Tỷ trọng các loại phí thu trong tổng thu dịch vụ thẻ tại
Lý do chọn đề tài
Phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ đang trở thành xu hướng tất yếu cho các ngân hàng thương mại toàn cầu Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần củng cố và phát triển một nền khách hàng vững chắc, đặc biệt là nhóm khách hàng cá nhân Việc kết hợp và sử dụng hiệu quả các kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ không chỉ mang lại doanh thu ổn định mà còn giúp hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động ngân hàng Ngân hàng bán lẻ được xem là hoạt động cốt lõi, tạo nền tảng cho việc mở rộng các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hướng tới việc trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng uy tín trong nước, khu vực và toàn cầu Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng đã xây dựng và thống nhất kế hoạch chiến lược cho giai đoạn 2011.
Năm 2015, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đặt ra tầm nhìn đến năm 2020, hướng tới việc trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng với hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một trong những mảng chủ đạo Do đó, việc nâng cao dịch vụ ngân hàng bán lẻ cần được nhận thức rõ về tầm quan trọng và xác định lộ trình cụ thể nhằm tạo dựng vị trí vững chắc trên thị trường, bảo vệ thị phần của BIDV Với lý do này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn, mong muốn đóng góp vào công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng nơi tôi công tác.
Mục đích nghiên cứu
Bài viết tập trung vào việc phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng này trong giai đoạn 2013 – 2015.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ đang được triển khai tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích, phán đoán và tổng hợp để nghiên cứu luận văn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ là cần thiết để hiểu rõ hơn về lĩnh vực này Bài học kinh nghiệm từ sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam sẽ cung cấp những cái nhìn quý giá cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Việc áp dụng những kinh nghiệm này sẽ giúp ngân hàng tại Việt Nam cải thiện hiệu quả hoạt động và mở rộng thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Bài viết này phân tích thực trạng triển khai và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Đồng thời, nó cũng xem xét môi trường kinh doanh hiện tại của ngân hàng này Từ những phân tích trên, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo…; nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015.
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Giới thiệu về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm, đồng hành cùng sự phát triển của kinh tế hàng hoá Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động quan trọng đến quá trình phát triển kinh tế hàng hoá Khi nền kinh tế hàng hoá tiến đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính thiết yếu.
Theo Đạo luật của Ngân hàng Cộng hòa Pháp năm 1941 định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ công chúng và sử dụng nguồn vốn này để thực hiện các hoạt động như chiết khấu, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính khác.
Theo quy định tại khoản 2 điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh liên quan.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân Chức năng chính của ngân hàng thương mại bao gồm nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sau đó sử dụng nguồn vốn này để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng.
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn tự có, huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Các hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều hình thức khác nhau.
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
Hoạt động tín dụng là yếu tố cốt lõi tạo nên tài sản của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng Ngân hàng thương mại thực hiện nhiều hoạt động tín dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy nền kinh tế.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử
- Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc
Góp vốn đầu tư và mua cổ phần từ nguồn vốn tự có giúp doanh nghiệp đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tham gia vào thị trường tiền tệ bao gồm việc tham gia vào các hoạt động như đấu giá tín phiếu kho bạc, giao dịch trên thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, cũng như tham gia vào thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động ủy thác và đại lý trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm việc quản lý tài sản và vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân dựa trên các hợp đồng đã ký kết.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán
Các dịch vụ bảo quản tài sản quý hiếm và giấy tờ giá trị, cho thuê két sắt, cùng với dịch vụ cầm đồ và các hoạt động khác đều được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ Ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng bán lẻ …
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng thương mại:
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính bao gồm tất cả các dịch vụ tài chính do nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp, bao gồm bảo hiểm, ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác, ngoại trừ bảo hiểm Do đó, dịch vụ ngân hàng là một phần quan trọng của dịch vụ tài chính.
Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), dịch vụ ngân hàng bao gồm nhiều hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền, thanh toán bằng thẻ và séc, bảo lãnh, mua bán các công cụ tài chính, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán và bù trừ, cũng như chuyển giao thông tin tài chính và dịch vụ tư vấn, trung gian hỗ trợ tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành, hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán, mà không phân biệt rõ ràng giữa hai lĩnh vực này.
Dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm toàn bộ các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu lợi nhuận.
1.2.2 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại:
1.2.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng bán lẻ (Retail banking) là thuật ngữ chỉ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng nhỏ, trái ngược với ngân hàng bán buôn, nơi sản phẩm được cung cấp cho các trung gian với khối lượng lớn.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một loại hình dịch vụ chủ yếu của ngân hàng, cho phép khách hàng cá nhân thực hiện các giao dịch tại các chi nhánh hoặc điểm giao dịch Các dịch vụ này bao gồm tiền gửi tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, vay thế chấp, và các dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cùng nhiều dịch vụ khác.
Ngân hàng bán lẻ, theo các chuyên gia của học viện Công nghệ Châu Á – AIT, là ngân hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Khách hàng có thể tiếp cận các sản phẩm này thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc qua các phương tiện công nghệ thông tin và điện tử viễn thông.
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ, theo từ điển Ngân hàng và tin học, là các dịch vụ ngân hàng phục vụ đông đảo người dân, bao gồm cho vay trả dần, vay thế chấp, tín dụng chứng khoán, nhận tiền gửi và các tài khoản cá nhân khác.
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được định nghĩa là các dịch vụ ngân hàng được cung cấp cho từng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh Khách hàng cũng có thể tiếp cận sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua các công nghệ thông tin, điện tử vi tính và hoạt động viễn thông.
1.2.2.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng bán lẻ phục vụ một số lượng lớn khách hàng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các thành phần trong xã hội, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đối tượng khách hàng của mình, từ đó phát triển các sản phẩm và chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp nhất.
Quy mô giao dịch hiện tại có số lượng lớn nhưng giá trị các khoản giao dịch lại nhỏ, chủ yếu do phạm vi khách hàng rộng và đa dạng, phục vụ cho tiêu dùng Để mở rộng quy mô giao dịch, cần thu hút khách hàng thông qua sự đa dạng về chủng loại giao dịch, cùng với nhiều hình thức khuyến mại và tiện ích đi kèm.
Nhu cầu của khách hàng cá nhân trong ngân hàng bán lẻ thường mang tính thời điểm và không ổn định, khác với các tổ chức kinh tế có nhu cầu thường xuyên Khách hàng cá nhân thường không thể dự đoán trước nhu cầu tài chính trong tương lai, như việc đi du học, mua xe ô tô, hoặc gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng.
Nền tảng của các sản phẩm ngân hàng bán lẻ hiện nay phụ thuộc vào công nghệ hiện đại, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có kỹ năng và kiến thức vững vàng để ứng dụng hiệu quả Các sản phẩm này không chỉ phức tạp mà còn cần đảm bảo độ bảo mật cao nhằm bảo vệ an toàn giao dịch và quyền lợi của khách hàng Đối với người tiêu dùng, sự đa dạng và tính tiên tiến của dịch vụ ngân hàng yêu cầu họ phải có kiến thức nhất định để sử dụng sản phẩm một cách hiệu quả.
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng rất quan trọng để cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến một lượng khách hàng rộng rãi Để đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng, ngân hàng cần có nhiều chi nhánh và địa điểm giao dịch, cùng với đội ngũ nhân viên đủ đông Ngoài các kênh phân phối truyền thống, ngân hàng cũng cần phát triển các kênh hiện đại để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng.
NHBL cần mở rộng các kênh phân phối mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn và đồng thời giảm chi phí cố định cho ngân hàng.
Trên cơ sở đó, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ có thể được phân biệt với dịch vụ Ngân hàng bán buôn theo các tiêu chí sau:
Bảng 1.1: Phân biệt giữa DVNHBL và DVNHBB STT Tiêu chí Ngân hàng bán lẻ NH bán buôn
1 Đối tượng khách hàng Các cá nhân, DNNVV
Các ĐCTC, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
2 Đặc tính dịch vụ Nhiều tiện ích trong cùng một dịch vụ
Mang tính cá biệt hóa cho từng nhu cầu cụ thể
Khối lượng cung cấp cho từng cá nhân, đơn vị nhỏ nhưng số lượng cá nhân, đơn vị nhiều
Số lượng ít nhưng khối lượng lớn
4 Phương thức giao dịch Chủ yếu thông qua các giao dịch điện tử
Chủ yếu giao dịch trực tiếp
5 Mức độ rủi ro Rủi ro được san sẻ cho nhiều khách hàng
Rủi ro cao do quy mô lớn
1.2.2.3 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Phát triển nghiệp vụ NHBL của các NHTM
Dịch vụ quản lý ủy thác đầu tư cho phép ngân hàng đại diện cho khách hàng đứng tên trên các danh mục đầu tư, đồng thời xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến đầu tư.
Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Mobile Banking) cho phép khách hàng dễ dàng kiểm tra số dư tài khoản, theo dõi các giao dịch gần nhất, và nhận thông tin về tỷ giá cũng như lãi suất Khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân hàng gửi fax các bản sao kê, tỷ giá và lãi suất một cách thuận tiện.
Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking) cho phép khách hàng dễ dàng truy cập thông tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, kiểm tra số dư tài khoản, thực hiện giao dịch chuyển tiền và yêu cầu các dịch vụ ngân hàng khác một cách thuận tiện.
1.3 Phát triển nghiệp vụ NHBL của các Ngân hàng thương mại:
1.3.1 Sự cần thiết phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ:
1.3.1.1 Đối với khách hàng và nền kinh tế
Thông qua hoạt động ngân hàng bán lẻ, quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế được tăng cường, giúp khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn Khối lượng tiền tệ di chuyển giữa các khách hàng và địa điểm khác nhau, đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động kinh tế xã hội Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu dùng mà còn góp phần vào quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Việc giảm chi phí nhờ vào sự tiện ích và chuyên môn hóa của từng loại dịch vụ không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn cho khách hàng và nền kinh tế chung Điều này bao gồm việc giảm chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản và vận chuyển tiền, cũng như tiết kiệm nhân lực Nhờ đó, khách hàng có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn các sản phẩm dịch vụ phù hợp.
- Tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển về
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và kinh doanh là rất quan trọng Điều này giúp thúc đẩy sự luân chuyển vốn nhanh chóng, từ đó tăng cường tốc độ sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Việc phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa trên công nghệ hiện đại giúp người dân dễ dàng tiếp cận và quen thuộc hơn với các khái niệm như ngân hàng tự động, ngân hàng không người và ngân hàng ảo.
Ngân hàng có thể tạo ra nguồn thu lớn từ phí dịch vụ bằng cách phát triển các dịch vụ đa dạng và tiện ích, cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hóa thủ tục và mở rộng mạng lưới hoạt động Bên cạnh đó, việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như chi trả lương cho khách hàng tại nhiều ngân hàng khác nhau và dịch vụ chuyển tiền mặt tận tay người nhận sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, từ đó gia tăng nguồn thu từ dịch vụ của ngân hàng.
Ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn từ thanh toán của khách hàng đang lưu ký trên tài khoản thanh toán và ký quỹ, vì những tài khoản này thường không phải trả lãi hoặc chỉ trả lãi thấp Điều này giúp giảm chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động, tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lãi suất cho vay trung bình và lãi suất tiền gửi trung bình.
- Xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các dịch vụ ngân hàng
Tăng cường khả năng hoạt động của các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng không chỉ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn góp phần củng cố nền tài chính quốc gia.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ:
1.3.2.1 Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần
Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, nơi chủ yếu phục vụ cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việc thu hút đông đảo khách hàng cho các giao dịch có giá trị nhỏ không chỉ mang lại lợi ích lớn mà còn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí đáng kể.
Khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ thường có tính trung thành kém, họ dễ dàng chuyển đổi giữa các ngân hàng dựa trên lãi suất và chất lượng dịch vụ Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, xây dựng hình ảnh tích cực để mở rộng thị phần Sự phát triển của hoạt động bán lẻ phụ thuộc vào chất lượng phục vụ tốt và sự đa dạng của danh mục sản phẩm nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn.
