Tôi cam ñoan rằng luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ Vinaphone tại công ty Dịch Vụ Viễn Thông Sài Gòn” là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi..
PHẦN MỞ ðẦU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh là cần thiết để đề ra những giải pháp giúp công ty đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong hiện tại và tương lai Điều này không chỉ áp dụng trong điều kiện thuận lợi mà còn giúp công ty vượt qua những thách thức trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Hệ thống hoỏ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt ủộng kinh doanh dịch vụ Vinaphone của Công ty Dịch vụ Viễn Thông Sài Gòn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Vinaphone tại Công ty Dịch vụ Viễn Thông Sài Gòn cho thấy cần cải thiện sản lượng và doanh thu để đáp ứng nhu cầu khách hàng Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện và đa dạng hóa dịch vụ, thu hút thêm khách hàng và tăng cường thị phần tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác Các giải pháp này tập trung vào việc sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, tăng doanh thu với chi phí hợp lý, và nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ Vinaphone, hướng đến phát triển bền vững và hiệu quả.
ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðề tài nghiờn cứu cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt ủộng kinh doanh dịch vụ Vinaphone của công ty Dịch vụ Viễn Thông sài Gòn
Nội dung bài viết tập trung vào nghiên cứu các dịch vụ của Vinaphone do công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn cung cấp, bao gồm dịch vụ thoại, dịch vụ di động trả trước (Vinacard, Vinadaily, Vinatex, thẻ cào), dịch vụ di động trả sau (thư bao) và các dịch vụ giá trị gia tăng khác như fax, truyền số liệu, nhắn tin VMS, cuộc gọi quốc tế và truy cập Internet Nghiên cứu cũng xem xét hoạt động kinh doanh dịch vụ Vinaphone của công ty và mối quan hệ giữa dịch vụ này với thị trường viễn thông Việt Nam từ khi ra mắt cho đến nay.
Nghiên cứu môi trường kinh doanh và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Vinaphone tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn từ năm 2005 đến nay.
2010, từ ủú ủưa ra cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt ủộng kinh doanh dịch vụ Vinaphone trên thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Vinaphone tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu cho nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Vinaphone diễn ra từ năm 2005 đến 2010, với khảo sát thực tế được thực hiện vào năm 2011 Bài viết cũng sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các năm tiếp theo.
• Thời gian thực hiện: 12 thỏng, bắt ủầu từ thỏng 11/2010 ủến thỏng
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH CỦA
Khỏi niệm, quan ủiểm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành viễn thông
2.1.1.1 Khái niệm chung về hiệu quả
Hiệu quả là một khái niệm phức tạp, thường được hiểu là sự thành công trong việc đạt được mục tiêu hoặc tạo ra kết quả mong muốn trong các hoạt động liên quan đến hàng hóa và dịch vụ.
Kết quả của hiệu quả chi phí trong quá trình hoạt động liên quan đến chi phí nguồn lực đầu vào và các mục tiêu đầu ra Phân tích hiệu quả chi phí so sánh chi phí sản xuất với các kết quả liên quan cho thấy một hoạt động được coi là hiệu quả nếu tạo ra kết quả với chi phí tương đối thấp trong dài hạn Điều này tương tự như phân tích lợi ích chi phí và năng lực cạnh tranh Do đó, khi xem xét yếu tố này, chúng ta có thể giả định rằng các sản phẩm hiệu quả thường có tính cạnh tranh cao.
2.1.1.2 Hiệu quả hoạt ủộng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được coi là hoạt động hiệu quả khi có sự ổn định tài chính, đạt được lợi nhuận dương, tăng trưởng thị phần và cải thiện hiệu suất lợi nhuận trên vốn.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần xem xét mức độ đạt được các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn và những hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp đóng góp, chẳng hạn như kích thích các ngành khác phát triển, đóng góp cho ngân sách và tạo việc làm Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành viễn thông cũng rất quan trọng.
Doanh thu, chi phí riêng và thuê bao
Trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông gồm các phần cơ bản:
Doanh thu dịch vụ, doanh thu kết nối và doanh thu chuyển vùng quốc tế
Là doanh thu thu từ thuê bao trả trước, trả sau từ khách hàng sử dụng các dịch vụ của nhà cung cấp
Doanh thu kết nối trong ngành viễn thông là khoản thu từ các doanh nghiệp khác khi thuê bao của họ thực hiện cuộc gọi đến thuê bao của doanh nghiệp Ngoài doanh thu dịch vụ từ khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ còn thu được doanh thu kết nối, được tính theo phút và giá cả do Nhà Nước quy định.
Doanh thu chuyển vùng quốc tế :
Doanh thu từ các thuê bao khi ủi ra nước ngoài là khoản thu từ việc sử dụng điện thoại di động của doanh nghiệp để thực hiện cuộc gọi quốc tế, đặc biệt với những nước có thỏa thuận chuyển vựng Người dùng có thể gọi như khi ở Việt Nam mà không cần phải đổi máy di động hoặc nhập số thuê bao.
Khách hàng là đơn vị sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp và có thể sở hữu nhiều số thuê bao Trong bối cảnh thị trường viễn thông Việt Nam, hình thức SIM được ưa chuộng, dẫn đến sự xuất hiện của thuê bao thực và thuê bao ảo.
Số thuê bao bị cắt một chiều chỉ có thể nhận tin nhắn và cuộc gọi mà không sử dụng được dịch vụ nào khác Trong khi đó, số thuê bao bị cắt hai chiều dưới ba tháng không thể nhận và sử dụng dịch vụ, tức là không còn hoạt động nhưng vẫn chưa đến thời hạn xóa thông tin khỏi hệ thống.
Số thuê bao không sử dụng dịch vụ mà không thông báo cho doanh nghiệp và chưa đến hạn hủy bỏ sẽ bị coi là rời mạng Theo quy định số 872/BBCVT ngày 01/07/2010, thuê bao bị khóa hai chiều quá 30 ngày sẽ bị hủy bỏ thông tin trên hệ thống Việc xác định chỉ tiêu này rất khó khăn, đặc biệt là ở các quốc gia khác, nơi khách hàng phải ký hợp đồng để sử dụng dịch vụ, dẫn đến lượng thuê bao ảo ít và gần như không có Doanh thu trung bình một thuê bao tạo ra (ARPU) là một chỉ số quan trọng trong ngành viễn thông.
