1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp liên doanh và những vận dụng trong quản lý tại công ty TNHH sứ inax việt nam

101 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ðẦU (8)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (8)
    • 1.2. Mục ủớch nghiờn cứu của ủề tài (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (9)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (9)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Các khái niệm có liên quan (10)
      • 2.1.1. Quản lý (10)
      • 2.1.2. Bộ máy quản lý (11)
      • 2.1.3. Lao ủộng quản lý và phõn loại lao ủộng quản lý (11)
      • 2.1.4. Doanh nghiệp liên doanh (12)
    • 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp (14)
      • 2.2.1. Nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý (14)
      • 2.2.2. Các mô hình tổ chức bộ máy quản lý (16)
      • 2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý trong sản xuất (20)
    • 2.3. Kinh nghiệm các mô hình quản lý của các công ty liên doanh và cụng ty ủa quốc gia (25)
      • 2.3.1. Cỏc mụ hỡnh quản lý của cỏc cụng ty liờn doanh và cụng ty ủa quốc gia thông dụng (25)
      • 2.3.2. đánh giá ựặc thù các mô hình kinh tế của Nhật Bản (30)
  • PHẦN 3. ðẶC ðIỂM CÔNG TY TNHH SỨ INAX VIỆT NAM (36)
    • 3.1. Một số ủặc ủiểm cơ bản của cụng ty TNHH sứ INAX Việt Nam (36)
      • 3.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH sứ INAX Việt Nam (36)
      • 3.1.2. ðặc ủiểm kinh doanh của cụng ty TNHH sứ INAX Việt Nam (37)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (42)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (43)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý tại công ty TNHH sứ INAX Việt Nam (44)
      • 4.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH sứ INAX Việt Nam (44)
      • 4.1.2. Cỏc phương phỏp quản lý chủ yếu của cụng ty ủang ỏp dụng (47)
    • 4.2. đánh giá sự vận dụng mô hình trong quản lý của công ty TNHH Sứ INAX Việt Nam (50)
      • 4.2.1. Thực trạng vận dụng quy trình sản xuất của công ty (50)
      • 4.2.2. Tỡnh hỡnh xõy dựng và quản lý ủịnh mức (53)
      • 4.2.3. Tỡnh hỡnh quản lý tài sản cố ủịnh và ủất ủai (55)
      • 4.2.4. Tỡnh hỡnh cụng tỏc quản lý lao ủộng và tiền lương (57)
      • 4.2.5. Tình hình quản lý sản xuất (69)
      • 4.2.6. Tình hình quản lý công tác bán hàng (72)
      • 4.2.7. Tình hình quản lý công tác tồn kho (80)
    • 4.3. Một số bài học về mụ hỡnh tổ chức quản lý ủối với cỏc cụng ty của Việt Nam (85)
  • PHẦN 5. KÊT LUẬN (90)
    • 5.1. Kết luận (90)
    • 5.2. Kiến nghị (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Peter Ferdinand Drucker (1909 – 2005) cho rằng quản lý không chỉ là nhiệm vụ thích ứng mà còn là nhiệm vụ sáng tạo, nhằm tạo ra các điều kiện kinh tế cần thiết Quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế, hiện nay được xem là một sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật Một xã hội được cấu thành từ các gia đình, trong khi một nền kinh tế được hình thành từ các doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là minh chứng cho sức mạnh của nền kinh tế quốc gia Để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy định và quy mô của từng doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, Việt Nam không chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn học hỏi các mô hình quản lý hiệu quả từ các quốc gia phát triển Trước đây, chúng ta chú trọng vào việc thu hút vốn đầu tư gián tiếp, nhưng hiện nay, số lượng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh ngày càng gia tăng Sự xuất hiện của các chuyên gia quản lý nước ngoài và mô hình quản lý mới cũng trở nên phổ biến hơn Tuy nhiên, không phải tất cả các mô hình nước ngoài đều có thể áp dụng thành công tại Việt Nam; các doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt để phù hợp với tình hình kinh tế và văn hóa Việt Nam Để các doanh nghiệp liên doanh hoạt động hiệu quả, một mô hình tổ chức quản lý phù hợp là điều cần thiết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 2

Doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với thách thức trong quản lý, vì vậy việc liên doanh với các công ty nước ngoài giúp họ học hỏi kinh nghiệm quản lý hiệu quả Một trong những bài học quan trọng là cách các doanh nghiệp liên doanh xây dựng và vận hành mô hình quản lý Để hiểu rõ hơn về vai trò của mô hình tổ chức liên doanh, bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích cấu trúc và quản lý của doanh nghiệp liên doanh, cụ thể là tại công ty TNHH sứ INAX Việt Nam.