1.3.2.2 Tính đa dạng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng không ngừng phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ và tăng cường khả năng cung cấp gói sản phẩm liên kết nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Để cạnh tranh, các ngân hàng còn mở rộng sang các lĩnh vực khác như dịch vụ bảo hiểm, môi giới và tư vấn đầu tư.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ giúp hoạt động kinh doanh phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm để tăng tính tiện ích Các sản phẩm ngân hàng đa tiện ích như ngân hàng trực tuyến cho phép giao dịch toàn quốc với cùng một tài khoản và thẻ đa chức năng là những ví dụ điển hình cho sự phát triển này.
1.3.2.3 Mạng lưới chi nhánh và các kênh phân phối
Mạng lưới ngân hàng bao gồm các chi nhánh trong và ngoài nước, công ty con và văn phòng đại diện tại các trung tâm tài chính quốc tế Hoạt động bán lẻ cung cấp dịch vụ đến từng khách hàng tại nhiều địa phương, giúp thu hút đa dạng đối tượng khách hàng Một mạng lưới rộng khắp không chỉ đánh giá sự phát triển về quy mô mà còn thể hiện khả năng phục vụ của ngân hàng.
Thực trạng phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Giới thiệu đôi nét về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Tên : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tên Tiếng Anh : Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam Tên viết tắt : BIDV
Vốn Điều lệ : 23.011.705.420.000 VND Địa chỉ trụ sở chính : Tòa nhà BIDV, 35 Hàng Vôi, Q.Hoàn Kiếm, TP
Website : www.bidv.com.vn Đăng ký kinh doanh :
- Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần số 84/GP - NHNN ngày 23 tháng 04 năm 2012
Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0100150619 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, với lần đăng ký đầu tiên vào ngày 03/04/1993 và đã trải qua 13 lần thay đổi, lần cuối vào ngày 27/04/2012.
Mục tiêu chính của BIDV là tối đa hóa lợi ích cho cổ đông, đồng thời tích lũy đầu tư cho phát triển Ngân hàng cũng cam kết thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Các lĩnh vực hoạt động
BIDV là một Ngân hàng thương mại cổ phần đa năng, hướng tới hình thành tập đoàn tài chính – ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh:
Hoạt động ngân hàng thương mại bao gồm các chức năng chính như huy động vốn, cung cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và quản lý ngân quỹ, cùng với các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng thương mại khác.
Ngân hàng bán lẻ tập trung vào việc phục vụ đa dạng các tầng lớp dân cư, với mục tiêu phát triển các sản phẩm và dịch vụ huy động vốn, cho vay, và thanh toán để đáp ứng mọi nhu cầu tài chính của cá nhân Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm thẻ, nhằm mang lại tiện ích tối ưu cho khách hàng.
BIDV thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp, hợp tác với các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty tài chính và các loại hình công ty khác mà ngân hàng nắm giữ cổ phần hoặc có vốn góp, theo quy định của pháp luật.
BIDV cung cấp dịch vụ bảo hiểm thông qua việc thành lập công ty liên quan hoặc làm đại lý cho các công ty bảo hiểm, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Một số danh hiệu cao quý BIDV đã đạt được trong những năm qua
A Đánh giá ghi nhận của Đảng và Nhà nước
Là ngân hàng đầu tiên được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới” (2000)
2 Huân chương Hồ Chí Minh (2007)
3 Huân chương Độc lập hạng Ba (1999), Độc lập hạng Nhất (2002 và
B Đánh giá ghi nhận của Đảng, Nhà nước, Chính phủ nước CHDCND Lào
1 Huân chương tự do hạng Nhì (2012), Huân chương Hữu nghị
2 Huân chương lao động hạng nhì (2002)
C Đánh giá ghi nhận của Chính phủ Campuchia
1 Huân chương Hoàng Gia hạng Nhất của Quốc vương Campuchia
D Đánh giá ghi nhận của các tổ chức, định chế tài chính trong nước và quốc tế
1 Giải thưởng “Thương hiệu Mạnh Việt Nam” do Bộ Công
Thương, Thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng (2005, 2006, 2008,
2 “Ngân hàng Thanh toán quốc tế và quản lý tiền tệ tốt nhất 2010” do HSBC trao tặng
3 Giải Sao khuê 2011 cho sản phẩm phần mềm Cổng thanh toán chứng khoán trực tuyến (BIDV@Securities)
4 Giải thưởng “Ngôi sao chất lượng quốc tế 2011” do tổ chức Định hướng sáng kiến doanh nghiệp BID Quality Award (trụ sở tại Tây Ban Nha) trao tặng
5 Giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” do EuroMoney trao tặng
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trước đây là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/04/1957 theo Quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng có chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Ngày 08/11/1994, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
Quyết định 654/QĐ-TTg đã chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng từ BIDV về Tổng cục Đầu tư, trong khi Quyết định 293/QĐ-NH9 cho phép BIDV hoạt động như một ngân hàng thương mại đa năng Nhờ đó, BIDV đã thực hiện chuyển đổi cấu trúc cơ bản và định hướng kinh doanh mạnh mẽ, hoạt động đa ngành nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận Những nỗ lực của cán bộ công nhân viên BIDV đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới kinh tế và công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, khẳng định vai trò của BIDV trong ngành ngân hàng, và được Đảng và Nhà nước ghi nhận với danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.”
