1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng phát triển khu cụm công nghiệp đến sử dụng lao động việc làm ở nông thôn vùng đông huyện chương mỹ thành phhố hà nội

143 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Phát Triển Khu, Cụm Công Nghiệp Đến Sử Dụng Lao Động - Việc Làm Ở Nông Thôn Vùng Đông Huyện Chương Mỹ Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Kim Tuyết
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Phương Thụy
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI (13)
    • 2.1 Cơ sở lý luận của ủề tài (13)
      • 2.1.1 Lý luận cơ bản về sử dụng lao ủộng, việc làm nụng thụn trong ủiều kiện phỏt triển KCN, CCN (13)
      • 2.1.2 Lý luận về phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp và ảnh hưởng của nú ủến sử dụng lao ủộng việc làm trong nụng thụn (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của ủề tài (28)
      • 2.2.1 Tổng quan phát triển công nghiệp và sử dụng việc làm ở nông thôn ở các nước (28)
      • 2.2.2. Tổng quan về phỏt triển cụng nghiệp và sử dụng lao ủộng, việc làm ở nông thôn Việt Nam (30)
      • 2.2.3. Một số giải phỏp nhằm thỳc ủẩy nền kinh tế nước ta phỏt triển (34)
    • 2.3. Thực trạng thu hồi ủất và tỏc ủộng của nú tới lao ủộng, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Việt Nam (36)
    • 2.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ủộng ở cỏc nước trên thế giới và ở Việt Nam (40)
      • 2.4.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ủộng ở cỏc nước trên thế giới (40)
      • 2.4.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ủộng ở Việt Nam (45)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (51)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên (51)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội (53)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (63)
      • 3.2.1 Phương pháp tư duy trong nghiên cứu (63)
      • 3.2.2 Phương pháp phân tích và dự báo tài liệu (67)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V À THẢO LUẬN (71)
    • 4.1 đánh giá ảnh hưởng phát triển KCN, CCN ựến sử dụng lao ựộng việc làm nông thôn vùng đông huyện Chương Mỹ (71)
      • 4.1.1. Thực trạng phát triển KCN, CCN vùng đông huyện Chương Mỹ (71)
        • 4.1.1.1. Tình hình chung về phát triển KCN, CCN và cơ cấu ngành vùng đông huyện Chương Mỹ (71)
        • 4.1.1.2. Tỡnh hỡnh thu hồi ủất nụng nghiệp trong phỏt triển KCN, CCN vùng đông huyện Chương Mỹ (75)
      • 4.1.2. Tình hình sử dụng lao ựộng nông thôn vùng đông huyện Chương Mỹ (79)
      • 4.1.3 Ảnh hưởng phỏt triển KCN, CCN ủến sử dụng lao ủộng và việc làm trước và sau khi phát triển KCN, CCN (87)
      • 4.1.4. Ảnh hưởng của phỏt triển KCN, CCN ủến sử dụng lao ủộng của nhúm hộ ủiều tra (91)
      • 4.1.5. đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng lao ựộng, việc làm trước và (98)
    • 4.2. Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sử dụng Lð, việc làm nụng thôn ...................................................................................................... 1. Quy mô sản xuất (106)
      • 4.2.2. Các tổ chức giới thiệu việc làm (106)
      • 4.2.3. Cỏc yếu tố chớnh sỏch vựng mất ủất (109)
      • 4.2.4. Chớnh sỏch của nhà nước cho ủào tạo nghề và giải quyết việc làm . 103 4.3. Phõn tớch SWOT ủối với sử dụng lao ủộng, việc làm trong ủiều kiện phát triển các khu, cụm công nghiệp vùng đông huyện Chương Mỹ (112)
    • 4.4. ðịnh hướng và giải phỏp giải quyết việc làm cho người lao ủộng (116)
      • 4.4.1. Quan ủiểm và phương hướng giải quyết việc làm cho người lao ủộng trong vựng quy hoạch khu cụng nghiệp (116)
      • 4.4.2. Những giải phỏp chủ yếu ủể giải quyết việc làm cho người lao ủộng trong vựng quy hoạch khu cụng nghiệp (117)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (128)
    • 5.1 Kết luận (128)
    • 5.2 Kiến nghị (129)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (131)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong bối cảnh thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, hướng tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa tại nhiều tỉnh thành Phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu chung mà mọi quốc gia đều hướng tới Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, tương tự như các quốc gia đang phát triển khác, đã dẫn đến sự hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện đời sống nhân dân.

Khu công nghiệp phát triển đã tạo ra nhiều vấn đề như: người lao động phổ thông dễ mất việc làm khi kinh tế suy thoái và doanh nghiệp phá sản, tình trạng ô nhiễm môi trường, nguồn nước khan hiếm, sự đô thị hóa nhanh chóng, vấn đề nhà ở, lạm dụng chất kích thích, bùng nổ dân số, và sự mai một của các tập quán, truyền thống xã hội nông thôn Nông dân có thể chuyển đổi sang làm việc trong các ngành nghề phi nông nghiệp và lao động trong ngành công nghiệp.

Theo Hội nghị quốc tế về chiến lược phát triển kinh tế năm 2004, Việt Nam đã có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh chóng, trung bình đạt 2% mỗi năm trong suốt 10 năm qua Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo nhiều vấn đề cấp bách, bao gồm ô nhiễm môi trường, chất thải, nguồn nước, và đặc biệt là tình trạng việc làm của lao động trong các khu vực quy hoạch xây dựng khu công nghiệp.

Đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã thành lập 194 khu công nghiệp với tổng diện tích tự nhiên gần 46.600 ha Trong đó, diện tích đất công nghiệp cho thuê đạt gần 30.700 ha, chiếm hơn 65% tổng diện tích tự nhiên Còn lại gần 26.400 ha, 80 khu công nghiệp đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 2

Chương Mỹ là huyện có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế xã hội Trong bối cảnh phát triển chung của đất nước, quá trình phát triển khu công nghiệp đã tác động lớn đến đời sống và kinh tế của huyện Bên cạnh sự phát triển của khu công nghiệp, các khu chế xuất và dịch vụ cũng đang được hình thành Điều này dẫn đến việc diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp và chuyển đổi mục đích sử dụng sang các hình thức sản xuất mới.

Việc phát triển các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) không chỉ mang lại cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân, mà còn đặt ra nhiều thách thức về xã hội và môi trường Cuộc sống của người dân trong các khu công nghiệp có nhiều thuận lợi, nhưng cũng đối mặt với khó khăn, đặc biệt là vấn đề việc làm cho cư dân trong vùng quy hoạch Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về tác động của các khu công nghiệp đến đời sống người dân là cần thiết.

“Nghiờn cứu ảnh hưởng của phỏt triển khu, cụm cụng nghiệp ủến sử dụng lao ựộng - việc làm ở nông thôn vùng đông huyện Chương Mỹ -Thành phố Hà Nội”.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tác động của phát triển khu công nghiệp đến việc làm của người lao động trong vùng quy hoạch là rất quan trọng Bài viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo ra việc làm cho người lao động nông thôn, từ đó góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của người dân trong khu vực nông thôn.

Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển khu, cụm công nghiệp, cũng như các vấn đề về sử dụng lao động và việc làm tại nông thôn huyện Chương Mỹ.

- đánh giá thực trạng phát triển KCN, CCN và kết quả việc làm của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 3 người lao ựộng nông thôn tại vùng đông huyện Chương Mỹ

- đánh giá các ảnh hưởng của phát triển khu công nghiệp ựến việc làm nông thôn và sử dụng lao ựộng của hộ trong vùng đông huyện Chương Mỹ

Để phát huy tích cực và hạn chế tiêu cực từ sự phát triển của khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN), cần đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và khắc phục khó khăn Những giải pháp này sẽ giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội cho vùng đông huyện Chương Mỹ.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến việc sử dụng lao động và việc làm ở nông thôn trong vùng quy hoạch phát triển KCN, CCN tại địa bàn nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là lao động chịu tác động của phát triển KCN, CCN và các hộ nông dân tại vùng đông huyện Chương Mỹ.

* Phạm vi về nội dung:

Nghiờn cứu những vấn ủề lý luận và thực tiễn giải quyết việc làm cho người lao ủộng trong vựng quy hoạch

* Phạm vi không gian: đề tài ựược tiến hành nghiên cứu trên phạm vi vùng đông, gồm các xã: Phú Nghĩa, Ngọc Hòa, Trường Yên

Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập số liệu thứ cấp từ các năm 2005, 2007, 2009 và số liệu điều tra năm 2010, nhằm mục đích dự báo và đưa ra các giải pháp hướng tới năm 2015.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

Cơ sở lý luận của ủề tài

2.1.1 Lý luận cơ bản về sử dụng lao ủộng, việc làm nụng thụn trong diều kiện phát triển KCN, CCN

2.1.1.1 Khỏi niệm lao ủộng, việc làm

Lao động là hoạt động chủ yếu của con người, diễn ra giữa con người và giới tự nhiên Trong quá trình lao động, con người sử dụng tiềm năng của bản thân như sức khỏe, cơ bắp và trí tuệ, kết hợp với công cụ lao động để tác động vào tự nhiên Qua đó, con người chiếm hữu và biến đổi các vật chất trong tự nhiên, làm cho chúng trở nên có ích cho cuộc sống Lao động chính là việc sử dụng sức lực để tạo ra giá trị.

Việc làm là một khái niệm tổng hợp, liên kết các yếu tố kinh tế, xã hội và nhân khẩu Nhiều quan niệm khác nhau tồn tại xung quanh việc làm, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và đánh giá vai trò của nó trong xã hội.

Theo Robert J Gorden, những người có việc làm và thu nhập ổn định được xem là những người có nghề nghiệp, trong khi đó, những người không có việc làm được coi là thất nghiệp Ngoài ra, những cá nhân không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động sẽ không được tính vào lực lượng lao động.

Luật lao ủộng của Quốc hội khúa IX thụng qua ngày 23 thỏng 6 năm

1994 cú ghi: "Mọi hoạt ủộng lao ủộng tạo ra thu nhập khụng bị phỏp luật ngăn cấm ủều ủược thừa nhận là việc làm”

Người lao ủộng là người ớt nhất ủủ 15 tuổi cú khả năng lao ủộng cú giao kết hợp ủồng lao ủộng [2]

Người lao động là nhóm dân số thực tế tham gia vào thị trường lao động, bao gồm cả những người đang có việc làm và những người không có việc làm nhưng vẫn tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm.

2.1.1.2 Nguồn lao ủộng và cỏc yếu tố ảnh hưởng

* Cú hai chỉ tiờu dựng khi xem xột, ủỏnh giỏ nguồn lao ủộng, ủú là:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 5

Số lượng lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi quy định (nam từ 15 – 60 tuổi, nữ từ 15 – 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, những người không nằm trong độ tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng tham gia lao động được coi là bộ phận của nguồn lao động Tuy nhiên, do khả năng lao động của họ hạn chế, họ được xem là lao động phụ.

Chất lượng lao động chính là sức lao động của mỗi cá nhân, thể hiện qua sức khỏe, trình độ văn hóa, nhận thức về khoa học kỹ thuật và khả năng tổ chức kinh tế.

Người có việc làm là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc tại các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, và việc làm không bị pháp luật ngăn cấm, mang lại thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình Hiện nay, vấn đề việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp đã trở thành một vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của mỗi quốc gia Tăng cường việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp là nhiệm vụ quan trọng để ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững Đặc biệt tại Việt Nam, với tốc độ tăng dân số và nguồn lao động dồi dào, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng tạo việc làm còn hạn chế do thiếu vốn và tư liệu sản xuất.

Nguồn lao động là một phần của dân số trong độ tuổi lao động, bao gồm những người đang có việc làm và những người không có việc làm nhưng tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm.

Như vậy nguồn lao ủộng bao gồm:

+ Người cú việc làm ủầy ủủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 6

+ Người cú việc làm khụng dầy ủủ

* Cỏc yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của người lao ủộng

- Các nhân tố phát triển kinh tế - cơ cấu kinh tế:

Quan hệ cung cầu trên thị trường hình thành nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội

Lao ủộng và ủất ủai là hai yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng sản phẩm Sự phát triển của lao ủộng và ủất ủai có ý nghĩa quyết định đối với cơ cấu ngành nông nghiệp và sự phát triển của nông thôn.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao giá trị nông sản hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Khoa học cụng nghệ ngày nay phỏt triển rất mạnh và ủó trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

Cơ chế chính sách là yếu tố quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động đến nền kinh tế, với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững.

Các yếu tố như nguồn vốn, sự phát triển của các khu công nghiệp và khu đô thị, cùng với kinh nghiệm, tập quán và truyền thống dân cư ở nông thôn đều có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển các ngành sản xuất cũng như kinh tế nông thôn.

* Yếu tố phát triển khu công nghiệp

Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp không chỉ tác động đến chỗ ở và việc làm của người dân, mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập và đời sống vật chất lẫn tinh thần của các gia đình họ.

- Biến ủộng về dõn số tự nhiờn là do tỏc ủộng của sinh ủẻ và tử vong

- Biến ủộng cơ học là do tỏc ủộng của quỏ trỡnh di dõn

Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 7 nhằm nõng cao kiến thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc ủời

- Yếu tố ảnh hưởng tiếp theo là y tế và sức khoẻ:

Sức khoẻ cú tỏc ủộng ủến chất lượng lao ủộng trong cả hiện tại và tương lai

- Yếu tố về tớnh kỷ luật và chất lượng lao ủộng:

Các nhà quản lý hiện nay cho rằng tính kỷ luật và chất lượng trong lao động là những yếu tố vô cùng quan trọng.

2.1.1.5 Cỏc quan ủiểm về lao ủộng, việc làm

* Quan ủiểm của cỏc nhà khoa học nước ngoài

Trong tác phẩm “Chống Đuy-rinh” (1877 – 1878), Ph.ăng ghen nhấn mạnh đến cuộc sống khó khăn của những người lao động nông thôn, khi họ phải tìm kiếm các công việc ngắn hạn để duy trì cuộc sống do diện tích ruộng nhỏ hẹp Những người làm ruộng thường xuyên đối mặt với những thách thức trong việc kiếm sống, điều này phản ánh rõ nét thực trạng xã hội thời bấy giờ.

* Quan ủiểm của cỏc nhà khoa học ở Việt Nam

Cơ sở thực tiễn của ủề tài

2.2.1 Tổng quan phát triển công nghiệp và sử dụng việc làm ở nông thôn ở các nước

Trong quá trình phát triển khu công nghiệp, nhiều nước Châu Á bắt đầu từ việc phát triển khu công nghiệp nông thôn Điều này xuất phát từ thực tế rằng nền kinh tế nông nghiệp truyền thống và công nghệ lạc hậu đã tạo ra những thách thức nhất định Khu công nghiệp nông thôn mang lại nhiều lợi ích, giúp cải thiện đời sống người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 20 ủiểm so với khu cụng nghiệp thành thị

Những kinh nghiệm thành công của Đài Loan trong phát triển khu công nghiệp cho thấy rằng không nhất thiết phải khởi đầu hoặc duy trì sự phát triển thông qua công nghiệp nặng ở các trung tâm công nghiệp Hiện tượng phân cực có thể dẫn đến những hậu quả như đô thị hóa với quy mô lớn Đặc biệt, quá trình công nghiệp hóa ở Đài Loan bắt đầu từ các vùng nông thôn và vẫn tiếp tục phụ thuộc vào khu vực này.

Khác với Đài Loan, quá trình công nghiệp hóa ở Thái Lan bắt đầu từ các thành phố, trong khi nông thôn vẫn duy trì tình trạng lạc hậu và dư thừa lao động Vào năm 1991, nông nghiệp chiếm 60,3% lực lượng lao động xã hội nhưng chỉ đóng góp 12,8% vào GDP và 15,1% vào kim ngạch xuất khẩu.

Tăng trưởng kinh tế chủ yếu là ở BangKok và vùng phụ cận Năm

Năm 1991, Bangkok đóng góp hơn một nửa GDP của cả nước, mặc dù chỉ chiếm 15% dân số, trong khi vùng Đông Bắc với gần 1/3 dân số chỉ sản xuất 10% GDP Khu vực xung quanh Bangkok có sự phát triển mạnh mẽ, trong khi Đông Bắc lại gặp khó khăn với ngành công nghiệp nông thôn yếu kém và phụ thuộc vào mùa vụ nông nghiệp Hầu hết các xí nghiệp công nghiệp nông thôn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông - lâm sản, sử dụng nguyên liệu tại chỗ và tiêu thụ sản phẩm trong khu vực.

Khủng hoảng tiền tệ ở Thái Lan vào năm 1997 và 1998 cho thấy rằng chính sách công nghiệp hóa (CNH) của nước này chủ yếu tập trung vào các thành phố lớn, trong khi công nghiệp nông thôn bị xem nhẹ và chỉ chú trọng vào chế biến nông sản Sai lầm này đã dẫn đến việc giảm tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp, gia tăng sự chênh lệch thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành phố, cũng như giữa các vùng nông thôn kém phát triển và các vùng có lợi thế Hệ quả là Thái Lan bị chia thành hai khu vực rõ rệt: một bên là thành phố với tăng trưởng nhanh và dân cư giàu có, còn bên kia là nông thôn phát triển trì trệ, với nông dân nghèo và thu nhập thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 21 nghốo ngày càng lớn cả về kinh tế và ủời sống

Xu hướng công nghiệp hóa ở Thỏi Lan không phù hợp với điều kiện và mục tiêu công nghiệp hóa hiện nay ở Việt Nam Bài học rút ra là chúng ta nên điều chỉnh xu hướng này để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

* Chuyển dịch nền nụng nghiệp ủộc canh theo hướng phỏt triển mạnh cụng nghiệp nụng thụn với nhiều hỡnh thức ủa dạng

Dựa trên các ngành nghề truyền thống và làng nghề, các nước chú trọng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống Hiện đại hóa các làng nghề nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao là một trong những mục tiêu quan trọng Đồng thời, các quốc gia cũng đầu tư vào xây dựng ngành công nghiệp nông thôn để khai thác nguồn nguyên liệu địa phương, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn, phục vụ sản xuất các sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu thị trường, như trường hợp của Trung Quốc.

* Mở rộng và phát triển hệ thống dịch vụ ở nông thôn là xu thế phổ biến ở nhiều nước và trên thế giới

Các nước trong khu vực chú trọng phát triển hệ thống dịch vụ nông thôn, bao gồm dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống xã hội, như một xu hướng tất yếu Khi nông nghiệp hàng hóa phát triển, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, dẫn đến nhu cầu mở rộng dịch vụ Lĩnh vực này không chỉ thu hút lao động dư thừa ở nông thôn mà còn tăng thu nhập cho cư dân, thúc đẩy sản phẩm nông - công nghiệp phát triển, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.

2.2.2 Tổng quan về phỏt triển cụng nghiệp và sử dụng lao ủộng, việc làm ở nông thôn Việt Nam

Tớnh ủến cuối thỏng 9 năm 2008 cả nước ủó cú 194 khu cụng nghiệp ủược thành lập với tổng diện tớch ủất tự nhiờn gần 46.600 ha, trong ủú diện

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn Thạc sĩ kinh tế, trong đó đề cập đến việc sử dụng đất cho khu công nghiệp, với tổng diện tích gần 30.700 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích tự nhiên gần 26.400 ha Hiện tại, 80 khu công nghiệp còn lại đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.

* Nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng và bước vào thời kỳ tăng truởng ổn ủịnh

Trong giai đoạn 1976-1985, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng thấp và không có sự phát triển đáng kể, chủ yếu phụ thuộc vào viện trợ từ nước ngoài Tuy nhiên, sau khi thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế đã từng bước phục hồi và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ thập niên 1990 trở đi.

Từ năm 2000, GDP của Việt Nam tăng trưởng bình quân đạt 3,3%, với mức tăng ấn tượng từ 1995 đến 2000 là 8,2% Các năm tiếp theo ghi nhận mức tăng trưởng cao, cụ thể năm 2001 đạt 9,34%, năm 2002 là 9,0% và năm 2003 là 5% Đây là giai đoạn Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực, đặc biệt trong ngành công nghiệp, nơi đã vượt qua suy thoái, với sự phát triển nổi bật của ngành sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu Mặc dù năm 2006, ngành công nghiệp chỉ chiếm 36,73% GDP, nhưng nhờ tốc độ tăng trưởng vượt trội so với nông nghiệp và dịch vụ, tỷ lệ này đã tăng lên 38,13% vào năm 2007 và 38,55% vào năm 2008.

Hð ủất nước ủược thực hiện ủó tạo nờn sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GDP Từ năm 2001 đến 2008, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 40,2% xuống 28,7% Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất vào năm 2006 với 38,74%, nhưng đến năm 2008, tỷ trọng này chỉ còn 38,46%, cho thấy tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với ngành công nghiệp.

Tăng trưởng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô rộng lớn, bao gồm cả khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh Sự phát triển này được thể hiện qua việc mở rộng và xây dựng mới các nhà máy, đặc biệt trong các lĩnh vực như sản xuất điện, khai thác dầu khí, khai thác than, sản xuất xi măng, công nghiệp điện tử và tin học, cũng như công nghiệp nhẹ và chế biến sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp Tuy nhiên, khu vực công nghiệp vẫn đóng vai trò chủ yếu trong sự phát triển này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng trong năm 2006, kinh tế Nhà nước chiếm 38,52% GDP, kinh tế cá thể chiếm 32,31%, trong khi kinh tế tư nhân chỉ đạt 3,38% Đến năm 2008, tỷ lệ của kinh tế Nhà nước giảm nhẹ xuống 38,31%, trong khi kinh tế cá thể tăng lên 31,42% và kinh tế tư nhân tăng lên 3,93%.

Sự phát triển của kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, khi 3/4 dân số sống ở nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp Từ một quốc gia thiếu lương thực trước năm 1989, Việt Nam đã dần đảm bảo an ninh lương thực cho gần 80 triệu dân từ năm 1990 đến nay Sản xuất lương thực đã tăng trưởng mạnh mẽ, với 27,5 triệu tấn vào năm 1995, 29 triệu tấn năm 1996, 31,5 triệu tấn năm 1997 và đạt 35,7 triệu tấn vào năm 2000 Đến năm 2000, Việt Nam đã vượt mục tiêu xuất khẩu gạo 3,5 triệu tấn Từ nền kinh tế tự cấp, Việt Nam đã chuyển mình phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường quốc tế, với sản phẩm có mặt tại 100 quốc gia và chất lượng ngày càng được nâng cao.

Thực trạng thu hồi ủất và tỏc ủộng của nú tới lao ủộng, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Việt Nam

Thời gian qua, sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp (KCN) đã dẫn đến việc thu hồi diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu là đất trồng lúa, tại nhiều địa phương Tình trạng này đã khiến người nông dân ở nhiều vùng gặp khó khăn do thiếu đất canh tác Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp chiếm 89% tổng diện tích đất bị thu hồi, trong khi phần còn lại là đất thổ cư Mặc dù diện tích đất nông nghiệp thu hồi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên (1-2%), nhưng lại tập trung chủ yếu ở những xã, huyện có mật độ dân số cao, dẫn đến tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp, với một số xã có diện tích bị thu hồi chiếm tỷ lệ lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 28

70-80% diện tích đất canh tác đang bị thu hồi, với kế hoạch trong những năm tới chuyển đổi 100% diện tích đất nông nghiệp Các địa phương có diện tích đất thu hồi lớn nhất bao gồm Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai (19.752 ha), và Bình Dương (16.627 ha) Khoảng 70% hộ dân có diện tích đất thu hồi từ 50% trở lên Dự báo của Bộ NN&PTNT cho biết đến năm 2010, bình quân đất nông nghiệp trên một nhân khẩu chỉ còn 0,108 ha, giảm so với 0,005 ha trong 10 năm trước, trong khi mức bình quân thế giới hiện nay là 0,23 ha/người Tình trạng này đã được Bộ TN&MT và Bộ NN&PTNT báo động nhiều lần, nhưng vẫn không thể ngăn chặn và có chiều hướng gia tăng Giai đoạn 2001-2005, tổng diện tích đất bị thu hồi lên tới 366 nghìn ha, chiếm gần 3,9% quỹ đất nông nghiệp, tức mỗi năm thu hồi hơn 73.200 ha.

Thu hồi ủất ủó ủẩy hàng vạn người, trong ủú chủ yếu là nụng dõn lõm vào cảnh khụng cú việc làm, ủời sống gặp nhiều khú khăn

Khu vực ủồng bằng Sụng Hồng là nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất với 300.000 hộ, tiếp theo là khu vực Đông Nam Bộ với 108.000 hộ Tại TP Hà Nội, số hộ nông dân bị thu hồi lớn nhất lên tới 138.291 hộ, sau đó là TP Hồ Chí Minh (52.094 hộ), Bắc Ninh (40.944 hộ), Hưng Yên (31.033 hộ) và Đà Nẵng (29.147 hộ) Việc thu hồi đất đã khiến nhiều người dân mất hoặc thiếu việc làm, trong khi các dự án phát triển công nghiệp cần thời gian để thu hút lao động Tình hình việc làm tại khu vực này trở nên bức xúc, với nhiều tỉnh có số lao động mất việc lớn như Hà Tây (35.703 người), Vĩnh Phúc (22.800 người), Đồng Nai (12.295 người), Hải Dương (9.357 người) và Cà Mau (3.021 người).

Theo khảo sát mới đây của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trung bình mỗi hộ gia đình nơi thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình trạng không có việc làm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết, mỗi hecta đất nông nghiệp bị thu hồi có thể dẫn đến việc 13 lao động mất việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp Điều này cho thấy hơn 50% số lao động bị mất việc do giải phóng khỏi nông nghiệp rơi vào tình trạng thất nghiệp.

Theo điều tra của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tại 8 tỉnh, 73,75% người bị thu hồi đất không có trình độ chuyên môn, trong khi chỉ có 17,01% có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp Số người học nghề (công nhân kỹ thuật) chỉ chiếm 3,96%, và 5,28% còn lại thuộc trình độ khác Nghề nghiệp chủ yếu của những người này thường là những công việc yêu cầu chuyên môn thấp như nông nghiệp, lao động xây dựng, xe ôm và buôn bán nhỏ.

Mặc dù nhiều khu công nghiệp mới được ra đời, việc chuyển dịch cơ cấu lao động vẫn chưa phù hợp với xu thế phát triển chung Tỷ lệ lao động trở về làm nông nghiệp vẫn cao (27,6%), trong khi tỷ lệ các nghề không cơ bản, ít đào tạo vẫn còn lớn, như nghề xe ôm và cửu vạn Điều này cho thấy nguồn lực lao động chưa theo kịp xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến chỗ ở và việc làm của người dân mà còn tác động lớn đến thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của gia đình họ Do đó, Nhà nước cần có chính sách bồi thường hợp lý cho những hộ bị thu hồi đất Bồi thường trước hết là bằng tiền nhằm giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với cuộc sống của người dân.

Người dân có thể nhận được một khoản thu nhập lớn từ tiền bồi thường khi diện tích đất của họ bị thu hồi, bao gồm cả việc mua lại đất nông nghiệp hoặc đất ở.

Tiền bồi thường sẽ giúp các hộ có điều kiện mua sắm các công cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo cơ sở cho việc tăng nguồn thu nhập và cải thiện đời sống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn Thạc sĩ kinh tế……… 30

Các gia đình có thể sử dụng một phần tiền bồi thường để đầu tư vào việc học tập của con cái, nhằm tạo nền tảng cho thu nhập cao và ổn định trong tương lai Đây là một khoản đầu tư hợp lý, phù hợp với mục đích bồi thường của Nhà nước.

Tiền bồi thường đã giúp các hộ gia đình trang bị những thiết bị hiện đại phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, như phương tiện đi lại, thiết bị nghe nhìn, giường, tủ, và máy điều hòa Nhờ đó, đời sống của các hộ đã được nâng cao đáng kể.

Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của nông dân một phần do sự phát triển chậm của các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, không đáp ứng đủ nhu cầu việc làm Người lao động xuất phát từ nông dân thường có hạn chế về năng lực, trình độ văn hóa và chuyên môn, chưa hình thành tác phong lao động công nghiệp, dẫn đến việc không đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động Nhiều người sau khi được nhận vào làm việc tại các nhà máy, khu công nghiệp lại bị sa thải do không phù hợp với yêu cầu công việc, rơi vào tình trạng thất nghiệp Điều này không chỉ gây khó khăn cho cuộc sống của người lao động mà còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong việc thu hút lao động và duy trì ổn định sản xuất.

Về phía quản lý nhà nước, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong việc thu hồi đất, đặc biệt là sự thiếu liên kết giữa kế hoạch thu hồi và chương trình đào tạo nghề cho những người bị mất đất Hiện tại, nhà nước chỉ hỗ trợ tiền cho việc chuyển đổi nghề nghiệp, trong khi các vấn đề như thời gian học nghề, địa điểm học và khả năng tìm việc sau đào tạo hoàn toàn phụ thuộc vào người dân mà không có sự can thiệp của chính quyền Hơn nữa, chính quyền địa phương chưa chú trọng hướng dẫn người dân sử dụng hiệu quả số tiền bồi thường từ việc mất đất, dẫn đến việc nhiều hộ gia đình không đầu tư đúng cách cho sản xuất, kinh doanh hay đào tạo nghề.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho thấy rằng nhiều hộ gia đình đầu tư vào xây dựng nhà cửa và mua sắm đồ dùng sinh hoạt, tạo ấn tượng về sự cải thiện đời sống Tuy nhiên, thực tế lại tiềm ẩn nguy cơ bất ổn lớn do thiếu nghề nghiệp và thu nhập không ổn định.

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ủộng ở cỏc nước trên thế giới và ở Việt Nam

2.4.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao ủộng ở cỏc nước trờn thế giới

2.4.1.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Trung Quốc

Trung Quốc, với 1,3 tỷ dân, là nước đông dân nhất thế giới, trong đó 70% dân số sống ở khu vực nông thôn Hàng năm, nước này có khoảng 10 triệu lao động đến tuổi tham gia lực lượng lao động, tạo ra áp lực lớn về việc làm Để đối phó với tình hình này, từ năm 1978, sau khi thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc đã áp dụng phương châm "ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành" Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp Hưng Trấn đã được triển khai nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân bố lại lao động ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, đồng thời coi phát triển công nghiệp nông thôn là giải pháp cho vấn đề việc làm.

Từ năm 1978 đến 1991, Trung Quốc đã thành lập 19 xí nghiệp Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động ở nông thôn và tạo ra giá trị tổng sản lượng đạt 1.162 tỷ Nhân dân tệ Sự phát triển của công nghiệp nông thôn đã giúp tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 70% vào năm 1978 xuống còn 50% vào năm 1991.

Trong khoảng thời gian 10 năm từ 1980 đến 1990, các xưởng sản xuất Hưng Trấn ở Trung Quốc đã thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp mỗi năm Qua thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá về việc giải quyết việc làm tại khu vực nông thôn.

Một là: Trung Quốc ủó thực hiện chớnh sỏch ủa dạng hoỏ và chuyờn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn Thạc sĩ kinh tế, tập trung vào các môn hóa sản xuất kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việc khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn vào phát triển sản xuất công nghiệp và mở rộng các hoạt động phi nông nghiệp là yếu tố quan trọng nhất, góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hút lao động và thúc đẩy các hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn.

Nhà nước cần điều chỉnh giá thu mua nông sản hợp lý nhằm giảm chênh lệch giá giữa nông sản và hàng công nghiệp Điều này sẽ khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển đổi sang những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, từ đó cải thiện thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn.

Ba là tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn Nhà nước thực hiện bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước và hạn chế ưu đãi đối với các doanh nghiệp công nghiệp Qua đó, Nhà nước tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nông thôn.

Để nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn, cần thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính hiệu quả, nhằm giảm chi phí giao dịch và huy động vốn cho ngành nông nghiệp.

Năm là: duy trì và mở rộng quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp nông thôn

Trung Quốc đã thành công trong việc giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn thông qua việc mở nhiều cơ sở sản xuất, kết hợp với các chính sách vĩ mô của Nhà nước Đây là một kinh nghiệm quý báu có thể áp dụng tại Việt Nam để tạo ra việc làm cho lao động nông thôn và nâng cao thu nhập cho họ.

2.4.1.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở đài Loan

Các cơ sở công nghiệp nông thôn đài Loan thu hút số lượng lớn lao ủộng từ nụng thụn với 78 ngàn người năm 1930 lờn 248 ngàn lao ủộng năm

1966 Vào ủầu những năm 1950, do ủất ủai bị hạn chế, cựng với số lượng lớn cư dõn từ Trung Quốc sang dẫn ủến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nụng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng, từ những năm 1960, nhờ sự phát triển của công nghiệp nông thôn phi tập trung, nền kinh tế đã duy trì mức gần như toàn dụng lao động Tỷ lệ lao động nông nghiệp đã giảm từ trên 50% vào những năm 1950 xuống còn 14,2% vào năm 1988, với sự chuyển dịch sang các hoạt động phi nông nghiệp Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp phi tập trung đã làm giảm áp lực lên lĩnh vực nông nghiệp mà không cần phải chuyển gánh nặng cho khu vực thành thị, giúp cư dân nông thôn có thể dễ dàng tiếp cận hàng hóa hàng ngày từ các nhà máy ở các vùng lân cận.

Từ thực tế ựó của đài Loan, có thể rút ra bài học về giải quyết việc làm cho lao ủộng nụng thụn trong quỏ trỡnh CNH - HðH:

Nông nghiệp được ưu tiên phát triển nhằm làm nền tảng cho sự phát triển công nghiệp nông thôn, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến nông sản Việc chuyển đổi lượng dư thừa trong nông nghiệp sang các ngành công nghiệp nhẹ ở nông thôn là rất cần thiết Vào năm 1953, chính quyền Đài Loan đã đưa ra các nội dung hỗ trợ cho quá trình này.

- Bói bỏ việc ủổi lỳa lấy phõn bún

- Bói bỏ cỏc khoản thu phụ ủối với ruộng ủất

- Giảm lãi suất tín dụng nông nghiệp

- Nâng cấp giao thông nông thôn

- Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn

- ðẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật cho nông nghiệp

- Khuyến khích lập các khu công nghiệp chuyên ngành

- Tăng cường cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất

Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn là một chiến lược quan trọng nhằm phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, với công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính Tính đến năm 1971, quy mô trung bình của một doanh nghiệp nông thôn là dưới 15 lao động Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung nhưng vẫn có sự liên kết chặt chẽ với nhau và với các công ty lớn ở đô thị Đặc biệt, công nghiệp nông thôn Đài Loan chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp truyền thống.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu hút lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp thông qua các chính sách khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông thôn, đồng thời chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực Việc phát triển các cơ sở nông - công nghiệp cần được định vị gần với vùng nguyên liệu và nhà máy chế tạo máy nông nghiệp Kế hoạch phát triển vùng nông thôn hướng tới việc thành lập các khu công nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế Trong quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng và nông dân không bị loại trừ khỏi các lợi ích từ ngành này.

2.4.1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Malaysia

Liên bang Malaysia có tổng số dân 22,2 triệu người, hiện tại lao động đang được thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp như công nghiệp và dịch vụ, dẫn đến sức ép về dân số và việc làm không lớn Malaysia hiện không đủ lao động và phải nhập khẩu lao động từ nước ngoài, tuy nhiên trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, nước này cũng phải đối mặt với vấn đề dư thừa lao động như nhiều quốc gia khác Bài học kinh nghiệm của Malaysia rất quý báu trong việc giải quyết lao động nông thôn, từ dư thừa lao động sang mức toàn dụng và nhập khẩu thêm lao động nước ngoài Những thành tựu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đạt được nhờ vào các biện pháp, chính sách và bước đi phù hợp của Chính phủ Malaysia Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, nước này chú trọng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là phát triển cây công nghiệp dài ngày dựa trên lợi thế về đất đai và khí hậu Đồng thời, Malaysia cũng tập trung phát triển công nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, vừa tạo việc làm và thu nhập cho nông dân Trong những năm 1960, Malaysia đã chú trọng đầu tư theo chiều sâu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và chú ý đến phát triển bền vững.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, như công nghiệp cơ khí và chế tạo máy, nhằm thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp Để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động dư thừa tại khu vực nông thôn, cần khai thác những vùng đất mới theo định hướng của Chính phủ Nhà nước không chỉ đầu tư vào cơ sở hạ tầng cứng mà còn chú trọng đến cơ sở phúc lợi xã hội, cung cấp vốn, vật tư, thông tin, và hướng dẫn khoa học kỹ thuật Đồng thời, cần phát huy tính chủ động sáng tạo của người dân trong các dự án, đảm bảo đáp ứng nhu cầu bức xúc của cộng đồng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Việc thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước vào ngành công nghiệp chế biến nông sản là cần thiết để nâng cao giá trị gia tăng và tạo việc làm cho lao động, đồng thời chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Malaysia đã thực hiện chính sách thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài thông qua việc khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu tại 50 khu mậu dịch tự do, nhằm thu hút các công ty nước ngoài.

- Tạo việc làm cho lao ủộng dư thừa

- đào tạo công nhân, nâng cao tay nghề và trình ựộ quản lý cho người lao ủộng

- Cỏc cụng ty nước ngoài ủể lại cơ sở vật chất - kỹ thuật ủỏng kể khi thời hết thời hạn theo hợp ủồng ủó ký

Kể từ năm 1987, Malaysia đã thu hút 5,2 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài nhờ vào môi trường thuận lợi và hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện Sản xuất phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự gia tăng lao động Chính phủ Liên bang khuyến khích các bang xây dựng quy hoạch phát triển cụ thể và bền vững.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V À THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Lao ủộng - Thương binh và Xó hội (1992), Trung tõm thụng tin- thống kờ lao ủộng và xó hội, Lao ủộng - việc làm và ứng dụng phương phỏp ủiều tra chon mẫu Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Trung tõm thụng tin- thống kờ lao ủộng và xó hội
Tác giả: Bộ Lao ủộng - Thương binh và Xó hội
Năm: 1992
10. Porter, M., Clusters and the new economics of competition. In: Harvard Business Review, Nov-Dec 1998. EUA. pp. 77-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clusters and the new economics of competition. In: Harvard Business Review
1. Báo cáo tổng kết của UBND các xã vùng đông huyện Chương Mỹ (2005, 2006, 2007, 2008, 2009) (Phú Nghĩa, Thanh Bình, đông PhươnYên, Trường Yên, Lam ðiền, Ngọc Hòa, Phụng Châu và Thị trấn Chúc Sơn) Khác
3. Bộ Lao ủộng - Thương binh và Xó hội (1999), Hệ thống văn bản phỏp luật thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, Nhà xuất bản lao ủộng, Hà Nội Khác
4. Bộ Luật lao ủộng của nước Cộng hoà Xó hội chủ nghĩa Việt Nam (1994) và Bộ luật lao ủộng ủó ủược bổ sung sửa ủổi (2002), Nhà xuất bản Chớnh trị quốc gia, Hà Nội Khác
5. Chu Văn Cấp, Nguyễn Văn Chiến...(2005), Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lê nin, NXB thống kê 2005 Khác
6. Phạm ðức Chớnh (2005), Thị trường lao ủộng, cơ sở lý luận và thực tiễn ở 7. ðỗ Kim Chung, bài giảng Kinh tế nông nghiệp, 2002.Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội Khác
8. Nguyễn Sinh Cúc, thông tin lý luận về giải pháp tạo việc làm ở nông thôn trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ- Hiện ủại hoỏ, Nhà xuất bản nụng nghiệp - Hà Nội Khác
9. Niên giám thống kê năm 2007 - NXB Thống kê năm 2008 Khác
11. GS,TS Tô Dũng Tiến: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu kinh tế Khác
12. Thỏi Ngọc Tịnh (1998), Lao ủộng việc làm ở Hà Tĩnh, Tạp chớ Lao ủộng xã hội số 135, tháng 2 /1998 Khác
13. Tổng cục thống kờ, ðiều tra mức sống của hộ gia ủỡnh Việt Nam và ủiều tra mức sống dân cư Việt Nam 2002 Khác
14. Trường ðại học kinh tế quốc dân Hà Nội (2001), Giáo trình kinh tế lao ủộng, NXB Lao ủộng - Xó hội Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN