1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu công tác thu hồi đất nông nghiệp cho các doanh nghiệp thuê đất sản xuất kinh doanh tại huyện văn lâm tỉnh hưng yên

130 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • 1. ðẶT VẤN ðỀ (9)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (9)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (11)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HỒI ðẤT NÔNG NGHIỆP ðỂ CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUÊ (12)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về thu hồi ủất (12)
      • 2.1.1 Một số khỏi niệm về thu hồi ủất và cụng tỏc thu hồi ủất (12)
      • 2.1.2 ðặc ủiểm của quỏ trỡnh thu hồi ủất, bồi thường, giải phúng mặt bằng (14)
      • 2.1.3 Chớnh sỏch thu hồi ủất và bồi thường ở Việt Nam qua một số thời kỳ (15)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (25)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm chớnh sỏch thu hồi ủất, bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới (25)
      • 2.2.2 Tỡnh hỡnh thực hiện chớnh sỏch thu hồi ủất và bồi thường GPMB ở Việt Nam (30)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1 ðặc ủiểm huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn (42)
      • 3.1.1 Vị trớ ủịa lý (42)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế- xã hội (42)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1 Khung phõn tớch của ủề tài (50)
      • 3.2.2 Nguồn số liệu thu thập thông tin các cấp (51)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (54)
      • 3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứư (54)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (56)
    • 4.1 Thực trạng thực thi cụng tỏc thu hồi ủất, bồi thường giải phúng mặt bằng cho các dự án ủể sản xuất kinh doanh tại huyện Văn Lâm (56)
      • 4.1.1 Trỡnh tự thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi ủất (56)
      • 4.1.2 Triển khai giới thiệu ủịa ủiểm và thụng bỏo thu hồi ủất của huyện (56)
      • 4.1.3 Lập phương ỏn bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư (61)
      • 4.1.4 Quyết ủịnh thu hồi ủất, phờ duyệt và thực hiện phương ỏn bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư (67)
      • 4.1.5 Cưỡng chế thu hồi ủất (70)
      • 4.1.6 Chớnh sỏch thu hồi ủất và bồi thường, hỗ trợ GPMB tại huyện (71)
    • 4.2 Kết quả thu hồi ủất của huyện Văn Lõm (74)
      • 4.2.1 Khỏi quỏt chung về thu hồi ủất (74)
      • 4.2.2 Tỡnh hỡnh bị mất ủất do bị thu hồi ủất của nhúm hộ ủiều tra (76)
    • 4.3 Một số giải phỏp hoàn thiện chớnh sỏch thu hồi ủất, bồi thường (95)
      • 4.3.3 Giải phỏp ủối với cỏc nhà ủầu tư xin thuờ ủất (97)
      • 4.3.4 Những giải phỏp giải quyết những khú khăn của hộ dõn cú ủất bị thu hồi (98)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (103)
    • 5.1 Kết luận (103)
    • 5.2 Kiến nghị (104)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)
    • Biểu 4.8 Tỡnh hỡnh thu hồi ủất của huyện Văn Lõm (75)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Đất ủai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố dân cư và hỗ trợ các hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia Đây cũng là nguồn nội lực thiết yếu để xây dựng và phát triển bền vững đất nước.

Trong quá trình đổi mới, đặc biệt trong những năm gần đây, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới đã diễn ra nhanh chóng Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, với mong muốn Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, tổng diện tích các khu, cụm công nghiệp đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.

Việc thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia là một khâu quan trọng trong quá trình phát triển Thu hồi đất là vấn đề nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, cũng như lợi ích của Nhà nước và các chủ đầu tư, đặc biệt là các hộ gia đình có đất bị thu hồi Theo báo cáo của UBND huyện Văn Lâm, tính đến ngày 31/11/2011, huyện đã tiếp nhận 233 doanh nghiệp đầu tư.

Hiện nay, nhiều dự án lớn, đặc biệt là Khu công nghiệp Phố Nối A, vẫn gặp khó khăn trong việc thu hồi đất do giá bồi thường của Nhà nước thấp hơn giá thị trường Điều này làm cho quá trình thu hồi đất để thực hiện các dự án trở nên phức tạp và nhạy cảm, đòi hỏi sự quyết liệt và đồng bộ từ các cấp, các ngành Tại Văn Lâm, quá trình công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng với nhiều dự án nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, như Khu công nghiệp Như Quỳnh A và cụm công nghiệp Tân Quang Huyện Văn Lâm, nằm gần Thủ đô Hà Nội, đang thu hút đầu tư mạnh mẽ, do đó cần thiết phải thu hồi đất để triển khai các dự án Tuy nhiên, công tác này gặp phải nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt là sự không hài lòng của một bộ phận người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi về chính sách bồi thường hiện tại, dẫn đến chậm tiến độ thực hiện dự án Để giải quyết những khó khăn trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường thiệt hại, cần nghiên cứu nghiêm túc và đưa ra các giải pháp phù hợp, toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Từ những vấn ủề nờu trờn cõu hỏi cần ủặt ra trong quỏ trỡnh nghiờn cứu:

- Thu hồi ủất nụng nghiệp ủược thực hiện theo trỡnh tự như thế nào ?

- Những khú khăn gặp phải trong cụng tỏc thu hồi ủất nụng nghiệp và bồi thường GPMB ?

Giải pháp nào giúp thúc đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh? Để giải quyết những vấn đề này, chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài phù hợp.

“ Nghiờn c ứ u cụng tỏc thu h ồ i ủấ t nụng nghi ệ p cho cỏc doanh nghi ệ p thuờ ủấ t s ả n xu ấ t, kinh doanh t ạ i huy ệ n V ă n Lõm, t ỉ nh H ư ng Yờn”

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu quá trình thực hiện thu hồi đất nông nghiệp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã đề xuất một số giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất.

Hệ thống hóa cơ sở khoa học và thực tiễn trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp là cần thiết để giải phóng mặt bằng cho các doanh nghiệp Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc sử dụng đất.

- đánh giá thực trạng công tác thu hồi ựất nông nghiệp cho các doanh nghiệp thuờ ủất ủể sản xuất kinh doanh tại huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ nông nghiệp cho các doanh nghiệp thu mua để sản xuất và kinh doanh tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Cụng tỏc thu hồi ủất nụng nghiệp

- Cỏc hộ nụng dõn cú ủất bị thu hồi

- Cỏc doanh nghiệp cú nhu cầu ủất thuờ sản xuất kinh doanh

- Về nội dung: Nghiờn cứu tổng quan cụng tỏc thực hiện thu hồi ủất nụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện

Điều tra và đánh giá việc thực hiện thu hồi sản phẩm nông nghiệp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh là cần thiết Nghiên cứu này sẽ xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi sản phẩm.

- Về không gian: thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

+ Thời gian lấy số liệu nghiên cứu từ 2009-2011

+ Thời gian nghiờn cứu ủề tài từ 2011-2012.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HỒI ðẤT NÔNG NGHIỆP ðỂ CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUÊ

Cơ sở lý luận về thu hồi ủất

2.1.1 M ộ t s ố khỏi ni ệ m v ề thu h ồ i ủấ t và cụng tỏc thu h ồ i ủấ t: a, Một số khỏi niệm về thu hồi ủất và bồi thường thiệt hại:

Thu hồi đất là quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước về chuyển đổi đất đai nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và lợi ích an ninh quốc gia Việc thu hồi đất cần có sự thỏa thuận giữa Nhà nước, cơ quan chức năng và người dân có đất trong vùng quy hoạch, đảm bảo thống nhất về giá cả và bồi thường thiệt hại cho người dân Tuy nhiên, trong những năm qua, vấn đề này chủ yếu được thực hiện theo hình thức "Top down", dẫn đến việc giá bồi thường không phù hợp với giá thị trường, gây khó khăn trong quá trình thu hồi đất Để hiểu rõ hơn, cần xem xét các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất.