Qua 55 năm trưởng thành và phát triển, đến nay BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam, được tổ chức hoạt động theo mô hình NHTM cổ phần, trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
Những chặng đường phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
1957 Được thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài Chính, 100% sở hữu Nhà nước
1981 Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước)
1990 Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1992 Bắt đầu hoạt động với các đối tác nước ngoài
1995 Chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại với số vốn điều lệ là 1.100 tỷ đồng
Ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam đã được các công ty kiểm toán quốc tế thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo cả chuẩn mực Việt Nam và quốc tế Đến nay, quy trình này đã được áp dụng liên tục trong suốt 16 năm.
2001 Ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 9001:2000
2001 - 2006 Thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng
Tăng vốn điều lệ từ 1.100 tỷ đồng lên 4.077 tỷ đồng
Ngân hàng này là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được Moody’s, tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín toàn cầu, thực hiện xếp hạng tín nhiệm Đến nay, ngân hàng đã duy trì xếp hạng này liên tục trong 6 năm.
Chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án hỗ trợ kỹ thuật giai đoạn 2 do WB tài trợ
Tăng vốn điều lệ lên 8.756 tỷ đồng
2009 Tăng vốn điều lệ lên 10.498 tỷ đồng
Tiếp tục tăng vốn điều lệ, đạt mức 14.600 tỷ đồng
Bắt đầu tiến hành định hạng năng lực tài chính bởi tổ chức định hạng quốc tế S&P
2011 Điều chỉnh giảm vốn điều lệ xuống mức 12.947 tỷ đồng do thực hiện bóc tách các khoản đầu tư vào thị trường Campuchia theo chỉ đạo của Chính phủ
Vào ngày 28/12/2011, công ty đã tiến hành IPO thành công, phát hành 3% vốn điều lệ với tổng giá trị 847,5 tỷ đồng Giá đấu thành công bình quân đạt 18.583 đồng/cổ phần, trong khi mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng.
BIDV đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu, thông qua đề án Tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015 và chiến lược phát triển nhằm biến ngân hàng trở thành một đơn vị kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Mục tiêu là hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc tế, đạt chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các doanh nghiệp cổ phần tại Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chính thức chuyển đổi theo Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0100150619, được đăng ký lần đầu vào ngày 03/04/1993 và thay đổi lần thứ 13 vào ngày 27/04/2012, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Ngân hàng có vốn điều lệ lên tới 23.012 tỷ đồng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động:
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức hệ thống BIDV
Khối ngân hàng của BIDV bao gồm Hội sở chính và 118 chi nhánh, trong đó có 01 Sở giao dịch, 379 Phòng giao dịch, 157 Quỹ tiết kiệm, 1.295 máy ATM và hơn 6.000 máy POS Ngoài ra, BIDV còn sở hữu Trường đào tạo cán bộ và Trung tâm Công nghệ Thông tin, cùng với các Văn phòng đại diện tại T.p Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Campuchia, Myanmar, Lào và Séc.
