1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại sở tài chính tỉnh khánh hoà

137 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chia Sẻ Tri Thức Của Công Chức Tại Sở Tài Chính Tỉnh Khánh Hòa
Tác giả Huỳnh Thị Hoàng Giao
Người hướng dẫn TS. Lê Trung Thành
Trường học Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI (11)
    • 1.1 Bối cảnh và lý do chọn đề tài (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (14)
      • 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (14)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (14)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (15)
    • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (16)
      • 2.1. Lý thuyết nền của đề tài nghiên cứu (16)
      • 2.2. Các khái niệm nghiên cứu (18)
        • 2.2.1 Tri thức (18)
        • 2.2.2 Chia sẻ tri thức (19)
        • 2.2.3 Chia sẻ tri thức trong khu vực công (20)
      • 2.3 Lược khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài nghiên cứu (20)
        • 2.3.1 Một số công trình nghiên cứu trên thế giới (20)
        • 2.3.2 Một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam (24)
      • 2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu (25)
        • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (25)
        • 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu (26)
    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
      • 3.1 Quy trình nghiên cứu (32)
      • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (33)
        • 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (33)
        • 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính (34)
        • 3.2.3 Bảng câu hỏi (37)
        • 3.2.4 Các thang đo (37)
        • 3.2.5 Nghiên cứu chính thức (44)
      • 3.3 Kết quả nghiên cứu định lƣợng sơ bộ (46)
        • 3.3.1 Kiểm định và xử lý dữ liệu (46)
        • 3.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo (46)
        • 3.3.3 Phân tích các nhân tố và kiểm định mô hình (46)
    • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (48)
      • 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu (48)
      • 4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha (50)
      • 4.3 Phân tích yếu tố khám phá EFA (53)
        • 4.3.1 Phân tích EFA cho các biến độc lập (54)
        • 4.3.2 Phân tích EFA cho biến phụ thuộc (56)
      • 4.4 Kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy (57)
        • 4.4.1 Kiểm định sự tương quan tuyến tính giữa các biến (57)
        • 4.4.2 Phân tích hồi quy đa biến (59)
        • 4.4.3 Kiểm định các giả thuyết (65)
        • 4.4.4 Phân tích sự khác biệt của đặc điểm cá nhân đến Chia sẻ tri thức (67)
      • 4.5 Thảo luận về kết quả nghiên cứu (71)
    • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (75)
      • 5.1 Kết luận (75)
      • 5.2 Một số hàm ý quản trị (76)
      • 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (78)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Bối cảnh và lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế hiện đại, tri thức được xem là nguồn tài nguyên chiến lược quan trọng, và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên này là thách thức lớn mà các tổ chức phải đối mặt Việc chia sẻ kiến thức giữa các nhân viên và bộ phận là cần thiết để biến tri thức cá nhân và nhóm thành tri thức tổ chức, từ đó nâng cao quản trị tri thức Khi các cá nhân chia sẻ kinh nghiệm và thông tin phù hợp, tổ chức có thể gia tăng nguồn lực và giảm thiểu thời gian lãng phí trong quá trình thử nghiệm.

Quản trị tri thức hiện nay vẫn chưa được chú trọng đầy đủ bởi các nhà lãnh đạo trong chiến lược phát triển tổ chức Đây là quá trình nhận biết, chia sẻ, sử dụng và thực hành tri thức nội bộ Tuy nhiên, việc cá nhân chủ động chia sẻ tri thức gặp nhiều khó khăn do các yếu tố như thời gian, công sức tích lũy tri thức, thái độ của cá nhân, sự ỷ lại vào đồng nghiệp, và nỗi lo mất quyền lực khi chia sẻ quá nhiều thông tin.

…dẫn đến hành vi che giấu tri thức cho riêng bản thân, không chia sẻ hoặc chia sẻ ít thông tin khi cần thiết

Trong các khu vực tư nhân, tri thức được coi là nguồn lực nội tại quan trọng, là tài sản chiến lược mang lại lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu suất cho doanh nghiệp Tuy nhiên, quản trị tri thức trong khu vực công ở Việt Nam diễn ra chậm hơn, chủ yếu do đặc điểm của nền công vụ với chế độ làm việc suốt đời và cấu trúc ngạch bậc, dẫn đến sự trì trệ, thiếu động lực và cứng nhắc trong quản lý Điều này gây khó khăn cho việc phát triển tri thức và quản trị tri thức trong khu vực công.

Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa là cơ quan hành chính công trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách, thuế, phí và lệ phí Sở cũng quản lý tài sản nhà nước, các quỹ tài chính, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, lĩnh vực giá và các dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định pháp luật.

Công chức Sở Tài chính phải tự nâng cao kiến thức và cập nhật các văn bản pháp lý thường xuyên để hướng dẫn các đơn vị cấp dưới thực hiện đúng quy định của pháp luật Việc trau dồi kiến thức không chỉ giúp họ linh hoạt trong công việc mà còn đóng góp vào kho tri thức chung của tổ chức.

Trong những năm gần đây, Sở Tài chính Khánh Hòa đang trải qua quá trình trẻ hóa đội ngũ công chức do nhiều người đến tuổi nghỉ hưu Việc này yêu cầu Sở phải thường xuyên tuyển dụng công chức mới để bù đắp số nhân sự rời bỏ tổ chức Tuy nhiên, nếu không nhận thức được tầm quan trọng của quản trị tri thức, Sở sẽ mất đi một lượng lớn kiến thức quý giá khi những công chức cũ ra đi, ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức, vốn phụ thuộc vào tri thức của đội ngũ công chức.

Từ nhu cầu thực tế đó, đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa

Mục tiêu 2: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa

Mục tiêu 3 tập trung vào việc đề xuất các biện pháp quản trị nhằm cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến động lực chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa Việc nâng cao động lực này sẽ góp phần tăng cường hiệu quả công việc và sự hợp tác giữa các nhân viên trong cơ quan.

Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa được đánh giá thông qua các khía cạnh như văn hóa tổ chức, sự hỗ trợ từ lãnh đạo, và các chính sách khuyến khích Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công chức chia sẻ tri thức, cải thiện hiệu quả công việc và nâng cao chất lượng dịch vụ công Việc hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ giúp Sở Tài chính phát triển các chiến lược phù hợp nhằm tăng cường động lực chia sẻ tri thức trong đội ngũ công chức.

Hàm ý quản trị nhằm cải thiện động lực chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa bao gồm việc xây dựng môi trường làm việc thân thiện, khuyến khích sự hợp tác và giao tiếp giữa các nhân viên Đồng thời, cần thiết lập các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng để nâng cao năng lực chia sẻ tri thức Việc công nhận và khen thưởng những cá nhân tích cực trong việc chia sẻ tri thức cũng đóng vai trò quan trọng, tạo động lực cho công chức tham gia vào quá trình này.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính Khánh Hòa Đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ công chức đang làm việc tại Sở Tài chính và các phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trong tỉnh Khánh Hòa.

Không gian nghiên cứu: Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 11/2020 đến tháng 12/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lƣợng

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp định tính được sử dụng để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức của công chức và điều chỉnh các thang đo cho các yếu tố trong mô hình đề xuất Nghiên cứu định tính được tiến hành qua hai bước.

Bước 1: Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết để đưa ra các giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu

Bước 2: Tiến hành thảo luận và phỏng vấn trực tiếp với một số công chức đang làm việc tại Sở Tài chính để điều chỉnh các thang đo của các yếu tố đề xuất trong mô hình nghiên cứu.

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, thông tin thu thập từ thảo luận sẽ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát, từ đó tiến hành nghiên cứu định lượng.

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để thu thập dữ liệu nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Dữ liệu được thu thập thông qua việc phát bảng câu hỏi đến đối tượng khảo sát Phần mềm SPSS phiên bản 26.0 được sử dụng để kiểm định và đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach's alpha, đồng thời kiểm định mô hình nghiên cứu qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bội.

Tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả để đo lường mức độ và làm rõ hiện trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến biến nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính Khánh Hòa sẽ mang lại những đóng góp quan trọng, bao gồm việc nâng cao hiệu quả công việc, cải thiện sự hợp tác giữa các bộ phận và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong tổ chức.

- Đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính Khánh Hòa

Lãnh đạo Sở Tài chính Khánh Hòa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chia sẻ tri thức, từ đó đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm thúc đẩy sự trao đổi kiến thức giữa các công chức, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

- Đề tài có thể là một tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo.

Kết cấu của đề tài

Chương 1 Tổng quan về đề tài

Bài viết này sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cũng như ý nghĩa thực tiễn của đề tài Việc xác định rõ lý do và mục tiêu sẽ giúp làm nổi bật tầm quan trọng của nghiên cứu, trong khi đối tượng và phạm vi nghiên cứu sẽ xác định giới hạn và phạm vi áp dụng của kết quả Phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày để đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy của thông tin, đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa thực tiễn mà đề tài mang lại cho cộng đồng và các lĩnh vực liên quan.

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương này tập trung vào các lý thuyết cơ bản và nghiên cứu trước đây liên quan đến tri thức, chia sẻ tri thức và chia sẻ tri thức trong khu vực công Nó cũng phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức Dựa trên những nội dung này, chương sẽ trình bày mô hình nghiên cứu và phát biểu các giả thuyết liên quan.

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Trình bày quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, phương pháp kiểm định thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu

Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tính chính xác và ổn định của chúng Phân tích khám phá các nhân tố đã xác định được các yếu tố chính ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức Thông qua kết quả hồi quy tuyến tính, mối quan hệ giữa các biến được khẳng định rõ ràng Cuối cùng, phân tích thực trạng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức trong tổ chức cần được chú trọng và cải thiện.

Chương 5 Kết luận và kiến nghị

Bài viết này tóm tắt kết quả nghiên cứu, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc chia sẻ tri thức Ngoài ra, nó cũng nêu ra các hạn chế hiện tại và hướng nghiên cứu mới cho đề tài.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về tri thức đã bắt đầu từ những năm 1950, nhưng lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức (KBV) chỉ chính thức ra đời và được công nhận vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990 Những yếu tố như triết học, nhận thức luận, lý thuyết học tập của tổ chức, lý thuyết tiến hóa về sự thay đổi kinh tế và lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực đã góp phần hình thành nên lý thuyết KBV.

Các tác giả Kogut và Zander (1992), Nonaka (1994, 1995) và Grant (1996) đã có những đóng góp quan trọng cho lý thuyết Kiến thức và Năng lực (KBV) Mỗi nhóm tác giả phát triển một phiên bản riêng, nhưng đều nhất trí rằng tri thức là yếu tố quan trọng nhất trong tổ chức Năng lực tiếp nhận, tích hợp, lưu trữ, chia sẻ và áp dụng tri thức được coi là yếu tố then chốt để xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, các phiên bản này cũng có những đặc trưng riêng, phụ thuộc vào thiết kế nghiên cứu, bằng chứng thực tiễn và quan điểm của từng tác giả.

KBV, hay Lý thuyết Dựa vào Nguồn lực, đã trở thành một trong những lý thuyết phổ biến nhất trong nghiên cứu quản trị hiện đại Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã dựa vào KBV làm nền tảng lý thuyết, chủ yếu tập trung vào các quy trình tri thức như tìm kiếm, chuyển giao, tiếp nhận, tích hợp và sáng tạo tri thức.

Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (RBV) là một trong những lý thuyết chủ chốt trong quản trị chiến lược, nhấn mạnh rằng để thực hiện các hành động chiến lược nhằm tái định vị doanh nghiệp, cần phải có những nguồn lực, năng lực và khả năng nhất định (Wenerfelt, 1984) Các nguồn lực này phải có giá trị, khan hiếm, không thể bắt chước và không thể thay thế (Barney, 1991), cùng với khả năng (Leonard-Barton, 1992) và năng lực cốt lõi của tổ chức (Prahalad & Hanel, 1990) để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.

Khi thời đại thông tin phát triển, RBV đã tạo điều kiện cho KBV, trong đó tri thức, đặc biệt là tri thức ẩn, trở thành nguồn lực chiến lược quan trọng (Grant & Baden-Fuller, 1995; Grant, 1996a; 1996b; 1997) Các học giả đã chỉ ra rằng việc tích hợp tri thức trong doanh nghiệp tạo ra khả năng cạnh tranh, và khả năng này quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Kogut & Zander (1992) nhấn mạnh rằng tri thức doanh nghiệp góp phần hình thành các khả năng, từ đó nâng cao cơ hội phát triển và tồn tại Ngoài ra, Cook & Brown (1999) khẳng định tri thức và hiểu biết là những yếu tố cấu thành năng lực của doanh nghiệp.

Lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức của Grant và các đồng nghiệp đã làm rõ và củng cố nền tảng lý thuyết của Kiến thức Doanh nghiệp (KBV), giúp lý thuyết này trở nên phổ biến hơn Các luận điểm chính trong công trình của Grant và Baden-Fuller tập trung vào tầm quan trọng của tri thức trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.

Tri thức đóng vai trò quan trọng như một nguồn lực sản xuất, góp phần vào giá trị gia tăng và chiến lược phát triển Nó bao gồm thông tin, công nghệ, bí quyết và kỹ năng, với khả năng chuyển giao khác nhau giữa các loại tri thức Có sự phân biệt giữa "tri thức hiện" - dễ dàng chuyển giao qua lời nói với chi phí thấp, và "tri thức ẩn" - chỉ thể hiện khi áp dụng và khó chuyển giao Khả năng chuyển giao tri thức còn phụ thuộc vào năng lực của người nhận trong việc tổng hợp và sử dụng các đơn vị tri thức.

2.2 Các khái niệm nghiên cứu

Nghiên cứu về tri thức có nguồn gốc lâu đời, với tri thức là đối tượng chủ yếu của triết học và nhận thức luận từ thời Hy Lạp cổ đại Triết học phương Tây, đặc biệt là các công trình của triết gia Polanyi, đã có ảnh hưởng sâu sắc đến hiểu biết về tri thức cá nhân và tri thức trong tổ chức cũng như đời sống kinh tế Nhiều tư duy quản trị tri thức hiện đại, như của Nonaka và Takeuchi, đã được phát triển dựa trên những khái niệm này.

Theo Nonaka, tri thức là quá trình điều chỉnh niềm tin cá nhân nhằm hướng tới chân lý Ông nhấn mạnh rằng tri thức được hình thành qua sự tương tác giữa con người, mang tính chủ quan, quy trình và thẩm mỹ, và được tạo ra thông qua thực hành.

Tri thức được định nghĩa bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhau, trong đó Davenport và Prusak (1998) cho rằng tri thức là sự tổng hợp của kinh nghiệm, giá trị, thông tin ngữ cảnh và hiểu biết chuyên sâu, tạo ra khung đánh giá để tiếp thu kinh nghiệm và thông tin mới Trong các tổ chức, tri thức không chỉ tồn tại dưới dạng văn bản và kho lưu trữ mà còn thể hiện qua thói quen, thủ tục, quy trình, luật lệ và nguyên tắc tổ chức.

Theo Alavi và Leidner (2001), tri thức được định nghĩa là thông tin cá nhân hóa trong tâm trí mỗi người, bao gồm những thông tin mới, độc đáo, chính xác và hữu ích Tri thức liên quan đến cách mà cá nhân lập luận, giải thích và đánh giá các vấn đề.

Theo Bollinger và cộng sự (2001), tri thức là sự nhận thức và hiểu biết từ nhiều nguồn thông tin, kinh nghiệm, kỹ năng và giá trị Trong nghiên cứu, tri thức được phân loại thành hai loại chính: tri thức tường minh (Explicit knowledge) và tri thức tiềm ẩn (Tacit knowledge) Tri thức tường minh có thể ghi chép, phân loại và chuyển giao dễ dàng, trong khi tri thức tiềm ẩn dựa trên kinh nghiệm cá nhân và khó chia sẻ hơn Tri thức tiềm ẩn thường không thể diễn đạt bằng ngôn ngữ chính thức và thuộc về cá nhân Cả hai loại tri thức đều có thể được chia sẻ, tri thức tường minh qua giao tiếp và tri thức tiềm ẩn qua xã hội hóa, quan sát hoặc học việc (Bartol và Srivastava, 2002).

Nghiên cứu của Davenport và Prusak (1998) chỉ ra rằng chia sẻ tri thức là quá trình giao tiếp giữa cá nhân và nhóm, giúp xây dựng mối quan hệ, thúc đẩy đổi mới và tạo ra nguồn lực quý giá cho tổ chức.

Chia sẻ kiến thức là quá trình phổ biến thông tin và kiến thức trong tổ chức, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao ý tưởng và giải pháp mới Sự tương tác giữa các nhân viên không chỉ hình thành ý tưởng mà còn thúc đẩy việc chia sẻ kiến thức hiệu quả hơn.

Chia sẻ kiến thức là quá trình tạo ra luồng thông tin giữa cá nhân, nhóm và tổ chức, giúp tích hợp kiến thức từ một cá nhân đến nhiều người khác cùng lúc Điều này diễn ra thông qua hình thức "phát sóng" hoặc trong các cuộc thảo luận nhóm, nơi nhân viên cùng nhau xác định vấn đề, chia sẻ quan điểm và ý kiến, đồng thời trao đổi thông tin để tìm ra giải pháp chung.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong Chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu cùng với 06 giả thuyết Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu nhằm kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu, cũng như các giả thuyết đã được đề ra.

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

N = 152 người Đánh giá sơ bộ dữ liệu

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Bảng câu hỏi phỏng vấn

Bảng câu hỏi, Thang đo hoàn chỉnh

- Loại biến có hệ số tương quan biến - tổng <

- Kiểm tra độ tin cậy Cronbach‟s Alpha, loại các biến làm Cronbach‟s Alpha < 0,6

- Loại biến có trọng số EFA nhỏ hơn 0,5 và chênh lệch Factor loading của biến bất kỳ phải

- Kiểm tra các yếu tố trích đƣợc

- Kiểm tra phương sai trích được

Quy trình nghiên cứu của đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, được thực hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và giai đoạn nghiên cứu chính thức.

Dựa trên mô hình nghiên cứu được trình bày trong chương 2 (hình 2.5), tác giả đã áp dụng phương pháp định tính để điều chỉnh sơ bộ mô hình nghiên cứu và hiệu chỉnh thang đo cho các yếu tố giả thuyết trong mô hình đề xuất.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phỏng vấn nhóm và trao đổi trực tiếp với một số công chức tại Sở Tài chính Vì chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính là một vấn đề mới và chưa từng được nghiên cứu, việc phỏng vấn tay đôi sẽ giúp tác giả hiểu sâu hơn về các vấn đề liên quan.

Kết quả thảo luận sẽ giúp tác giả điều chỉnh mô hình lý thuyết và các thang đo, từ đó tạo ra bảng câu hỏi khảo sát phù hợp với thực tế tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa Dàn bài thảo luận được xây dựng từ việc tổng hợp và kế thừa có chọn lọc các thang đo từ các nghiên cứu trước đây, bao gồm hai phần nội dung chính.

- Phần 1 bao gồm các câu hỏi khám phá và khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu lý thuyết

Phần 2 trình bày các thang đo do tác giả đề xuất, cùng với sự đóng góp ý kiến từ các thành viên tham gia thảo luận, nhằm bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức.

Trong quá trình thảo luận, các yếu tố không cần thiết sẽ được loại bỏ hoặc bổ sung thêm yếu tố mới để nâng cao chất lượng nội dung Một số từ ngữ cũng sẽ được điều chỉnh để đảm bảo rõ ràng hơn Các cuộc thảo luận sẽ tiếp tục cho đến khi không còn ý kiến mới, sau đó sẽ dừng lại Danh sách chuyên gia được liệt kê trong Phụ lục 03 và dàn bài thảo luận có trong Phụ lục 04.

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua buổi thảo luận với nhóm công chức phòng Tài chính Đầu tư, cho thấy năm yếu tố chính là Niềm tin, Giao tiếp, Lãnh đạo, Hệ thống công nghệ thông tin và Cấu trúc tổ chức có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi chia sẻ tri thức của công chức Sở Tài chính Ngoài ra, yếu tố Khen thưởng cần được xem xét lại, vì hiện tại chưa có quy chế hay tiêu chuẩn khen thưởng cho hành vi chia sẻ tri thức trong môi trường công sở.

Để thu thập dữ liệu phù hợp cho mô hình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp với các Trưởng và Phó Trưởng phòng của một số phòng nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính.

- Trưởng Phòng Hành chính Sự nghiệp

- Phó Trưởng Phòng Quản lý Giá và Công sản

- Phó Trưởng Phòng Quản lý Ngân sách

- Trưởng Phòng Tài chính Doanh nghiệp

- Bí thƣ đoàn Thanh niên Sở

Trước khi đặt câu hỏi thảo luận về các yếu tố giả thuyết, câu hỏi gợi mở:

Yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức tại Sở Tài chính Khánh Hòa là chủ đề quan trọng cần được thảo luận Mục đích của việc này là để thu thập thêm ý kiến từ các thành viên đã được phỏng vấn, nhằm làm rõ những yếu tố chính có thể tác động đến quá trình chia sẻ tri thức trong tổ chức.

Câu hỏi thảo luận chính liên quan đến việc liệu các yếu tố như niềm tin, giao tiếp, lãnh đạo, cấu trúc tổ chức, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống khen thưởng có ảnh hưởng tích cực đến việc chia sẻ tri thức hay không Các anh/chị có đồng quan điểm với các nghiên cứu trước đây về những yếu tố này không?

Dựa trên thông tin thu thập từ buổi phỏng vấn, tác giả đã tổng hợp ý kiến và gợi ý từ những người tham gia thảo luận, từ đó điều chỉnh mức độ phù hợp của thông tin và biến quan sát, so sánh với các nghiên cứu trước đây và tình hình thực tế tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ chỉ ra rằng thứ tự các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa được sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau:

Khen thưởng là yếu tố có mức độ đề cập thấp nhất trong việc chia sẻ tri thức của công chức Nhiều ý kiến cho rằng, trên thực tế, yếu tố này không ảnh hưởng đáng kể đến việc chia sẻ tri thức, vì hình thức khen thưởng hiện nay tại các cơ quan nhà nước chủ yếu dựa vào Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Nghị định này chi tiết hóa việc thực hiện một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, bao gồm nội dung thi đua, tổ chức phong trào, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức và đối tượng khen thưởng, thẩm quyền quyết định khen thưởng, quy trình khen thưởng, quản lý nhà nước về thi đua, quỹ thi đua, và quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng Nguyên tắc khen thưởng được quy định cụ thể tại Điều 3 của Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

“1 Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu, nội dung chính của kết quả nghiên cứu gồm: đặc điểm mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha, phân tích EFA của các thang đo, đánh giá mô hình đo lường, đánh giá mô hình yếu tố phân cấp, và đánh giá mô hình cấu trúc Cuối cùng, luận văn thảo luận kết quả nghiên cứu (so sánh kết quả của luận văn với các nghiên cứu trước, trình bày kết quả mới đƣợc phát hiện từ nghiên cứu của luận văn)

4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Dữ liệu đƣợc thu thập thông qua lấy mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi đối với

Trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2020, một cuộc khảo sát đã được thực hiện với 152 cán bộ, công chức đang làm việc tại Sở Tài chính và phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tỉnh Khánh Hòa.

Tổng cộng 152 bảng khảo sát đã được phát ra và thu về, tất cả đều hợp lệ Dữ liệu được phân loại theo giới tính, độ tuổi, học vấn, kinh nghiệm công tác, và tình trạng việc làm hiện tại, sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0.

Kết quả phân tích thống kê mô tả về đặc điểm của mẫu khảo sát đƣợc tổng hợp nhƣ trong bảng 4.1

Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát

STT Thông tin mẫu Tần suất Tỷ lệ (%)

Trung cấp, cao đẳng 13 8,5 Đại học 130 85,5

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

- Về giới tính: trong tổng số 152 mẫu sử dụng nghiên cứu chính thức, có 96 nữ chiếm tỷ lệ 63,2% và 56 nam chiếm tỷ lệ 36,8%

- Về độ tuổi: Số mẫu trong độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỷ lệ cao nhất 67,1%, kế đến là nhóm tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ 25,7% và dưới 30 chiếm tỷ lệ 7,2%,

Theo thống kê, 85,5% mẫu có trình độ học vấn đại học, trong khi đó tỷ lệ người có bằng trung cấp và cao đẳng là 8,5%, và thấp nhất là 6% với bằng sau đại học.

- Về tình trạng công việc: Tổng số biên chế là 143 chiếm tỷ lệ 94,1%, số còn lại là hợp đồng với tỷ lệ 5,9%

- Về thâm niên công tác: Nhóm mẫu chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 5-10 năm (51,3%), kế đến là trên 10 năm (23%), từ 1 - 5 năm (11,2%) và thấp nhất là dưới 1 năm (14,5%)

Trong nghiên cứu chính thức với 152 mẫu, phần lớn người tham gia là nữ giới, trong độ tuổi từ 30 đến 40, có trình độ học vấn là đại học, và có kinh nghiệm làm việc từ 5 đến 10 năm ở vị trí biên chế.

4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha Để đánh giá sơ bộ thang đo, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008) các biến có hệ số tương quan biến - tổng (corrected item - total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach‟s Alpha từ 0,6 trở lên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach‟s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được và từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, các biến có hệ số tương quan biến tổng dưới 0,3 và thành phần thang đo có hệ số Cronbach's Alpha nhỏ hơn 0,6 sẽ bị loại bỏ.

Kết quả thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha trong SPSS 26.0 của từng thang đo đƣợc trình bày tại bảng 4.2

Bảng 4.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Thang đo Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan với biến -tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến Thang đo Niềm tin, Cronbach's Alpha = 0,863

Thang đo Giao tiếp, Cronbach's Alpha = 0,772

Thang đo Lãnh đạo, Cronbach's Alpha = 0,832

Thang đo Cấu trúc Tổ chức, Cronbach's Alpha = 0,804

Thang đo Hệ thống Công nghệ thông tin, Cronbach's Alpha = 0,891

Thang đo Chia sẻ tri thức, Cronbach's Alpha = 0,860

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha cho nhóm biến quan sát Niềm tin cho thấy cả 4 biến đều có hệ số tương quan biến tổng trên 0,3 Hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,863, vượt qua ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy của nhóm biến này là cao.

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha cho nhóm biến quan sát Giao tiếp cho thấy cả 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,772, vượt mức yêu cầu 0,6, cho thấy độ tin cậy của nhóm biến này là cao.

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha cho nhóm biến quan sát Lãnh đạo cho thấy cả 4 biến đều có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu (> 0,3) và hệ số Cronbach's Alpha là 0,832, vượt ngưỡng 0,6, chứng tỏ độ tin cậy cao.

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha cho nhóm biến quan sát Cấu trúc tổ chức cho thấy cả ba biến đều có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu (> 0,3), chứng tỏ tính nhất quán và độ tin cậy của các biến này trong nghiên cứu.

Cronbach's Alpha = 0,804 > 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha cho nhóm biến quan sát của Hệ thống công nghệ thông tin cho thấy 6 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng trên 0,3 Hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,891, vượt mức 0,6, chứng tỏ độ tin cậy cao của nhóm biến này.

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha của nhóm biến quan sát Chia sẻ tri thức:

4 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (> 0,3) và hệ số Cronbach's Alpha = 0,860 > 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

Tất cả các kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach's Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,6, chứng tỏ độ tin cậy cao 24 biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, cho thấy sự tương quan chặt chẽ giữa các biến trong cùng một nhân tố Các thang đo tiếp theo được đánh giá thông qua phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA.

4.3 Phân tích yếu tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, bước tiếp theo là đánh giá giá trị của thang đo Phân tích nhân tố EFA được sử dụng để rút gọn tập hợp k biến quan sát thành các nhân tố F (F

Ngày đăng: 22/07/2021, 14:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w