Bồi thường thiệt hại là quá trình trả lại giá trị hoặc công lao tương xứng cho một cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi của một bên khác gây ra.

Quyết định thu hồi đất là hành động của Nhà nước nhằm thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất đã giao cho tổ chức, cá nhân.

Nhà nước hỗ trợ người dân bị thu hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới và cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.

Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất đã được quy định Mục đích của quá trình này là để cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên khu vực đất đó.

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được xác định từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho đến khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư Hoạt động này mang tính quyết định đến tiến độ của dự án, trong đó việc bù đắp thiệt hại là yếu tố quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.

Tái định cư là vấn đề quan trọng mà nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, phải đối mặt trong bối cảnh công nghiệp hóa và đô thị hóa Tại Việt Nam, sự gia tăng các dự án đầu tư trong các lĩnh vực cần thu hồi đất, như xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, cầu cảng, khu công nghiệp, và các dự án thủy điện, đã dẫn đến việc hàng trăm ngàn người phải tái định cư Tái định cư không chỉ đơn thuần là di chuyển đến nơi ở mới mà còn bao gồm mọi ảnh hưởng đến tài sản và cuộc sống của những người bị mất đất hoặc nguồn thu nhập do các dự án phát triển.

Công tác thu hồi đất là quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và lợi ích an ninh quốc gia Quá trình này bắt đầu từ việc giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất, cho đến khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân Sau khi ra quyết định thu hồi đất, các cơ quan có thẩm quyền sẽ phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, và bàn giao mặt bằng cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng đất.

2.1.2 ðặc ủiểm của quỏ trỡnh thu hồi ủất, bồi thường, giải phúng mặt bằng

Khi thực hiện dự án thu hồi đất trên các vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội dân cư khác nhau, quá trình thu hồi đất để GPMB sẽ có những đặc điểm riêng Khu vực nông thôn với mật độ dân cư cao, nghề nghiệp đa dạng và giá trị đất lớn, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, trong khi khu vực thành thị có mật độ dân cư tập trung cao hơn với các ngành nghề phức tạp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại Do đó, mỗi khu vực thu hồi đất và bồi thường GPMB cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm riêng của từng khu vực và dự án cụ thể Đối với khu vực nông thôn, người dân chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, và đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng Việc chuyển đổi nghề nghiệp gặp khó khăn do tâm lý giữ đất để sản xuất, mặc dù có thể mang lại lợi nhuận cao hơn Hơn nữa, cây trồng và vật nuôi trên vùng đất cũng đa dạng, dẫn đến việc tuyên truyền và vận động người dân tham gia di chuyển thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, vì vậy hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống của người dân sau này.

- ðối với ủất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyờn nhõn sau:

Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn liền với đời sống và sinh hoạt của người dân Tâm lý và tập quán của người dân thường ngại di chuyển chỗ ở.

Nguồn gốc sử dụng đất đã trải qua nhiều thời kỳ với các chế độ quản lý khác nhau, dẫn đến cơ chế chính sách không đồng bộ Tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng nhà trái phép diễn ra thường xuyên, gây ra nhiều vấn đề cho quản lý đất đai.

+ Thiếu quỹ ủất do xõy dựng khu tỏi ủịnh cư cũng như chất lượng khu tỏi ủịnh cư thấp chưa ủảm bảo ủược yờu cầu

Nhiều cư dân ở một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ, thường tập trung dọc các trục đường giao thông của khu dân cư để kiếm sống Khi họ chuyển đến khu vực mới, điều kiện sinh kế của họ bị thay đổi, dẫn đến việc họ không muốn di chuyển.

Từ cỏc ủiểm trờn cho thấy mỗi dự ỏn khỏc nhau thỡ cụng tỏc thu hồi ủất GPMB ủược thực hiện khỏc nhau [ 23]

2.1.3 Chớnh sỏch thu h ồ i ủấ t và b ồ i th ườ ng ở Vi ệ t Nam qua m ộ t s ố th ờ i k ỳ 2.1.3.1 Thời kỳ trước 1987

Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Hiến pháp vào năm 1946 Đến năm 1953, Nhà nước thực hiện cải cách ruộng đất với mục tiêu xóa bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc, đồng thời xóa bỏ chế độ phong kiến và chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ Cuộc cải cách nhằm thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân Sau đó, Đảng và Nhà nước đã vận động nông dân tham gia vào sản xuất tập thể, đồng thời thành lập các nông trường quốc doanh và trạm trại nông nghiệp, tạo ra hình thức sở hữu tập thể.

Vào ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, đánh dấu văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc thu hồi đất và bồi thường tại Việt Nam Sau đó, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ đã phát hành thông tư liên bộ số 1424/TTg, quy định rõ thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản Nghị định nhấn mạnh nguyên tắc đảm bảo kịp thời và diện tích đủ cần thiết cho các dự án xây dựng, đồng thời chú trọng quyền lợi và đời sống của những người có ruộng đất Khi đất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể bị trưng dụng, nó sẽ trở thành sở hữu của Nhà nước Nghị định 151/TTg cũng quy định cụ thể về mức bồi thường và cách tính bồi thường cho người dân.

Về việc bồi thường thiệt hại do việc thu hồi đất trồng lúa, người bị ảnh hưởng sẽ nhận được bồi thường cho hai khoản Thứ nhất, khoản bồi thường cho sản lượng lúa bị mất, tương ứng với từ 1 đến 4 năm sản lượng bình quân của ruộng lúa bị thu hồi.

- ðối với hoa màu thỡ ủược bồi thường ủỳng mức

- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt ủược giỳp ủỡ xõy dựng cỏi khỏc

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghi ệ m chớnh sỏch thu h ồ i ủấ t, b ồ i th ườ ng GPMB ở m ộ t s ố n ướ c trên th ế gi ớ i ðối với bất cứ một quốc gia nào trờn thế giới, ủất ủai là nguồn lực quan trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ủộng ủời sống kinh tế - xó hội Khi Nhà nước thu hồi ủất phục vụ cho cỏc mục ủớch của quốc gia ủó làm thay ủổi toàn bộ ủời sống kinh tế của hàng triệu hộ dõn và người dõn, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng ðặc biệt, ở những nước ủang phỏt triển, người dõn chủ yếu sống bằng nghề nụng nghiệp ủú là vấn ủề sống cũn của họ Dưới ủõy là một số kinh nghiệm quản lý ủất ủai của cỏc nước trờn thế giới sẽ phần nào giỳp ớch cho Việt Nam chỳng ta, ủặc biệt trong chớnh sỏch thu hồi ủất, bồi thường GPMB

Hiến pháp Trung Quốc quy định hai hình thức sở hữu đất đai: sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể Đối với đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, khi có quyết định thu hồi đất, bao gồm cả đất nông nghiệp, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.

Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước về việc thu hồi đất trong vòng một năm Người dân có quyền chọn hình thức bồi thường bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới Tại Bắc Kinh và Thượng Hải, người dân thường chọn bồi thường bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc.

Giá bồi thường được xác định theo tiêu chuẩn giá thị trường, do Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà Mức giá này được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với thực tế, đồng thời thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh thị trường Đối với đất nông nghiệp, việc bồi thường sẽ dựa trên tính chất và loại đất (tốt hoặc xấu).

Tỏi ủịnh cư và cỏc khu nhà ở ủược xõy dựng ủồng bộ, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu đa dạng của người dân Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi về việc làm cho các đối tượng chính sách xã hội, với những chính sách hỗ trợ riêng biệt từ Nhà nước.

Khi thực hiện di dời, nguyên tắc là đảm bảo chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ Khu tái định cư cần được quy hoạch tổng thể, bao gồm nhà ở, trường học và chợ, đồng thời đảm bảo giao thông thuận lợi cho cả hoạt động động và tĩnh Trong quá trình thu hồi đất và bồi thường GPMB, các biện pháp xử lý cần được lập theo phương thức ưu tiên là dựa vào trọng tài, sau đó mới đến khiếu nại.