Thực trạng phát triển nghiệp vụ NHBL tại BIDV
BIDV không chỉ tập trung vào huy động vốn và tín dụng mà còn đầu tư mạnh mẽ vào phát triển dịch vụ Năm 2011, BIDV dẫn đầu ngành ngân hàng về thu dịch vụ ròng Tỷ lệ thu dịch vụ ròng trên tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 2009 – 2011 duy trì ổn định ở mức 14%, trong khi giá trị thu dịch vụ ròng tăng trưởng đều đặn với mức bình quân 29% mỗi năm.
Bảng 2.4: Thu nhập theo từng dòng sản phẩm dịch vụ tại BIDV giai đoạn 2009 – 30/09/2012 Đvt: Tỷ đồng
Tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1,968 2,411 2,813 2,123
- Thu từ hoạt động thanh toán 645 766 912 606
- Thu từ hoạt động bảo lãnh 565 632 817 631
- Thu từ hoạt động ngân quỹ 17 31 40 20
- Thu từ hoạt động đại lý ủy thác 14 24 35 56
- Thu từ hoạt động bảo hiểm 440 584 459 389
Chi phí hoạt động dịch vụ 564 635 656 456
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BIDV năm 2009, 2010,
2011 và sơ kết 9 tháng năm 2012)
2.2 Thực trạng phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.2.1 Đánh giá các mặt hoạt động ngân hàng bán lẻ tại BIDV:
2.2.1.1 Thực trạng phát triển nền khách hàng dân cư
Tính đến hết tháng 09/2012, BIDV đã phục vụ khoảng 4 triệu khách hàng cá nhân, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm Từ năm 2009 đến 30/09/2012, số lượng khách hàng cá nhân tại BIDV đã tăng 65% so với năm 2010 Dự kiến, trong năm 2012, số lượng khách hàng cá nhân sẽ tiếp tục tăng cao, khi trong 9 tháng đầu năm đã có thêm hơn 1 triệu khách hàng mới.
Trong tháng vừa qua, toàn hệ thống BIDV đã thu hút thêm 100.000 khách hàng mới, với trung bình mỗi điểm giao dịch có 161 khách hàng cá nhân mở tài khoản mới Đây là cơ sở quan trọng để BIDV triển khai các sản phẩm và dịch vụ bán lẻ.
Biểu 2.7: Số lượng khách hàng cá nhân mở tài khoản tại BIDV giai đoạn 2009 – 30/09/2012 Đvt: Triệu khách hàng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHBL tại BIDV giai đoạn 2009 – 2011 và sơ kết 9 tháng năm 2012)
2.2.1.2 Công tác phát triển mạng lưới kênh phân phối
Mạng lưới Chi nhánh, PGD, Quỹ tiết kiệm
Năm 2011, BIDV đã mở thêm 49 điểm mạng lưới, bao gồm 5 chi nhánh (CN), 25 phòng giao dịch (PGD) và 19 quỹ tín dụng (QTK), nâng tổng số điểm mạng lưới lên 641 (118 CN, 374 PGD, 149 QTK) BIDV là ngân hàng thương mại có số lượng mạng lưới mở nhiều nhất trong năm 2011, cùng với ACB, tạo nên sự tăng trưởng đáng kể trong ngành ngân hàng.
Tính đến ngày 30/09/2012, BIDV dẫn đầu trong số các ngân hàng thương mại với việc mở thêm 22 điểm mạng lưới, nâng tổng số lên 650 điểm Các ngân hàng khác như Vietinbank, VCB, ACB, SeABank và VPBank cũng có sự hiện diện mạnh mẽ với nhiều chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Trong năm 2011, một số ngân hàng thương mại (NHTM) đã có sự thay đổi trong mạng lưới giao dịch Agribank không mở thêm chi nhánh nào, trong khi Vietinbank mở 5 điểm giao dịch (PGD) mới Ngân hàng Vietcombank chỉ khai trương một chi nhánh được chấp thuận Techcombank mở 3 PGD, Sacombank mở 1 chi nhánh và ACB mở mới 1 PGD Hiện tại, BIDV vẫn là một trong những NHTM có tổng số điểm giao dịch lớn nhất, đứng thứ ba sau Agribank với 2.280 điểm và Vietinbank với 1.082 điểm.
Mạng lưới kênh phân phối điện tử ( ATM, POS)
Đến ngày 30/09/2012, tổng số máy ATM của BIDV đã đạt 1.295 máy, tăng 299 máy so với cuối năm 2009 và 200 máy so với cuối năm 2010, giúp BIDV đứng thứ 4 trong hệ thống mạng lưới ATM, chỉ sau VCB, Agribank và VietinBank.
Trong năm, số lượng POS lắp đặt mới đạt 1.555, nâng tổng số POS lũy kế lên 3.875 Điều này góp phần đa dạng hóa kênh phân phối điện tử, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.2.1.3 Công tác quảng bá hoạt động bán lẻ
Hoạt động Marketing NHBL năm 2012 đã có những bước tiến vượt bậc so với các năm trước, với các chương trình và chiến dịch marketing cho sản phẩm dịch vụ được triển khai kịp thời, góp phần tích cực vào việc bán hàng và phục vụ khách hàng.
So với năm 2011, số lượng chương trình marketing đã tăng 200%, từ 26 chương trình năm 2011 lên 52 chương trình năm 2012 Đồng thời, tiến độ triển khai các chương trình marketing trong năm 2012 được kiểm soát tốt hơn so với năm trước.
Năm 2012, các hình thức quảng bá của BIDV đã được đa dạng hóa và cập nhật, bao gồm kênh Google AdWords, quảng bá qua hội thảo, triển lãm và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu sản phẩm dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá Đặc biệt, BIDV đã triển khai quảng bá rộng rãi thông qua hệ thống chi nhánh, bảng quảng cáo và truyền hình, với thông điệp "BIDV - ngân hàng bán lẻ thân thiện, hiện đại".
Để nâng cao hình ảnh ngân hàng BIDV trong mắt khách hàng, chi nhánh đã triển khai các chương trình khuyến mại và chiến dịch marketing vào những dịp lễ quan trọng Hệ thống quầy giao dịch được trang trí gọn gàng, tạo ấn tượng tốt, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng.
2.2.1.4 Hoạt động h uy động vốn dân cư
Để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trong huy động vốn, trong 9 tháng năm 2012, BIDV đã cho ra mắt 12 sản phẩm mới với tính năng và kỳ hạn đa dạng, bao gồm Tiền gửi Tài Lộc, Tiết kiệm Năng động, Tiền gửi Tích lũy kiều hối, và Tiết kiệm Lớn lên cùng yêu thương.
Quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng là dân cư
Tính đến ngày 30/9/2012, tổng số dư huy động vốn dân cư của toàn hệ thống đạt 156.000 tỷ đồng, tăng 26.795 tỷ đồng so với đầu năm, với tỷ trọng huy động vốn dân cư trong tổng huy động đạt 49,7% vào năm 2011 Huy động vốn bình quân đạt 113.819 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm (2009 – 2011) đạt 29% Trong số 3 ngân hàng thương mại lớn trên thị trường, BIDV đứng thứ 3 sau Vietinbank và Agribank, đồng thời cao hơn VCB Tốc độ tăng trưởng tiền gửi dân cư của BIDV năm 2011 đạt 33,76%, vượt qua Agribank (21,79%) và VCB (29,09%), nhưng thấp hơn so với Vietinbank.
Bảng 2.5: Tổng HĐV dân cư tại BIDV và một số NHTM Việt Nam trong năm 2010, 2011 Đvt: Tỷ đồng
Năm BIDV VCB Vietinbank Agribank ACB Techcombank
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động NHBL tại BIDV năm 2010, 2011)
- Tổng thị phần của 03 NHTMCP Nhà nước gồm NH Nông nghiệp,
Viettinbank (VCB) hiện chiếm 39,3% thị phần, giảm 1,16% so với năm 2011, trong khi thị phần của khối ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tăng 1,38%, đạt 47,76% Bình quân mỗi ngân hàng có thị phần khoảng 13,1%.
Biểu 2.8: Thị phần HĐV dân cư của BIDV so các NHTM Việt Nam tính đến hết 30/09/2012
(Nguồn: Báo cáo sơ kết hoạt động NHBL tại BIDV 9 tháng năm 2012)
Huy động vốn bình quân trên điểm giao dịch