Tớnh cấp thiết của việc nghiờn cứu ủề tài
Vấn đề chất thải rắn (CTR) đang trở thành thách thức lớn đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là ở các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam Theo báo cáo "Diễn biến Môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn", tổng lượng chất thải rắn phát sinh hàng năm ước tính đạt 15 triệu tấn, trong đó 80% là chất thải sinh hoạt Lượng chất thải rắn này ngày càng gia tăng, trong khi công tác quản lý chất thải rắn vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém Việc thu gom chất thải rắn chủ yếu diễn ra ở các nội thị và vẫn ở mức thấp, với phần lớn chất thải chưa được phân loại và xử lý hợp vệ sinh Nhiều địa phương chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn đạt tiêu chuẩn, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Các bãi chôn lấp lớn tại Hà Nội, Hải Phòng và TP.HCM như Nam Sơn, Tràng Cát, Tam Tân, Đông Thạnh không được thiết kế kỹ thuật hợp lý, gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến điều kiện sống của người dân xung quanh.
Việc thu gom và xử lý chất thải rắn, xây dựng bãi chôn lấp và khu liên hợp xử lý rác thải kỹ thuật là những yêu cầu cấp bách hiện nay nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh Để đáp ứng vấn đề này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg vào ngày 10/07/1999 phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam.
Vào ngày 21/06/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg nhằm thúc đẩy công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Tiếp theo, vào ngày 09/04/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn, trong đó quy định rõ về quy hoạch và hoạt động quản lý chất thải rắn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về quản lý chất thải rắn, bao gồm các khía cạnh như gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý Mục tiêu của nghiên cứu này hướng tới việc cải thiện hiệu quả quản lý chất thải rắn đến năm 2020.
Hoàn thiện quy hoạch quản lý chất thải rắn cho các đô thị và khu công nghiệp theo hướng vùng huyện, vùng liên huyện hoặc vùng đặc thù Trong đó, ưu tiên quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn và xây dựng các công trình tái chế chất thải rắn.
Chúng tôi thu gom, vận chuyển và xử lý 90% tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các khu vực đô thị và khu công nghiệp, ưu tiên cho việc tái sử dụng và tái chế chất thải Mục tiêu là hạn chế tối đa khối lượng rác thải chôn lấp, đặc biệt tại các đô thị thiếu quỹ đất cho bãi chôn lấp.
Vấn đề chất thải rắn tại huyện Gia Viễn đang trở thành mối quan tâm lớn, tương tự như nhiều địa phương khác trong cả nước Chất thải chủ yếu được thu gom và xử lý theo hình thức tự phát, với phương pháp xử lý chính là chôn lấp tự nhiên, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường Rác thải sinh hoạt từ các khu thị tứ và chợ chưa có quy hoạch thu gom rõ ràng và không có trạm trung chuyển, dẫn đến việc xử lý rác thải không theo tiêu chí cụ thể nào Tình trạng này đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tạo ra bức xúc trong cộng đồng dân cư toàn huyện.
Nghiên cứu về "Giải pháp thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình" là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn đến năm 2020.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng chất thải rắn tại huyện Gia Viễn, phân tích mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra, và đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn là những bước quan trọng nhằm cải thiện tình hình môi trường tại địa phương.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
Mục tiêu cụ thể
- Gúp phần hệ thống hoỏ cỏc vấn ủề lý luận về chất thải rắn, ụ nhiễm mụi trường do chất thải rắn gây ra;
- đánh giá thực trạng lượng chất thải rắn phát sinh, thu gom và xử lý chất thải rắn ở huyện Gia Viễn;
- Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến thu gom và xử lý chất thải rắn trờn ủịa bàn huyện;
- ðề xuất giải phỏp thu gom và xử lý chất thải rắn trờn ủịa bàn huyện.
Câu hỏi nghiên cứu
1 Chất thải rắn gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như thế nào?
2 Mức ủộ thiệt hại do chất thải rắn gõy ụ nhiễm mụi trường?
3 Trỏch nhiệm của cộng ủồng (gia ủỡnh, doanh nghiệp, làng nghề, cỏc tổ chức đồn thể) đối với vấn đề ơ nhiễm mơi trường do chất thải rắn gây ra?
4 Giải pháp thu gom và xử lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường cho Gia Viễn?
ðối tượng và phạm vi nghiờn cứu ủề tài
ðối tượng nghiờn cứu ủề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất thải rắn, bao gồm nguồn phát sinh chất thải từ các bãi chôn lấp và các khu vực bị ô nhiễm chất thải rắn Bài viết cũng sẽ đề cập đến công tác thu gom và xử lý chất thải rắn của cơ quan môi trường.
Phạm vi nghiờn cứu ủề tài
Bài viết tập trung vào việc phân tích hiện trạng phát sinh và công tác thu gom chất thải rắn tại Gia Viễn Nó đề cập đến khả năng phân loại, tái chế và tái sử dụng chất thải rắn, đồng thời đưa ra các giải pháp quy hoạch và tổ chức xử lý chất thải rắn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu vực.
Nghiên cứu tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn tại các địa điểm ô nhiễm ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, nhằm đánh giá hiệu quả và đưa ra giải pháp cải thiện quản lý chất thải Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng địa phương.
Bài viết nghiên cứu thực trạng thu gom và xử lý chất thải rắn tại Gia Viễn trong những năm gần đây, đồng thời phân tích các vấn đề liên quan đến dự báo lượng chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn 2015 – 2020.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
Cơ sở lý luận về chất thải rắn và ô nhiễm môi trường
Một số khái niệm
Theo định nghĩa của Kim Chi (2002), chất thải rắn bao gồm tất cả các loại vật chất mà con người loại bỏ trong quá trình hoạt động kinh tế - xã hội, từ sản xuất đến sinh hoạt và duy trì sự tồn tại của cộng đồng Trong đó, chất thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt là hai nguồn quan trọng nhất.
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2004, chất thải rắn, hay còn gọi là rác thải, là những chất thải không ở dạng lỏng và không hòa tan, phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt, y tế và công nghiệp Ngoài ra, chất thải rắn còn bao gồm bùn cặn, phế phẩm từ nông nghiệp, xây dựng và khai thác mỏ.
* Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là loại chất thải phát sinh từ các hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ thương mại Thành phần của CTRSH bao gồm thực phẩm thừa hoặc hết hạn sử dụng, xương động vật, tre gỗ, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả, vỏ hộp kim loại, thủy tinh, gạch ngói vỡ, chất thải cao su và nhựa.
Chất thải rắn sinh hoạt là loại chất thải phát sinh từ sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình và nơi công cộng, bao gồm các thành phần chính như vỏ trái cây, thức ăn thừa, bao bì, túi nylon, giấy và vỏ hộp Đặc biệt, các chất hữu cơ trong chất thải này dễ bị phân hủy, gây mùi khó chịu, làm mất vệ sinh và ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực.
* Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi là chất thải rắn công nghiệp Thành phần và tính chất của chất thải rắn công nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào từng loại hình sản xuất.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào các ngành nghề công nghiệp và dây chuyền công nghệ khác nhau Chất thải rắn công nghiệp có thể bao gồm thành phần vật lý là các chất hữu cơ, vô cơ hoặc sự kết hợp của cả hai loại.
Chất thải rắn y tế bao gồm các vật phẩm, bệnh phẩm và hóa chất phát sinh trong quá trình hoạt động của bệnh viện và trung tâm y tế Đặc điểm nổi bật của loại chất thải này là tính độc hại cao, với thành phần chủ yếu là các dụng cụ, thiết bị và thuốc men như bông, gạc, ống tiêm, cùng với chất thải từ các bệnh nhân có thể lây nhiễm Ngoài ra, chất thải y tế còn chứa các bệnh phẩm phát sinh từ quá trình phẫu thuật, nhau thai, và nhiều loại chất thải khác.
* Chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn nguy hại là loại chất thải chứa các hợp chất có tính chất độc hại như phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, và gây ô nhiễm môi trường Chúng thường phát sinh từ các nhà máy, khu công nghiệp nơi sử dụng hóa chất làm nguyên liệu sản xuất, cũng như từ các cơ sở y tế như bông băng, kim tiêm và bệnh phẩm Ngoài ra, chất thải nguy hại cũng có thể xuất phát từ hoạt động sinh hoạt của dân cư.
* Chất thải rắn không gây nguy hại
Chất thải rắn không gây nguy hại có khả năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt gia ủỡnh như rau quả, ủồ ăn thừa, cỏc loại bao bỡ chứa thức ăn
Chất thải từ các nơi công cộng bao gồm: chất thải chợ, đường phố; giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây; tro, củi, gỗ mục, vải, và đồ da (trừ phế thải có chứa kim loại); cùng với chất thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng và các cơ sở ăn uống.
Phế thải sản xuất từ các ngành công nghiệp như chế biến lương thực - thực phẩm, thủy sản, rượu bia - giải khát, giấy và giày da không được liệt kê vào danh mục chất thải nguy hại.
- Bựn sệt thu ủược từ cỏc trạm xử lý nước, (ủụ thị và cụng nghiệp cú cặn khụ với tỷ lệ là 20% chất rắn)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6
Các loại phế thải khác bao gồm phế thải nhựa tổng hợp, bùn thải từ hệ thống xử lý bụi, và tro xỉ không chứa các chất nguy hại sinh ra từ quá trình ủ chất thải, cũng như tro xỉ từ quá trình ủ nhiên liệu.
2.1.1.2 Môi trường, ô nhiễm môi trường
Môi trường được định nghĩa theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 là tổng thể các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo xung quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự chuyển giao các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường, đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con người, ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh vật, hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường.
Theo Điều 3, Khoản 6 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
2.1.1.3 Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
Thu gom chất thải rắn là quá trình tập hợp, phân loại, ủng hộ và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại các điểm thu gom, trước khi chuyển đến địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001).
Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn có sự đa dạng về thành phần vật lý và hóa học Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các vật liệu được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như thực phẩm, giấy, gạch ngói, nhựa và nylon Trong khi đó, chất thải công nghiệp bao gồm các vật liệu thải ra từ quá trình sản xuất, như hóa chất và nguyên vật liệu sản xuất vô cơ hoặc hữu cơ.
Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn và dạng chất thải rắn sinh ra
Các nguồn phát sinh chất thải rắn Dạng chất thải rắn sinh ra
1 Cỏc căn hộ gia ủỡnh, cỏc khu chung cư nhà cao tầng, nhà ở gia ủỡnh
Thực phẩm dư thừa, rác rưởi, tro tàn, và cỏc loại chất thải ủặc trưng khỏc vv…
2 Nhà hàng, chợ, khu thương mại, khách sạn và các khu dịch vụ công cộng khác
Thực phẩm, rác rưởi, tro, chất thải xây dựng, dầu mỡ, và một số loại chất thải ủặc trưng khác
3 Các văn phòng, trường học, bệnh viện, cửa hàng tạp hóa
Thực phẩm, rác rưởi, tro, chất thải xây dựng, dầu mỡ, chất thải y tế và một số loại chất thải ủặc trưng khỏc
Thực phẩm, rác rưởi, tro, chất thải xây dựng, dầu mỡ, và một số loại chất thải ủặc trưng khác
5 Các khu công viên, khu vui chơi giải trí, hồ bơi, khu du lịch, sở thú vv…
Thực phẩm, cây cỏ, các loại bao bì giấy gúi thực phẩm, cỏc chất thải ủặc trưng khác
6 Cỏc khu vực ủang ủụ thị húa, khu dõn cư mới
Gạch, ủỏ, cỏt, xà bần, gỗ, bao bỡ giấy, plastic, hóa chất, sắt …
7 Nhà máy nước, trạm xử lý nước thải, cống thoỏt nước ủụ thị
Bùn dư, bùn lắng, bùn cống và một vài loại chất thải ủộc hại khỏc
8 Cỏc nhà mỏy, khu cụng nghiệp Chất thải ủộc hại, húa chất, tro, kim loại, và cỏc chất thải ủặc trưng khỏc
9 Các khu sản xuất nông nghiệp
Thực phẩm, các chất hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, rác rưởi, chất thải nông nghiệp
Nguồn: Technical Buideline on Sanitery Landfill, Design and Operation (Draft)
&Solid Wastes Management and The Environment & Hanbook of Solid Wastes
Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc của nó là rất quan trọng trong quản lý và xử lý chất thải Hiện nay, có nhiều tài liệu khác nhau về phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn, nhưng chúng thường có những điểm tương đồng cơ bản.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 8
Phân loại chất thải rắn
Phân loại chất thải rắn là một quá trình phức tạp do sự đa dạng về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng Mặc dù có nhiều tài liệu hướng dẫn về thu gom và quản lý chất thải rắn, mỗi tài liệu lại đưa ra cách phân loại khác nhau Tuy nhiên, mục tiêu chung của các chuyên gia là phân loại chất thải để tìm ra phương pháp xử lý thích hợp, nhằm giảm thiểu tác hại của chất thải rắn đối với môi trường Dưới đây là một phương pháp phân loại dựa trên thành phần và tính chất của chất thải rắn phát sinh.
* Chất thải rắn có thành phần hữu cơ cao
Chất thải hữu cơ sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của cư dân và các khu vực thương mại như nhà hàng, chợ, và văn phòng, bao gồm thịt, cá hư hỏng, thực phẩm dư thừa, rau, củ, quả và nhiều loại thực phẩm khác Với thành phần hữu cơ cao, loại chất thải này có khả năng phân hủy nhanh chóng và thối rữa mạnh mẽ, đặc biệt ở những khu vực có nhiệt độ và độ ẩm cao Điều này dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường lớn do sự phân rã của các chất hữu cơ trong chất thải.
* Chất thải rắn là rác rưởi
Chất thải rắn sinh ra từ các khu dân cư, văn phòng, công sở, thương mại, nhà hàng, chợ và khu vui chơi giải trí chủ yếu bao gồm giấy, bao bì, giấy carton, nhựa và nilon Thành phần hóa học chính của chúng là các chất hữu cơ, xenlulo và các loại nhựa có thể đốt cháy.
Chất thải không hữu cơ bao gồm các kim loại như sắt, kẽm, ủồng và nhụm, không có khả năng tự phân hủy Tuy nhiên, chúng có thể được tái chế mà không gây hại cho môi trường, trừ khi tồn tại dưới dạng muối hay ion, khi đó sẽ gây tác động tiêu cực lớn.
* Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy
Chất thải rắn này chủ yếu là tro tàn hoặc các nhiên liệu cháy còn dư lại từ quá trình cháy tại các lò ủốt, lò hơi và lò ủốt dầu Tro tàn thường được sinh ra trong quá trình đốt cháy các loại nhiên liệu.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về tác động của tro sinh ra từ quá trình sử dụng nhiên liệu đốt trong các cơ sở sản xuất công nghiệp và hộ gia đình Tro thường xuất hiện dưới dạng bột mịn hoặc bánh xỉ khi than được sử dụng làm nguyên liệu Mặc dù loại chất thải rắn này được xem là vô hại, nhưng nó có thể gây ô nhiễm môi trường do hiện tượng phát sinh bụi.
Các chất thải rắn như hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy và chất dễ gây nổ khi thải ra môi trường có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái Những chất thải này thường phát sinh từ các nhà máy và khu công nghiệp, nơi mà hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất.
Rác thải từ các cơ sở y tế, bao gồm bông băng, kim tiêm và bệnh phẩm, là loại chất thải rắn có tính nguy hại lớn đối với môi trường Những chất thải này cần được phân loại và xử lý đúng cách để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường.
* Chất thải sinh ra trong nông nghiệp
Chất thải rắn từ sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và phức tạp, bao gồm các loại cây củ, quả không đạt chất lượng, sản phẩm phụ và cây con giống không còn giá trị Loại chất thải này thường dễ xử lý và ít gây ô nhiễm môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, cần chú ý đến các chất thải có tính độc hại cao như phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Những chất này ảnh hưởng lớn đến các nguồn nước ngầm và nước mặt, đe dọa sự an toàn của hệ sinh thái.
* Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng
Chất thải rắn phát sinh từ quá trình xây dựng, bao gồm các loại như gạch vụn, xà bần, sắt thép, bờ tông và tre gỗ Loại chất thải này thường xuất hiện tại các khu dân cư mới hoặc những khu vực đang trong quá trình xây dựng, giao thông và cầu cống.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 10
* Chất thải rắn sinh ra từ các ống cống thoát nước thải, trạm xử lý nước
Chất thải rắn chủ yếu bao gồm bùn ủất, chiếm tới 90-95%, có nguồn gốc từ bụi bẩn, xác động vật, lá cây, dầu mỡ và kim loại nặng, thường được thu gom vào ống cống Loại chất thải này rất đa dạng và phức tạp, với tính độc hại cao Ngoài ra, bùn thải từ các nhà máy xử lý nước và hầm cầu cũng được phân loại vào nhóm này, chứa lượng nước lớn (25-95%) và chủ yếu là bùn ủất.
Thành phần vật lý của chất thải rắn
Để xác định thành phần rác thải theo tính chất vật lý, chúng ta chỉ xem xét rác thải sinh hoạt, vì đây là nguồn chất thải rắn lớn nhất và phức tạp nhất Đối với rác thải công nghiệp, thành phần chủ yếu phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu sử dụng Do đó, để phân loại rác thải công nghiệp, chúng ta có thể dựa vào việc phân loại theo các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Bảng 2.2 Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt (1960 - 2000)
Phần trăm tính theo trọng lượng (%)
Các loại vô cơ khác 1,6 1,8 2,2 2,9 3,4 3,6 3,1 3,1 3,0
Nguồn: Environmental Protection Agency (EPA - USA) Hanbook of Solid Wastes
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 11
Việc xác định chính xác thành phần của chất thải rắn sinh hoạt là một nhiệm vụ khó khăn, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thói quen sinh hoạt, mức sống, tiện nghi của con người và cả sự thay đổi theo mùa trong năm.
Phân tích thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt cho thấy rằng khi chất lượng cuộc sống được cải thiện, lượng chất thải như giấy, carton và nhựa tăng lên, trong khi đó, lượng chất thải kim loại và thực phẩm lại có xu hướng giảm.
Độ ẩm trong chất thải rắn là lượng nước có trong thành phần vật lý của chúng Độ ẩm thường được xác định bằng tỷ lệ giữa trọng lượng của chất thải rắn dạng tươi và chất thải rắn ở dạng khô hoàn toàn, được sấy khô ở 105°C cho đến khi trọng lượng không thay đổi Công thức tính độ ẩm của rác được xác định như sau: 1.
Trong ủú, W đại diện cho độ ẩm của rác tươi; P1 là trọng lượng ban đầu của rác (kg); và P2 là trọng lượng của rác sau khi đã sấy khô ở nhiệt độ 105 độ C.
Bảng 2.3 Tổng hợp về ủộ ẩm cú trong cỏc loại chất thải rắn ðộ ẩm (%) Chủng loại của chất thải rắn
Khoảng dao ủộng Trung bỡnh
Nguồn: Solid Wastes, Engineering Principles and Management Issues, Tokyo 1977 &
Solid Wastes Management and the Environment
Tỷ trọng hay mật độ của chất thải rắn được xác định bằng cách tính tỷ lệ giữa khối lượng mẫu và thể tích của mẫu Để xác định thể tích của mẫu, chúng ta sử dụng các phương pháp phù hợp nhằm đảm bảo độ chính xác trong việc đánh giá chất thải rắn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế với phương pháp xác định tỷ trọng của rác Để tiến hành, cần sử dụng một thùng chứa rác đã được xác định trọng lượng (kg) Sau khi đổ hết rác ra, tiến hành đổ nước vào thùng để xác định thể tích của thùng chứa Tỷ trọng của rác sẽ được tính theo công thức: G = M/V (kg/m³).
Trong ủú: G là tỷ trọng của rỏc, M là khối lượng rỏc cõn ủược (kg), V là thể tớch rỏc ủo ủược (m 3 )
Việc cõn ủo ủược thực hiện nhiều lần giúp thu thập số liệu chính xác về tỷ trọng của rác Dưới đây là tỷ trọng của một số loại rác phát sinh từ các nguồn khác nhau.
Bảng 2.4 Tổng hợp tỷ trọng của rác sinh ra tại các nguồn khác nhau
Tỷ trọng (kg/m 3 ) Nguồn phát sinh chất thải rắn
Khoảng dao ủộng Trung bỡnh
Khu dân cư (không ép)
Trong bãi chôn lấp (nén thường) 356 - 504 445
Trong bãi chôn lấp (nén tốt) 593 - 742 593
Khu dân cư (sau xử lý) đóng kiện 593 - 1068 712
Khu thương mại - công nghệ (không ép)
Chất thải thực phẩm (ướt) 475 - 949 534
Rỏc rưởi khụng ủốt ủược 178 - 356 297
Nguồn: Solid Wastes, Engineering Principles and Management Issues, Tokyo 1977 &
Solid Wastes Management and the Environment.
Thành phần hóa học của chất thải rắn
Thành phần hóa học của rác đóng vai trò quan trọng trong việc xác định biện pháp xử lý phù hợp Thông thường, chất thải rắn là hỗn hợp của các chất có thể cháy được, ẩm ướt, và những chất trơ không cháy được Các yếu tố hóa học cơ bản của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm carbon (C) và các thành phần khác.
H, O, N, S và tro, cụ thể như sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 13
Bảng 2.5 Thành phần hóa học có trong rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro
Nguồn: Solid Wastes, Engineering Principles and Management Issues, Tokyo 1977 &
Solid Wastes Management and the Environment
Các chất trơ không cháy được đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích thành phần rác, giúp xác định công nghệ xử lý phù hợp cho loại rác này Tỷ lệ các chất trơ và độ ẩm của rác ảnh hưởng lớn đến khả năng cháy của rác Bảng 2.6 thể hiện hàm lượng các chất trơ có trong rác thải sinh hoạt.
Bảng 2.6 Hàm lượng các chất trơ có trong rác thải sinh hoạt
Khoảng dao ủộng Trung bỡnh
Nguồn: Solid Wastes, Engineering Principles and Management Issues, Tokyo 1977 &
Solid Wastes Management and the Environment
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 14
Kỹ thuật xử lý chất thải rắn
Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn nhằm mục đích cuối cùng là tác động vào rác thông qua các phương pháp cơ học, hóa học và sinh học, nhằm biến đổi hoặc tái sử dụng chất thải rắn, giảm thể tích và khối lượng, hoặc cải thiện chất lượng để giảm thiểu tác động đến môi trường Trong điều kiện lý tưởng, chất thải rắn không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Một số biện pháp xử lý thông dụng bao gồm xử lý cơ học.
Mục đích của xử lý cơ học là phương pháp xử lý sơ bộ, giúp giảm kích thước và tinh lọc rác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các biện pháp xử lý tiếp theo Dưới đây là một số biện pháp xử lý cơ học thông dụng.
* Nén, ép rác bằng thiết bị chuyên dụng
Nhằm giảm thể tích rác, thuận tiện cho quá trình vận chuyển và xử lý, rác được đưa vào thiết bị chuyên dụng nén ở áp lực từ 7 - 35 kg/cm², làm tăng tỷ trọng rác lên khoảng 950 - 1.100 kg/m³ Các thiết bị nén thường có hai loại: di động và cố định Hiện nay, việc thu gom rác chủ yếu thực hiện bằng xe chở rác chuyên dụng có chức năng ép, với khả năng ép nhỏ Khi rác tập trung tại bãi chôn lấp, chúng được nén ép bằng cách sử dụng các xe ủi kết hợp nén để giảm thể tích.
* Làm giảm kích thước bằng các phương pháp cơ học
Rác thu gom thường được xử lý bằng các phương pháp như cắt, xén, xay, xé, nghiền để giảm kích thước, giúp dễ dàng hơn trong việc tái sử dụng chất thải rắn Công tác này rất quan trọng cho việc sản xuất phân compost và các sản phẩm tái chế khác.
* Phõn loại rỏc bằng cỏc tỏc ủộng cơ học
Phân loại rác là một công việc quan trọng giúp lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp cho từng thành phần rác khác nhau Quá trình này cho phép tách biệt các thành phần hữu cơ, chất trơ và chất thải nguy hại để xử lý riêng biệt Dưới đây là một số biện pháp phân loại rác theo phương pháp cơ học.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 15
Việc phân loại rác thải bằng tay thường được thực hiện tại các hộ gia đình hoặc văn phòng có khối lượng rác thải nhỏ hàng ngày Rác thải được phân loại ngay từ đầu, bao gồm chất thải hữu cơ, chất thải độc hại và các chất trơ được để riêng Nếu các loại rác thải sinh ra đều được thu gom và phân loại ngay từ đầu, thì việc xử lý rác tiếp theo sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
Phân loại rác bằng khí là một phương pháp quan trọng trong việc xử lý rác thải, yêu cầu giảm kích thước rác thông qua các phương pháp cơ học Để thiết kế thiết bị phân loại rác hiệu quả, cần chú ý đến tỷ trọng, kích thước và tính chất của rác Nguyên tắc cơ bản là phân loại dựa trên sự khác biệt về tỷ trọng và kích thước: rác có tỷ trọng lớn nhưng kích thước nhỏ thường là chất trơ, trong khi chất hữu cơ thường có tỷ trọng nhỏ nhưng kích thước lớn Thí nghiệm cho thấy tốc độ dòng khí từ 7,5 m/s đến 25 m/s có thể giúp phân loại rác hiệu quả Việc tính toán tốc độ dòng khí cần dựa trên tỷ lệ thành phần rác và các công thức tính toán phù hợp, nhằm đạt hiệu quả phân loại tối ưu.
Phân loại bằng từ tính là phương pháp tách riêng các chất có tính chất sắt từ trong chất thải rắn Thiết bị sử dụng nguyên lý cho chất thải rắn đi qua khu vực có lực từ trường mạnh, giúp giữ lại kim loại có tính chất sắt từ và rác thải không có từ tính sẽ được loại bỏ Tuy nhiên, phương pháp này không hiệu quả cao vì chỉ tách được các chất thải rắn có tính chất sắt từ mà không thể loại bỏ các chất trơ như gạch, gỗ và các kim loại không có tính từ như nhôm, đồng, v.v.
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc phân loại chất thải rắn hữu cơ và vô cơ Chất thải hữu cơ thường có kích thước lớn và tỷ trọng nhỏ, trong khi chất vô cơ có kích thước nhỏ nhưng tỷ trọng lớn Khi cho vào sàng, các chất hữu cơ nhỏ sẽ lắng xuống và lọt qua mắt sàng, trong khi chất hữu cơ lớn hơn sẽ được giữ lại trên mặt sàng để tách riêng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đào tạo các luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học kinh tế, trong đó phương pháp xử lý rác thải được ứng dụng phổ biến tại các nhà máy chế biến phân rác và xử lý rác phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả xử lý hóa học.
Mục đích của việc xử lý rác bằng phương pháp hóa học là biến đổi chất rác thành những chất vô hại, không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người, thông qua việc sử dụng các yếu tố tác động bên ngoài như nhiệt hoặc các yếu tố khác Dưới đây là một số biện pháp xử lý rác bằng phương pháp hóa học thường được áp dụng.
Phương pháp xử lý chất thải rắn bằng lò đốt chuyên dụng có ưu điểm nổi bật là giảm thể tích chất thải chỉ còn 10-20% so với ban đầu, thậm chí có thể giảm đến 5% với lò đốt hiệu quả cao Việc sử dụng lò thiêu đốt chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích và cũng tồn tại một số nhược điểm cần xem xét.
Lũ ủốt thường hình thành gần các khu vực có nhiều chất thải rắn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và chuyển rác Khi các bãi chôn lấp gần ủốt bị đầy và đóng cửa, việc vận chuyển rác phải được thực hiện xa hơn để chôn lấp.
Chất thải rắn sau khi ủ có thể trở thành vụn hữu cơ, không gây hại cho sức khỏe con người và môi trường Quá trình ủ giúp giảm thể tích chất thải rắn ban đầu từ 70% đến 90%.
- Quỏ trỡnh ủốt khụng sinh ra khớ CH 4 (methane) như chụn lấp, là một yếu tố gây nên hiệu ứng nhà kính, làm nóng bầu không khí toàn cầu
- Nhiệt sinh ra từ việc thiờu ủốt cú thể sử dụng cho cỏc nhu cầu sử dụng nhiệt khỏc nhau trong ủời sống và trong cụng nghiệp
- Những tro tàn cũn lại sau quỏ trỡnh ủốt cú thể ủược tỏi sử dụng lại làm phõn bón hay dùng trong xây dựng
Thiêu ủốt là phương pháp hiệu quả nhất để xử lý các chất thải độc hại, bao gồm dung môi hữu cơ, chất thải rắn y tế và nhiều loại chất thải khác.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 17
- Giỏ thành ủầu tư xõy dựng hệ thống lũ ủốt cao, thời gian hoàn vốn lõu
Tỏc ủộng của chất thải rắn ủến mụi trường
Chất thải nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến mỹ quan và tạo ra môi trường dịch bệnh Những tác động của rác thải có thể được thể hiện rõ ràng qua sơ đồ 2.1.
Sơ ủồ 2.1 Ảnh hưởng của CTR sinh hoạt ủến con người và mụi trường
Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2001 a) Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường
Chất ô nhiễm từ các ống rác thải vào môi trường đất làm thay đổi tính chất sinh, hóa, lý của đất, dẫn đến giảm năng suất vật nuôi và cây trồng, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
Trong thành phần chất thải, có nhiều chất hữu cơ, và khi rác thải được đưa vào môi trường, các chất hữu cơ này sẽ phân hủy Quá trình phân hủy này không chỉ giúp giảm thiểu lượng rác thải mà còn góp phần tiêu diệt vi khuẩn có hại.
Mất vẻ ủẹp mĩ quan
CTR sinh hoạt khụng ủược xử lý hợp lý
Nước mặt Nước ngầm Mụi trường ủất
NH 3 , H 2 S, SO 2, CO, mùi hôi thối
Qua ủường hô Chất ủộc hấp Ăn uống, tiếp xúc qua da Qua chuỗi thực phẩm
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng nhiều loại sinh vật như giun, vi sinh vật, động vật không xương sống và ếch nhái có vai trò quan trọng trong quá trình ủ phân Tuy nhiên, sự đa dạng sinh học trong môi trường ủ phân có thể bị giảm sút, dẫn đến sự phát sinh của nhiều sâu bọ gây hại cho cây trồng (Hoàng Kim Cơ, 2001).
Quá trình xả rác thải bừa bãi xuống sông hồ và nước mưa chảy qua các bãi chôn lấp gây biến đổi màu sắc và thành phần của nước Hệ quả là nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, chất hữu cơ và kim loại nặng gia tăng đáng kể.
Quá trình rỉ nước từ rác thải tại các bãi chôn lấp và việc xả rác bừa bãi đã dẫn đến ô nhiễm nước ngầm, khi các chất độc hại thấm vào nguồn nước dưới đất.
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình chủ yếu là thực phẩm, chiếm tỷ lệ cao trong tổng khối lượng rác thải Khí hậu nhiệt đới ẩm và mưa nhiều ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy quá trình lên men, thối rữa và gây ra mùi hôi khó chịu.
- Quá trình thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác tạo ra bụi và làm phát tán cỏc chất ủộc hại trong rỏc thải
Quá trình phân hủy rác thải tại các bãi rác chôn lấp hoặc bãi lộ thiên thải ra nhiều khí độc hại như CH4, H2S, CO2, và NH3 Những khí này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và các sinh vật xung quanh.
Rác thải hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần rác thải, dễ phân huỷ và gây mùi hôi thối Nếu không được thu dọn kịp thời, loại rác này sẽ tồn tại lâu ngày trong không khí, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người dân xung quanh.
- Cỏc chất hữu cơ, vụ cơ xõm nhập vào mụi trường ủất, nước rồi vào cơ thể con người qua thức ăn và nước uống
- Cỏc chất bụi, khớ như H 2 S, NH 3 … theo con ủường hụ hấp vào cơ thể con người và sinh vật
- Ngoài ra các chất khó phân huỷ tồn tại lâu trong môi trường làm ảnh hưởng ủến sức khoẻ con nguời và sinh vật
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 22 c) Ảnh hưởng tới mỹ quan, văn hoá và du lịch
Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lề đường và xuống hồ diễn ra rất phổ biến, gây ô nhiễm môi trường và giảm mỹ quan khu vực.
Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh thu gom chất thải rắn
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) thỡ cỏc yếu tố quan trọng ảnh hưởng ủến quá trình thu gom chất thải rắn gồm:
- Yếu tố ủịa hỡnh (vựng trũng hay ngập nước khi trời mưa to sẽ gõy khú khăn cho xe, người ủến ủiểm thu gom)
- Quy hoạch ủụ thị xõy dựng nhà ở: quy hoạch cỏc khu dõn cư cỏc cụng trỡnh công cộng, hạ tầng cơ sở
- ðường phố, chiều dài, chiều rộng của ủường, chất lượng ủường
- Thời tiết: tiết nóng, ẩm, mưa, gió, băng tuyết
- Kinh phí: sử dụng cho trang thiết bị, lương trả cho công nhân
- Phương tiện thu dọn chất thải rắn: xe, chổi quột, quần ỏo bảo hộ lao ủộng
- í thức, thỏi ủộ cụng chỳng: ý thức gỡn vệ sinh chung, hợp tỏc với cơ quan chuyên trách thu dọn rác
- Quy ủịnh, luật lệ về vệ sinh cụng cộng: quy ủịnh về nơi ủổ rỏc, quy ủịnh về thùng chứa rác.
Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam
Tình hình thu gom chất thải rắn ở một số nước trên thế giới
Ở các nước phát triển, mặc dù lượng phát thải lớn, nhưng hệ thống quản lý môi trường hiệu quả giúp giảm thiểu tác động tiêu cực Ngược lại, các nước kém phát triển có lượng phát thải thấp hơn, nhưng do hệ thống quản lý môi trường yếu kém, môi trường đang có xu hướng suy thoái nghiêm trọng Hệ số phát thải chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người, cũng như thành phần và tính chất của chất thải này, phụ thuộc mạnh mẽ vào điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội của từng khu vực, bao gồm thu nhập, mức sống, tiêu dùng, trình độ công nghiệp hóa, phong tục tập quán và trình độ văn minh Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.7.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng tỷ lệ các thành phần rác sinh hoạt giữa các quốc gia có mức thu nhập thấp, trung bình và cao có sự khác biệt rõ rệt Đặc biệt, thành phần rác thực phẩm thừa chiếm tỷ lệ rất cao tại các nước có thu nhập thấp.
Khi kinh tế phát triển và quá trình công nghiệp hóa gia tăng, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng chuyển hướng theo xu hướng hiện đại và công nghiệp hóa Thành phần thực phẩm dư thừa có xu hướng giảm dần do người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng thực phẩm sạch và đảm bảo chất lượng Ngược lại, sự gia tăng của các thành phần giấy, bao bì nhựa, và vỏ hộp đang trở thành vấn đề đáng lo ngại Đồng thời, chất thải từ hàng hóa xa xỉ và sản phẩm giải trí như điện tử, đồ chơi, và mỹ phẩm cũng gia tăng, dẫn đến nguy cơ tăng lượng chất thải nguy hại trong rác thải sinh hoạt trong tương lai.
Bảng 2.7 Tỷ lệ thành phần chất thải trong chất thải rắn ủụ thị ở cỏc nước cú thu nhập khác nhau
Thành phần (%) Nước có thu nhập thấp (%) ( * )
Nước có thu nhập trung bình (%) (*)
Nước có thu nhập cao (%) (*) Chất hữu cơ
Can thiếc nhôm kim loại khác
(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)
(*): Việc phõn loại cỏc nước theo thu nhập ủược dựa vào GNP năm 1992
- Dữ liệu ủược tớnh theo trọng lượng ướt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 24
Các quốc gia có thu nhập cao như Hoa Kỳ và 15 nước EU có GDP bình quân trên 20.000 USD/người/năm, với lượng chất thải rắn bình quân từ 350-750 kg/người/năm Tỷ lệ thu gom chất thải đạt trên 95%, trong đó thành phần chất thải bao gồm chất thải dễ phân huỷ (20-40%), giấy và bìa (15-50%), nhựa (10-15%), kim loại (5-8%) và thủy tinh (5-8%) Phương pháp xử lý chất thải chủ yếu là thu gom có chọn lọc, thiêu đốt và tái chế, với tỷ lệ tái chế trên 20% (Trần Quang Ninh, 2005).
Hiện nay, các nước phát triển đã áp dụng hiệu quả các mô hình phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt Ở Singapore, quốc gia đô thị hóa 100% và sạch nhất thế giới, việc thu gom và xử lý rác thải được đầu tư mạnh mẽ cùng với hệ thống pháp luật nghiêm khắc Rác thải tại đây được thu gom và phân loại bằng túi nilon, với các chất thải hữu cơ được đưa vào nhà máy chế biến, trong khi các loại chất thải khác được chuyển đến nhà máy xử lý riêng Singapore có hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại, tất cả đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát của Sở Khoa học công nghệ và Môi trường Người dân và các công ty cũng được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải, với mức phí thu gom trực tiếp tại nhà là 17 đô la Singapore/tháng và tại các khu dân cư là 7 đô la Singapore/tháng Ở Mỹ, với nền kinh tế phát triển nhất, cũng là quốc gia có lượng rác thải lớn nhất thế giới, việc xử lý rác thải sinh hoạt tại các thành phố đang là một thách thức lớn.
Mỹ sản xuất 210 triệu tấn rác thải mỗi năm, trung bình mỗi người thải ra 2kg rác/ngày Một số bang ở Mỹ có luật yêu cầu người dân phải thu gom tại nhà các vật liệu có thể tái chế để đặt bên lề đường, trong khi một số bang khác yêu cầu phân loại chất thải từ các hộ gia đình thành các loại khác nhau trước khi thu gom.
Nhật Bản là một quốc gia chú trọng công tác bảo vệ môi trường, với 37 đạo luật được ban hành nhằm thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên hiệu quả Luật "xúc tiến thu gom phân loại, tái chế các loại bao bì" từ năm 1997 đã nâng cao hiệu quả sử dụng sản phẩm và xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan Hiện nay, các thành phố Nhật Bản áp dụng công nghệ xử lý chất thải khó phân hủy, yêu cầu hộ gia đình phân loại rác thành ba loại: rác hữu cơ phân hủy, rác không cháy được và rác lớn Hệ thống này giúp cải thiện việc sản xuất phân compost và giảm nhu cầu nhập khẩu phân bón Chính quyền địa phương cũng tổ chức các chiến dịch "xanh, sạch, đẹp" để nâng cao nhận thức cộng đồng, chương trình này đã được đưa vào trường học và đạt hiệu quả cao.
Ngoài những quốc gia đã đề cập, một số nước khác cũng đạt được kết quả cao trong công tác thu gom và quản lý rác thải rắn sinh hoạt Cụ thể, tại Malaysia, tỷ lệ thu gom đạt 70%, Thái Lan từ 70-80%, và Philippines cũng đạt 70% (Đặng Kim Chi, 2002).
Ngoài việc phân loại rác tại nguồn, các nước phát triển còn sử dụng máy móc để phân loại rác Mỗi loại rác đều có xe riêng để thu gom Một số quốc gia đã chế tạo túi đựng rác hữu cơ sinh hoạt đặc biệt, như “xi măng bao bì” hoặc túi nilon từ bột khoai tây Nhờ đó, khi thu gom túi đựng rác thải hữu cơ, người thu gom không cần phải vứt bỏ túi nilon.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại rác thải, bao gồm cả túi giấy và chất bột, theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) Việc này góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải hiệu quả.
Bảng 2.8 Tỡnh hỡnh thu gom CTR ủụ thị trờn toàn thế giới năm 2004
Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 620
Cộng ủồng cỏc quốc gia ủộc lập (trừ cỏc nước ở biển Ban Tớch) 65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300
Nguồn: Nguyễn Thị Anh Hoa (2006)
Theo bảng 2.8, tổng lượng rác thu gom hàng năm trên thế giới đạt 1.204 triệu tấn, trong đó các nước OECD đứng đầu với 620 triệu tấn/năm, tiếp theo là Châu Á (không tính OECD) với 300 triệu tấn/năm, và khu vực Trung Mỹ thấp nhất với 30 triệu tấn/năm Sự gia tăng phát triển kinh tế thường đi kèm với mức phát thải chất thải rắn (CTR) cao Ở các nước đang phát triển, vấn đề phân loại và thu gom CTR chỉ mới được chú ý trong những năm gần đây, với lượng CTR bình quân từ 250-550 kg/người/năm và tỷ lệ thu gom đạt 70-95% Phần lớn các nước này xử lý rác thải chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp (>90%), mặc dù hiện tại đã bắt đầu thu gom có chọn lọc nhưng vẫn chưa phổ biến, chỉ đạt khoảng 5% Việc quản lý CTR đang gặp nhiều khó khăn do áp lực phát triển kinh tế và gia tăng dân số Các nước có nền kinh tế kém phát triển, với thu nhập bình quân dưới 5000 USD/người/năm, lượng chất thải rắn trung bình chỉ đạt 150-250 kg/người/năm, tỷ lệ thu gom dưới 70%, và phương pháp xử lý chưa được chú trọng, hiện có hơn 50% bãi rác là bất hợp pháp, với tỷ lệ xử lý không chính thức từ 5-15%.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 27
Trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm ở các nước nghèo trở nên nghiêm trọng do gia tăng nhập khẩu rác từ các nước công nghiệp phát triển Điều này đặt ra yêu cầu các quốc gia này phải có những quy định bắt buộc về quản lý và xử lý chất thải.
Tình hình xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên thế giới
Các biện pháp thông dụng để xử lý chất thải rắn tại Việt Nam và trên thế giới hiện nay bao gồm các phương pháp đơn giản và dễ thực hiện như đổ ống, chôn lấp, thiêu hủy, và chế biến phân bón Hiệu quả xử lý và tác động môi trường phụ thuộc vào thành phần chất thải rắn và biện pháp áp dụng Một số biện pháp quan trọng bao gồm tái chế, xuất khẩu và giảm thiểu chất thải ngay tại nguồn.
Chất thải rắn bao gồm nylon, nhựa, sắt thép, kim loại quý, giấy vụn và vải vụn, cùng với các phế thải từ các ngành công nghiệp khác Việc thu gom và phân loại chất thải rắn ngay từ nguồn thải là rất quan trọng Những chất thải này có thể được tái sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, ví dụ như giấy vụn có thể được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất giấy, nhựa có thể được tái chế để sản xuất các sản phẩm mới, và sắt thép có thể được nấu lại để tạo ra các sản phẩm mới Phân loại chất thải rắn tại nguồn không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội.
Chất thải rắn từ tỏi được thu gom và chế biến để phục vụ sản xuất hoặc xuất khẩu ra nước ngoài dưới dạng nguyên liệu sản xuất.
- Khối lượng chất thải rắn ủược giảm bớt ngay từ ủầu, thuận lợi cho việc thu gom vận chuyển và xử lý rác
Thành phần chất thải rắn sau khi được phân loại tại nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả xử lý tiếp theo Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Việt Nam đã trải qua giai đoạn mở cửa với nhiều trường hợp nhập khẩu sắt thép và chất thải rắn nguy hại từ nước ngoài, thường được khai báo dưới danh nghĩa nhập phế liệu phục vụ sản xuất Tuy nhiên, khi các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, nhiều lô hàng phát hiện có thành phần vượt quá mức cho phép, đặc biệt là chất thải độc hại.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc xử lý chất thải nguy hại đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường nước Cơ quan chức năng đã vào cuộc để giải quyết tình hình này Một trong những biện pháp lâu đời được áp dụng là đổ ống hay bới hở, thường được sử dụng để xử lý chất thải rắn một cách tự phát, đặc biệt ở những địa phương chưa có quy hoạch quản lý và xử lý rác thải hiệu quả Biện pháp này, mặc dù đã tồn tại từ lâu, vẫn thường thấy tại Việt Nam trong bối cảnh thiếu các chương trình quy hoạch cụ thể.
Trong quá trình thực hiện các biện pháp ủ compost, cần lưu ý rằng việc chế biến phân rác và giảm thiểu ô nhiễm môi trường chỉ mang lại hiệu quả cao vào mùa khô Tuy nhiên, biện pháp này vẫn tồn tại những nhược điểm nhất định.
- Khi ủổ ủống như thế, làm mất mỹ quan cho khu vực, gõy ra cảm giỏc khú chịu cho con người
Chất thải rắn phân hủy tự nhiên trên bề mặt có thể hình thành các ổ dịch bệnh phức tạp Quá trình phân hủy trong môi trường không khí tạo ra mùi hôi thối, gây ô nhiễm không khí Điều này cũng dễ dàng dẫn đến sự lây lan của các dịch bệnh thông qua các sinh vật trung gian như ruồi, muỗi và chuột.
Nước rỉ từ các ống rác chảy tràn trên bề mặt đất, sau đó thấm vào lòng đất, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
Trong mùa khô, khi thực hiện việc đốt rác, rất dễ xảy ra cháy lan sang các khu vực lân cận, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của cư dân trong vùng.
Biện pháp xử lý rác thải này mặc dù có chi phí thấp và vốn đầu tư không lớn, nhưng lại rất thô sơ và không thích hợp cho những khu vực có diện tích hạn chế như thành phố và thị xã Đổ rác xuống biển là phương pháp thường được các thành phố ven biển áp dụng, mặc dù nhiều tổ chức bảo vệ môi trường trên thế giới đã cảnh báo về tác hại của hiện tượng này, dẫn đến tình trạng bãi biển bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc đổ chất thải sinh hoạt xuống biển đang giảm dần Tại thành phố New York, hàng năm khoảng 7 - 10 triệu tấn chất thải được thải ra biển, cách bờ 12 dặm Theo quy định mới, chất thải rắn phải được thải ra xa bờ tối thiểu 106 dặm Một câu hỏi quan trọng đặt ra là khả năng của biển có thể tiếp nhận bao nhiêu chất thải Nếu không có quy hoạch cụ thể để bảo vệ môi trường bờ biển và sự sống thủy sinh, chất lượng môi trường biển và sức khỏe con người sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp cuối cùng để xử lý chất thải rắn, được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới với mức độ an toàn cao cho môi trường và con người Phương pháp này có khả năng xử lý từ 70 - 90% lượng chất thải rắn phát sinh Việc lựa chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khoảng cách từ nguồn phát sinh chất thải, hệ thống giao thông, tác động môi trường và tình hình địa chất thủy văn khu vực Để thiết kế và xây dựng bãi chôn lấp hiệu quả, cần chú ý đến các yếu tố liên quan đến hoạt động và vận hành, cũng như phục hồi cảnh quan sau khi bãi chôn lấp ngừng hoạt động.
Tình hình về địa chất và địa mạo là yếu tố quan trọng quyết định khả năng xử lý và sức chứa chất thải rắn của bãi chôn lấp, cũng như khả năng phục hồi cảnh quan sau khi bãi chôn lấp không còn sử dụng.
Sức chứa của bãi chôn lấp là yếu tố quan trọng để xác định lượng chất thải rắn có thể được chôn lấp, tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào tỷ trọng của chất thải rắn Việc xác định khối lượng các lớp phủ và độ lún sụt của chất thải trong quá trình sử dụng cũng là những yếu tố cần xem xét.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 30