trong dự phòng Ngoài ra, nghiên cứu cũng đo lường thực hành của nữ sinh thông qua việc khảo sát chế độ ăn uống hàng ngày, đặc biệt là lượng canxi tiêu thụ, nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa thiếu loãng xương Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 3.4, bảng 3.5, và bảng 3.6.
Kết quả khảo sát cho thấy 68,4% nữ sinh nhận thông tin về dự phòng thiếu canxi và vitamin D chủ yếu từ internet và truyền hình Một tỷ lệ nhỏ hơn tiếp cận thông tin qua cán bộ y tế, tờ rơi, hoặc từ bạn bè và người thân Điều này cho thấy nguồn thông tin về phòng ngừa thiếu hụt canxi và loãng xương là đa dạng, và phần lớn nữ sinh sử dụng điện thoại di động kết nối internet, dẫn đến việc báo điện tử trở thành kênh thông tin chính.
Hầu hết các nữ sinh viên nhận thức được các nhóm đối tượng có nguy cơ thiếu canxi và vitamin D cao, bao gồm trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ mang thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và người cao tuổi Tuy nhiên, chỉ có 14,2% và 19,3% nữ sinh biết rằng phụ nữ mang thai và đang trong độ tuổi sinh đẻ cũng có nguy cơ loãng xương Khoảng 40% nữ sinh vẫn chưa nhận thức được rằng trẻ nhỏ và người cao tuổi cũng có nguy cơ thiếu canxi và vitamin D Điều này cho thấy nhận thức của nữ sinh về nguy cơ thiếu hụt canxi và vitamin D còn hạn chế, đặc biệt là ở các giai đoạn quan trọng mà họ sẽ trải qua trong tương lai gần.
Nghiên cứu về kiến thức của nữ sinh về hậu quả thiếu canxi và vitamin D cho thấy rằng số lượng nữ sinh hiểu biết về vấn đề này rất hạn chế Chỉ có 56,8% nữ sinh nhận thức được rằng thiếu canxi và vitamin D có thể dẫn đến loãng xương ở người lớn, trong khi 47,4% biết rằng nó có thể gây còi xương ở trẻ em Các hậu quả nghiêm trọng khác như tê bì chân tay, chuột rút, mất ngủ, và nguy cơ sảy thai, đẻ non hay cân nặng thấp ở trẻ sơ sinh cũng ít được biết đến, với tỷ lệ chỉ từ 4,5% đến 11,9% Việc hiểu biết về những hậu quả này là rất quan trọng, giúp nữ sinh nhận thức được các nguy cơ sức khỏe mà họ có thể gặp phải nếu không phòng ngừa thiếu canxi và vitamin D, từ đó thay đổi thái độ và thúc đẩy hành động dự phòng cụ thể.
Hiệu quả can thiệp bằng bổ sung canxi - vitamin D và truyền thông giáo dục
4.2.1 Hiệu quả giải pháp can thiệp tăng cường mật độ xương của nữ sinh 17-19 tuổi trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Chỉ số mật độ xương là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng xương, chiếm 70-80% tầm quan trọng Mật độ xương phản ánh mức độ đậm đặc của chất nền và sự khoáng hóa của mô xương Giai đoạn dậy thì đóng vai trò then chốt trong việc gia tăng khối xương, bao gồm việc tạo ra các cấu trúc nền và tăng cường vận chuyển khoáng chất vào mô xương, tạo thành ngân hàng khoáng chất dự trữ cho suốt cuộc đời.
Mật độ xương đỉnh (Peak Bone Density - PBD) là mức mật độ xương cao nhất trong suốt cuộc đời Dù chiều cao đã ngừng phát triển, xương vẫn có thể gia tăng mật độ nhờ vào tác động của hormone GH, khiến thời gian đạt PBD kéo dài hơn so với thời điểm trẻ ngừng tăng trưởng chiều cao.
Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy nữ giới đạt PBD khoảng 17 tuổi, trong khi nam giới đạt khoảng 20 tuổi, hiếm khi vượt quá 30 tuổi Sự khác biệt về thời gian dậy thì và chiều cao cuối cùng giữa nam và nữ có thể giải thích cho sự khác biệt này Tác giả Lu PW và cộng sự cũng chỉ ra rằng BMD cột sống thắt lưng ổn định ở nữ vào khoảng 15,7 tuổi và nam vào 17,4 tuổi, với các yếu tố như dân số, số lượng đối tượng, chiều cao, cân nặng, và phương pháp thống kê có thể ảnh hưởng đến kết quả Do đó, nhóm nữ sinh 17-19 tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn có khả năng phát triển để đạt PBD, và việc can thiệp dinh dưỡng cho nhóm này, đặc biệt khi khẩu phần canxi chỉ đạt < 500 mg/ngày, là rất cần thiết.
Nghiên cứu về dự phòng và điều trị loãng xương đã chỉ ra rằng việc tăng cường canxi trong khẩu phần ăn có thể nâng cao khối lượng xương, đặc biệt ở nữ giới trong độ tuổi dậy thì Một nghiên cứu kéo dài 4 năm với 354 trẻ nữ từ 7-14 tuổi cho thấy bổ sung canxi (670 mg/ngày) có tác động tích cực đến sự phát triển xương Nhu cầu canxi cao nhất diễn ra trong giai đoạn dậy thì, khi khoảng 37% khối lượng xương của người trưởng thành được hình thành Thiếu canxi trong thời gian này có thể làm chậm quá trình tích lũy khoáng chất của xương Một nghiên cứu khác trên 144 nữ sinh 16-18 tuổi cho thấy bổ sung canxi carbonat (1000 mg/ngày) kết hợp với tập luyện đều đặn giúp cải thiện tình trạng xương và có thể giảm nguy cơ gãy xương trong tương lai.
Nghiên cứu ngẫu nhiên mù kép của Rozen GS và cộng sự năm 2003 đã theo dõi 100 trẻ nữ từ 14-15 tuổi có chế độ ăn canxi thấp (< 800 mg/ngày) trong 12 tháng Nhóm can thiệp, gồm 49 đối tượng, được bổ sung 1000 mg canxi mỗi ngày, và mật độ xương được đo bằng phương pháp DEXA tại ba thời điểm: ban đầu, sau 6 tháng và 12 tháng Kết quả cho thấy mật độ xương ở nhóm bổ sung cải thiện đáng kể so với nhóm chứng Tiếp theo, Roni PD và cộng sự đã theo dõi 96 đối tượng (49 ở nhóm bổ sung và 47 ở nhóm chứng) sau 3,5 năm Kết quả cho thấy, nếu trong 12 tháng đầu, đối tượng bổ sung ≥ 75% lượng canxi thì tổng mật độ xương vẫn duy trì cao hơn nhóm chứng.
Nghiên cứu nhằm mục đích can thiệp để cải thiện mật độ xương cho nhóm nữ sinh có chế độ ăn uống thiếu canxi Trong nghiên cứu, 201 nữ sinh được chọn lựa với lượng canxi khẩu phần dưới mức khuyến nghị.
Một nghiên cứu đã được thực hiện với 201 nữ sinh, chia thành 3 nhóm: nhóm bổ sung canxi - vitamin D, nhóm truyền thông dinh dưỡng và nhóm chứng Mỗi nhóm được cung cấp 500 mg canxi/ngày thông qua can thiệp bổ sung và truyền thông dinh dưỡng Kết quả nhân trắc của cả ba nhóm cho thấy sự tương đồng, giúp giảm thiểu sai số trong việc đánh giá hiệu quả can thiệp Hơn nữa, các hoạt động học tập và sinh hoạt của ba nhóm cũng tương đối giống nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh với nhóm chứng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mục tiêu là đánh giá tình trạng mật độ xương thông qua phương pháp DEXA tại hai vị trí: cột sống thắt lưng và cổ xương đùi Chúng tôi tính toán chỉ số T-score để theo dõi sự thay đổi mật độ xương CSTLvà CXĐ, sau đó so sánh các chỉ số này giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp tại các thời điểm 12 tháng và 18 tháng sau can thiệp.
Kết quả so sánh chỉ số T-score giữa ba nhóm trước can thiệp cho thấy không có sự khác biệt về giá trị trung bình, chứng tỏ các nhóm tương đồng về mật độ xương Sự tương đồng này giúp hạn chế yếu tố nhiễu do khác biệt ban đầu về mật độ xương, điều này rất quan trọng vì sự thay đổi mật độ xương diễn ra chậm và ít Nếu điều kiện ban đầu không tương đồng, sự khác biệt trước và sau can thiệp sẽ khó phân biệt rõ ràng trong số liệu thống kê.
Khi so sánh mật độ xương CSTL giữa các nhóm, chỉ số T-score ở nhóm chứng là -1,24 ± 0,81, cao hơn nhóm bổ sung canxi - vitamin D (-1,38 ± 0,7) và nhóm truyền thông giáo dục dinh dưỡng (-1,16 ± 0,76), nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Kết quả này hợp lý với sinh lý của đối tượng nghiên cứu, là nhóm nữ sinh trong độ tuổi phát triển, và cho thấy mật độ xương trung bình ở nhóm can thiệp đã tăng lên sau 12 tháng bổ sung canxi - vitamin D.
Trong nghiên cứu, nhóm chứng vẫn cho thấy mật độ xương tăng lên, nhưng với tốc độ chậm hơn Sau 12 tháng, chỉ số T-score trung bình của nhóm bổ sung canxi - vitamin D là 0,20, nhóm giáo dục dinh dưỡng là 0,19, trong khi nhóm chứng chỉ đạt 0,15 Sau 18 tháng, sự khác biệt rõ rệt hơn, với nhóm bổ sung canxi - vitamin D đạt 0,25, còn nhóm chứng là 0,18 Tất cả sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Sự thay đổi của T-score CSTL tương tự như T-score CXĐ Mặc dù sau 12 và 18 tháng, không có sự khác biệt về mật độ xương giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, nhưng mức mật độ xương ở cả hai nhóm đều cao hơn so với thời điểm trước can thiệp Trung bình, nhóm can thiệp có sự khác biệt về mật độ xương cao hơn so với nhóm chứng.
Bảng 3.10 cho thấy mật độ xương trung bình ở cả 3 nhóm tăng lên sau can thiệp so với trước đó Việc đánh giá sự thay đổi theo thời gian thông qua so sánh ghép cặp sẽ phản ánh chính xác hơn so với so sánh trung bình nhóm không ghép cặp Bảng 3.11 trình bày sự thay đổi của mật độ xương cổ xương đùi sau 12 và 18 tháng theo chỉ số T-score, với sự khác biệt trung bình của từng cá thể giúp ước lượng chính xác hơn Dữ liệu cho thấy nhóm can thiệp có sự cải thiện đáng kể sau 12 tháng sử dụng chế phẩm bổ sung canxi.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc sử dụng chế phẩm canxi - vitamin D hoặc truyền thông, giáo dục dinh dưỡng có tác động tích cực đến chỉ số T-score cổ xương đùi, với sự gia tăng có ý nghĩa thống kê (p0,05) Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu can thiệp khác trên thế giới, trong đó một nghiên cứu thực hiện trên 143 nam thiếu niên từ 16 đến 18 tuổi cho thấy việc bổ sung 1000 mg canxi mỗi ngày có hiệu quả rõ rệt Các viên giả dược được thiết kế giống hệt với thuốc bổ sung canxi nhằm đảm bảo tính ngẫu nhiên và mù đôi trong nghiên cứu Tiêu thụ canxi trước can thiệp ở hai nhóm lần lượt là 1199 ± 437 mg/ngày và 1197 ± 463 mg/ngày.
Nghiên cứu trong 13 tháng cho thấy việc bổ sung canxi có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng chiều cao và tình trạng xương Nhóm can thiệp có chiều cao tăng 7mm so với nhóm chứng, với p