Doanh thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU) là chỉ số đo lường doanh thu bình quân mà một thuê bao di động thực tế mang lại trong một khoảng thời gian nhất định Doanh thu trong kỳ được xác định dựa trên doanh thu thực tế từ các thuê bao sử dụng, được ghi nhận trên hệ thống kỹ thuật.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phớ hoạt ủộng
Chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cần lớn hơn 0 để duy trì hoạt động, nhưng để đánh giá hiệu quả, cần so sánh với kết quả quá khứ và chi phí Đối với doanh nghiệp viễn thông, doanh thu nên đạt ít nhất 80% kho số được phân bổ Kho số, là tài sản quốc gia, khi được phân bổ cho doanh nghiệp, phải được tính vào chi phí hoạt động hàng năm Khả năng sở hữu kho số là tài sản của doanh nghiệp, nhưng khi tính giá trị tài sản, không bao gồm giá trị kho số vì không thể chuyển nhượng giữa các doanh nghiệp Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng kho số là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ khú ủũi trờn doanh thu
Nợ khú ủũi trong kỳ
Hiệu suất sử dụng toàn bộ TS = Doanh thu trong kỳ
Nợ khú ủũi xuất phát từ việc các thuê bao trả sau sử dụng dịch vụ và thanh toán vào cuối kỳ Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ và quy chế quản lý chưa rõ ràng, thuê bao trả sau có khả năng dễ dàng chuyển đổi nhà cung cấp Điều này dẫn đến việc một số thuê bao có thể không thanh toán đầy đủ các khoản phải trả, làm tăng nguy cơ nợ xấu.
(nghĩa là khụng thu ủuợc nợ).
Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến hoạt ủộng kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp
Năng lực tài chính là yếu tố quyết định sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp thông qua chiến lược đầu tư và kinh doanh Một năng lực tài chính mạnh mẽ cho phép doanh nghiệp đầu tư vào những công nghệ hiện đại, thúc đẩy tiến độ đầu tư nhanh chóng và theo đuổi các chiến lược cạnh tranh dài hạn.
Các yếu tố nội tại khác:
Môi trường kinh doanh luôn biến động và ngày càng có nhiều yếu tố tác động, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh linh hoạt Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào kế hoạch kinh doanh và thời điểm triển khai dịch vụ Một chiến lược kinh doanh tốt giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro từ sự bất ổn của môi trường Một số điểm chính cần quan tâm trong chiến lược kinh doanh bao gồm việc nắm bắt xu hướng thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh và tối ưu hóa quy trình vận hành.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt và nguồn vốn đầu tư hạn chế, chính sách đầu tư, bao gồm việc xác định vùng đầu tư, lập kế hoạch đầu tư và tốc độ đầu tư, đóng vai trò chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
Bao gồm cách thiết kế các gói cước (giá cước), chương trình khuyến mãi, hệ thống nhận diện thương hiệu, dịch vụ chăm sóc khách hàng, kênh phân phối
Công nghệ và chất lượng dịch vụ:
Công nghệ là yếu tố quyết định khả năng phát triển của doanh nghiệp Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, sự linh hoạt trong công nghệ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn Hệ thống dễ tương thích với thiết bị đầu cuối càng cao, khả năng mở rộng thị trường càng lớn; đồng thời, hệ thống dễ nâng cấp sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với công nghệ tiên tiến Khả năng lan truyền công nghệ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động thông qua chi phí và quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Chất lượng dịch vụ: ủược quyết ủịnh bởi:
Khả năng hợp tác giữa các doanh nghiệp viễn thông cùng ngành là yếu tố quan trọng để cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng Sự kết nối kỹ thuật giữa các nhà cung cấp mạng cho phép truyền tải thoại, dữ liệu và hình ảnh, giúp chia sẻ tài sản mạng hiệu quả Nhờ vào kết nối này, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí và không cần phải xây dựng thêm mạng lưới khi lưu lượng không đảm bảo Do đó, kết nối đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành viễn thông.
Phạm vi và mật độ phủ sóng của các trạm phát – truyền sóng ảnh hưởng lớn đến chất lượng truyền tín hiệu Mật độ phủ sóng dày và phạm vi rộng sẽ nâng cao hiệu quả truyền tải Tuy nhiên, không phải khu vực nào cũng cần phủ sóng dày như nhau để đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch triển khai rõ ràng, xác định khu vực nào cần được phủ sóng dày trước, khu vực nào cần mở rộng và những nơi nên tập trung nguồn lực.
Chính sách phát triển xác định các mục tiêu phù hợp trong từng giai đoạn, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Chiến lược phát triển không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra mà còn xây dựng một cơ cấu nội bộ hoạt động hiệu quả Các kế hoạch thu hút vốn, đầu tư cho công nghệ, hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), phát triển nguồn nhân lực, và tổ chức quản lý nội bộ là những yếu tố quan trọng cần chú ý trong chiến lược phát triển Việc vạch ra và áp dụng chiến lược phát triển đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chớnh sỏch nhõn sự và tổ chức ủiều hành
Tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều bắt nguồn từ con người, vì vậy chính sách nhân sự như kế hoạch tuyển dụng, chính sách đãi ngộ nhân viên và cách thức tổ chức hoạt động trong doanh nghiệp là những yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Ứng dụng mụ hỡnh 5 tỏc ủộng của Micheal Porter xỏc ủịnh cỏc yếu tố bờn ngoài tỏc ủộng ủến hiệu quả của doanh nghiệp
Mô hình 5 tác động của Michael Porter, hay còn gọi là “Năng lực cạnh tranh”, là công cụ hữu ích để hiểu nguồn gốc lợi nhuận Khi áp dụng mô hình Porter’s Five Forces, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp được xác định rõ ràng.
(Nguồn: Dựa trên mô hình Porter’s Five Forces: Supplier power, Barriers to entry, Buyer Power, Threat of substitutes, Degree of rivalr–A model for industry Analysis)
NĂNG LỰC CỦA NHÀ CUNG CẤP
- Công nghệ: Gồm sự khác biệt trong công nghệ, chi phớ nghiờn cứu cụng nghệ, tốc ủộ thay ủổi công nghệ
- Chi phớ cố ủịnh / giỏ trị gia tăng
- Tốc ủộ phỏt triển ngành
- ðộ dốc thay thế của người tiêu dùng
- Giá so sánh của dịch vụ thay thế
Các yếu tố ảnh hưởng ủến hoạt ủộng kinh doanh của doanh nghiệp
- Chính sách của Chính phủ
Theo lý thuyết của Michael Porter, Chính phủ nên tạo ra môi trường cạnh tranh thay vì trực tiếp tham gia vào các hoạt động cạnh tranh Đối với vai trò của doanh nghiệp, các công ty cần nâng cao hiệu quả hoạt động ngành thông qua việc hình thành các mối quan hệ cung ứng và bổ sung dịch vụ lẫn nhau.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Chính phủ và các công ty cần phối hợp chặt chẽ, loại bỏ những bất cập và chi phí thương mại không cần thiết Cần cung cấp một cách tương xứng các yếu tố đầu vào, thông tin và cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở.
Yếu tố thị trường a Khách hàng
Chi tiêu của khách hàng là nguồn doanh thu chính cho doanh nghiệp, do đó, các yếu tố như khả năng thanh toán, nhu cầu sử dụng dịch vụ, sự lựa chọn nhà cung cấp, và mức độ nhận thức cũng như trung thành của khách hàng đối với thương hiệu sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh thu Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Các doanh nghiệp trong cùng ngành cung cấp dịch vụ tương tự sẽ cạnh tranh để thu hút khách hàng và gia tăng dịch vụ Sự khác biệt trong chất lượng dịch vụ và giá thành sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp Những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tạo ra giá thành bình quân thấp hơn và nâng cao tiêu chuẩn dịch vụ, từ đó tạo áp lực buộc các doanh nghiệp khác phải cải thiện hiệu suất Các doanh nghiệp mới gia nhập ngành là những đối thủ cạnh tranh tiềm năng, họ có thể tận dụng lợi thế như công nghệ tiên tiến, tránh những sai lầm của các doanh nghiệp trước và linh hoạt trong chiến lược kinh doanh do chưa đầu tư nhiều và có cấu trúc nhỏ gọn Rào cản gia nhập ngành cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Để một doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành, cần xem xét các điều kiện như yêu cầu về vốn, kỹ thuật, và các chính sách của Chính Phủ Ngoài ra, cũng cần đánh giá nguy cơ thay thế từ các sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
Các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng, nhưng cũng đồng nghĩa với việc tăng nguy cơ giảm doanh thu cho doanh nghiệp Sự phát triển của khoa học công nghệ đã dẫn đến sự xuất hiện của các sản phẩm dịch vụ thay thế Để cạnh tranh với những sản phẩm thay thế này, doanh nghiệp cần cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu và chất lượng ngày càng cao Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ mới, dễ tích hợp và nâng cấp.
Nội dung phõn tớch hiệu quả hoạt ủộng kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1 Phõn tớch hoạt ủộng sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình chia nhỏ các hiện tượng, quy trình và kết quả sản xuất kinh doanh thành các bộ phận cấu thành Dựa trên cơ sở này, các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được áp dụng để rút ra quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó làm rõ chất lượng và các nguồn tiềm năng cần khai thác Ngoài ra, nó còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc dự báo, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, cùng với tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
Nhiệm vụ của phõn tớch hoạt ủộng kinh doanh
Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh là kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, cũng như biến động của các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh doanh của các phương án hiện tại và dự án đầu tư dài hạn Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh dựa trên mục tiêu đã định.
Nội dung phõn tớch hoạt ủộng kinh doanh
Nội dung phõn tớch hoạt ủộng kinh doanh là tỡm cỏch lượng húa cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến kết quả kinh doanh
Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, bao gồm sản lượng, chất lượng và doanh thu, cần được thực hiện trong mối liên hệ với các yếu tố điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn và tài sản Khi so sánh kết quả đạt được với nguồn lực đầu vào, chúng ta có thể xác định được chỉ tiêu hiệu quả, được tính bằng công thức: Hiệu quả = kết quả/nguồn lực.
Chỉ tiêu phân tích kinh tế là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa lượng và chất của hiện tượng nghiên cứu trong thời gian và không gian nhất định Các chỉ tiêu này được chia thành hai loại: chỉ tiêu số lượng, phản ánh quy mô của kết quả hoặc điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh, và chỉ tiêu chất lượng, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2 Yờu cầu, nguồn tài liệu phõn tớch hoạt ủộng kinh doanh
Yờu cầu của phõn tớch hoạt ủộng sản xuất kinh doanh
Tính ủầy ủủ là việc thể hiện sự ủầy ủủ nguồn tài liệu sưu tập, bao gồm các số liệu thống kê phản ánh tình hình kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và các dự báo về thị trường cũng như môi trường kinh doanh Để đạt được điều này, cần phải tính toán các chỉ tiêu cần thiết nhằm có thể ủỏnh giỏ ủỳng ủược ủối tượng cần nghiên cứu.
- Tính chính xác: chính xác về nguồn số liệu khai thác, lựa chọn phương phỏp phõn tớch, chỉ tiờu dựng ủể phõn tớch
Sau mỗi kỳ kinh doanh, việc tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động kịp thời là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt được những điểm mạnh và những vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Nguồn tài liệu phõn tớch hoạt ủộng kinh doanh
Khi phõn tớch hoạt ủộng kinh doanh của doanh nghiệp, cần thu thập những tài liệu:
• Bảng cõn ủối kế toỏn
• Bỏo cỏo kết quả hoạt ủộng kinh doanh
• Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
• Cỏc bảng bỏo cỏo ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh họat ủộng kinh doanh và ủịnh hướng phỏt triển của doanh nghiệp qua cỏc năm họat ủộng
• Những thụng tin liờn quan về mụi trường kinh doanh, ủịnh hướng phát triển, các tài liệu liên quan khác……
2.1.3.3 Trình tự thực hiện phân tích
- Thu thập tài liệu và xử lý số liệu
- Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình họat ủộng kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng hợp kết quả phõn tớch, ủưa ra cỏc kết luận ủỏnh giỏ thực trạng hoạt ủộng kinh doanh của doanh nghiệp
- Xõy dựng ủịnh hướng và ủưa ra cỏc giải phỏp cụ thể.
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
2.2.1 Kinh nghiệm về cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt ủộng kinh doanh của một số công ty Viễn Thông Di ðộng trên thế giới
2.2.1.1 Công ty Viễn Thông Di ðộng Hàn Quốc (SK Telecom)
Dịch vụ của chúng tôi không chỉ giới hạn ở các dịch vụ cơ bản như dịch vụ thoại, mà còn bao gồm các dịch vụ giá trị gia tăng thông thường như truyền dữ liệu, thông tin giải trí và các trò chơi hấp dẫn khác.
SK Telecom cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm dịch vụ tài chính và M-Sign, cho phép thu thập chữ ký điện tử thông qua công nghệ IrDA Dịch vụ này được triển khai dựa trên các Cơ quan Chứng thực Không dây Công cộng (Public Wireless Certification Authorities) và tuân thủ quy định của Luật Chữ ký điện tử Ngoài ra, SK Telecom còn có dịch vụ i-Kids phục vụ nhu cầu của trẻ em.
Quản lý thuê bao yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải có Visa, hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân ngoại giao, cùng với giấy chứng nhận cư trú tại Hàn Quốc hoặc Visa đăng ký Khi cần thực hiện việc thay đổi số điện thoại, thuê bao phải đến trực tiếp cửa hàng SK Telecom, mang theo chứng minh nhân dân của mình hoặc của người đại diện Người đại diện cũng cần cung cấp chứng minh nhân dân của cả hai bên.
- Phớ dịch vụ hũa mạng : Phớ kớch hoạt: 50.000won (ủó bao gồm thuế giỏ trị gia tăng) và 10.000 won phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm dịch vụ yêu cầu thuê bao phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ nếu bị ngưng cung cấp dịch vụ do nợ cước sử dụng Nếu không thanh toán, công ty bảo hiểm sẽ chi trả thay và xem thuê bao như người phá sản theo quy định của Công ty bảo hiểm Seoul, dẫn đến việc ngân hàng ngăn chặn mọi giao dịch của thuê bao.
SK Telecom thiết kế phí dịch vụ cơ bản dựa trên phí thuê bao và giá cuộc gọi, với chương trình giảm giá nhằm khuyến khích nhóm khách hàng theo thời hạn và giá trị hợp đồng Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ điện thoại trả trước thông qua thẻ được cung cấp bởi bên thứ ba mà SK Telecom chỉ định Hóa đơn điện thoại sẽ được gửi đến khách hàng 5 ngày trước khi hết hạn thanh toán Nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn, SK Telecom sẽ cộng số tiền nợ vào hóa đơn tiếp theo, và nếu hóa đơn không được thanh toán đúng thời hạn, sẽ áp dụng phí trả chậm 2% trên số tiền đã tính trong hóa đơn.
Công ty cam kết chất lượng dịch vụ bằng cách hoàn trả phí dịch vụ nếu khách hàng gặp sự cố mạng kéo dài quá 3 giờ không do lỗi của họ hoặc nếu dịch vụ bị trục trặc hơn 24 giờ trong một tháng Khi phát hiện sự cố trước khi khách hàng thông báo, thời gian tính bắt đầu từ lúc sự cố xảy ra Nếu công ty tính nhầm số tiền trong hóa đơn, họ sẽ hoàn trả ngay lập tức Đặc biệt, nếu số tiền tính nhầm liên quan đến dịch vụ do công ty cung cấp, SK Telecom sẽ hoàn trả kèm lãi suất Tuy nhiên, nếu khách hàng đồng ý không yêu cầu trách nhiệm từ công ty, khoản tính nhầm sẽ được trừ vào hóa đơn mới và vẫn được tính lãi suất.
2.2.1.2 Công ty Viễn Thông Singapore
Công ty Viễn thông Singapore tên tiếng anh là: Singapore Telecommunications Company (Viết tắt: Singtel)
Tính đến tháng 06/2010, Singapore Telecommunications Company (Singtel) đã trở thành công ty viễn thông lớn nhất Châu Á với 70,12 triệu thuê bao và tốc độ tăng trưởng thuê bao khoảng từ 10% đến 74% Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào chiến lược mở rộng thị trường Singtel tập trung vào việc phát triển kinh doanh và củng cố vị trí nhà cung cấp dịch vụ truyền thông tích hợp tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương Để thực hiện chiến lược này, Singtel đã triển khai năm yếu tố chiến lược quan trọng.
Singtel đang củng cố vị trí dẫn đầu tại Singapore thông qua chiến lược phát triển ổn định, nhằm bảo toàn và mở rộng thị phần Công ty tập trung vào việc củng cố hệ thống nhận diện thương hiệu bằng cách cung cấp các dịch vụ trọn gói, kết hợp giải pháp viễn thông với công nghệ thông tin.
Optus, nhà cung cấp viễn thông lớn thứ hai tại Úc, đang tập trung vào việc duy trì và mở rộng thành tựu của mình nhằm tăng trưởng lợi nhuận và đầu tư kinh doanh Để đạt được mục tiêu này, Optus thực hiện các biện pháp như đơn giản hóa quy trình phân phối, củng cố niềm tin của khách hàng, và đảm bảo chất lượng dịch vụ tương xứng với vị thế dẫn đầu thị trường Công ty cũng nhắm đến việc mở rộng vào các thị trường mới hấp dẫn, xây dựng văn hóa doanh nghiệp “đương đầu với thách thức” và tận dụng quy mô của tập đoàn Singtel để phát triển một cách đồng bộ.
Singtel đang triển khai chiến lược đầu tư mạnh mẽ tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương thông qua việc liên kết với các công ty hàng đầu như AIS (Thái Lan), Bharti (Ấn Độ), Globe (Philippines), PBTL (Bangladesh) và Telkomsel (Indonesia) Tập đoàn này tập trung vào tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp và tăng cường hợp tác trong khu vực Để thực hiện chiến lược, Singtel không ngừng tìm kiếm cơ hội gia tăng cổ phần trong các liên doanh hiện tại và mở rộng sang các cơ hội đầu tư mới Với chiến lược đầu tư theo vùng địa lý, Singtel có khả năng gia tăng giá trị thông qua vai trò quản lý hiệu quả.
Và nhỡn chung Singtel cú thể tạo quỹ ủầu tư bằng dũng vốn lưu chuyển nội bộ
Singtel đã thiết lập một mạng lưới 38 văn phòng tại 19 quốc gia và vùng lãnh thổ ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu và Mỹ để đáp ứng nhu cầu hợp tác của các đối tác Công ty cam kết cung cấp các giải pháp truyền thông tin cậy và chất lượng cao cho khách hàng Để mở rộng khả năng kết nối, Singtel cũng đang phát triển cơ sở hạ tầng mạng vệ tinh và cáp quang biển, tạo liên kết chặt chẽ giữa Châu Á Thái Bình Dương và phần còn lại của thế giới.
Lập kế hoạch cải tiến trong tương lai là cần thiết để cung cấp giải pháp công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đạt được các mục tiêu cốt lõi trong kinh doanh Điều này giúp củng cố vị trí dẫn đầu của Singtel như một nhà cung cấp tích hợp dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Để thực hiện điều này, Singtel áp dụng chính sách chiêu mộ nhân tài và duy trì nguồn vốn chất lượng, đồng thời hướng đến một cơ cấu tổ chức hiệu quả.
Chiến lược cạnh tranh Singtel áp dụng ở thị trường Úc (Nhà cung cấp dịch vụ ủiện thoại di ủộng OPTUS):
- Phõn chia khỏch hàng ủể phục vụ Thiết kế cỏc gúi dịch vụ ủa dạng tạo cho khách hàng có nhiều lựa chọn:
Dịch vụ gọi điện thoại giá rẻ hiện nay cung cấp mức giá 11 cent cho 30 giây (tương đương 1200 đồng/30 giây) cùng với phí kết nối một lần là 20 cent (khoảng 2300 đồng/lần) Cách thiết kế giá này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc tận dụng lợi thế của việc tính block nhiều giây, tạo cảm giác giá cước rẻ hơn cho khách hàng Tuy nhiên, khách hàng vẫn phải chịu thêm phí kết nối mỗi khi thực hiện cuộc gọi, đồng thời giải quyết vấn đề quấy rối từ các cuộc gọi nhỏ lẻ.
Optus Zoo cung cấp các gói dịch vụ đa dạng, bao gồm xem video và nghe nhạc với các video clip mới nhất Gói dịch vụ này tích hợp truyền thông, giải trí và liên lạc, mang đến trải nghiệm toàn diện cho người dùng.
- Thực hiện các chương trình khuyến mãi: Tặng thời gian, tặng tiền vào tài khoản
Khách hàng sẽ nhận được 300 phút gọi nội mạng khi nạp thẻ, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí kết nối với các doanh nghiệp khác Việc tặng phút gọi này không chỉ thu hút khách hàng mà còn tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp thông qua phí kết nối từ các doanh nghiệp khác.
- Tăng cường hệ thống ủại lý và cụng tỏc Marketing
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG SÀI GÒN
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn, trực thuộc Viễn thông TP.Hồ Chí Minh và thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập từ năm 1986 với tên gọi ban đầu là Trung tâm Điện báo Công ty chuyên cung cấp dịch vụ điện báo trong và ngoài nước.
Từ năm 1987 đến 1996, Công ty Điện báo TP Hồ Chí Minh đã bắt đầu cung cấp các dịch vụ viễn thông đầu tiên tại Việt Nam như di động, nhắn tin và truyền số liệu Ngày 9 tháng 11 năm 1996, công ty được đổi tên thành Công ty Viễn thông Sài Gòn theo quyết định số 3754/QĐ-TCCB của Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam và tiếp nhận thêm nhiều dịch vụ mới như Viễn thông Duyên Hải, 108, 101, 116, Voicelink, điện thoại thẻ, và vụ tuyến di động Sài Gòn Đến ngày 31/10/2002, căn cứ theo quyết định số 4352/QĐ-TCCB, công ty chính thức đổi tên thành Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn, trực thuộc Viễn Thông TP Hồ Chí Minh.
Từ khi thành lập, Công ty đã không ngừng cải tiến và hiện đại hóa trang thiết bị thông tin, đồng thời tăng cường hợp tác với các đơn vị bạn để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ điện thoại và Fax với cước phí rẻ, nhanh chóng và tiện lợi đã ảnh hưởng đến nghiệp vụ truyền thống của công ty Để thích ứng với tình hình này, công ty cần chuyển mình nhanh chóng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách tiếp nhận các dịch vụ viễn thông mới, theo kế hoạch phát triển tăng tốc của ngành.
Vào năm 1992, Trung tâm điện thoại di động Sài Gòn (Call-Link) được thành lập, đánh dấu sự khởi đầu của mạng điện thoại di động AMPS và DAMPS đầu tiên tại Việt Nam, trong khuôn khổ hợp tác với Singapore Telecom.
Năm 1995 Trung tõm Nhắn tin Việt Nam ra ủời, cú vựng phủ súng toàn quốc tại 64/64 tỉnh thành
Năm 1996 Trung tõm ủiện thoại di ủộng Vinaphone ra ủời, ủến cuối năm
1996 Vinaphone ủó phủ súng toàn quốc
Tháng 4/1997, Công ty Viễn thông Duyên Hải sát nhập trở về Công ty trở thành Trung tâm Viễn thông Duyên Hải
Vào tháng 7 năm 1997, Công ty Viễn thông Sài Gòn đã tiếp nhận Trung tâm Khai thác điện thoại, bao gồm các dịch vụ 1080, 1088, 101, 116 và Voicelink từ Công ty Điện thoại TP Hồ Chí Minh.
Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn hiện có 10 đơn vị trực thuộc, bao gồm 5 phòng ban chức năng và 5 đơn vị sản xuất, với tổng số nhân viên là 1.152 người Nguồn thu chính của công ty đến từ các dịch vụ kinh doanh như Vinaphone, Voicelink, các dịch vụ 1080, 1088, hộp thư thông tin, hộp thư bình chọn, hội nghị truyền hình và dịch vụ sửa chữa thiết bị viễn thông.
Chức năng nhiệm vụ
Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn là đơn vị kinh tế trực thuộc Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh, được tổ chức lại theo quyết định số 788/QĐ-TCCB ngày 21/01/2008 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, với các chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực viễn thông.
Tổ chức quản lý, kinh doanh dịch vụ và thu cước thuê bao Vinaphone
Quản lý và khai thác hệ thống thông tin kinh tế - xã hội 1080 bao gồm kinh doanh các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ truyền thông, thương mại điện tử, quảng cáo, nội dung, giá trị gia tăng, cũng như nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing, quan hệ công chúng thông qua tổ chức hội nghị, hội thảo và triển lãm.
Kinh doanh các dịch vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng mạng viễn thông – công nghệ thông tin
Kinh doanh vật tư, thiết bị ủiện tử, viễn thụng – cụng nghệ thụng tin
Tổ chức quản lý và vận hành mạng di động, mạng cố định, cùng với việc lắp đặt, bảo dưỡng và khai thác các dịch vụ mạng Phát triển hạ tầng mạng để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao.
Quản lý, vận hành, lắp ủặt, bảo dưỡng, sửa chữa mỏy múc, thiết bị viễn thông – công nghệ thông tin
Tổ chức lắp ủặt, quản lý, vận hành, khai thỏc, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị ủiện thoại Vinaphone trờn ủịa bàn thành phố Hồ Chớ Minh
Có con dấu riêng và tên gọi, tổ chức này được phép mở tài khoản ngân hàng Họ có quyền chủ động trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cũng như các nguồn lực được Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh giao theo phân cấp Đồng thời, tổ chức cũng phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện chế ủộ hạch toỏn theo quy ủịnh của Nhà nước và Quy chế Tài chính của Tập ðoàn Bưu Chính
Sơ ủồ tổ chức Cụng ty Dịch vụ Viễn thụng Sài Gũn
Phụ trách điều hành toàn bộ hoạt động của công ty Dịch Vụ Viễn Thông Sài Gòn, trực tiếp chỉ đạo các chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển dựa trên chỉ đạo của Giám đốc Viễn thông Thành phố.
Trực tiếp phê duyệt các chủ trương và chính sách liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán thống kê tài chính, cũng như công tác chăm sóc khách hàng và công tác đối ngoại.
Công ty trực tiếp chỉ đạo việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và phát triển các chính sách liên quan đến sản xuất Chúng tôi tập trung vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và phát triển dịch vụ Đồng thời, tổ chức bộ máy quản lý nhân sự, kiểm tra và thanh tra cũng được thiết lập để giải quyết các khiếu nại và tố cáo một cách hiệu quả.
CÁC PHÒNG BAN CÁC ðƠN VỊ SẢN XUẤT
P.Kế toán TK tài chính
Trung tâm DV khách hàng Trung tâm KT thông tin DV Trung tâm vô tuyến
Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật Ban quản lý dự án
- Trực tiếp chỉ ủạo cụng tỏc thực hiện kế hoạch vốn, ủầu tư xõy dựng cơ bản và chi phí của công ty
- Trực tiếp ủỏnh giỏ phũng kỹ thuật nghiệp vụ, phũng Tổ Chức Hành chỏnh, phòng Kế Hoạch Kinh Doanh trong công tác quản trị
Phú Giỏm ủốc phụ trỏch hạ tầng kỹ thuật
Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành: Khai thác điều hành mạng lưới, tổ chức triển khai vận hành khai thác, bảo trì, bảo dưỡng và ứng cứu thông tin tại cơ sở hạ tầng trạm BTS.
Chỉ đạo công tác lập kế hoạch đầu tư, tổ chức quản lý và thẩm định các dự án, công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa trong toàn đơn vị.
- Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng trạm BTS và triển khai thực hiện cỏc dự ỏn ủược phõn cấp và ủược duyệt từ cấp trờn
- Cụng tỏc bảo vệ an ninh chớnh trị, an toàn cơ quan, bảo hộ lao ủộng, phũng chống cháy nổ
- Một số cụng việc thuộc ủối nội và ủối ngoại cú liờn quan
- Trực tiếp ủỏnh giỏ phũng ủầu tư, Trung Tõm vụ tuyến và Ban Quản Lý Dự Án trong công tác quản trị
Phú Giỏm ủốc phụ trỏch kinh doanh
Giỳp Giỏm ðốc chỉ ủạo, triển khai thực hiện cỏc hoạt ủộng thuộc lĩnh vực tài chính và kinh doanh cụ thể như sau:
• Chỉ ủạo cụng tỏc tài chớnh, cỏc nghiệp vụ kinh tế tài chớnh, cụng tỏc ðoàn Bưu Chính Viễn Thông
• Ký duyệt quyết toán các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoa hồng, ủại lý
Ký duyệt thanh toán các hợp đồng với đối tác và các quyết toán dự án đầu tư, cũng như kinh phí sửa chữa các tài sản cố định và kiến trúc, sẽ được thực hiện theo phân cấp của Viễn Thông Thành Phố.
• Cụng tỏc chế ủộ chớnh sỏch liờn quan ủến người lao ủộng, cụng tỏc lao ủộng tiền lương
Tổ chức thực hiện các chính sách và công tác kinh doanh của công ty bao gồm việc xây dựng hệ thống bán hàng hiệu quả, chăm sóc khách hàng tận tâm, tiếp thị sáng tạo và phát triển thương hiệu bền vững.
• Một số cụng việc thuộc ủối nội và ủối ngoại cú liờn quan
Trực tiếp hỗ trợ phòng Kế toán Thống kê Tài chính và Trung tâm khai thác thông tin, dịch vụ, cũng như Trung tâm Dịch vụ Khách hàng trong công tác quản trị.
• Phòng Tổ Chức – Hành chánh
- Theo dừi cỏc cụng văn ủến, ủi, lưu trữ hồ sơ liờn quan ủến cụng tỏc quản lý
- Thu thập ủề xuất xử lý thụng tin và hỡnh thành chương trỡnh làm việc cho Giám ðốc
- Tổ chức, quản lý, ủề xuất ủiều chỉnh mụ hỡnh tổ chức hoạt ủộng sản xuất kinh doanh của công ty
- Tổ chức tuyển dụng và sơ tuyển lao ủộng, bồi dưỡng về chuyờn mụn nghiệp vụ, quản lý và sử dụng ủội ngũ lao ủộng của cụng ty
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức nhân sự và thực hiện chính sách lao động, tiền lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động, cũng như phòng cháy chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của Công ty Dược Viễn Thụng Thành Phố.
• Phòng Kế toán thống kê tài chính
- Quản lý công tác tài chính, tài sản, vật tư của toàn công ty
Tổ chức công tác hạch toán toàn công ty theo đúng Pháp lệnh kế toán – thống kê, đảm bảo chế độ kế toán – kiểm toán hiện hành và quy định hạch toán kế toán toàn ngành của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Điều này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và kịp thời của các số liệu kế toán và báo cáo gửi đến Viễn Thông Thành Phố.
- Thông qua công tác này phát huy chức năng kiểm tra, giám sát, phân tích và ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh cụng ty
Thực hiện các thủ tục xác định nguồn và kế hoạch chi phí, xác nhận phương án thực hiện các công trình phù hợp với quy định sử dụng nguồn vốn của Viễn Thông Thành Phố.
Các dịch vụ do công ty cung cấp
Vinaphone đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc giảm giá cước dịch vụ và thu hút khách hàng Tốc độ tăng trưởng số lượng thuê bao và doanh thu hàng năm của Vinaphone cho thấy tiềm năng phát triển lớn của mạng này.
Dịch vụ hộp thư thông tin và tin nhắn SMS, cùng với dịch vụ băng rộng, đã được chuyển từ hệ thống Unisys sang Mucos, nâng cao khả năng ứng dụng và chất lượng dịch vụ, nhận được sự tin tưởng từ nhiều khách hàng Công ty đã hợp tác với Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, truyền hình Bình Dương, và truyền hình Đồng Nai để thực hiện các dịch vụ bình chọn như trực xanh, vui để học, thay lời muốn nói, thể thao, ca nhạc và phim.
Dịch vụ hội nghị truyền hỡnh, băng rộng ủó ủược triển khai và cung cấp dịch vụ cho các văn phòng, cao ốc, khách sạn trong thành phố
Các dịch vụ gia tăng khác : 1080, 1088, 1089, Voicelink Tiếp thị qua ủiện thoại
Dịch vụ thông tin giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục quận, huyện, cùng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tiểu học để thu thập và cập nhật cơ sở dữ liệu Mục tiêu là thông báo kịp thời kết quả các kỳ thi tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và kết quả tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp.
Thi cụng lắp ủặt thiết bị phục vụ phỏt triển cỏc loại dịch vụ
Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, sữa chữa thiết bị viễn thông
Tổ chức phục vụ thụng tin ủột xuất theo yờu cầu của chớnh quyền ủịa phương.
GIỚI THIỆU VỀ DỊCH VỤ VINAPHONE
Vào tháng 6 năm 1996, Tổng Công ty Viễn thông Việt Nam chính thức ra mắt hệ thống di động Việt Nam hoạt động ở tần số 900Mhz với tên gọi Vinaphone (mã mạng 091) Hệ thống này được giao cho Công ty Dịch vụ Viễn thông quản lý và khai thác, trong đó tại Thành phố Hồ Chí Minh, dịch vụ Vinaphone do Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn phụ trách về mặt kinh doanh Vinaphone sử dụng công nghệ GSM (Global System for Mobile Communications) do các công ty Siemens và Motorola cung cấp.
Trước xu hướng phát triển dịch vụ di động toàn cầu và nhu cầu liên lạc trong nước, Vinaphone đã triển khai dịch vụ GPRS, một tiêu chuẩn truyền thông cho phép truyền dữ liệu với tốc độ cao.
Vinaphone cung cấp dịch vụ truyền tải dữ liệu hiệu quả với tốc độ 115 Kbps, cho phép gửi và nhận các gói dữ liệu nhỏ như email và tải xuống Dịch vụ nhắn tin MMS và điện thoại di động thế hệ 3G cũng được phát triển mạnh mẽ Hiện tại, Vinaphone đã có hơn 30 triệu thuê bao và phủ sóng rộng rãi trên toàn quốc, với dịch vụ chuyển vùng quốc tế hoạt động tại 180 quốc gia và vùng lãnh thổ Bên cạnh đó, Vinaphone còn mở rộng vùng phủ sóng tại các khu vực biên giới, hải đảo và các huyện thị, khu công nghiệp có tiềm năng kinh tế.
Vinaphone không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và nghiên cứu các hình thức thuê bao mới, đồng thời đề xuất Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thực hiện giảm cước phí, bao gồm cả cước hòa mạng và cước thông tin.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội Việt Nam không ngừng tăng trưởng, thị trường viễn thông cũng chứng kiến nhiều bước tiến đáng kể Vinaphone đã có những phát triển vượt bậc, khẳng định vị thế là mạng cung cấp dịch vụ thông tin di động lớn nhất Việt Nam về quy mô phát triển và hạ tầng mạng.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, dịch vụ viễn thông di động Vinaphone được Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn quản lý và khai thác Đến năm 2010, mạng Vinaphone đã cung cấp và phát triển nhiều loại hình dịch vụ thông tin di động.
+ Dịch vụ thoại di ủộng :
Thuờ bao di ủộng trả tiền sau Vinaphone
Thuờ bao di ủộng trả tiền trước Vinacard
Thuờ bao di ủộng trả tiền trước theo ngày Vinadaily
Thuờ bao di ủộng trả trước một chiều Vinatext
Thuờ bao di ủộng trả tiền trước Vinaxtra
Mạng IN Vinaphone không chỉ cung cấp dịch vụ trả trước mà còn triển khai thêm nhiều dịch vụ bổ sung mới, nhằm nâng cao trải nghiệm cho người dùng.
Dịch vụ tính cước thuê bao bị gọi cung cấp giải pháp phân chia cước cho cả thuê bao chủ và thuê bao bị gọi, đồng thời tính cước cho thuê bao thứ ba Mục tiêu chính là hỗ trợ khách hàng thông qua dịch vụ chăm sóc, quảng cáo và các dịch vụ cho nhóm thuê bao, nâng cao trải nghiệm người dùng.
Dịch vụ bình chọn từ xa (Televote): nhằm phục vụ cho các cuộc thăm dò xã hội, bình chọn qua truyền hình
Dịch vụ xem tài khoản và nạp tiền tự ủộng USSD (E-load)
Các loại dịch vụ trả trước khác nhau Calling card, Credit card…
Dịch vụ thông báo theo nhu cầu thuê bao, cá thể hóa tin báo…
+ Dịch vụ hộp thư thoại ảo (VMS)
+ Dịch vụ bản tin ngắn SMS
+ Dịch vụ vô tuyến gọi chung GPRS
+ Dịch vụ chuyển vùng quốc tế
+ Dịch vụ VoIP 171, 1717 trên cardphone
+ Dịch vụ truy cập số liệu qua giao thức vô tuyến (WAP): hỗ trợ truy cập Internet, duyệt thụng tin, trao ủổi Email…
Cỏc dịch vụ di ủộng của Vinaphone ủược chia làm 3 loại :
- Các dịch vụ cơ bản
- Các dịch vụ cộng thêm
Vinaphone cung cấp dịch vụ gia tăng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Dịch vụ hậu mãi này bao gồm sửa chữa máy đầu cuối miễn phí, được thực hiện tại Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật của Công ty Dịch vụ Viễn Thông Sài Gòn.
Vinaphone luôn nỗ lực ứng dụng công nghệ viễn thông tiên tiến để cung cấp dịch vụ thông tin di động cho khách hàng ở mọi nơi, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong bài viết này bao gồm thu thập, phân tích và xử lý thông tin, sử dụng các phương pháp so sánh và đánh giá dựa trên khảo sát thực tế và phân tích các chỉ tiêu tại đơn vị Mục tiêu là đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phát triển dịch vụ Vinaphone cho Công ty Dịch vụ Viễn thông Sài Gòn.
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
3.3.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp ðề tài ủược nghiờn cứu qua những nguồn thụng tin cú sẵn, ủó qua tổng hợp và xử lý
Từ nguồn trong nội bộ:
- Thông tin lý luận về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty Dịch vụ Viễn Thông Sài Gòn
Thông tin về sản lượng và doanh thu của công ty được tổng hợp từ các báo cáo của phòng Kế Hoạch Kinh Doanh và phòng Kế Toán Tài chính Thống kê, cung cấp cái nhìn tổng quát và chi tiết về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Cỏc thụng tin liờn quan ủến dịch vụ Vinaphone
- Thụng tin ủược thu thập ủược từ cỏc số liệu cụng bố của cỏc cơ quan thống kê
- Cỏc thụng tin khỏc cú liờn quan ủến cỏc tài liệu, tạp chớ, cỏc trang web,…
3.3.3.2 Thu thập thông tin sơ cấp ðể phục vụ cho mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài cựng với sự giỳp ủỡ của phũng Kế hoạch Kinh doanh và cỏc phũng Ban khỏc, thu thập ủược những tài liệu thông tin cụ thể:
Thu thập thông tin cơ bản về khách hàng qua Trung tâm Khai Thác Dịch Vụ - Phòng Chăm sóc khách hàng, đồng thời thu thập thông tin liên quan đến các hình thức kinh doanh dịch vụ Vinaphone Qua đó, có thể đánh giá hiệu quả của các hình thức kinh doanh này.
- Trực tiếp ủiều tra thụng qua cỏc mẫu phiếu ủiều tra, phỏng vấn nhanh theo mẫu chuẩn bị ủể biết ủược nhu cầu thị trường viễn thụng hiện nay
- Thu thập thụng tin trực tiếp qua khỏch hàng của Vinaphone ủể ủỏp ứng nhu cầu của khách hàng ðối với cán bộ công nhân viên tại công ty
- Thụng tin chung về Cụng ty: Tờn Cụng ty, ủịa chỉ, quỏ trỡnh hỡnh thành và phát triển, ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm chính
- Tình hình kinh doanh, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2005 – 2010 ðối với người sử dụng dịch vụ viễn thông
- Thụng tin chung: Tờn tuổi, trỡnh ủộ văn hoỏ, cụng việc hiện tại ủang làm, ủang sử dụng dịch vụ viễn thụng nào? Giỏ cước? vựng phủ súng? …
- Những khuyến mói mà dịch vụ ủem ủến như thế nào?
- Dịch vụ cú ủỏp ứng ủược nhu cầu của khỏch hàng hay khụng?
- Một số câu hỏi phỏng vấn khách hàng khi sử dụng dịch vụ
3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê, tổng hợp
Phương pháp so sánh đối chiếu là một trong những công cụ quan trọng để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phương pháp này cho phép đánh giá các chỉ tiêu số lượng và chất lượng thông qua hệ thống báo cáo, chỉ tiêu kinh tế Kết quả so sánh sẽ thể hiện cấu trúc, mối quan hệ và tốc độ phát triển, được tính toán theo công thức cụ thể.
Tốc ủộ tăng trưởng bỡnh quõn:
Xn : Khối lượng tăng trưởng năm thứ n
Tốc ủộ phỏt triển bỡnh quõn:
= n − X X X X Xn bq I xI xI xI x xI
Xn : Khối lượng phát triển năm thứ n
- Phương pháp phân tích SWOT
- Phõn tớch chỉ tiờu kinh tế phản ỏnh tỡnh hỡnh họat ủộng kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng hợp kết quả phõn tớch, ủưa ra cỏc kết luận ủỏnh giỏ thực trạng hoạt ủộng kinh doanh của doanh nghiệp
- Xõy dựng ủịnh hướng và ủưa ra cỏc giải phỏp cụ thể
Dữ liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel nhằm đưa ra các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, lợi nhuận, tình hình phát triển doanh thu, cấu trúc doanh thu, cũng như mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí.
Phương pháp chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong quyết định quản lý, đặc biệt cho các doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông Để duy trì tính cạnh tranh và đạt được thành công, các doanh nghiệp cần dựa vào các dự báo khoa học như phân tích thị trường, giá cước, tiến bộ công nghệ, vị thế dịch vụ so với đối thủ, nhận thức thương hiệu và sự trung thành của khách hàng.
Trước đây, có ý kiến cho rằng chuyên gia là phương pháp dự báo mang tính chủ quan, nhưng thực tế không phải như vậy Đây là một phương pháp dự báo mang tính khoa học, với những chuyên gia có trình độ hiểu biết cao, lập trường khoa học vững vàng và kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực Bưu Chính Viễn Thông.
Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông đang diễn ra mạnh mẽ, không chỉ trong nước mà còn hướng tới thị trường quốc tế trong tương lai Việc áp dụng các phương pháp chuyên gia để phân tích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ Vinaphone tại Công ty Dịch vụ Viễn Thông Sài Gòn là cần thiết trong bối cảnh kinh doanh viễn thông hiện nay, vốn đang chịu nhiều biến động.