Mục ủớch nghiờn cứu của ủề tài

Nghiờn cứu ủặc ủiểm tổ chức, quản lý của doanh nghiệp liờn doanh và những vận dụng trong quản lý tại các công ty

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp là cần thiết để khảo sát các mô hình tổ chức quản lý của các công ty liên doanh tại Việt Nam Bài viết sẽ phân tích thành công của các công ty nước ngoài trong việc áp dụng các mô hình tổ chức quản lý hiệu quả, từ đó rút ra bài học cho các doanh nghiệp nội địa.

Mô hình tổ chức quản lý của công ty TNHH sứ INAX Việt Nam hiện đang được đánh giá để cải thiện hiệu quả công tác quản lý Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại sẽ giúp nâng cao năng lực tổ chức và điều hành, từ đó tối ưu hóa quy trình làm việc và tăng cường sự hài lòng của khách hàng Các chiến lược quản lý cần được điều chỉnh phù hợp với thực trạng của công ty, nhằm đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các thách thức trong ngành.

- ðưa ra một số bài học về mụ hỡnh tổ chức quản lý ủối với cỏc cụng ty của Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: nhấn mạnh đến công tác quản lý nguyên vật liệu, tài sản cố định, lao động, quá trình sản xuất và hàng hoá

Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng qua 2 năm 2009 – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 3

ðẶC ðIỂM CÔNG TY TNHH SỨ INAX VIỆT NAM

Một số ủặc ủiểm cơ bản của cụng ty TNHH sứ INAX Việt Nam

3.1.1 Gi ớ i thi ệ u khái quát v ề công ty TNHH s ứ INAX Vi ệ t Nam

Ngày 22-11-1995 các thành viên tham gia liên doanh gồm có Công ty ủiện tử Giảng Vừ, Cụng ty ITOCHU Nhật Bản, Cụng ty INAX Nhật Bản ủó cú ủơn xin phộp thành lập Cụng ty liờn doanh theo Luật ðầu tư nước ngoài tại Việt Nam trình Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy phép đầu tư số 1562/GP vào ngày 09/05/1996, cho phép thành lập Công ty liên doanh mang tên Công ty sứ vệ sinh INAX - Giảng Võ, với tên tiếng Anh là INAX - Giang.

Công ty TNHH Thiết bị vệ sinh Vò Sanitary Ware, hay còn gọi là INAX, có trụ sở chính và nhà máy sản xuất tại xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Ngoài ra, công ty còn duy trì văn phòng tại 212 Tôn Đức Thắng, Hà Nội và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu chính của INAX là sản xuất các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp phục vụ cho thị trường nội địa và xuất khẩu.

Vốn phỏt ủịnh: 17 triệu USD

Tỷ lệ góp vốn của các bên như sau:

Công ty INAX Nhật Bản: 50%

Cụng ty ủiện tử Giảng Vừ: 25% ðặc ủiểm về cơ sở vật chất của cụng ty

Công ty TNHH sứ INAX Việt Nam ðịa ủiểm: tại xó Dương Xỏ - huyện Gia Lõm - thành phố Hà Nội

Số ủiện thoại: (84-4) 38766152 Số fax :(84-4) 38765957 Trang web: http://www.inax.com.vn

Với tổng diện tích sử dụng 87.000m², công ty có 40.500m² dành cho nhà xưởng và 46.500m² còn lại phục vụ cho kho tàng và mở rộng sản xuất trong tương lai Mặt bằng chính bao gồm kho chứa nguyên liệu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh, bao gồm 30 vật liệu thiết yếu Khuôn viên trường được trang bị đầy đủ với các khu vực như nhà sản xuất chính, văn phòng, nhà ăn, kho chứa thành phẩm cả trong và ngoài trời, trạm xử lý nước thải, khu xuất hàng, và xưởng gia công bảo dưỡng.

Trong ủú cụng ty INAX Nhật Bản chịu trỏch nhiệm quản lý hoạt ủộng sản xuất của các nhà máy

Công ty ITOCHU có nhiệm vụ chuyên cung cấp các các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và vật tư phục vụ cho sản xuất phải nhập khẩu

Công ty điện tử Giảng Vừ chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề pháp lý tại Việt Nam, bao gồm các hoạt động kinh doanh và mua bán nguyên nhiên vật liệu trong nước.

3.1.2 ðặ c ủ i ể m kinh doanh c ủ a cụng ty TNHH s ứ INAX Vi ệ t Nam

- Vị trí kinh doanh của công ty

Công ty TNHH sứ vệ sinh INAX có trụ sở tại xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Vị trí của công ty nằm ngay trên quốc lộ 5, thuận tiện cho việc di chuyển và giao thương.

Hà Nội - Hải Phòng là vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của công ty, đặc biệt từ khi thành lập vào năm 1995 Khu vực này có cơ sở hạ tầng tốt, đáp ứng nhu cầu diện tích của doanh nghiệp Ngoài ra, vị trí gần các nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ giúp đảm bảo an toàn trong cung cấp, tránh gián đoạn do vận chuyển và giảm thiểu chi phí Các vùng cung cấp nguyên liệu chính cho công ty bao gồm Lào Cai, Yên Bái, Hải Dương và Thanh Hóa, tạo điều kiện cho công ty khai thác thị trường tiềm năng.

Như ủó thấy sản phẩm của cụng ty tiờu thụ ở miền Bắc chiếm hơn 60% vì tâm lý tiêu dùng của người miền Bắc muốn dùng hàng của Nhật Bản

- ðặc ủiểm mặt hàng sản xuất kinh doanh

Sản phẩm sứ vệ sinh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự sạch sẽ và tiện lợi cho không gian sống của gia đình và cộng đồng Nhận thức được nhu cầu ngày càng tăng đối với sản phẩm này từ khi nền kinh tế chuyển sang thị trường, công ty TNHH sứ INAX Việt Nam đã quyết định đầu tư và phát triển các sản phẩm chất lượng cao.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh, tập trung vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh mặt hàng sứ vệ sinh phục vụ xây dựng Công ty chuyên cung cấp đa dạng các sản phẩm như két nước, xí bệt, chậu, tiểu treo và bồn tắm, với nhiều mẫu mã phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Để hoàn thiện sản phẩm và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, công ty cần nhập khẩu một số linh kiện như két nước, vũi hoa sen, và nắp xớ bệt Sản phẩm được sản xuất đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn Nhật Bản cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt.

Chức năng chính của công ty TNHH sứ INAX Việt Nam là sản xuất các mặt hàng sứ vệ sinh xây dựng phục vụ trong nước và xuất khẩu

Các mầu sản phẩm của công ty có 6 màu chính là: màu trắng, màu hồng, màu kem, màu xanh nhạt, màu xanh ngọc và màu ủỏ sẫm

Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sứ INAX Việt Nam tập trung vào việc sản xuất các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp cho nhu cầu dân dụng và công nghiệp Nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu chính để tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường, với phương châm "Công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm" Công ty đã đầu tư vào các dây chuyền công nghệ mới từ Nhật Bản và Đức, và toàn bộ quy trình sản xuất tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001, đồng thời thân thiện với môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 Ngoài ra, nhà máy cũng thực hiện nghiêm túc khẩu hiệu "5S" của Nhật Bản trong quy trình sản xuất, bao gồm Seiri, Seiton, Seiso, Seiketsu, và Shitsuke.

Quy trình công nghệ sản xuất gốm sứ được thực hiện qua các công đoạn chính như chế tạo khuôn, chế tạo hồ, ủ, rút, sấy, kiểm tra, phun men, lò nung, kiểm tra phân loại và đóng gói Đầu tiên, bộ phận ủ khuôn cung cấp khuôn cho các bộ phận tạo hình, đồng thời kết hợp với bộ phận nghiền men qua các công đoạn như pha trộn nguyên liệu, nghiền bi, sàng lọc, khử từ, ủ men và kết hợp soi để tạo thành men phun cung cấp cho sản phẩm cuối cùng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu quy trình sản xuất sứ vệ sinh bao gồm các bộ phận quan trọng như pha trộn nguyên liệu, nghiền bi, sàng, khử từ, ủ hồ và cung cấp hồ cho bộ phận ủ nóng Sau đó, sản phẩm được tạo hình, sấy môi trường và sấy cưỡng bức trước khi tiến hành phun men và ủ qua lò nung Lò nung có hai loại: lò nung tuynel xử lý tất cả sản phẩm sau phun men, trong đó những sản phẩm loại C sẽ bị loại bỏ, loại B sẽ được nung lại, và những sản phẩm loại A sẽ được đóng gói và lưu kho, hoàn tất quy trình sản xuất.

- ðặc ủiểm quy mụ sản xuất

Quy mô sản xuất của công ty được xác định bởi số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm, với sản lượng năm 2007 đạt 2.000.000 sản phẩm và năm 2008 là 2.200.000 sản phẩm So với các hãng sản xuất sứ vệ sinh khác như Mỹ Phú và American Standard, mỗi hãng chỉ sản xuất khoảng 300.000 sản phẩm/năm, cho thấy công ty có quy mô sản xuất lớn Quy mô này không chỉ dẫn đến việc tăng số lượng nhà máy sản xuất mà còn ảnh hưởng đến công nghệ, quá trình chuyên môn hóa và hợp tác trong sản xuất Khi mới thành lập, công ty chỉ có 2 nhà máy, nhưng đến năm 2004 đã xây dựng thêm nhà máy thứ 3, năm 2008 thêm nhà máy thứ 4, và năm 2010 triển khai xây dựng nhà máy thứ 5, mỗi nhà máy có 400 công nhân viên làm việc.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u

Số liệu được công bố qua sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết và tài liệu khoa học nghiên cứu về các mô hình quản lý kinh tế trên thế giới.

Công ty TNHH sứ INAX đã công bố số liệu liên quan đến các vấn đề quan trọng như số lượng lao động, định mức sản xuất, lượng tồn kho, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận Những thông tin này phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty trong ngành sản xuất sứ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 36

- Phương pháp xử lý số liệu

Cỏc chỉ tiờu tổng hợp bao gồm: số tuyệt ủối, số tương ủối, số bỡnh quõn, tốc ủộ phỏt triển

Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu phản ánh quy mô và khối lượng của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong những điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể.

Số tương ủối trong thống kờ là chỉ tiờu phản ỏnh sự tương quan số lượng giữa hai trị số chỉ tiêu có liên hệ với nhau

Số bình quân, hay số trung bình, trong thống kê là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến thiên và sự tương quan giữa các trị số trong tập dữ liệu Đối với số liệu thứ cấp, chúng tôi sẽ lựa chọn thông tin cần thiết từ tài liệu ban đầu và tính toán lại một số chỉ tiêu theo yêu cầu phân tích.

3.2.2 Ph ươ ng pháp phân tích

- Phương pháp phân tích thống kê

Thống kờ mụ tả: mụ tả những vấn ủề liờn quan ủến ủề tài

Thống kờ so sỏnh: so sánh việc áp dụng mô hình lý thuyết trong thực tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 37

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng công tác tổ chức quản lý tại công ty TNHH sứ INAX Việt Nam

4.1.1 C ơ c ấ u t ổ ch ứ c b ộ máy c ủ a công ty TNHH s ứ INAX Vi ệ t Nam

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH sứ Inax Việt Nam thể hiện qua hình 4.1

Hỡnh 4.1: S ơ ủồ b ộ mỏy t ổ ch ứ c cụng ty TNHH s ứ INAX Vi ệ t Nam

Cấu trúc tổ chức của công ty được xây dựng dựa trên số cấp quản trị, áp dụng mô hình hình tháp Bên cạnh đó, các bộ phận trong công ty sử dụng mô hình tổ chức theo chức năng, giúp người lao động chuyên môn hóa theo các chức năng cụ thể Sự phân chia tổ chức thành các bộ phận độc lập cao tạo điều kiện cho sự sáng tạo trong công việc Chẳng hạn, bộ phận phát triển sản phẩm cho phép kỹ sư thiết kế đưa ra mẫu mã mới một cách hiệu quả.

Bé phËn tổ chức nh©n sù

Bé phËn kÕ hoạch sản xuÊt

Bé phËn phát triÓn sản phÈm

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mô tả chi tiết công việc mà không cần quá chú trọng đến ý kiến của bộ phận sản xuất.

Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty phù hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến, yêu cầu người lao động cần có chuyên môn cao Mỗi nhân viên chỉ cần tập trung vào công việc được giao để nâng cao năng suất lao động cá nhân và hiệu quả chung của toàn công ty.

Việc áp dụng mô hình này yêu cầu giám sát và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động cấp dưới, đồng thời đảm bảo thông tin được truyền đạt nhanh chóng giữa các cấp Điều này giúp đơn giản hóa quy trình đào tạo và chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp cũng như tư cách của nhân viên.

Sự chuyên môn hóa quá mức có thể dẫn đến cái nhìn hạn hẹp từ phía ban quản trị, đồng thời hạn chế khả năng của đội ngũ quản lý chung.

Mỗi bộ phận trong công ty đóng vai trò quan trọng và có chức năng riêng, nhưng tất cả đều liên kết chặt chẽ trong một chuỗi thống nhất Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban sẽ góp phần vào thành công chung trong hoạt động sản xuất của công ty.

Cơ cấu tổ chức này không chỉ đảm bảo việc thực hiện chế độ lãnh đạo mà còn phát huy quyền dân chủ, sáng tạo và độc lập tương đối của các phòng ban Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban được quy định rõ ràng.

Tổng giám đốc là người được bổ nhiệm bởi tổng công ty, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty Đồng thời, Tổng giám đốc đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước các cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật.

Phú tổng giỏm ủốc có nhiệm vụ triển khai các hoạt động bán hàng và xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm của công ty Ông kiểm soát mọi hoạt động tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm của công ty Ngoài ra, ông cũng sẽ điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt từ 24 tiếng trở lên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 39

Chịu trách nhiệm giám sát điều hành sản xuất, tổ chức duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm và quản lý tiến độ kế hoạch sản xuất đã được đề ra.

Phòng hành chính chịu trách nhiệm xác định các yêu cầu trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hệ thống Đồng thời, tổ chức và thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên Phòng cũng đảm nhận việc tổ chức công tác văn thư lưu trữ hồ sơ chung của công ty, cũng như mua sắm và quản lý tiền lương theo các chế độ khác nhau.

Phòng sản xuất có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất dựa trên tình hình tiêu thụ sản phẩm từ các tháng trước và dự đoán nhu cầu thị trường trong tháng tới Kế hoạch này sẽ được gửi tới nhà máy sản xuất, nơi thực hiện và kiểm soát quy trình sản xuất để đảm bảo kế hoạch về sản lượng và chất lượng hàng tháng, hàng năm Đồng thời, nhà máy cũng tiến hành sản xuất thử nghiệm nhằm phát triển sản phẩm mới và duy trì công nghệ Bộ phận phát triển nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới, trong khi bộ phận kỹ thuật - KCS kiểm soát chất lượng nguyên liệu và sản phẩm ở từng công đoạn, nghiên cứu cải tiến chất lượng và phân tích dữ liệu để nâng cao hiệu quả sản xuất Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ hướng dẫn vận hành máy móc và kiểm soát quy trình công nghệ.

Phòng kinh doanh thực hiện việc ký hợp đồng và tổ chức nghiên cứu thị trường để thu thập, xử lý thông tin về khách hàng Đồng thời, phòng cũng theo dõi và thực hiện công tác tiêu thụ cả trong và ngoài nước, kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu trong quy trình công nghệ Mục tiêu là đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu trước khi chuyển tiếp sang công đoạn tiếp theo Ngoài ra, phòng còn thực hiện các công tác dịch vụ sau bán hàng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh, tập trung vào việc phát triển kỹ năng quản lý và giải quyết các vấn đề trong kinh doanh Sinh viên sẽ được đào tạo để xử lý 40 đơn hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng, nhằm đảm bảo sự hài lòng tối đa cho nhu cầu của họ.

Phòng tài chính kế toán không tham gia vào hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng này giám sát việc sử dụng tài chính, vốn, lao động và vật tư của công ty Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính để nộp lên giám đốc vào cuối tháng, cuối quý và cuối kỳ mỗi năm.

đánh giá sự vận dụng mô hình trong quản lý của công ty TNHH Sứ INAX Việt Nam

4.2.1 Th ự c tr ạ ng v ậ n d ụ ng quy trình s ả n xu ấ t c ủ a công ty

Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất của cụng ty ủược ủỏnh giỏ là khoa học và mang tính hiệu quả cao (hình 4.3)

Giải thích nội dung cơ bản của các bước công nghệ ðơn hàng của khỏch hàng ủược tiếp nhận

Kế hoạch sản xuất: xỏc ủịnh số lượng cần sản xuất và nhu cầu nguyờn vật liệu

Nhập nguyên vật liệu: căn cứ vào kế hoạch sản xuất, mua vật tư phụ liệu phù hợp nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng

Kiểm tra: kiểm tra cỏc loại nguyờn liệu nhập kho, ủảm bảo chất lượng nguyên liệu cho quá trình sản xuất

Phân xưởng gia công tạo hình: trong phân xưởng này bao gồm bộ phận chế tạo hồ ủổ rút ủể cung cấp hồ cho bộ phận tạo hỡnh mộc

Phòng xưởng sấy nung là nơi sản phẩm sau khi tạo hình mộc được đưa vào hầm sấy và kiểm tra kỹ lưỡng để sửa chữa kịp thời trước khi chuyển đến công đoạn phun men Các công việc chế tạo men phun diễn ra tại phân xưởng kỹ thuật men, đồng thời với quá trình tạo hình ở phân xưởng gia công Khi sản phẩm mộc hoàn thành, nó sẽ được sấy khô và sau đó chuyển đến phân xưởng phun men để hoàn thiện.

Phòng xưởng men là nơi thực hiện quy trình phun men cho sản phẩm mộc Sau khi hoàn tất quá trình phun men, sản phẩm sẽ được chuyển đến phòng xưởng sấy để nung, đảm bảo chất lượng và độ bền cho sản phẩm.

Cụng ủoạn nung sản phẩm là quá trình quan trọng giúp hoàn thiện các đặc tính cơ, lý, hóa của sản phẩm, bao gồm độ mịn, khả năng hút nước và khả năng chịu tải.

Phân xưởng phân loại và ủng gúi thành phẩm (KCS) là giai đoạn quan trọng trong quy trình sản xuất Sau khi nung, sản phẩm được phân loại thành ba loại: loại A, B và C Sản phẩm loại A sẽ được chuyển đến khu vực ủng gúi và sau đó lưu kho thành phẩm Đối với sản phẩm loại B, chúng sẽ được sửa chữa và gửi trở lại phân xưởng nung để nung lại Cuối cùng, sản phẩm loại C sẽ bị loại bỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 44

Hình 4.3: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm Đơn đặt hàng

Kế hoạch sản xuất Nhập nguyên vật liệu

Lò nung Đóng gói Loại bỏ

Chế tạo men Chế tạo hồ

KiÓm tra hoàn thiện SÊy méc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 45

Bộ phận phục vụ sản xuất công nghiệp bao gồm phân xưởng thành phẩm, nơi sản phẩm đạt tiêu chuẩn sau giai đoạn kiểm tra được chuyển vào Phân xưởng thành phẩm, hay còn gọi là kho thành phẩm, được bố trí xung quanh công ty và được sắp xếp theo từng khu vực như khu vực để chậu, cột, bệt, chân chậu, và các khu vực khác.

Ngoài các phân xưởng chính, nhà máy còn có phân xưởng sản xuất phụ chuyên về khuôn Phân xưởng này đảm nhiệm việc sản xuất khuôn để phục vụ tiêu chuẩn nội bộ trong nhà máy.

Mục đích chính của dây chuyền sản xuất và phân xưởng cơ điện là cung cấp thiết bị cho nhà máy, nhằm đảm bảo rằng các máy móc như sàng, nâng được vận hành liên tục và hiệu quả.

Hệ thống sản xuất của công ty được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hóa công nghệ, mang lại nhiều ưu điểm như dễ sản xuất và linh hoạt trong việc thay đổi sản phẩm, đặc biệt hữu ích khi sản xuất theo yêu cầu Điều này giúp tận dụng công suất máy móc và quản lý công việc một cách đơn giản, thuận tiện Tuy nhiên, hệ thống này cũng bộc lộ một số nhược điểm, như chi phí vận chuyển nội bộ tăng cao, thời gian sản xuất kéo dài và phức tạp, cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Công ty TNHH sứ INAX luôn theo đuổi mục tiêu quản lý sản xuất “5S” và yêu cầu tất cả các khâu trong quá trình sản xuất phải tuân thủ quy trình này Tất cả công nhân viên, từ nhân viên mới đến nhân viên lâu năm, đều phải tham gia các lớp huấn luyện thường xuyên về cách bố trí, sắp xếp công việc và rèn luyện tính tự chủ, tự giác cao trong công việc Bên cạnh đó, ở một số bộ phận yêu cầu tính sáng tạo cao, ban giám đốc công ty cho phép nhân viên thể hiện ý tưởng trực tiếp lên sản phẩm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 46

4.2.2 Tỡnh hỡnh xõy d ự ng và qu ả n lý ủị nh m ứ c

Chi phí là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, thể hiện qua các khoản chi ra và sự giảm giá trị tài sản Các nhà quản trị luôn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh Để quản lý chi phí hiệu quả, cần kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chi phí trong quá trình sản xuất hoặc thực hiện công việc Công ty sứ INAX Việt Nam đã xây dựng mức định lượng rõ ràng để kiểm soát chi phí.

Bảng 4.3: Phương pháp xây dựng định mức của công ty

TNHH Sứ vệ sinh INAX

Loại Phương pháp định mức

NVL trực tiếp ðịnh mức số

NVL trực tiếp cho một SP Số lượng NVL cần thiết ủể SX ra 1 SP

Số lượng NVL hao hụt cho phép trong 1SP +

Số lượng NVL hư hỏngcho phộp ủể sản xuất 1 SP Nhân công trực tiếp ðịnh mức chi phí nhân công trực tiếp cho một SP

= ðịnh mức thời gian cần thiết ủể

SX một SP Chi ph í sản xuất chung ðịnh mức biến phí sản xuất chung

= ðịnh mức chi phí trực tiếp x Tỷ lệ biến phớ sản xuất chung so với chi phí trực tiếp ðịnh mức ủịnh phí sản xuất chung

= Tỷ lệ phõn bổ ủịnh phớ sản xuất chung x ðơn vị tiêu chuẩn phân bổ cho 1ủơn vị hoạt ủộng

Sau khi tổ chức xõy dựng ủịnh mức thỡ việc quản lý nguyờn vật liệu ủược cụ thể hoỏ như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 47

Sau khi áp dụng phương pháp tính toán định mức, công ty đã xác định được định mức cụ thể cho từng loại nguyên nhiên vật liệu Cụ thể, để sản xuất ra 1 tấn sản phẩm, cần sử dụng 1,5 tấn nguyên vật liệu thô.

Bảng 4.3 và 4.4 trình bày định mức ban hành dựa trên tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, chỉ rõ định mức nguyên liệu chính cần thiết cho việc sản xuất một tấn sản phẩm sợi bệt, từ đó tính toán cho sản lượng tổng thể.

Bảng 4.3 : Định mức nguyên liệu chính cho một tấn sản phẩm

Thứ tự Tên nguyên liệu ðịnh mức

Bảng 4.4: Định mức phụ liệu cho một tấn sản phẩm

Thứ tự Tên phụ liệu ðịnh mức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 48

Hàng tháng, bộ phận nguyên liệu cần báo cáo về việc sử dụng nguyên liệu và phụ liệu đã được xác nhận của các bộ phận liên quan Báo cáo này phải được gửi đến phòng kế toán tài chính và lưu trữ một bản tại bộ phận nguyên liệu.

Nguyên liệu và phụ liệu trong kho cần được kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần về số lượng và chất lượng, dựa trên biên bản kiểm kê vật tư.

4.2.3 Tỡnh hỡnh qu ả n lý tài s ả n c ố ủị nh và ủấ t ủ ai ðối với Cụng ty TNHH sứ INAX Việt Nam tài sản cố ủịnh (TSCð) của công ty bao gồm các nhóm tài sản sau:

- Nhà xưởng, vật kiến trúc

Một số bài học về mụ hỡnh tổ chức quản lý ủối với cỏc cụng ty của Việt Nam

Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành vào năm 1987, hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và thành công của công cuộc đổi mới Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát triển, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang đào tạo các chuyên gia quản trị kinh doanh nhằm thích ứng với sự phát triển của ngành công nghiệp hiện đại Chương trình học không chỉ nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ mà còn mở rộng thị trường xuất khẩu Điều này tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và góp phần thúc đẩy quan hệ đối ngoại cũng như hội nhập quốc tế.

Khi các doanh nghiệp nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam, các doanh nghiệp nội địa cần học hỏi từ họ về quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, cũng như phong cách lãnh đạo.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng các mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, đặc biệt là mô hình "5S" của Nhật Bản Mô hình này không chỉ là một phương pháp quản lý mà còn ăn sâu vào ý thức của người lao động, giúp họ nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc sàng lọc, sắp xếp, giữ gìn sạch sẽ, chăm sóc và sẵn sàng trong công việc Để nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống của người lao động, các doanh nghiệp Việt Nam cần giáo dục và đào tạo để "5S" trở thành một phần không thể thiếu trong tư duy của mỗi nhân viên Điều này không chỉ giúp tăng hiệu quả làm việc mà còn giảm thiểu tai nạn lao động trong quá trình sản xuất.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng mô hình quản lý chất lượng toàn diện của Nhật Bản, tập trung vào sự tham gia của tất cả thành viên trong tổ chức để đạt được thành công lâu dài Quản lý chất lượng toàn diện không chỉ đảm bảo sự hài lòng của khách hàng mà còn mang lại lợi ích cho các thành viên và xã hội Mọi đơn vị trong công ty cần thực hiện các phương pháp quản lý chất lượng, từ lãnh đạo đến nhân viên, với sự kiểm soát chất lượng trong tất cả các quy trình Tổ chức cần chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng bên ngoài cũng như trong nội bộ doanh nghiệp, thực hiện các biện pháp toàn diện để nâng cao chất lượng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý chất lượng trong toàn bộ quy trình sản xuất Chất lượng toàn diện không chỉ là một trạng thái của tổ chức mà còn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động của các bộ phận chức năng Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần tối ưu hóa thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao hiệu suất làm việc Điều này là cần thiết để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tồn tại và phát triển bền vững.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng sự trung thành của cán bộ công nhân với công ty Một nghịch lý tồn tại là các nhà quản lý cấp cao lại có công việc nhàn hạ, trái ngược với mô hình của Nhật Bản Nhiều cán bộ quản lý Việt Nam cho rằng áp lực làm việc tại các công ty có vốn Nhật Bản rất lớn, dẫn đến việc họ chỉ mong muốn giữ vị trí ổn định mà không dám nhận trách nhiệm cao So sánh với cách làm việc của giám đốc Nhật Bản, họ thường đến công ty sớm và chào đón nhân viên như một cách thể hiện sự quan tâm Vào giờ tan tầm, họ cũng đứng ở cổng để cảm ơn nhân viên vì những đóng góp của họ Trong khi đó, sự hiện diện của giám đốc Việt Nam tại nơi làm việc và sự quan tâm đến đời sống nhân viên lại rất hạn chế.

Sự khác biệt này là nền tảng tạo nên lòng trung thành của người lao động, biến họ thành biểu tượng trong các doanh nghiệp Nhật Bản Phương châm con người đặt ra cảm giác rằng công ty chính là ngôi nhà của họ, nơi nuôi sống và phát triển Thành công của doanh nghiệp được khẳng định khi người lao động coi công ty như là doanh nghiệp của chính mình, không phải của ai khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 81

Tỷ lệ sở hữu vốn của phía Việt Nam trong các liên doanh với nước ngoài thường rất thấp, thường chỉ dưới 30%, dẫn đến vai trò quản lý yếu kém Nguyên nhân không chỉ xuất phát từ lúc thành lập liên doanh mà còn do trong quá trình hoạt động, phía Việt Nam dần mất đi lợi thế và các doanh nghiệp liên doanh trở thành công ty 100% vốn nước ngoài Quá trình này thường diễn ra qua hai bước: trước tiên là giai đoạn "chịu lỗ", nơi phía Việt Nam gặp khó khăn trong việc góp vốn, chủ yếu dựa vào giá trị quyền sử dụng đất Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, các đối tác nước ngoài không ngần ngại kéo dài thời gian lỗ, khiến phía Việt Nam phải nhượng lại cổ phần Sau khi đạt được mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp ổn định, nhưng phía Việt Nam chỉ còn nắm giữ một phần rất nhỏ cổ phần Bước thứ hai là mở rộng quy mô doanh nghiệp, với lý do tăng cường đầu tư, làm giảm tỷ lệ vốn góp của phía Việt Nam và cuối cùng có thể dẫn đến việc họ bán nốt số cổ phần còn lại.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về tình hình liên doanh tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị kinh doanh Nhiều doanh nghiệp liên doanh với đối tác nước ngoài, chủ yếu là các tập đoàn lớn, gặp khó khăn trong việc duy trì quyền kiểm soát do phía Việt Nam chỉ nắm giữ 5% cổ phần Tình trạng này phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam và các nước đang phát triển Để giảm thiểu sự bành trướng của các đối tác nước ngoài, cần hạn chế việc mở rộng doanh nghiệp bằng cách góp thêm vốn, thay vào đó, các liên doanh nên tăng cường đầu tư dựa trên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh 83

KÊT LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. CKA (2009), Nghệ thuật và thực tiễn trong phong cách quản lý Nhật Bản, http://www.365ngay.com.vn , ngày ủăng 27/2/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngh"ệ" thu"ậ"t và th"ự"c ti"ễ"n trong phong cách qu"ả"n lý Nh"ậ"t B"ả"n
Tác giả: CKA
Năm: 2009
6. Hiệu quả của mô hình quản lý “5S” tại Công ty Liên doanh Vinastone, http://www.baothanhhoa.vn, ngày ủăng 6/11/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 5S” tại Công ty Liên doanh Vinastone, http://www."baothanhhoa.vn
8. Võ Đắc Khôi (2009), Những câu chuyện quản lý thời hiện đại http://doanhnghiepvietnam.com.vn, ngày ủăng 7/9/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: http://doanhnghiepvietnam.com.vn
Tác giả: Võ Đắc Khôi
Năm: 2009
10. Nguyễn Hữu Long (2009), “Cần hiểu đúng về mô hình tập đoàn” http://www.gs-audit.com, ngày ủăng 14/10/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cần hiểu đúng về mô hình tập đoàn
Tác giả: Nguyễn Hữu Long
Năm: 2009
11. Huỳnh ðức Lộng (2000), Phõn tớch hoạt ủộng kinh tế doanh nghiệp, ðH Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích ho"ạ"t "ủộ"ng kinh t"ế" doanh nghi"ệ"p
Tác giả: Huỳnh ðức Lộng
Năm: 2000
13. Nguyễn Quốc Minh (2009), “Con đ−ờng trở thành th−ơng hiệu toàn cầu cầu của Toyota”, www.nangsuatchatluong.vn, ngày ủăng 4/1/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Con đ−ờng trở thành th−ơng hiệu toàn cầu cầu của Toyota
Tác giả: Nguyễn Quốc Minh
Năm: 2009
16. Quốc hội 2005, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực thực thi hành, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lu"ậ"t doanh nghi"ệ"p và các v"ă"n b"ả"n h"ướ"ng d"ẫ"n th"ự"c th"ự"c thi hành
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
5. Phạm Vũ Lửa Hạ (2005), Peter Drucker: Ng−ời tôn vinh nghề quản trị, http://chungta.com, Đăng ngày 28/11/2005 Link
1. Ngô Xuân Bình & Hoàng Văn Hải (2005), Kinh tế và quản trị doanh nghiệp, NXB Giáo dục Khác
3. David. W. Pearce (1999), Từ ủiển kinh tế học hiện ủại, NXB Chính trị Khác
4. Đoàn Thị Thu Hà & Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2006), Quản trị học, NXB Giao thông vận tải Khác
7. Đặng Thị Hoà (2006) , Kế toán quản trị, NXB Thống kê Khác
9. Nguyễn Đình Kiệm & Bạch Đức Hải (2008), Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Khác
12. Martin Hilb (2003), Quản trị nhân sự tổng thể, NXB Thống kê Khác
14. Đồng Thị Thanh Ph−ơng (2004), Quản trị sản xuất và dịch vụ, NXB Thống kê Khác
17. Lê Văn Tâm & Ngô Kim Thanh (2008), Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w