Tại thành phố Thượng Hải, tiờu chuẩn sắp xếp thu hồi ủất, bồi thường di dời nhà hiện nay ủược thực hiện theo 3 loại:

Loại 1: Giá trị nhà được xác định dựa trên giỏ thị trường của nhà ủng hộ, kết hợp với việc tính toán giá tăng thêm theo diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ.

- Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường, giỏ tương ủương với giỏ nhà bị thỏo dỡ, di dời

Loại 3 là hình thức bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích do chính quyền quận, huyện quy định, nhằm hỗ trợ những người gặp khó khăn về nhà ở Người bị di dời có quyền lựa chọn hình thức bố trí nhà ở phù hợp với nhu cầu của mình Diện tích bố trí nhà ở sẽ được điều chỉnh dựa trên khu vực, với hệ số tăng thêm theo phân cấp từng vùng trong thành phố; đặc biệt, các khu vực ngoại vi có mức tăng thêm cao, có thể đạt đến 70%, 80% hoặc 100%.

Hiến pháp Thỏi Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển tài nguyên, đô thị và cải tạo đất Việc trưng dụng phải tuân theo giá thị trường và bồi thường cho những người có quyền lợi hợp pháp về tất cả thiệt hại phát sinh Bồi thường cần phải công bằng cho chủ sở hữu đất và người thừa kế tài sản Dựa trên các quy định này, các ngành liên quan đã ban hành quy định chi tiết về thực hiện trưng dụng đất trong lĩnh vực của mình.

Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng đất nhằm phục vụ cho các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, phát triển nguồn tài nguyên và lợi ích quốc gia Luật quy định nguyên tắc trưng dụng đất và cách tính giá trị bồi thường cho tài sản bị thiệt hại Các ngành liên quan xây dựng quy định cụ thể về bồi thường, bao gồm quy trình lập và phê duyệt dự án bồi thường, thành lập cơ quan tính toán bồi thường, và quyền khiếu nại của người dân Trong ngành điện năng, cơ quan điện lực Thái Lan có nhiều dự án bồi thường lớn, với mục tiêu đảm bảo mức sống tốt hơn cho những người bị ảnh hưởng thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng chất lượng và nâng cao thu nhập, từ đó tăng cường sự tham gia của họ vào quá trình phát triển xã hội.

Hàn Quốc là một quốc gia nhỏ hẹp với 70% diện tích là đồi núi, do đó việc quản lý đất đai trở thành vấn đề quan trọng Để sử dụng đất một cách hiệu quả, các quy hoạch và quy chế được xem như hình thức pháp luật cần thiết.

Luật ủất ủai của Hàn Quốc được xây dựng dựa trên Luật quy hoạch ủụ thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ, áp dụng cho tất cả các ủụ thị Nhà nước chỉ định năm khu vực sử dụng để phát triển đồng bộ Khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ nhấn mạnh sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng ủất, qua đó khẳng định tầm quan trọng của ủất công cộng trong xã hội Chế độ này giúp tối ưu hóa việc sử dụng ủất bằng cách thúc đẩy quyền sử dụng nhiều hơn quyền sở hữu Với khái niệm công khai ủất ủai, luật hạn chế sở hữu, sử dụng, lợi ích phát sinh và thanh lý các quy chế công cộng, điều này được xem là đặc trưng của luật liên quan đến ủất ủai tại Hàn Quốc.

Luật thu hồi đất và bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia thành hai thể chế chính Thứ nhất là “thỏa thuận” liên quan đến thu hồi đất và bồi thường GPMB cho đất công cộng, thực hiện theo thủ tục thương lượng của pháp luật Thứ hai là luật “tịch thu đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, cần rất nhiều đất công cộng trong thời gian ngắn nhằm mục đích cưỡng chế đất, do đó luật này được thiết lập.

Luật “sung cụng ủất” được thiết lập vào năm 1962 nhằm mục đích thương lượng thu hồi ủất cụng, đồng thời đảm bảo quyền tài sản của cộng đồng Đến năm 1975, luật này được hoàn thiện dựa trên hai luật hiện có của Hàn Quốc để triển khai thu hồi ủất và bồi thường Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, việc thương lượng không đạt được thỏa thuận dẫn đến việc thực hiện luật “sung cụng ủất” thông qua cưỡng chế Điều này gây ra tình trạng lặp lại quá trình thu hồi, kéo dài thời gian và làm tăng chi phí bồi thường Vì vậy, hiện nay có nhiều thảo luận nhằm thống nhất hai thể chế này thành một để cải thiện hiệu quả thực thi.

Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo ba giai ủoạn:

Hàn Quốc thực hiện việc bồi thường cho các khu vực bị ảnh hưởng bởi các dự án công cộng dựa trên tiêu chuẩn giá quy định Mỗi năm, chính phủ áp dụng mức giá bồi thường cho hơn 27 triệu địa điểm trên toàn quốc, trong đó chỉ có 470.000 địa điểm được chọn làm tiêu chuẩn Mức giá này được xác định bởi chính phủ nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình bồi thường, không dựa vào lợi nhuận khai thác từ các dự án cụ thể.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ánh Tuyết (2002), Kinh nghiệm ủền bự, giải phúng mặt bằng ở một số nước, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131 (872), ngày 01/11/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm ủền bự, giải phúng mặt bằng ở một số nước
Tác giả: Ánh Tuyết
Năm: 2002
2. Ban Vật giỏ Chớnh phủ (2000), Chương trỡnh ủào tạo thẩm ủịnh giỏ giai ủoạn II giữa Ban Vật giỏ chớnh phủ Việt Nam với văn phũng thẩm ủịnh giá Ôx-trây-lia từ 16-27/10/2000, Thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình ủào tạo thẩm ủịnh giỏ giai ủoạn II giữa Ban Vật giỏ chớnh phủ Việt Nam với văn phũng thẩm ủịnh giá Ôx-trây-lia từ 16-27/10/2000
Tác giả: Ban Vật giỏ Chớnh phủ
Năm: 2000
3. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 145/TT-BTC ngày 4/01/1998, hướng dẫn thi hành Khác
4. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên năm 2011 Khác
5. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội huyện Văn Lâm các năm 2008, 2009,2010 6. Bỏo cỏo kết quả thống kờ, kiểm kờ ủất ủai cỏc năm 2008, 2009, 2010 Khác
9. Bỏo cỏo kết quả tiếp nhận cỏc doanh nghiệp ủầu tư trờn ủịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 2010, 2011 Khác
10. Bỏo cỏo thuyết minh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất của huyện Văn Lõm giai ủoạn 2006-2010 Khác
21. Luật ðất ủai năm (1988), NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội Khác
22. Luật ðất ủai năm (1993), NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội Khác
24. Luật sửa ủổi, bổ sung một số ủiều của Luật ðất ủai năm (1998, 2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
25. Niên giám thống kê huyện Văn Lâm các năm 2005-2010 Khác
26. Nhúm phúng viờn Ban ủọc (2003), Giải phúng mặt bằng ở Hà Nội chỗ nào cũng núng, Bỏo Lao ủộng, số 147/1003, ngày 27/5/2003 Khác
27. Nghị ủịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chớnh phủ về thi hành Luật ủất ủai Khác
28. Nghị ủịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 thỏng 11 năm 2004 về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất Khác
29. Nghị ủịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27 thỏng 7 năm 2007 sửa ủổi, bổ sung một số ủiều của Nghị ủịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16 thỏng 11 năm 2004 về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất Khác
30. Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chớnh phủ quy ủịnh về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất Khác
31. Nghị ủịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13 thỏng 8 năm 2009 của Chớnh phủ về quy ủịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ủất, giỏ ủất, thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư Khác
32. Phạm Minh Thủy (2009) Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất và ổn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN