1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An
Tác giả Trần Long Phượng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh
Trường học Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 878,68 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. ðặt vấn ủề (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4 ðối tượng và phạm phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.4.1. ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.4.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu (13)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị (15)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (15)
      • 2.1.2. Quản trị chuỗi giá trị (17)
      • 2.1.2. Bản ủồ chuỗi giỏ trị và lập bản ủồ chuỗi giỏ trị (18)
      • 2.1.3. Người vận hành chuỗi giá trị (19)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu của chuỗi giá trị (19)
      • 2.1.5. Ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích chuỗi giá trị (19)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về Nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới và (20)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm Nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới (20)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm nghiên cứu chuỗi giá trị tại Việt Nam qua một số nghiên cứu có liên quan (22)
    • 2.3. Hiện trạng sản xuất, chế biến và xuất khẩu Tôm Sú ở Việt Nam (24)
      • 2.3.1 Hiện trạng nuôi tôm ở Việt Nam (24)
      • 2.3.2. Hiện trạng chế biến và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (27)
      • 2.3.3. Hiện trạng xuất khẩu và thị trường tiêu thụ tôm (28)
      • 2.3.4. đánh giá và dự báo thị trường xuất khẩu thủy sản và Tôm Sú (30)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (32)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên (32)
      • 3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội (34)
      • 3.1.3. Dõn số-lao ủộng (34)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (35)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (40)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (42)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An (43)
      • 4.1.1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Tôm Sú ở Nghệ An (43)
      • 4.1.2. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị tôm ở tỉnh Nghệ An (61)
      • 4.1.3. Phõn tớch ủiểm mạnh, ủiểm yếu-cơ hội, thỏch thức (SWOT) ủối với chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu tại Nghệ An (65)
      • 4.1.4 Phân tích sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An (68)
      • 4.1.5. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến chuỗi giỏ trị Tụm Sỳ nguyờn liệu (71)
    • 4.2. Một số giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu (74)
      • 4.2.1. Cơ sở khoa học ủể ủề xuất giải phỏp nõng cấp chuỗi giỏ trị Tụm Sú nguyên liệu xuất khẩu tại Nghệ An (74)
      • 4.2.2. ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An (74)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (83)
    • 5.1. Kết luận (83)
    • 5.2 Kiến nghị (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)
  • PHỤ LỤC (89)

Nội dung

MỞ ðẦU

ðặt vấn ủề

Thủy sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với giá trị xuất khẩu đạt 4,5 triệu USD vào năm 2010, chiếm 7,5% tổng kim ngạch xuất khẩu Ngành thủy sản cũng đóng góp khoảng 5,3% vào GDP của đất nước, theo số liệu từ VASEP.

Sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt tại hơn 150 quốc gia trên toàn cầu Trong đó, thị trường EU, Mỹ và Nhật Bản là những thị trường chủ chốt, chiếm khoảng 60% khối lượng và 70% giá trị xuất khẩu.

Nguồn nguyên liệu thủy sản chủ yếu của Việt Nam bao gồm tôm, cá và các loại thủy sản khác Trong số đó, tôm là một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, từng giữ vị trí hàng đầu trong danh sách xuất khẩu của Việt Nam trước những năm 2010.

Từ năm 2004, giá trị xuất khẩu cá da trơn (cá Tra và Cá Basa) đã tăng mạnh, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, cạnh tranh với tôm Đến năm 2007, tôm chỉ chiếm 40% tổng giá trị thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của cá da trơn Mặc dù giá trị tuyệt đối của tôm xuất khẩu vẫn tăng, nhưng cá da trơn đã khẳng định vị thế thứ hai trong ngành Nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm, như của Võ Thị Thanh Lộc và Lê Xuân Sinh & Nguyễn Thanh Phương, đã chỉ ra những vấn đề như nguồn cung đầu vào không ổn định, giá cao, hạn chế trong ứng dụng kỹ thuật nuôi, và thiếu vốn, thông tin thị trường cho người nuôi và chế biến.

Ngành nuôi Tôm Sú ở Nghệ An đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước Tuy nhiên, ngành này vẫn đối mặt với nhiều thách thức như quản lý kinh tế chưa hiệu quả, ô nhiễm môi trường, và thiếu minh bạch trong sản xuất Chất lượng sản phẩm chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến giá bán thấp và không ổn định Mặc dù Nghệ An có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nuôi tôm, nhưng vấn đề quản lý chuỗi giá trị sản phẩm Tôm Sú cần được chú trọng hơn để nâng cao giá trị gia tăng và cạnh tranh trên thị trường.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm Sú tại Nghệ An nhằm phân tích mức độ gia tăng và phân phối lợi nhuận trong toàn chuỗi cũng như từng nhóm chủ thể tham gia Mục tiêu là đưa ra giải pháp phát triển hợp lý cho chuỗi ngành hàng, tạo sự công bằng và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm tôm Sú trên thị trường trong nước và quốc tế Nghiên cứu này sẽ giúp hoàn thiện chuỗi giá trị tôm, tạo điều kiện thuận lợi cho Nghệ An phát triển ngành hàng một cách ổn định và bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Xuất phỏt từ vấn ủề trờn, tụi thực hiện ủề tài “Nghiờn cứu chuỗi giỏ trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An”.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu chuỗi giá trị Tôm Sú tại Nghệ An nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua quy hoạch vùng nuôi và tăng giá trị gia tăng Bài viết đề xuất các giải pháp giảm chi phí chuỗi thông qua liên kết dọc và ngang, đồng thời cải thiện chất lượng Tôm Sú sản xuất từ tỉnh Nghệ An.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn chuỗi giá trị

- Nghiên cứu chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An

- ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu sản xuất tại Nghệ An

Câu hỏi nghiên cứu

- Chuỗi giỏ trị tụm tại Nghệ An bao gồm những chủ thể nào? Những vấn ủề chính trong chuỗi giá trị Tôm Sú tại Nghệ An là gì?

- ðâu là giá trị tăng thêm của người nuôi tôm, người thu mua và doanh nghiệp chế biến tôm? Hiệu quả sản xuất của họ ra sao?

- Các tác nhân trong chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An liên kết với nhau như thế nào?

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4

Để nâng cao giá trị tăng thêm, hiệu quả sản xuất, lợi thế cạnh tranh và thu nhập cho các tác nhân trong chuỗi cũng như toàn bộ chuỗi, cần áp dụng các giải pháp như cải tiến quy trình sản xuất, tối ưu hóa quản lý nguồn lực, tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan và ứng dụng công nghệ hiện đại Việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Thêm vào đó, việc nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhu cầu của khách hàng sẽ giúp các tác nhân trong chuỗi điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

ðối tượng và phạm phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là chuỗi giỏ trị Tụm Sỳ nguyờn liệu, gồm cơ sở sản xuất tụm giống, ủại lý cung cấp thức ăn, người nuụi, cỏc thương lỏi thu mua, cỏc cụng ty chế biến tụm trờn ủịa bàn nghiờn cứu

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu a, Nội dung nghiờn cứu của ủề tài gồm:

- đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến và xuất khẩu Tôm tại Việt Nam;

- Phõn tớch chức năng và hoạt ủộng của cỏc tỏc nhõn tham gia chuỗi giỏ trị Tôm Sú tại Nghệ An;

- Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Tôm Sú tại Nghệ An;

- Phân tích kinh tế của chuỗi giá trị Tôm Sú tại Nghệ An

- đánh giá các ựiểm mạnh, ựiểm yếu, cơ hội, thách thức ựối với chuỗi giá trị Tôm Sú tại Nghệ An

- Phõn tớch cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến chuỗi giỏ trị Tụm Sỳ tại Nghệ An b, Không gian nghiên cứu:

Không gian nghiên cứu được giới hạn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tập trung khảo sát tại các xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Lộc (huyện Quỳnh Lưu) và xã Hưng Hòa, thành phố Vinh Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 10 năm 2011.

1.4.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian và kinh phí, khi Nghiên cứu chuỗi giá trị Tôm

Sỳ nguyờn liệu ở tỉnh Nghệ An, ủề tài chỉ tập trung nghiờn cứu ba khõu chớnh

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào chuỗi giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm các khâu nuôi trồng, thu mua và chế biến sản phẩm.

3 khõu này thỡ cỏc chủ thể ủược nghiờn cứu là người nuụi tụm, thương lỏi thu mua và các công ty chế biến

Nuôi tôm Sú ở Nghệ An được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh và quảng canh cải tiến Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát các mô hình nuôi tôm Sú theo hình thức thâm canh và bán thâm canh, nhằm đạt được sự đồng nhất về chi phí đầu tư trong hoạt động nuôi, đồng thời nâng cao độ chính xác trong phân tích lợi ích và chi phí của chuỗi giá trị.

Bài viết này chỉ tập trung vào việc phân tích hiệu quả tài chính qua chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận của từng khâu trong chuỗi, mà chưa đề cập đến hiệu quả kinh tế xã hội và các vấn đề liên quan đến môi trường.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

Nằm ở trung tõm vựng Bắc Trung Bộ, tỉnh Nghệ An cú tọa ủộ ủịa lý từ

Tỉnh Nghệ An nằm giữa vĩ độ 18°0'33" đến 19°0'24" Bắc và kinh độ 103°52'53" đến 105°45'50" Đông, có diện tích tự nhiên khoảng 16.488,45 km², chiếm 5,1% diện tích tự nhiên toàn quốc Tỉnh giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc với đường biên dài 196,13 km, giáp tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam với 92,6 km, giáp nước Lào ở phía Tây với 419 km, và có bờ biển dài 82 km ở phía Đông giáp Biển Đông.

Nghệ An, tỉnh nằm ở đông Bắc dãy Trường Sơn, có địa hình phức tạp với các hệ thống núi, sông suối hướng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam Vùng biển và ven biển có địa hình trung bình thấp, phẳng, với các đồi thấp, đồng bằng, cồn cát và bãi triều Nhiều núi nhô ra sát biển và địa hình bị chia cắt theo lưu vực sông, tạo điều kiện thuận lợi cho Nghệ An phát triển các khu công nghiệp chế biến, khu du lịch, cũng như thiết lập các cảng vận tải và cảng cá phục vụ khai thác hải sản.

Tỉnh Nghệ An có tổng chiều dài sông suối khoảng 9.828 km, với mật độ trung bình 0,7 km/km² Sông Lam (sông Cả) là sông lớn nhất, dài 532 km (trong đó 361 km chảy qua Nghệ An), có diện tích lưu vực 27.200 km² (17.730 km² tại Nghệ An) Ngoài ra, tỉnh còn có hơn 620 hồ, đập lớn nhỏ, với tổng diện tích mặt nước trung bình đạt 6.823 ha.

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ gió mùa Tây Nam khô nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa đông Bắc lạnh ẩm (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Nghệ An khá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và du lịch.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cho biết rằng nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23-24°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng khá cao Nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 và tháng 7 đạt 33°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau là 19°C, có thể xuống tới -0,5°C Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.200-2.000mm, phân bố cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với lượng mưa chỉ chiếm 15-20% tổng lượng mưa cả năm, và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80-85% lượng mưa cả năm, với tháng 8 và tháng 9 có lượng mưa cao nhất từ 220-540mm/tháng Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 80-90%, với sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa, chênh lệch giữa tháng ẩm nhất và tháng khô nhất lên tới 18-19%, có thể đạt 42% Vùng có độ ẩm cao nhất là thượng nguồn sông Hiếu, trong khi vùng núi phía Nam (huyện Kỳ Sơn, Tương Dương) có độ ẩm thấp nhất.

Nghệ An là một tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ bão và áp thấp nhiệt đới, bên cạnh các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, gió và độ ẩm không khí Trung bình mỗi năm, tỉnh này ghi nhận từ 4 đến 5 cơn bão, thường xảy ra từ tháng 8 đến tháng 10 Những cơn bão này đi kèm với mưa lớn và gió mạnh, gây ra lũ lụt và thiệt hại nghiêm trọng cho khu vực.

Nghệ An có khí hậu đa dạng và phân hóa rõ rệt theo mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, khí hậu nơi đây cũng khá khắc nghiệt, đặc biệt là mùa bão và gió nồm Tây Nam, gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 25

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội

Nghệ An là một trong những nút giao thông quan trọng của cả nước, với mạng lưới giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng biển Hệ thống đường bộ phát triển với các quốc lộ như 1A, 7, 48, 46 và 15, cùng với 132 km đường Hồ Chí Minh đi qua các huyện miền núi Đường sắt dài 124 km, trong đó có 94 km thuộc tuyến Bắc - Nam, với ga Vinh là ga chính Sân bay Vinh kết nối với các thành phố lớn như Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Hà Nội Cảng biển Cửa Lũ có khả năng tiếp nhận tàu 1,8 vạn tấn, và các cửa khẩu quốc tế như Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại với Lào.

Hệ thống thuỷ lợi ở Nghệ An rất phát triển, đặc biệt là hệ thống thuỷ nông Bắc và Nam, được xây dựng kiên cố để cung cấp đủ nước cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp Với nhiều hệ thống sông ngòi, hồ, đập và lượng mưa hàng năm cao hơn so với cả nước, Nghệ An có nguồn nước phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Ngoài hệ thống giao thông và thủy lợi, tỉnh còn có các cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt như điện, thông tin liên lạc và cơ sở y tế được phân bổ rộng rãi Bên cạnh đó, tỉnh cũng có các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất bột cỏ và các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu với kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

Theo thống kê năm 2007, dân số Nghệ An khoảng 3.101.239 người, mật ủộ dõn số trung bỡnh khoảng 188 người/km 2 , tỷ lệ tăng dõn số tự nhiờn toàn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cho biết, tỉnh Nghệ An có dân số khoảng 1.691.625 người, trong đó 54,5% là lao động trong độ tuổi Dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở thành phố và thị xã, với nhiều dân tộc sinh sống, trong đó người Kinh chiếm khoảng 90% Đến năm 2006, Nghệ An có 61.998 lao động làm việc trong lĩnh vực thủy sản, với 34.500 người trong nuôi trồng và 23.000 người trong đánh bắt Tuy nhiên, chất lượng lao động còn thấp, phần lớn chưa hoàn thành phổ thông và chỉ có một số được đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

3.2.1.1 Chọn ủiểm nghiờn cứu a, Chọn vùng nghiên cứu

Tỉnh Nghệ An được chọn làm đại diện nghiên cứu nhờ vị trí địa lý và điều kiện sinh thái đặc trưng cho vùng Bắc Trung Bộ Đây là một trong những tỉnh đi đầu khu vực về sản lượng nuôi tôm, đặc biệt là tôm sú Nghệ An có điều kiện sinh thái đa dạng với bốn huyện giáp biển Trong tỉnh, huyện Quỳnh Lưu nổi bật với phong trào phát triển nuôi tôm sú mạnh mẽ, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng, diện tích nuôi và sản lượng tôm nuôi cao.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trong đó thực hiện khảo sát thực địa tại xã Hưng Hoà, đại diện cho hình thức nuôi trồng thủy sản ở khu vực ven thành phố Vinh Nghiên cứu này bao gồm việc chọn mẫu nghiên cứu phù hợp để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.

Việc chọn mẫu khảo sát nghiên cứu trong từng tác nhân tham gia chuỗi thị trường Tụm Sỳ cần phải mang tính đại diện cho tác nhân chủ yếu Phương pháp chọn mẫu khảo sát được xác định theo phương pháp định hướng và ngẫu nhiên không lặp lại, bao gồm các bước: (1) Chọn danh sách có chủ định; (2) Xác định được mẫu ở mỗi nhóm hộ; (3) Chọn ngẫu nhiên các đối tượng hộ khác nhau.

Cụ thể, cách chọn mẫu nghiên cứu trong mỗi tác nhân cụ thể như sau:

Tại Nghệ An, số lượng cơ sở sản xuất tôm giống không nhiều, với 19 cơ sở chủ yếu tập trung ở huyện Quỳnh Lưu Để nghiên cứu tác nhân này, chúng tôi đã lập danh sách các cơ sở sản xuất tôm giống và chọn ngẫu nhiên 10 hộ để điều tra Một bộ phiếu điều tra đã được xây dựng sẵn nhằm thu thập đầy đủ số liệu từ các hộ sản xuất và kinh doanh tôm giống.

Tác nhân cung cấp thuốc thú y và thức ăn nuôi tôm tại Nghệ An được khảo sát thông qua cơ quan quản lý ngành ở địa phương Dù thời gian nghiên cứu có hạn, nhóm nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên 20/84 hộ, đại diện cho toàn bộ chuỗi giá trị Tôm Sú trong khu vực.

Tác nhân người nuôi tôm là thành phần có số lượng người tham gia đông đảo nhất trong chuỗi giá trị Tôm Sú Sau khi làm việc với lãnh đạo địa phương của các xã, chúng tôi đã nghiên cứu để xác định số lượng nông hộ tham gia tại từng địa phương.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế bằng cách chọn ngẫu nhiên 60 hộ nuôi tôm đại diện cho ba xã Cụ thể, tại xã Quỳnh Bảng, 15 hộ được chọn từ 86 hộ nuôi tôm; tại xã Quỳnh Lộc, 20 hộ được chọn từ 110 hộ tham gia nuôi tôm; và tại xã Hưng Hòa, 25 hộ được lựa chọn từ 212 hộ nuôi tôm toàn xã.

Tác nhân thu gom tôm chủ yếu là thương lái, tập trung tại huyện Quỳnh Lưu và Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Theo thông tin từ cơ quan quản lý ngành địa phương, do hạn chế về thời gian nghiên cứu, chỉ có 20 hộ được chọn ngẫu nhiên để đại diện cho toàn bộ chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu tại Nghệ An.

Trong tỉnh Nghệ An, chỉ có hai nhà máy chế biến thủy sản được khảo sát, bao gồm cả Tụm Sỳ Do đó, chúng tôi đã quyết định phỏng vấn cả hai nhà máy này để thu thập số liệu cho nghiên cứu.

Ngoài việc lựa chọn mẫu từ các tác nhân đã đề cập, các yếu tố như nhà quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản và người tiêu dùng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chuỗi giá trị sản phẩm Tuy nhiên, việc tìm hiểu sâu về người tiêu dùng vẫn là một thách thức do hạn chế về thời gian Những hạn chế này xuất phát từ quá trình ưu tiên hóa các hoạt động, nhưng chúng tôi tin rằng chúng không ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu và khả năng đề xuất giải pháp của đề tài.

Trong cuộc khảo sát, tổng số phiếu thu thập được là 122 phiếu, bao gồm 10 phiếu từ người sản xuất tôm sú giống, 20 phiếu từ đại lý thuốc thú y và thức ăn nuôi tôm, 60 phiếu từ người nuôi tôm, 20 phiếu từ người thu gom tôm nguyên liệu, 02 phiếu từ nhà máy chế biến, và 09 phiếu từ cán bộ quản lý và chuyên gia Quá trình chọn mẫu khảo sát sẽ được thực hiện từ các đối tượng là người sản xuất tôm sú giống cho đến nhà máy chế biến.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 29

Thông tin từ tác nhân điều tra trước giúp ích rất nhiều cho việc lựa chọn số mẫu điều tra của tác nhân ứng sau Tổng hợp kết quả chọn mẫu điều tra các tác nhân được thực hiện ở bảng.

Bảng 3: Số phiếu ủiều tra cỏc tỏc nhõn tham gia vào chuỗi giỏ trị Tụm Sỳ nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An ðvt: Phiếu

Xã Hưng Hòa ðịa phương Khác

2 Hộ ủại lý thuốc thỳ y và thức ăn nuôi tôm 4 3 5 8 20

4 Thương lái thu gom tôm 8 6 4 2 20

6 Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, chuyên gia 2 2 1 1 1 2 9

3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu: a Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua phương pháp tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau Các nguồn này bao gồm Sở Nông nghiệp tỉnh Nghệ An, phòng nông nghiệp các huyện, trang thông tin điện tử của tỉnh, các trang web liên quan đến ngành thủy sản, cùng với một số bài báo và tạp chí có liên quan đến chuỗi giá trị và sản phẩm, niên giám thống kê.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nhiều nghiên cứu khoa học về chuỗi giá trị trong lĩnh vực kinh tế, với các luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế được công bố cả trong và ngoài nước Số liệu sơ cấp được thu thập và phân tích nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề liên quan đến chuỗi giá trị.

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trên địa bàn nghiên cứu bằng các phương pháp như điều tra chọn mẫu và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng tham gia chuỗi giá trị bằng bộ phiếu câu hỏi được chuẩn hóa Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu thống kê ngẫu nhiên có sự phân tầng Bộ nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin và lập danh sách các đối tượng nghiên cứu phân tầng theo địa phương trong tỉnh, theo đối tượng chủ thể và theo hình thức tổ chức sản xuất (ví dụ nuôi thâm canh, bán thâm canh) Dựa trên khung lấy mẫu này, mẫu nghiên cứu sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An

Chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu xuất khẩu ở Nghệ An bao gồm các hoạt động từ sản xuất tôm giống, cung cấp đầu vào thức ăn và thuốc thú y, nuôi thương phẩm, thu mua tôm thương phẩm đến chế biến xuất khẩu Chuỗi giá trị này được chia thành 4 phân khúc chính: cung ứng đầu vào với sản xuất tôm giống và thức ăn; sản xuất tôm thương phẩm từ giai đoạn nuôi trồng đến thu hoạch; thu gom sản phẩm, đóng vai trò trung gian trong việc vận chuyển tôm từ người nuôi đến các công ty chế biến; và cuối cùng là chế biến và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm các hoạt động thương mại liên quan đến chế biến và bán tôm thành phẩm Phân tích chức năng và vai trò của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị này là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về quy trình xuất khẩu Tôm Sú tại Nghệ An.

4.1.1 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Tôm Sú ở Nghệ An

4.1.1.1 Cơ sở sản xuất tôm giống

Trước năm 1995, Nghệ An chưa có trại sản xuất tôm giống, buộc người dân phải mua tôm giống từ Đà Nẵng, Quy Nhơn, và Nha Trang Đến đầu những năm 2000, Nghệ An bắt đầu hình thành các trại sản xuất tôm giống tư nhân, nhưng sản lượng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu Tuy nhiên, sau khi tỉnh Nghệ An thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản, nhiều trang trại sản xuất giống thủy sản đã được phát triển Tính đến năm 2007, toàn tỉnh có 19 cơ sở sản xuất tôm giống, chủ yếu tập trung ở huyện Quỳnh Lưu (chiếm 60%), với số trại còn lại nằm ở huyện Diễn Châu.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 35

Nguồn giống bố mẹ và các sản phẩm đầu vào cho sản xuất giống chủ yếu được cung cấp từ các trại giống ở Nam Trung Bộ, đặc biệt là Nha Trang, thông qua môi giới hoặc kinh nghiệm của chủ trại Do hạn chế trong việc nắm bắt thông tin về cơ sở cung cấp giống, các chủ trại sản xuất giống thường phải dựa vào môi giới địa phương, dẫn đến việc không chủ động trong việc lựa chọn giống và giá thu mua giống bố mẹ thường cao, dao động từ 5 – 8 triệu đồng cho một con giống bố mẹ.

Năng suất và giá bán: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp Nghệ An, năm

2010 cỏc trại sản xuất tụm giống trờn ủịa bàn tỉnh Nghệ An ủó sản xuất ủược

Trong năm 2023, tỉnh ghi nhận có 810 triệu con tôm giống, trong đó có 160 triệu con tôm Sỳ giống, tăng 47% so với năm 2009 Số lượng tôm giống này không chỉ đáp ứng 100% nhu cầu của bà con địa phương mà còn được cung cấp cho các vùng lân cận Giá bán bình quân của tôm giống loại Post 12 - Post 15 dao động từ 30-40 ngàn đồng/con.

Lao động trong các trại sản xuất giống chủ yếu là người trong gia đình, với khoảng 5-7 lao động mỗi trại, thường không có bằng cấp về thủy sản mà dựa vào kinh nghiệm Mỗi lao động thường nhận lương từ 800.000 đến 1.000.000 đồng/tháng, trong khi lao động kỹ thuật hưởng lương theo phần trăm doanh thu Nguồn vốn đầu tư cho các trại giống chỉ đạt khoảng 1/3 tổng số vốn cần thiết, và để xây dựng trại, các chủ trại phải lập dự án trình cơ quan chủ quản phê duyệt để vay vốn từ Ngân hàng Theo thông tin từ cán bộ quản lý thủy sản Nghệ An, mỗi dự án được phê duyệt sẽ nhận hỗ trợ 15% vốn từ UBND tỉnh để mua trang thiết bị sản xuất, cùng với chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng như đường nhựa và hệ thống điện lưới cho các trại sản xuất giống.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 36

4.2.1.2 Thuốc thú y và thức ăn tôm

Trong hoạt động sản xuất nuôi tôm, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn nhất, dao động từ 50,6% đến 52,3% Cùng với sự phát triển của nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Nghệ An, hoạt động kinh doanh thuốc thú y và thức ăn nuôi tôm cũng phát triển nhanh chóng về số lượng cơ sở Các loại thức ăn cho tôm ngày càng đa dạng, từ những sản phẩm cao cấp như UP (giá trung bình 28.000 đồng/kg), Grobest (27.700 đồng/kg), CP (27.500 đồng/kg) đến các loại có giá bán thấp hơn như Long Sinh (khoảng 18.000 đồng/kg) và Hải Võn Thông thường, các cơ sở kinh doanh thuốc thú y cũng kết hợp kinh doanh thức ăn cho nuôi tôm và thường phát triển tại những khu vực có diện tích nuôi tôm lớn.

Bảng 4: Phõn bố số cơ sở và chủng loại thức ăn trờn ủịa bàn tỉnh Nghệ An

H.Quỳnh Lưu H.Diễn Châu TP Vinh Hãng thức ăn và thuốc thú y ðại lý cấp 1 ðại lý cấp 2 ðại lý cấp 1 ðại lý cấp 2 ðại lý cấp 1 ðại lý cấp 2

Nguồn: Số liệu ủiều tra

Dịch vụ cung cấp thức ăn và thuốc thú y cho nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là ở các vùng núi, đang phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh cao Người nuôi trồng thủy sản chỉ cần gọi điện để được giao thức ăn tận nơi, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.

Chi phí bình quân để tham gia hoạt động dịch vụ thức ăn nhanh là 56.250.000 đồng Do đó, số lượng các hộ gia đình tham gia vào dịch vụ này ngày càng tăng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng các hộ có cơ sở buôn bán và tiềm lực kinh tế mạnh có khả năng thu lợi nhuận cao từ dịch vụ thức ăn chăn nuôi Cụ thể, với mỗi tấn thức ăn bán ra, họ thu được 887.500 đồng, và từ 12.192.500 đồng tiền thức ăn, lợi nhuận đạt 4.825.000 đồng, tương đương 39,75% tổng doanh thu Tuy nhiên, mặc dù có lợi nhuận cao, các hộ làm dịch vụ vẫn gặp nhiều khó khăn, khiến họ ngần ngại trong việc mở rộng quy mô sản xuất Ông Hoàng Văn Tin, một hộ làm dịch vụ thức ăn tại huyện Quỳnh Lưu, đã chia sẻ về những trăn trở này.

Hoạt động dịch vụ này mang lại hiệu quả cao, nhưng vẫn đối mặt với nhiều rủi ro do môi trường nuôi ngày càng ô nhiễm, khiến một số hộ nuôi bị thua lỗ và rơi vào nợ nần Hơn nữa, chất lượng sản phẩm nhập khẩu hiện không ổn định, vì vậy chúng tôi khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất.

Bảng 5: Hạch toán kinh tế với hộ cung cấp thức ăn và thuốc thú y

Chỉ tiêu ðVT Giá trị

Tổng chi phớ ban ủầu 1.000.000ủ 56,25±6,60

Khối lượng thức ăn Tấn/năm 24,19±2,16

Lợi nhuận/1tấn thức ăn 1.000.000ủ/tấn 0,89±0,03 Lợi nhuận từ thức ăn 1.000.000ủ/năm 21,47±2,88 Lợi nhuận từ bỏn hoỏ chất 1.000.000ủ/năm 4,83±1,80

Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 38

• Diện tích và hình thức nuôi:

Diện tích nuôi tôm tại Nghệ An đã phát triển mạnh mẽ trong gần 20 năm qua, với thống kê năm 2010 cho thấy diện tích nuôi tôm thâm canh và bỏn thỏm canh đạt khoảng 1.596,5 ha, tương đương 106% kế hoạch sản xuất của tỉnh và 123% so với năm 2009 Tôm ở Nghệ An thường được nuôi 2 vụ mỗi năm, trong đó vụ chính bắt đầu vào tháng 2 âm lịch và vụ thứ hai thả vào cuối tháng 5 âm lịch, mỗi vụ kéo dài khoảng 3,5 tháng Giống tôm được thả vào ao thường là post 12-15, với mật độ thả giống bình quân từ 15-20 con/m², trong khi một số hộ nuôi thả mật độ cao hơn, khoảng 30-35 con/m².

Bình quân mỗi hộ nuôi tôm trong nhóm hộ điều tra có 5 khẩu, với trung bình mỗi hộ gia đình có 2,7-2,9 lao động, trong đó lao động phục vụ nuôi tôm chiếm khoảng 2/3 tổng số lao động hiện có, tức là trung bình 1,6 lao động Tuổi trung bình của chủ hộ nuôi tôm dao động từ 46-50 tuổi, trong đó nam giới chiếm trên 90% và đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến nuôi tôm Tuy nhiên, đối với các hộ nuôi tôm quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu tận dụng tối đa lao động của gia đình, trong đó phụ nữ cũng tham gia vào các công việc như tu sửa ao, cho tôm ăn và thu hoạch tôm.

Trong 4 năm qua, 9 năm nuôi trồng đã giúp hầu hết các chủ hộ hoàn thành chương trình đào tạo từ cấp 2 đến cấp 3 Đặc biệt, một số hộ nuôi còn có trình độ trung cấp và đại học.

Bảng 6: Thông tin chung về nông hộ nuôi tôm

TT Chỉ tiêu ðơn vị tính Số lượng trung bình

1 Số khẩu trung bình nông hộ Người 4,7

2 Số lao ủộng của gia ủỡnh Người 2,7

3 Số lao ủộng trong nuụi tụm Người 1,6

4 Tuổi trung bình chủ hộ Năm 46

5 Kinh nghiệm nuôi tôm Năm 4

Nguồn: Tổng hợp kết quả ủiều tra

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 39

• Chăm sóc và quản lý tôm nuôi:

Hệ thống ao nuôi được xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch, bao gồm máy bơm lấy nước từ kênh vào ao lắng và hệ thống mương dẫn nước từ ao lắng tới các ao nuôi Từ ao nuôi, nước thải được dẫn qua mương tới các ao xử lý Việc cho cá ăn diễn ra 4 lần mỗi ngày vào các khung giờ 6h, 11h sáng, 4h chiều và 10h tối Các hộ nuôi tuân thủ quy trình nuôi từ khâu cải tạo đến chăm sóc, đồng thời tăng cường sục khí trong quá trình nuôi để đảm bảo lượng oxy cần thiết cho ao nuôi.

• Chi phí và năng suất tôm nuôi:

Một số giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu

4.2.1 Cơ sở khoa học ủể ủề xuất giải phỏp nõng cấp chuỗi giỏ trị Tụm Sỳ nguyên liệu xuất khẩu tại Nghệ An

Mục tiêu của các giải pháp là giảm chi phí, cải tiến chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm và tạo liên kết chặt chẽ giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng Tầm nhìn hướng tới phát triển ngành hàng Tôm Sú xuất khẩu bền vững, đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường với giá cả cạnh tranh.

Chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An hiện đang gặp nhiều điểm yếu, bao gồm sự liên kết lỏng lẻo giữa các chủ thể tham gia, thông tin thị trường chưa đầy đủ cho người nuôi, và dịch vụ đầu vào có chất lượng không ổn định cùng với việc kiểm soát chất lượng còn hạn chế Để cải thiện tình hình này, cần thiết phải áp dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan.

4.2.2 ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An

4.2.2.1 Giải pháp trong khâu sản xuất giống và cung cấp thức ăn

- Nâng cao chất lượng giống

Bảo tồn và nuôi dưỡng tôm bố mẹ khỏe mạnh, sạch bệnh là cần thiết để nghiên cứu lai tạo giống tôm chất lượng cao Việc lưu giữ nguồn tôm giống gốc và đảm bảo cung cấp đủ số lượng tôm bố mẹ với tiêu chuẩn chất lượng cao là mục tiêu quan trọng Để đạt được điều này, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản cần hợp tác với các viện, trung tâm khuyến ngư, trường đại học trong và ngoài nước, triển khai các chương trình, dự án lớn và các đề tài nghiên cứu khoa học với sự hỗ trợ vốn từ nhà nước cùng đầu tư từ các công ty.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào chế biến xuất khẩu tôm trong khu vực, bao gồm việc khai thác nguồn tài trợ nghiên cứu từ các tổ chức nước ngoài.

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và công nhận quy trình sản xuất giống sạch, chất lượng cao thống nhất trong cả nước là rất quan trọng, đảm bảo tuân thủ các quy định nghiêm ngặt Cần tránh sử dụng hóa chất cấm, đặc biệt là thuốc kích dục, vì chúng làm giảm chất lượng giống và không đảm bảo an toàn trong quá trình nuôi trồng Để đạt được mục tiêu này, Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn cần nghiên cứu và ban hành các quy định về tiêu chuẩn sử dụng thuốc, hóa chất; tiêu chuẩn giống được sử dụng làm giống bố mẹ; và tiêu chuẩn đánh giá giống chất lượng cao để áp dụng chung Các sở ngành chuyên môn tại địa phương phải tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý đối với các trường hợp không tuân thủ quy định.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, mở rộng trại sản xuất tôm giống chất lượng cao trong vùng, đặc biệt là thúc đẩy mô hình doanh nghiệp chế biến đầu tư vốn vào sản xuất giống sạch Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Lõm Thủy sản Bến Tre đang thực hiện dự án này tại tỉnh Bình Thuận.

- ðảm bảo chất lượng nguồn cung cấp thức ăn/thuốc thủy sản

Nguồn thức ăn và thuốc thú y thủy sản, cả sản xuất trong nước và nhập khẩu, cần được kiểm soát và quản lý chất lượng một cách chặt chẽ Các ngành chức năng cần triển khai các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn gian lận thương mại, cũng như hàng giả và hàng nhái có chất lượng kém.

Khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất thức ăn và thuốc thủy sản nhằm điều trị bệnh tôm và xử lý môi trường Việc này giúp thay thế hóa chất, từ đó nâng cao chất lượng tôm giống và tôm thương phẩm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 67

Khuyến khích người nuôi sử dụng hàng hóa có xuất xứ rõ ràng và được đăng ký chất lượng sản phẩm; đồng thời hướng dẫn và tập huấn cho người nuôi về cách sử dụng thuốc cũng như cách nhận biết hàng không đúng nhãn hiệu.

4.2.2.2 Giải pháp trong khâu sản xuất

- Qui hoạch vùng nuôi an toàn

Bên cạnh việc tổ chức sản xuất giống đảm bảo về số lượng và chất lượng (khỏe và sạch bệnh), cần quy hoạch vùng nuôi Tôm Sỳ an toàn để bảo vệ môi trường và hạn chế sự phát triển tự phát không kiểm soát, một trong những nguyên nhân gây ra sự phát triển thiếu bền vững Các nội dung cần thực hiện bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn nuôi trồng và quản lý môi trường hiệu quả.

Tổ chức điều tra rà soát và đánh giá hiện trạng vùng nuôi tôm so sánh với quy hoạch ngành thủy sản của tỉnh đã được phê duyệt, xem xét mức độ tác động môi trường và hiệu quả mang lại đối với người sản xuất cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Tiến hành điều chỉnh quy hoạch vùng nuôi Tụm Sỳ nhằm phù hợp với điều kiện về chất lượng, diện tích mặt nước và bảo vệ môi trường sinh thái Mục tiêu là sản xuất hướng đến thị trường để đáp ứng nhu cầu, bao gồm cả thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa.

Thành lập và nâng cao vai trò trách nhiệm của các Ban Quản lý vùng nuôi là cần thiết để gắn kết những người nuôi Tụm Sỳ, từ đó tổ chức sản xuất theo quy mô lớn Điều này giúp tạo ra sự đồng nhất về sản phẩm và đảm bảo cung ứng số lượng lớn phù hợp với điều kiện sản xuất hàng hóa.

Tổ chức quản lý vùng sản xuất sạch cần dựa trên sự phối hợp giữa các cấp chính quyền và ngành chuyên môn, nhằm hướng dẫn cộng đồng tự chủ Cần ban hành quy chế quản lý vùng nuôi để kiểm soát môi trường, quản lý thời vụ, ngăn ngừa dịch bệnh, và đảm bảo ổn định đầu ra sản phẩm khi thu hoạch Đồng thời, việc bảo vệ quyền lợi của người nuôi và quản lý vùng nuôi theo quy hoạch của chính quyền địa phương cũng rất quan trọng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 68

Nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong mô hình nuôi tôm sú tiên tiến là cần thiết để đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái Để sản phẩm tôm sú thương phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, cần sử dụng giống thả nuôi sạch bệnh và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.

+ Hạn chế dùng hóa chất, tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý ao nuụi và ủiều trị bệnh tụm

+ Kiểm soỏt nguồn thức ăn/thuốc thỳ y thủy sản khi ủưa vào sử dụng

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An (2010). Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: giám
Tác giả: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2010
15. Lê Xuân Sinh & Nguyễn Thanh Phương (2006). “Nghiên cứu chuỗi giá trị công nghiệp tôm ở Trà Vinh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi giá trị công nghiệp tôm ở Trà Vinh
Tác giả: Lê Xuân Sinh & Nguyễn Thanh Phương
Năm: 2006
1. Bộ kế hoạch và ðầu tư - Cục phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cẩm nang ValueLinks; http://www.sme-gtz.org.vn/PublicationsDownloads/ValueChains/tabid/65/language/vi-VN/Default.aspx Link
2. Bộ kế hoạch và ðầu tư - Cục phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phân tích chuỗi giá trị rau cải ngọt Hưng Yên. http://www.sme-gtz.org.vn/PublicationsDownloads/ValueChains/tabid/65/language/vi-VN/Default.aspx Link
5. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2009). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2010 của ngành thủy sản Khác
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2010). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2011 của ngành thủy sản Khác
7. Bộ Thủy sản (2006). Quy hoạch tổng thể phỏt triển ngành thủy sản ủến năm 2010 và ủịnh hướng ủến năm 2020. 250 trang Khác
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An – Chi cục thủy sản (2009). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2009, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2010 Khác
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An – Chi cục thủy sản (2010). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2010, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2011 Khác
12. Viện Phát triển ðồng bằng Sông Cửu Long (2008). phân tích chuỗi giá trị cá tra ðBSCL Khác
13. Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản (VIFEP) (2009). nghiên cứu về chuỗi cung ứng trong nghề cá ở Việt Nam Khác
14. Võ Thị Thanh Lộc (2006). Nghiên cứu triển vọng cải tiến chất lượng chuỗi cung cấp Tôm Sú tại ðBSCL” Khác
16. Trần Văn Nhường và Bựi Thị Thu Hà (2005). Vấn ủề phỏt triển nuụi tôm bền vững Khác
17. Trần Văn Nhường (2009). Nghiên cứu chuỗi giá trị tôm toàn cầu xuất phát từ Việt Nam Khác
18. Tạ Khắc Thường (1996). Mô hình toán trong nuôi tôm ở Nam Trung Bộ. Tập san Khoa học công nghệ thủy sản, số 4/1996 Khác
19. UBND xó Hưng Hũa (2010). Bỏo cỏo ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011 Khác
20. UBND xó Quỳnh Lộc (2010). Bỏo cỏo ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011 Khác
21. UBND xó Quỳnh Bảng (2010). Bỏo cỏo ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2011 Khác
22. Michael Porter (1985). Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance Khác
23. Pierre Fabre. Người dịch. Vũ đình Toàn. Phương phương pháp phân tích ngành hàng. Rome 1994 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bản ñồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ ñồ) về các  tác  nhân  (chủ  thể)  tham  gia  chuỗi  giá  trị,  các  chức  năng  và  quá  trình  chuyển hoá trong chuỗi ñể sản xuất ra sản phẩm cuối cùng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
n ñồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ ñồ) về các tác nhân (chủ thể) tham gia chuỗi giá trị, các chức năng và quá trình chuyển hoá trong chuỗi ñể sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (Trang 18)
Bảng 1: Diện tích, năng suất và sản lượng tôm của Việt Nam - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 1 Diện tích, năng suất và sản lượng tôm của Việt Nam (Trang 25)
Bảng 2: Sản lượng và giá trị xuất khẩu Tôm Việt Nam năm 2009-2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 2 Sản lượng và giá trị xuất khẩu Tôm Việt Nam năm 2009-2010 (Trang 29)
Bảng 3: Số phiếu ñiều tra các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 3 Số phiếu ñiều tra các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Nghệ An (Trang 38)
Bảng 4: Phân bố số cơ sở và chủng loại thức ăn trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 4 Phân bố số cơ sở và chủng loại thức ăn trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An (Trang 45)
vụ là các hộ có sẵn cơ sở buôn bán và có tiềm lực kinh tế khá mạnh. Từ bảng hạch toán chi phí cho thấy cứ 1 tấn thức ăn bán ñi thì người làm dịch vụ sẽ  thu ñược 887.500 ñồng, cứ bán ñược 12.192.500 ñồng tiền thức ăn, hoá chất  người bán lại thu ñược 4.82 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
v ụ là các hộ có sẵn cơ sở buôn bán và có tiềm lực kinh tế khá mạnh. Từ bảng hạch toán chi phí cho thấy cứ 1 tấn thức ăn bán ñi thì người làm dịch vụ sẽ thu ñược 887.500 ñồng, cứ bán ñược 12.192.500 ñồng tiền thức ăn, hoá chất người bán lại thu ñược 4.82 (Trang 46)
• Diện tích và hình thức nuôi: - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
i ện tích và hình thức nuôi: (Trang 47)
Bảng 7: Bảng hạch chi phí của hộ nuôi tôm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 7 Bảng hạch chi phí của hộ nuôi tôm (Trang 48)
Bảng 8: Giá bán ñơn vị các loại Tôm Sú qua các năm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 8 Giá bán ñơn vị các loại Tôm Sú qua các năm (Trang 49)
Bảng 10: Thị trường ñầu ra của thương lái - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 10 Thị trường ñầu ra của thương lái (Trang 52)
Bảng 11: Chi phí, giá bán và giá trị tăng thêm của 1kg tôm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 11 Chi phí, giá bán và giá trị tăng thêm của 1kg tôm (Trang 53)
Bảng 13: chi phí, giá bán, lợi nhuận ñơn vị của công ty chế biến thủy sản - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 13 chi phí, giá bán, lợi nhuận ñơn vị của công ty chế biến thủy sản (Trang 57)
Bảng 16: Phân tích SWOT chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu tại Nghệ An - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 16 Phân tích SWOT chuỗi giá trị Tôm Sú nguyên liệu tại Nghệ An (Trang 65)
Bảng 17: Phân tích các cặp của ma trận SWOT (S-O; W-T; S-T; W-O) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
Bảng 17 Phân tích các cặp của ma trận SWOT (S-O; W-T; S-T; W-O) (Trang 67)
Phụ lục 2: Một số hình ảnh thực tế trong quá trình thực hiện ñề tài thực hiện ñề tài  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
h ụ lục 2: Một số hình ảnh thực tế trong quá trình thực hiện ñề tài thực hiện ñề tài (Trang 96)
Phụ lục 2: Một số hình ảnh thực tế trong quá trình thực hiện ñề tài thực hiện ñề tài  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại nghệ an
h ụ lục 2: Một số hình ảnh thực tế trong quá trình thực hiện ñề tài thực hiện ñề tài (Trang 96)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w