1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khai thác nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật tại PTI nam sông hồng luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

50 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khai Thác Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Tài Sản- Kỹ Thuật Tại PTI Nam Sông Hồng
Tác giả Phạm Thị Ngọc Ly
Người hướng dẫn PGS.TS Hoàng Mạnh Cừ
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính Bảo hiểm
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 868,45 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TÀI SẢN- KỸ THUẬT (10)
    • 1.1. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật (10)
      • 1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật (10)
    • 1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật (12)
      • 1.2.1. Đối tượng bảo hiểm (12)
      • 1.2.2. Phạm vi bảo hiểm (13)
      • 1.2.3. Loại trừ bảo hiểm (14)
      • 1.2.4. Cơ sở giải quyết bồi thường (14)
      • 1.2.5. Phí bảo hiểm (15)
      • 1.2.6. Mức khấu trừ (15)
    • 1.3. Quy trình triển khai bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật (0)
      • 1.3.1. Khai thác dịch vụ (16)
      • 1.3.2. Đề phòng hạn chế tổn thất (18)
      • 1.3.3. Giám định, bồi thường (18)
    • 1.4. Hoạt động khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật (0)
      • 1.4.1. Lập kế hoạch khai thác (19)
      • 1.4.2. Lựa chọn kênh phân phối (20)
      • 1.4.3. Quy trình khai thác (21)
    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác (23)
      • 1.6.1. Đối với thị trường (24)
      • 1.6.2. Đối với khách hàng (24)
      • 1.6.3. Đối với công ty Bảo hiểm (24)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TÀI SẢN- KỸ THUẬT TẠI PTI NAM SÔNG HỒNG (26)
    • 2.1. Giới thiệu về PTI Nam Sông Hồng (0)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (26)
      • 2.1.2. Tổ chức hoạt động (27)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh (29)
    • 2.2 Thực trạng khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng (0)
      • 2.2.1 Lập kế hoạch (30)
      • 2.2.2 Lựa chọn kênh phân phối (32)
      • 2.2.3 Thực hiện quy trình khai thác (36)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng (0)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (39)
      • 2.3.2 Những hạn chế (40)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (41)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM TÀI SẢN- KỸ THUẬT TẠI PTI NAM SÔNG HỒNG (43)
    • 3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của PTI Nam Sông Hồng (43)
    • 3.2 Giải pháp đẩy mạnh khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng (0)
      • 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính (44)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá xây dựng hình ảnh (44)
      • 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối (44)
      • 3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng lưới kinh doanh (45)
      • 3.2.5. Tăng cường quản trị rủi ro và nâng cao chất lượng bồi thường (45)
    • 3.3 Một số kiến nghị (46)
      • 3.3.1 Đối với PTI (46)
      • 3.3.2 Đối với Cơ quan chức năng (47)
  • KẾT LUẬN (49)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TÀI SẢN- KỸ THUẬT

Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật

1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật

Hiện nay, cuộc sống của chúng ta chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, và bảo hiểm là giải pháp tối ưu để phòng ngừa và hạn chế những rủi ro này Bảo hiểm TSKT, xuất hiện trong thời kỳ cách mạng khoa học và kỹ thuật, mang đến những lợi ích thiết thực cho người sử dụng.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế, các công trình xây dựng cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm xây dựng theo Nghị định số 119/2015/NĐ-CP Bên cạnh đó, Nghị định số 23/2018/NĐ-CP cũng yêu cầu các tổ chức liên quan đến phòng cháy chữa cháy phải thực hiện mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.

Qua đó, ta thấy được sự cần thiết của BH TSKT trong việc hạn chế và khắc phục những rủi ro bất ngờ

1.1.2 Vai trò của bảo hiểm Tài sản - kỹ thuật

Bảo hiểm tài sản kỹ thuật (TSKT) đang ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản Sản phẩm này không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản một cách hiệu quả và an toàn.

Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm (TSKT) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản cá nhân và giúp các doanh nghiệp chia sẻ rủi ro Điều này mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các tổ chức, giúp họ an tâm hơn trong hoạt động kinh doanh và đầu tư.

Chuyển dịch rủi ro và san sẻ tổn thất là tiêu chí quan trọng trong bảo hiểm tài sản kinh doanh (BH TSKT), đặc biệt khi đối tượng bảo hiểm thường có giá trị lớn, dẫn đến tổn thất cao khi xảy ra rủi ro Tham gia đúng loại hình bảo hiểm giúp doanh nghiệp yên tâm rằng những rủi ro đã được chia sẻ bởi các công ty bảo hiểm Ngoài ra, BH TSKT còn đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức Việc không tham gia BH TSKT có thể gây bất lợi lớn, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng và sản xuất, khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và yêu cầu doanh nghiệp phải tự trích lập khoản dự phòng cao hơn phí bảo hiểm.

Tập trung vốn cho thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là cần thiết do chu trình kinh doanh đặc thù và sự liên kết với nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế Hoạt động này phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu bảo đảm rủi ro cho con người, tài sản và bù đắp trách nhiệm dân sự phát sinh.

Ngành bảo hiểm phi nhân thọ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho xã hội nhờ vào việc cung cấp các sản phẩm liên quan đến rủi ro Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp bảo hiểm này đã dẫn đến sự gia tăng số lượng công ty mới và nhu cầu mở rộng thị trường ra nước ngoài Sự gia tăng này kéo theo sự phát triển của các văn phòng, mạng lưới đại lý và môi giới bảo hiểm, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong cộng đồng.

Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và ổn định ngân sách bằng cách chuyển giao rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm, giúp giảm bớt khó khăn cho con người khi gặp phải rủi ro Quy mô quỹ bảo hiểm ngày càng tăng, cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ với khách hàng một cách dễ dàng hơn Điều này góp phần giảm tỷ lệ người dân cần cứu trợ, từ đó giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách Nhà nước trong việc hỗ trợ các thành viên và tổ chức kinh tế khi gặp rủi ro, ngoại trừ những trường hợp tổn thất lớn mang tính thảm họa.

Nội dung cơ bản của bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật

1.2.1 Đối tượng bảo hiểm

Bảo hiểm TSKT, hay bảo hiểm tài sản kỹ thuật, bao gồm các loại hình như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, và bảo hiểm máy móc thiết bị điện tử Loại hình bảo hiểm này đã được triển khai tại thị trường Việt Nam từ cuối năm 1987, thời điểm mà số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm còn hạn chế.

Từ năm 1995 đến nay, ngành bảo hiểm tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều tham gia khai thác Bảo hiểm TSKT đã trở thành một nghiệp vụ có vai trò chiến lược quan trọng trong kinh doanh của các doanh nghiệp.

Trong hơn 10 năm qua, thị trường bảo hiểm TSKT đã phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng và tiềm năng lớn Sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh sôi động, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới Mặc dù tốc độ tăng trưởng của bảo hiểm TSKT đạt hơn 10%, đây vẫn là con số ấn tượng so với các nhóm nghiệp vụ khác trên thị trường.

Thị trường bảo hiểm Việt Nam được đánh giá có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm xây dựng Hiện tại, các doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu chỉ khai thác các công trình lớn với nguồn ngân sách nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài, trong khi các công trình dân dụng và công nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa được chú trọng Điều này dẫn đến doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường Đối tượng bảo hiểm trong lĩnh vực này rất đa dạng, bao gồm máy móc, thiết bị, hàng hóa, công trình xây dựng, công trình công nghiệp, nhà máy và xí nghiệp.

Danh mục máy móc và thiết bị bao gồm tên máy, chủng loại, thông số kỹ thuật, năm sản xuất, số lượng, nguyên giá và giá trị còn lại sau khi trừ khấu hao.

Máy móc và thiết bị xây dựng bao gồm các loại máy có động cơ tự hành như máy san ủi đất, cầu và phương tiện vận chuyển Những thiết bị này chỉ được sử dụng trong phạm vi công trường và không được phép lưu hành trên các công lộ.

Hàng hóa: Hàng hóa thành phẩm, bán thành thầm/ sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu thuộc hoạt động kinh doanh của NĐBH

Thuộc quyền sở hữu của NĐBH hay đi thuê

Giới hạn những rủi ro, loại tổn thất và chi phí phát sinh mà theo thỏa thuận doanh nghiệp BH sẽ chịu trách nhiệm nếu nó xảy ra

Phạm vi bảo hiểm tùy thuộc vào từng loại hình và được phân loại theo nhóm rủi ro cụ thể Các nhóm rủi ro chính trong bảo hiểm tài sản bao gồm: hỏa hoạn, nổ, gây rối, đình công, thiệt hại do hành động ác ý, động đất, núi lửa, giông bão, và va chạm với xe cộ hoặc súc vật Đối với bảo hiểm kỹ thuật, thường liên quan đến các công trình xây dựng và máy móc của chủ thầu, bảo hiểm này bảo vệ trước những tổn thất hay thiệt hại vật chất bất ngờ và không lường trước được từ các nguyên nhân bên ngoài.

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ từ chối bồi thường cho các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết và những sự kiện mang tính chất chủ quan Đối với bảo hiểm tài sản kỹ thuật (TSKT), các nguyên nhân loại trừ chủ yếu bao gồm hao mòn tự nhiên, lún thông thường và các vấn đề liên quan đến cấu trúc xây dựng, cũng như chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch và nội chiến Các tài sản không được bảo hiểm bao gồm tiền, séc, chứng khoán, thẻ tín dụng, trang sức, đá quý và kim loại quý, cùng với hồ sơ, tài liệu và chứng từ kế toán Mỗi loại đơn bảo hiểm sẽ có quy định cụ thể và thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm các sửa đổi, bổ sung tùy theo mức độ rủi ro và yêu cầu của bên mua.

Số tiền bảo hiểm là giá trị tiền tệ tương ứng với giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xác định Đối với nhà và xưởng, số tiền này có thể dựa trên nguyên giá, giá trị xây mới, giá trị sổ sách sau khấu hao, giá thỏa thuận hoặc giá thị trường Đối với máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác, số tiền bảo hiểm thường dựa trên nguyên giá hoặc giá trị thay thế mới, cũng như giá trị thỏa thuận Các tài sản bên trong và đồ đạc khác sẽ được bảo hiểm theo giá trị khai báo cụ thể Đối với đơn bảo hiểm máy móc thiết bị của chủ thầu, số tiền bảo hiểm chỉ tính theo giá trị thay thế mới, bao gồm chi phí vận tải, thuế và lắp đặt Đối với các đơn bảo hiểm liên quan đến bên thứ ba, số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên khả năng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra, nhưng giới hạn trách nhiệm không vượt quá 50% số tiền bảo hiểm.

1.2.4 Cơ sở giải quyết bồi thường

Trường hợp tổn thất có thể sửa chữa bao gồm tất cả chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bảo hiểm về trạng thái ban đầu, trừ đi khoản thu hồi và mức khấu trừ Đối với tổn thất toàn bộ, bồi thường sẽ dựa trên giá trị thực tế của các hạng mục bảo hiểm trước khi xảy ra sự cố, cũng trừ khoản thu hồi và mức khấu trừ Khoản bồi thường trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba sẽ tối đa theo giới hạn đã thỏa thuận Đánh giá rủi ro trong bảo hiểm kỹ thuật là cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm có cơ sở cung cấp đơn bảo hiểm với các điều khoản cụ thể hoặc từ chối bảo hiểm Nội dung đánh giá rủi ro bao gồm mô tả công trình, các bên tham gia, bản vẽ công trình và phương pháp thi công.

Khi phân loại nhóm rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ được xác định dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm Phí bảo hiểm được tính theo một công thức cụ thể.

Phí bảo hiểm được tính bằng công thức: Số tiền bảo hiểm nhân với tỉ lệ phí bảo hiểm Tỉ lệ phí này phụ thuộc vào quá trình đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việc điều chỉnh phí bảo hiểm cần tuân theo hướng dẫn pháp lý về kinh doanh bảo hiểm Đồng thời, mức phí cũng sẽ được xác định thông qua đàm phán giữa khách hàng và Công ty bảo hiểm, nhằm đưa ra mức phí phù hợp với yêu cầu của khách hàng.

Theo quy định pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, số tiền bảo hiểm là khoản tiền mà công ty bảo hiểm (NĐBH) phải chi trả khi xảy ra tổn thất Khoản tiền này đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế tổn thất cho bên mua bảo hiểm.

Thời hạn bảo hiểm thường là 1 năm đối với các đơn bảo hiểm, tuy nhiên, một số công trình có thể có thời hạn bảo hiểm theo dự án, tùy thuộc vào thời gian thi công Ngoài ra, còn có thêm thời gian bảo hành cho các công trình này.

Quy trình triển khai bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật

Khai thác bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhằm đưa sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng Hoạt động này bao gồm nhiều công việc như giới thiệu và chào bán sản phẩm bảo hiểm, ký kết hợp đồng, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, thu phí và theo dõi cũng như tái tục hợp đồng bảo hiểm.

Sản phẩm bảo hiểm mang lại sự an toàn tài chính cho người tiêu dùng, nhưng không phải là sản phẩm thiết yếu như thực phẩm hay nhà ở Một sản phẩm bảo hiểm dù được thiết kế tốt nhưng không tiếp cận được người tiêu dùng thì cũng không có giá trị Việc đưa sản phẩm bảo hiểm đến tay người tiêu dùng là một thách thức lớn, đòi hỏi sự nỗ lực từ các doanh nghiệp bảo hiểm Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động khai thác bảo hiểm trong thị trường hiện nay.

Sự thành công của một doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong việc tăng trưởng phụ thuộc vào quy trình khai thác bảo hiểm Đây là bước đầu tiên trong chuỗi quy trình của DNBH, và thực hiện tốt bước này sẽ tạo nền tảng cho các khâu hỗ trợ tiếp theo Khâu khai thác cũng là cơ sở dữ liệu khách hàng, giúp DNBH tập trung chăm sóc, duy trì và mở rộng dịch vụ Để thực hiện hoạt động khai thác, DNBH có thể áp dụng nhiều kênh phân phối khác nhau, trong đó kênh phân phối trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên DNBH là phương thức cổ điển và phổ biến nhất Qua việc gặp gỡ và trao đổi, người bán và bên mua bảo hiểm có thể đàm phán để ký kết hợp đồng bảo hiểm.

Kênh giao dịch qua trung gian là một bước phát triển quan trọng trong ngành bảo hiểm Trung gian bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm Đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền để thực hiện các công việc như giới thiệu, chào bán bảo hiểm, ký kết hợp đồng bảo hiểm và thu phí Trong khi đó, môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm, có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về việc chọn doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và điều khoản bảo hiểm, cũng như đại diện cho khách hàng trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng bảo hiểm.

Ngành bảo hiểm đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời của nhiều kênh phân phối đặc thù, trong đó nổi bật là Bancassurance và các kênh phân phối truyền thống qua internet.

Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có thể lựa chọn kênh bán hàng phù hợp dựa trên đặc điểm riêng của từng sản phẩm bảo hiểm Đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và trách nhiệm (TSKT), việc phân phối sản phẩm có thể thực hiện qua nhiều kênh khác nhau Sự đa dạng về loại hình và đối tượng sản phẩm khiến mỗi kênh bán hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng nhất định.

Dù sử dụng kênh phân phối nào, vai trò của người thực hiện công việc bán hàng là quyết định cho sự thành bại trong khai thác bảo hiểm Để thành công, người bán hàng cần được trang bị kiến thức vững vàng về sản phẩm bảo hiểm, luật pháp, đạo đức kinh doanh và doanh nghiệp bảo hiểm Những kiến thức này sẽ phát huy hiệu quả khi người bán hàng có kỹ năng tiếp cận thông tin, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, xác định nhu cầu, giới thiệu và tư vấn sản phẩm phù hợp, cũng như chăm sóc khách hàng sau bán.

Bảo hiểm tài sản kỹ thuật (BH TSKT) là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi nhân viên bán hàng phải có kinh nghiệm tư vấn và hiểu biết sâu sắc về bảo hiểm cũng như các phương pháp giám định rủi ro Việc khai thác thông tin hiệu quả là nền tảng giúp doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có được dữ liệu cần thiết để thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhằm hạn chế tổn thất.

1.3.2 Đề phòng hạn chế tổn thất

Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) không chỉ dừng lại ở việc chấp nhận rủi ro và thu phí từ người mua bảo hiểm, mà còn bao gồm việc bồi thường và trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro Hơn nữa, thông qua công tác bồi thường, DNBH còn thúc đẩy nghiên cứu để nhận diện nguy cơ rủi ro, từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế tổn thất hiệu quả.

Thông qua giám định, các giám định viên xác định bản chất, nguyên nhân và mức độ tổn thất để quyết định bồi thường, đồng thời đề xuất biện pháp giảm thiểu thiệt hại và cảnh báo cho các hợp đồng bảo hiểm tương tự.

Công tác thống kê và nghiên cứu về nguy cơ rủi ro trong ngành bảo hiểm giúp doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) cung cấp tư vấn và khuyến cáo hiệu quả cho bên mua bảo hiểm về các biện pháp phòng ngừa rủi ro DNBH có thể sử dụng nguồn kinh phí của mình để hỗ trợ đầu tư và trang bị cho hoạt động phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động cho khách hàng Bên cạnh đó, DNBH có thể phối hợp với đội ngũ tư vấn giám sát để kiểm tra an toàn lao động tại các công trình xây dựng Đồng thời, DNBH cũng có khả năng thực hiện hoặc tài trợ cho các hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro cho xã hội, như đào tạo nâng cao ý thức về phòng cháy chữa cháy và trách nhiệm nghề nghiệp thông qua các chương trình tuyên truyền trong Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

Hoạt động đề phòng rủi ro không chỉ giúp doanh nghiệp bảo hiểm giảm thiểu chi phí bồi thường mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng, đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro cho xã hội.

Giám định là quá trình xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại đối với một hoặc nhiều đối tượng Trong lĩnh vực bảo hiểm, việc này trở nên quan trọng khi có rủi ro, sự cố hoặc tai nạn xảy ra liên quan đến đối tượng được bảo hiểm.

Hoạt động khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật

Bồi thường là việc trả tiền bồi thường cho những thiệt hại của NĐBH dựa trên kết quả của quá trình giám định

Giám định và bồi thường là hai hoạt động độc lập, cần đảm bảo tính trung thực và khách quan Điều này có nghĩa là quá trình giám định không bị ảnh hưởng bởi việc có bồi thường hay không, cũng như số tiền bồi thường.

Giám định là quá trình đánh giá mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra, trong khi bồi thường liên quan đến việc xem xét phạm vi bảo hiểm và tính toán số tiền bồi thường hợp lý.

1.4 Hoạt động khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật

1.4.1 Lập kế hoạch khai thác

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và nguồn lực cần thiết, đồng thời quyết định phương pháp tối ưu để thực hiện các mục tiêu đó.

Kế hoạch là nền tảng quan trọng để đạt được mục tiêu và phát triển các chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm Khi doanh nghiệp bảo hiểm thiết lập một kế hoạch cụ thể và khả thi, nó sẽ tạo động lực cho nhân viên, cộng tác viên, đại lý và môi giới thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đề ra.

Doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) chủ yếu dựa vào doanh thu phí bảo hiểm gốc, vì vậy việc phân tích và lựa chọn thế mạnh cũng như phân chia nguồn lực hợp lý là rất quan trọng Điều này giúp DNBH xây dựng kế hoạch khả thi, từ đó tạo động lực để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường.

DNBH cần xác định mục tiêu cho năm tài chính, bao gồm doanh thu phí bảo hiểm gốc và tỷ lệ tăng trưởng Việc này sẽ giúp lựa chọn khách hàng và cách triển khai phù hợp DNBH nên tập trung vào nghiệp vụ phát huy điểm mạnh của mình theo khu vực khai thác Đánh giá và khảo sát thị trường là rất quan trọng trước khi lập kế hoạch triển khai Tùy vào tình hình khai thác thực tế, DNBH sẽ điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Nghiệp vụ bảo hiểm TSKT là một lĩnh vực phức tạp, yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao và các kỹ năng mềm bổ trợ Để khai thác hiệu quả loại hình bảo hiểm này, cần tập trung vào việc lựa chọn khách hàng tiềm năng và các sản phẩm có khả năng khai thác cao trong khu vực quản lý Cần giao kế hoạch cụ thể cho từng ban, phòng và cán bộ, đồng thời xác định thời gian thực hiện kế hoạch Việc thúc đẩy và đào tạo hỗ trợ kịp thời sẽ giúp điều chỉnh kế hoạch một cách hợp lý Khi đã xác định được các mục tiêu và số liệu cụ thể, lựa chọn kênh phân phối phù hợp và hợp tác bền vững sẽ là chiến lược giúp doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thành kế hoạch một cách tốt nhất.

1.4.2 Lựa chọn kênh phân phối

Việc lựa chọn kênh phân phối phù hợp sẽ giúp DNBH tiết kiệm được các chi phí cũng như tiếp cận khách hàng mục tiêu cách nhanh nhất

Hiện nay, kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm rất đa dạng và phổ biến, bao gồm cán bộ khai thác trực tiếp, môi giới, đại lý và bancassurance Đặc biệt, có những hợp tác độc quyền như giữa Tổng công ty bảo hiểm Bưu điện và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, phối hợp qua kênh VNPost.

Bảo hiểm TSKT đòi hỏi đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ và hiểu biết về thị trường, cùng với kiến thức về các ngành nghề liên quan và các quy định pháp luật Việc triển khai bảo hiểm cần có mục tiêu và số liệu cụ thể để đạt hiệu quả tối ưu, từ đó khai thác tối đa tiềm năng của thị trường.

Tìm kiếm khách hàng là bước quan trọng trong quá trình khai thác, nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ bảo hiểm TSKT đến khách hàng Mục tiêu là giúp khách hàng hiểu rõ về sản phẩm của công ty Việc này cần tuân thủ nguyên tắc cạnh tranh trung thực và thực hiện dưới danh nghĩa của doanh nghiệp bảo hiểm, không phải cá nhân Khai thác viên phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, bao gồm quy tắc nghiệp vụ BHTSKT, biểu phí cụ thể và các yêu cầu khác của khách hàng.

Khai thác viên có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để trao đổi thông tin về sản phẩm của công ty Họ cần tìm hiểu thêm về nguồn vốn, khả năng tài chính và khả năng tham gia bảo hiểm của khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng kê khai những thông tin cần thiết.

Khai thác viên có trách nhiệm cung cấp Giấy yêu cầu bảo hiểu và các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng

Khai thác viên cần nhấn mạnh với khách hàng rằng hợp đồng bảo hiểm sẽ không có hiệu lực nếu khách hàng cung cấp thông tin sai lệch hoặc không khai báo những chi tiết quan trọng liên quan đến tài sản và hàng hóa được yêu cầu bảo hiểm.

Phân tích và đánh giá rủi ro là bước quan trọng trong quá trình xác định phí bảo hiểm, dựa trên thông tin khách hàng cung cấp và cần tiếp xúc trực tiếp với đối tượng bảo hiểm Đây là khâu khó khăn, đòi hỏi khai thác viên có nghiệp vụ vững vàng và kinh nghiệm đánh giá Sự trung thực và ý thức hợp tác của bên mua bảo hiểm cũng là yếu tố quyết định trong việc cấp đơn bảo hiểm Việc đánh giá rủi ro giúp xác định phạm vi bảo hiểm và các điều khoản bổ sung, từ đó xây dựng tỷ lệ phí hợp lý cho cả khách hàng và công ty bảo hiểm Đồng thời, đây cũng là cơ sở để thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tổn thất, giúp tiết kiệm chi phí cho cả hai bên.

Khai thác viên cung cấp mức phí bảo hiểm dựa trên thông tin khách hàng và đối tượng bảo hiểm, đồng thời đánh giá rủi ro để đưa ra mức phí phù hợp Sau đó, họ gửi bản chào phí cho khách hàng để xem xét, giải thích và thuyết phục khách hàng chấp nhận Nếu khách hàng không đồng ý, khai thác viên cần đàm phán để đưa ra một bản chào phí hợp lý cho cả hai bên.

Khi khách hàng đồng ý với bản chào phí do Công ty cung cấp, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) để xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác

Nhân tố ảnh hưởng đến cầu bảo hiểm TSKT bao gồm các quy định về sản phẩm bảo hiểm bắt buộc mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa chú ý đầy đủ Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp còn có xu hướng chống đối và tránh mua bảo hiểm Hơn nữa, nhận thức về bảo hiểm trong cộng đồng vẫn còn hạn chế, dẫn đến nhu cầu thấp.

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm tại Ninh Bình đang diễn ra rất gay gắt với sự hiện diện của nhiều chi nhánh và công ty thành viên trên toàn quốc Các kênh phân phối của các công ty bảo hiểm không chỉ cạnh tranh lẫn nhau mà còn gặp khó khăn trong việc đồng nhất tỷ lệ phí bảo hiểm, dẫn đến sự thiếu tin tưởng từ phía khách hàng Điều này tạo ra áp lực cạnh tranh lớn, đặc biệt là khi một số công ty không chú trọng đến rủi ro và sẵn sàng hạ phí để thu hút khách hàng.

Tổng công ty là công ty thành viên, do đó không thể chủ động trong việc cấp đơn bảo hiểm, dẫn đến việc không thể vượt qua phân cấp Tính chất nghiệp vụ TSKT với số tiền bảo hiểm lớn tạo ra nguy cơ thiệt hại nặng nếu rủi ro xảy ra Quy trình làm việc hiện tại còn nhiều bước hướng dẫn và thiếu sự chuyên nghiệp, với các kênh phân phối yếu, gây khó khăn trong việc khai thác và tạo ra sự không hài lòng cho khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm của Công ty bảo hiểm.

Nhân viên khai thác gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng do thiếu kinh nghiệm và kiến thức về bảo hiểm TSKYT Hơn nữa, sự hỗ trợ không kịp thời từ bộ phận Nghiệp vụ BH của Công ty đã dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội khách hàng.

Nhân tố tiềm năng của Công ty bảo hiểm bao gồm khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về nguồn nhân lực, kinh nghiệm làm việc và khả năng dự phòng chi phí Uy tín của công ty cũng được thể hiện qua dịch vụ chăm sóc khách hàng và hỗ trợ bồi thường, điều này góp phần nâng cao sự tin tưởng từ phía khách hàng.

1.6 Vai trò của hoạt động khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật

Chúng tôi cung cấp sản phẩm bảo hiểm TSKT phù hợp với thị trường, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm tạo ra sự sôi động cho thị trường bảo hiểm TSKT Điều này không chỉ thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn giúp họ hoàn thiện sản phẩm và thiết lập quy tắc hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thị trường Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng kinh tế, dẫn đến nhu cầu tăng cao về bảo hiểm tài sản và trách nhiệm Việc khai thác bảo hiểm TSKT không chỉ đáp ứng kịp thời các yêu cầu của doanh nghiệp mà còn giúp đảm bảo an toàn trước những rủi ro cho nền kinh tế.

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản và kỹ thuật (BH TSKT) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội, giúp các bên liên quan phòng ngừa và xử lý các rủi ro một cách hiệu quả.

Kịp thời thực hiện yêu cầu về bảo hiểm bắt buộc khi khai thác viên tư vấn, tuyên truyền

Chuyển giao rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm, tiết kiếm chi phí trích quản lý việc lập chi phí dự phòng

Chia sẻ rủi ro tài chính với công ty bảo hiểm là một lợi ích quan trọng của các sản phẩm bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm tài sản cá nhân Sản phẩm bảo hiểm này giúp bảo vệ tài chính của bạn trước những tổn thất không lường trước, mang lại sự an tâm và ổn định trong cuộc sống.

1.6.3 Đối với công ty Bảo hiểm

Tăng doanh thu phí bảo hiểm gốc trong nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và trách nhiệm là mục tiêu quan trọng Việc triển khai các loại hình nghiệp vụ khó khăn sẽ giúp nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên và các khai thác viên của các kênh phân phối.

Số tiền bảo hiểm của bảo hiểm tài sản kỹ thuật lớn do quy mô của các công trình và dự án xây dựng, cũng như các doanh nghiệp tư nhân và nhà máy sản xuất Điều này dẫn đến phí bảo hiểm cao, đóng góp đáng kể vào doanh thu phí bảo hiểm gốc của công ty Việc có phương án xây dựng đề phòng để hạn chế tổn thất sẽ giúp công ty bảo hiểm chủ động hơn về chi phí và quỹ dự phòng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TÀI SẢN- KỸ THUẬT TẠI PTI NAM SÔNG HỒNG

Thực trạng khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng

Ba là, nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện khâu hạn chế tổn thất, đem lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh của công ty

Công ty Bảo hiểm sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, được trang bị đầy đủ kỹ năng mềm và khả năng giao tiếp, nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

2.2 Thực trạng khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng

Lập kế hoạch cụ thể và rõ ràng là yếu tố then chốt giúp công ty đạt được kết quả tốt nhất trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản và trách nhiệm Từ năm 2017, Nam Sông Hồng đã xác định chuyển dịch cơ cấu và mở rộng khai thác, tập trung nguồn lực vào đào tạo nâng cao cho bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, qua đó đã vươn lên vị trí thứ hai về doanh thu phí bảo hiểm gốc.

Kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm gốc nghiệp vụ Tài sản kỹ thuật trong 3 năm 2017,2018,2019

Bảng 2.1 Doanh thu phí bảo hiểm gốc kế hoạch năm 2017, 2018, 2019 Đơn vị: triệu đồng

Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch

Doanh thu phí BH gốc 50,000 70,000 80,000

Nguồn: Kế hoạch năm 2017,2018,2019 tại PTI Nam Sông Hồng

Mục tiêu doanh thu phí bảo hiểm tài sản kỹ thuật là nhiệm vụ chính mà ban lãnh đạo và các bộ phận tại PTI Nam Sông Hồng cam kết thực hiện Họ đang nỗ lực chuyển dịch cơ cấu để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm khác trong khu vực.

Để tối đa hóa hiệu quả khai thác bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, PTI Nam Sông Hồng cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng phòng và kênh phân phối, với cơ chế linh hoạt và rõ ràng Việc này không chỉ giúp nâng cao dịch vụ khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch thông qua số liệu doanh thu và kết quả chung của toàn công ty.

Kế hoạch trực tiếp khai thác của cán bộ Công ty trong năm 2020

Bảng 2.2: Kế hoạch khai thác của cán bộ PTI Nam Sông Hồng năm 2020 Đơn vị: triệu đồng

Kế hoạch khai thác TSKT 2020 cho cán bộ PTI NSH

Ban Giám Đốc Phòng Kinh Doanh

Kinh doanh khu vực Hà Nam Doanh thu phí

Nguồn: Kế hoạch năm 2020 tại PTI Nam Sông Hồng

Q Giám đốc và Phó Giám đốc 1 là cán bộ chủ chốt trong việc đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp lớn, vận dụng các mối quan hệ, kết nối các dự án thầu

Phó giám đốc 2 chịu trách nhiệm chủ chốt trong việc đề phòng hạn chế tổn thất và giám định bồi thường, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác Vai trò này cũng đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Phòng Kinh doanh 1 và 2 có nhiều khách hàng trung thành trong việc triển khai các gói bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và bảo hiểm hỏa hoạn mọi rủi ro Hai trưởng phòng với kinh nghiệm dày dạn, gắn bó với công ty từ những ngày đầu, hiểu rõ cách vận hành và quy trình khai thác cụ thể.

Phòng kinh doanh khu vực Hà Nam chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tỉnh Hà Nam, với kế hoạch doanh thu cao hơn so với các khu vực khác Theo báo cáo doanh thu hàng quý của PTI Nam Sông Hồng, phòng này đã đạt được doanh thu lớn trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự, nhờ vào các dự án từ Ban Quản lý Dự án Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Bình, cùng với các gói thầu xây dựng và sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp, nhà máy tại tỉnh Hà Nam Đội ngũ lãnh đạo và cán bộ của phòng có đầy đủ kinh nghiệm trong việc tư vấn và cấp đơn bảo hiểm cho nghiệp vụ tài sản và trách nhiệm dân sự.

Phòng nghiệp vụ phát triển kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phòng ban và kênh phân phối khác Nhiệm vụ của phòng là kịp thời xử lý các thủ tục trước và sau khi ký hợp đồng, đồng thời liên hệ với Tổng công ty để nhận hỗ trợ cho các yêu cầu nghiệp vụ chi tiết.

2.2.2 Lựa chọn kênh phân phối

PTI Nam Sông Hồng có hai nhóm kênh phân phối chính: trực tiếp và gián tiếp Hiện nay, nhóm kênh phân phối trực tiếp, bao gồm các lãnh đạo và cán bộ công ty, đang hoạt động hiệu quả hơn so với kênh phân phối gián tiếp trong việc khai thác bảo hiểm tài sản kinh doanh.

PTI Nam Sông Hồng đã đưa ra kế hoạch cụ thể, trong đó việc đánh giá và lựa chọn kênh phân phối được thực hiện dựa trên số liệu kết quả của các năm trước Điều này giúp đảm bảo lựa chọn kênh phân phối phù hợp và hiệu quả nhất.

Kế hoạch cho các kênh phân phối của PTI Nam Sông Hồng trong 3 năm gần nhất

Bảng 2.3 Kế hoạch Doanh thu các kênh phân phối năm 2017,2018,2019 Đơn vị: triệu đồng

Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch

Trực tiếp qua cán bộ 4,000 4,000 4,500

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2017,2018,2019 của PTI Nam Sông Hồng

Thông qua bảng số liệu có thể thấy việc đào tạo cán bộ của PTI Nam Sông

Hồng có hiệu quả tốt, việc ra quân khai thác là có hiệu quả của năm 2019

Cán bộ khai thác trực tiếp của công ty đã thành công trong việc duy trì các hợp đồng cũ và triển khai các phương án mới, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường Ninh Bình.

Triển khai các chương trình đạo tạo nội bộ trong Công ty, để có phương án hỗ trợ kịp thời cho các kênh phân phối

Tập trung phát triển hợp tác qua kênh VNPost- kênh mang doanh thu lớn cho

PTI là kênh Bancasurance, đồng thời hợp tác chiến lược với các công ty môi giới và tổ chức đào tạo nghiệp vụ Mục tiêu là tối đa hóa số lượng khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của Bưu điện và Ngân hàng.

Công tác tái tục và chăm sóc khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kịp thời, giúp hạn chế tổn thất và là điều kiện cần thiết để khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ.

Mục tiêu chiến lược của PTI Nam Sông Hồng là tăng cường doanh thu thông qua việc khai thác trực tiếp và kết hợp với các kênh phân phối khác, đặc biệt là đẩy mạnh kênh VNPost Kế hoạch triển khai các kênh phân phối đã bắt đầu từ năm 2017 nhằm chuyển dịch cơ cấu hoạt động của công ty.

Đánh giá thực trạng khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng

Trong năm 2019, kênh phân phối VNPost đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao nhất với 75% Con số ấn tượng này được ghi nhận nhờ vào sự hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời từ phía PTI.

Hỗ trợ kịp thời và chính sách ưu đãi cùng các chương trình thi đua đã tạo động lực mạnh mẽ cho các kênh phân phối, giúp họ quyết tâm triển khai khai thác bảo hiểm tài sản kinh doanh (BH TSKT) một cách hiệu quả nhất.

PTI Nam Sông Hồng nhận được sự hỗ trợ ưu tiên từ Tổng công ty trong việc triển khai các cơ chế cho các kênh phân phối Các chương trình của công ty và Tổng công ty được thực hiện đầy đủ và kịp thời, nhằm giúp các kênh phân phối xây dựng chiến lược tăng trưởng hiệu quả trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự.

2.3 Đánh giá thực trạng khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng

2.3.1 Những kết quả đạt được

PTI Nam Sông Hồng, ra đời trong bối cảnh thị trường khó khăn, đã nhanh chóng vươn lên vị trí thứ hai về doanh thu phí bảo hiểm gốc tại Ninh Bình vào năm 2019 Với hơn 10 năm xây dựng uy tín, công ty tự tin khẳng định vị thế trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bảo hiểm Mặc dù mức phí có thể cao hơn so với các công ty khác, khách hàng vẫn an tâm sử dụng dịch vụ nhờ vào niềm tin vào quy trình giám định bồi thường Ngành bảo hiểm tài sản kỹ thuật tuy khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và xử lý nghiệp vụ, nhưng với quyết tâm của ban lãnh đạo và sự hỗ trợ đào tạo từ Tổng công ty, PTI Nam Sông Hồng tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Công tác tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên được thực hiện thường xuyên, nhằm giải đáp kịp thời các thắc mắc trong quá trình khai thác Đồng thời, hỗ trợ các cán bộ trong việc triển khai thực hiện kế hoạch để đạt được chỉ tiêu đề ra.

PTI Nam Sông Hồng đã hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu khai thác bảo hiểm TSKT thông qua việc triển khai đa dạng các kênh khai thác sản phẩm Đội ngũ cán bộ nhân viên tại đây có chuyên môn cao, góp phần quan trọng vào sự thành công này.

Mặc dù không hoàn toàn được đào tạo chuyên sâu, nhưng nhờ sự tận tâm của ban lãnh đạo và chương trình đào tạo đúng hướng, cán bộ tại PTI Nam Sông Hồng đã tiếp thu nhanh chóng, khẳng định tiềm năng mạnh mẽ trong việc khai thác bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự.

PTI Nam Sông Hồng đã phát triển các kênh phân phối phù hợp với xu hướng khai thác bảo hiểm tài sản kinh doanh (BH TSKT) Điều này được thể hiện qua các buổi đào tạo nghiệp vụ và tư vấn lựa chọn khách hàng được triển khai một cách đầy đủ, đúng đắn và hiệu quả.

Sự phát triển của PTI Nam Sông Hồng trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự (BH TSKT) đã đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty, từ đó tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên Điều này không chỉ nâng cao đời sống phúc lợi của nhân viên mà còn thúc đẩy tinh thần làm việc, khơi dậy hứng khởi trong công việc Nhờ đó, PTI Nam Sông Hồng có thể phát triển những ý tưởng mới nhằm mở rộng thị phần trong lĩnh vực BH TSKT.

Việc khai thác trực tiếp đang chỉ tập trung lớn vào ban lãnh đạo, vẫn còn một số cán bộ vẫn còn chưa tận dụng hết

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, một số công ty bảo hiểm đã phớt lờ quy định an toàn và cố tình hạ giá phí bảo hiểm xuống mức rất thấp nhằm gia tăng doanh thu.

Các kênh phân phối khi tiếp cận khách hàng thường gặp nhiều sai sót trong quá trình tư vấn, đặc biệt khi thông tin chưa được công ty duyệt Việc thiếu chuyên nghiệp trong việc thu thập tài liệu cụ thể không chỉ gây khó khăn cho kênh phân phối mà còn tạo ra sự khó chịu cho khách hàng.

Ban lãnh đạo đặt kế hoạch chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường, còn bỏ ngỏ những khách hàng lẻ, doanh nghiệp nhỏ

Còn vài cán bộ có thái độ làm việc chưa chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn còn yếu dẫn tới việc không thuyết thục được khách hàng

Năm 2020, Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, và PTI Nam Sông Hồng cũng không ngoại lệ Việc hạn chế tiếp xúc và đi lại đã làm gián đoạn việc gặp gỡ khách hàng, khiến cho nhiều hoạt động liên quan phải dừng lại Kết quả là doanh thu của PTI Nam Sông Hồng giảm mạnh trong quý I, ghi nhận mức tăng trưởng âm 20% theo báo cáo quý I năm 2020.

Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật (BH TSKT) là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao để tiếp cận các ban dự án và nhà thầu xây dựng Hiện tại, khả năng tiềm lực của PTI Nam Sông Hồng còn hạn chế, dẫn đến doanh thu chủ yếu tập trung vào Ban giám đốc cung và các trưởng phòng có kinh nghiệm lâu năm.

Việc phối hợp giữa các phòng ban diễn ra chậm chạp, ảnh hưởng đến tính linh hoạt trong công việc Các cán bộ khai thác chưa tuân thủ đúng quy trình và nguyên tắc, dẫn đến việc xử lý công việc bị chậm trễ.

Thiếu hụt nhân lực được đào tạo đúng ngành và đội ngũ chuyên môn tại công ty là một vấn đề nghiêm trọng Do vị trí của công ty ở tỉnh, việc thu hút nhân lực gặp nhiều khó khăn Hầu hết sinh viên sau khi tốt nghiệp đều chọn ở lại các thành phố lớn, dẫn đến tình trạng công ty thiếu hụt nhân sự chất lượng.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM TÀI SẢN- KỸ THUẬT TẠI PTI NAM SÔNG HỒNG

Mục tiêu, phương hướng phát triển của PTI Nam Sông Hồng

Kể từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngành bảo hiểm trong nước đã có nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức Sự hiện diện của hơn 30 doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cùng các chi nhánh bảo hiểm nước ngoài tạo ra một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, đồng thời thúc đẩy việc nâng cao chất lượng dịch vụ.

Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Để đối phó với tình hình này, Chính phủ Việt Nam đã triển khai các biện pháp kịp thời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển PTI Nam Sông Hồng đã chuyển hóa những khó khăn thành cơ hội, và sau khi kiểm soát được dịch bệnh, đơn vị này đã đưa ra kế hoạch cụ thể để tăng tốc và bù đắp cho mức tăng trưởng âm trong Quý I năm 2020.

BH TSKT là một trong những mục tiêu trọng yếu của công ty

Vào năm 2020, PTI Nam Sông Hồng đã tăng cường khai thác bảo hiểm tài sản kỹ thuật qua kênh Bancasuran, nhờ vào chính sách rõ ràng và sự hỗ trợ tối đa trong suốt quá trình Công ty cũng đã tận dụng hiệu quả các khách hàng doanh nghiệp thông qua kênh ngân hàng.

Để xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên toàn vẹn, PTI Nam Sông Hồng tập trung vào việc nâng cao đào tạo cán bộ cũ và tạo môi trường hấp dẫn cho sinh viên chuyên ngành tâm huyết với nghề Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2020-2025 của công ty là vươn lên vị trí dẫn đầu trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Ninh Bình, với doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng và cung cấp dịch vụ bảo hiểm tài sản kinh doanh hàng đầu, nhằm mang lại sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

Giải pháp đẩy mạnh khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng

3.2 Giải pháp đẩy mạnh khai thác bảo hiểm Tài sản- kỹ thuật tại PTI Nam Sông Hồng

Trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển, công ty bảo hiểm đã chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh tập trung vào phát triển các sản phẩm bảo hiểm tài sản kinh doanh (BH TSKT) nhằm dẫn đầu phân khúc bán lẻ tại Ninh Bình Tuy nhiên, công ty đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt và tình trạng nợ phí bảo hiểm phổ biến Để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững, công ty cần triển khai một số giải pháp hiệu quả trong thời gian tới.

3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính

PTI Nam Sông Hồng cần cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh trực tiếp nhằm tăng doanh thu và củng cố quỹ dự phòng của công ty, từ đó nâng cao tiềm lực phát triển.

3.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá xây dựng hình ảnh Để công tác này đạt được hiệu quả cao, tuyên truyền trọng tâm nhân dịp các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng nhằm thu hút sự quan tâm chung của toàn xã hội

3.2.3 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối

Hiện nay, công ty phân phối bảo hiểm chủ yếu qua cán bộ, nhưng việc này gây ra hiệu quả thấp do chi phí cao và năng suất kém Do đó, cần giảm dần số lượng cán bộ bán hàng, tập trung vào cán bộ đánh giá rủi ro và phục vụ bán hàng Đối với hệ thống đại lý, việc nâng cao chất lượng và kỹ năng nghề nghiệp của đại lý là rất quan trọng để phát triển thị trường một cách lành mạnh Hơn nữa, mở rộng quan hệ với các nhà môi giới bảo hiểm là cần thiết, vì bảo hiểm tài sản và kinh doanh cần nhiều tư vấn, đặc biệt với các sản phẩm kỹ thuật cao Việc sử dụng môi giới sẽ trở thành xu thế không thể đảo ngược trong hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ Bên cạnh đó, các kênh bảo hiểm khác như bán qua ngân hàng, công ty du lịch, trường học, bưu điện và thương mại điện tử cũng cần được kiện toàn và đa dạng hóa để nâng cao hiệu quả hoạt động Sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho kênh thương mại điện tử trở nên cần thiết và quan trọng.

3.2.4 Đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng lưới kinh doanh

Phát triển sản phẩm bảo hiểm TSKT theo nguyên tắc gắn kết quyền lợi của người tham gia và PTI, đảm bảo phí bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm bảo hiểm Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng cường quyền lợi cho người tham gia và mở rộng phạm vi bảo hiểm PTI cần thiết lập mức phí bảo hiểm hợp lý và nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới phù hợp với đặc thù khu vực, đặc biệt là các sản phẩm tiềm năng trong lĩnh vực nông nghiệp và bảo hiểm trách nhiệm tư vấn nghề nghiệp.

3.2.5 Tăng cường quản trị rủi ro và nâng cao chất lượng bồi thường

Quản trị rủi ro theo quy trình giúp tối thiểu hóa chi phí bồi thường tổn thất, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Một số kiến nghị

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng, cần mở rộng nguồn tuyển dụng đến đối tượng trẻ hơn và áp dụng công nghệ trong đào tạo cán bộ Việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ không chỉ giúp quá trình đào tạo diễn ra nhanh chóng nhờ khả năng tiếp thu tốt của giới trẻ, mà còn nâng cao nhận thức của họ về tầm quan trọng của các sản phẩm bảo hiểm.

Công ty không chỉ tuyển dụng qua các kênh truyền thống như người thân và bạn bè, mà còn đăng tin trên các trang việc làm uy tín và tham gia các nền tảng tìm kiếm việc làm để tiếp cận kho ứng viên Để thu hút ứng viên trẻ, công ty cần xây dựng mục tiêu phát triển cụ thể và cung cấp phúc lợi hấp dẫn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các kênh phân phối, cần tăng cường đào tạo thường xuyên, bao gồm cả hình thức trực tiếp và các khóa học online, tạo sự thuận tiện về địa điểm và thời gian Sau mỗi khóa học, cần tiến hành các bài kiểm tra để đánh giá trình độ chuyên môn Đồng thời, đội ngũ khai thác viên cũng cần được trang bị kiến thức về tài chính và kế toán để phục vụ tốt hơn cho việc tư vấn nhu cầu của khách hàng.

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ cũng như các kênh phân phối

Quản lý cán bộ và các kênh phân phối qua tài khoản trong phần mềm nghiệp vụ nội bộ công ty giúp Ban lãnh đạo theo dõi tình hình khai thác và tiến độ hoàn thành kế hoạch Điều này cho phép đưa ra giải pháp kịp thời để tháo gỡ và giải quyết các khó khăn phát sinh.

Việc đánh giá, kiểm tra có thể giúp cho Ban lãnh đạo kịp thời điều chỉnh kế hoạch, hướng tới mục tiêu phát triển của nghiệp vụ BH TSKT

Có cơ chế thưởng phạt rõ ràng dành cho các khai thác viên, khuyến khích hoạt động hiệu quả và xử lý vi phạm Việc xây dựng các chương trình thi đua khen thưởng sẽ tạo động lực cho các kênh phân phối, đồng thời thúc đẩy quá trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự.

3.3.2 Đối với Cơ quan chức năng Đối với Nhà nước

Cần hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh Đồng thời, cần ban hành các quyết định quản lý phù hợp với các cơ quan liên quan để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành.

Tuyên truyền và quảng bá về tầm quan trọng của dịch vụ bảo hiểm là cần thiết, bao gồm cả bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc Các doanh nghiệp cần tham gia đúng sản phẩm bảo hiểm theo quy định, đồng thời có chế tài xử phạt đối với các dự án không tuân thủ các quy định này.

Cần thiết lập nhiều chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm để duy trì quan hệ đối ngoại với các quốc gia có ngành dịch vụ bảo hiểm phát triển, nhằm tạo điều kiện chuyển giao công nghệ và hợp tác với các công ty bảo hiểm lớn toàn cầu Đồng thời, cũng cần xây dựng mối quan hệ tốt với các nước đang phát triển khác, giúp các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước có cơ hội đầu tư và hoạt động tại nước ngoài Kiến nghị này được gửi tới Bộ Tài chính.

Ban hành các thông tư, nghị định hướng dẫn về Luật kinh doanh Bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm

Tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý sử dụng lực lượng lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp bảo hiểm là rất cần thiết Điều này không chỉ đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của ngành bảo hiểm Các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình rõ ràng để thu hút, đào tạo và quản lý nhân sự hợp đồng, từ đó phát huy tối đa nguồn lực lao động và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Kiến nghị đối với Cục quản lý giám sát bảo hiểm

Tổ chức hội thảo nhằm tạo điều kiện cho các công ty bảo hiểm đóng góp ý kiến về nghiệp vụ bảo hiểm, đồng thời trình bày các dự thảo nghị định liên quan đến nghiệp vụ này lên Bộ Tài chính.

Thường xuyên tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vịcó uy tín trong và ngoài ngành bảo hiểm

Thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường bảo hiểm toàn cầu và tình hình kinh tế trong nước, cùng với việc thống kê, phân tích và dự báo, sẽ giúp các công ty bảo hiểm định hướng phát triển bền vững trong tương lai Điều này cũng đóng vai trò quan trọng đối với Hiệp hội bảo hiểm trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hiệp hội bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường bảo hiểm, là cầu nối giữa cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Bên cạnh việc đại diện cho DNBH, hiệp hội còn thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm bảo hiểm mới, cũng như tổ chức đào tạo cho toàn thị trường Hơn nữa, hiệp hội tích cực cung cấp thông tin và tuyên truyền chung cho các DNBH.

Ngày đăng: 22/07/2021, 20:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. TS. Đoàn Minh Phụng (chủ biên) (2010), “Giáo trình Bảo Bảo hiểm phi nhân thọ”, NXB Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bảo Bảo hiểm phi nhân thọ
Tác giả: TS. Đoàn Minh Phụng (chủ biên)
Nhà XB: NXB Học viện tài chính
Năm: 2010
3. Ths. Võ Thị Pha (chủ biên) (2010), “Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm”, NXB Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm
Tác giả: Ths. Võ Thị Pha (chủ biên)
Nhà XB: NXB Học viện tài chính
Năm: 2010
4. Luật kinh doanh Bảo hiểm 24/2000/QH10 ban hành 09/12/2000 5. Thông tư 50/2017/TT-BTC ban hành ngày 15/05/2017 Khác
6. Nghị định số 23/2018/NĐ-CP: Quy định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc Khác
7. Thông tư 329/2016/TT-BTC: Quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w