1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Giáo trình Nguyên lý kế toán (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

160 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Nguyên Lý Kế Toán
Tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh
Trường học Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 705,62 KB

Cấu trúc

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • GIÁO TRÌNH MÔN HỌC

  • Chương 1. BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

    • 1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hạch toán kế toán

      • 1.1.1. Sự ra đời của hạch toán kế toán

      • 1.1.2. Thước đo và các loại hạch toán

      • 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán

        • 1.1.3.1. Chức năng

  • * Chức năng thông tin

  • * Chức năng kiểm tra

  • Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Cụ thể:

    • 1.1.3.2. Nhiệm vụ

    • 1.1.3.3. Yêu cầu kế toán

    • + Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

    • + Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

    • 1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán

      • a. Căn cứ vào mức độ, tính chất thông tin được xử lý

      • b. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin kế toán.

      • c. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành hạch toán kế toán

    • 1.2.1. Một số khái niệm

      • - Đơn vị kế toán: là khái niệm chỉ phạm vi một tổ chức, một đơn vị có tổ chức kế toán để hạch toán tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính của chính đơn vị đó.

      • - Hoạt động liên tục: là giả thiết doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất sẽ không bị giải thể trong tương lai gần.

      • - Thước đo tiền tệ: là đơn vị thống nhất trong việc tính toán và ghi chép các nghiệp kinh tế tài chính phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền.

      • - Kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định các đơn vị kế toán thực hiện thu nhận, cung cấp thông tin và lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm).

      • - Niên độ kế toán: là kỳ hạch toán mà các đơn vị kế toán cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong vòng 12 tháng gồm 365 ngày (niên độ kế toán ở Việt Nam bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch).

    • 1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản

      • - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

      • - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

      • - Nguyên tắc giá phí (giá gốc): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

      • - Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện chuyển giao. Trừ một số trường hợp doanh thu có thể được xác định theo các phương pháp khác như theo số tiền thực thu, theo phương thức trả góp và theo phần trăm hoàn thành.

      • - Nguyên tắc phù hợp: các khoản thu nhập và chi phí của tổ chức đơn vị phải được ghi nhận phù hợp với nhau. Khi ghi nhận các khoản thu nhập thì phải ghi nhận khoản chi phí tương ứng tạo ra khoản thu nhập đó. Khoản chi phí tương ứng gồm chi phí trong kỳ, chi phí của kỳ trước và chi phí phải trả ở kỳ sau có liên quan đến khoản thu nhập trong kỳ này.

      • - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

      • - Nguyên tắc công khai: báo cáo tài chính của đơn vị phải rõ ràng, dễ hiểu và phải đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và được trình bày công khai cho những người sử dụng .

      • - Nguyên tắc thận trọng: Thông tin kế toán cung cấp cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng không hiểu sai hoặc không đánh giá quá lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi:

      • - Nguyên tắc trọng yếu: kế toán phải chú trọng các vấn đề, các yếu tố, các khoản mục... mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng, bỏ qua những vấn đề, những yếu tố thứ yếu không làm thay đổi bản chất và nội dung của sự vật hiện tượng.

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

      • 1.3.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán

      • 1.3.2. Đối tượng cụ thể

        • 1.3.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán

  • a. Phân loại tài sản theo giá trị và tính chất luân chuyển của vốn.

  • b. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành

    • 1.3.2.2. Sự vận động của tài sản là đối tượng của hạch toán kế toán

  • Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn

    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

      • 1.4.1. Khái niệm

      • 1.4.2. Các phương pháp hạch toán kế toán

        • 1.4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán

        • 1.4.2.2. Phương pháp tài khoản kế toán

        • 1.4.2.3. Phương pháp tính giá

        • 1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán

      • 1.4.3. Mối quan hệ giữa các phương pháp

  • - Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài chính.

    • 2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Ý nghĩa

    • 2.2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

      • 2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán

      • 2.2.2. Các loại chứng từ kế toán

  • a. Phân loại chứng từ theo công dụng

  • b. Phân loại chứng từ theo điạ điểm lập chứng từ

  • c. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ

  • d. Phân loại chứng từ theo trình tự lập chứng từ

  • e. Phân loại chứng từ theo phương thức lập

    • 2.2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán

  • Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Huy Hoàng

  • Địa chỉ: 125 Ngô Quyền, P. Kim Tân, TP. Lào Cai

  • Ngày 25 tháng 8 năm N

    • 2.3. TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

      • 2.3.1. Khái niệm

      • 2.3.2. Nội dung trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

  • a. Lập, kiểm tra chứng từ

  • b. Hoàn chỉnh chứng từ

  • c. Tổ chức luân chuyển chứng từ

  • d. Bảo quản và lưu trữ chứng từ

    • 2.4. KIỂM KÊ TÀI SẢN

      • 2.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của kiểm kê

      • 2.4.2. Phương pháp kiểm kê

  • a. Phương pháp kiểm kê tài sản hiện vật

  • b. Phương pháp kiểm kê tài sản tiền mặt, chứng khoán có giá trị như tiền

  • c. Kiểm kê tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán

  • d. Lập biên bản kiểm kê

  • - Kết quả kiểm kê phải được hội đồng kiểm kê phản ánh vào biên bản kiểm kê, có chữ ký xác nhận của hội đồng kiểm kê và họ chịu trách nhiệm về chữ ký đó.

    • 3.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.1.1. Khái niệm

      • 3.1.2. Ý nghĩa

    • 3.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.2.1. Khái niệm

      • 3.2.2. Kết cấu chung của tài khoản kế toán

        • 3.2.2.1. Nội dung của tài khoản kế toán

        • 3.2.2.2. Kết cấu của tài khoản kế toán

        • 3.2.2.3. Các chỉ tiêu trên tài khoản kế toán

  • Số dư đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước

    • 3.2.3. Nội dung, kết cấu của các tài khoản kế toán cụ thể

      • 3.2.3.1. Tài khoản tài sản (Tài khoản vốn)

      • 3.2.3.2. Tài khoản nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản)

  • Ví dụ 3.3: Giả sử tại 01/01/N số dư tiền vay và nợ thuê tài chính của Công ty B là 100 (ĐVT: triệu đồng)

    • 3.2.3.3. Tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh

    • 3.3.1. Tổng quan về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất

  • + Ký hiệu của các tài khoản trong từng loại bao giờ cũng bắt đầu từ ký hiệu của loại

    • 3.4. PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.4.1. Phân loại theo nội dung kinh tế

      • 3.5.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu

      • 3.4.4. Phân loại tài khoản theo mức độ khái quát của đối tượng kế toán phản ánh trong tài khoản

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.5.1. Khái niệm

      • 3.5.2. Định khoản kế toán

  • Bước 1: Đối tượng kế toán: tài khoản "Vay và nợ thuê tài chính”; tài khoản “Hàng hóa”

    • 3.5.3. Quan hệ đối ứng tài khoản

  • Loại 1: Tăng giá trị tài sản này đồng thời làm giảm tương ứng giá trị tài sản khác

  • Nợ TK TM: 5.000.000

  • Loại 2: Tăng nguồn vốn này đồng thời làm giảm tương ứng nguồn vốn khác

  • Loại 3: Tăng giá trị tài sản này đồng thời làm tăng tương ứng nguồn vốn

  • Loại 4: Giảm giá trị tài sản này đồng thời làm giảm tương ứng nguồn vốn

    • 3.5.4. Bút toán

    • 3.6. KIỂM TRA SỐ LIỆU GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.6.1. Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp

  • Bảng cân đối tài khoản

    • 3.6.2. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết với tài khoản kế toán tổng hợp tương ứng

  • Bảng chi tiết số phát sinh

  • Bài tập 3.5: Tại công ty D có số dư đầu tháng 12/N của một số tài khoản như sau: (đơn vị tính: 1000đ)

    • 4.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ

      • 4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá

        • 4.1.1.1. Khái niệm

        • 4.1.1.2. Ý nghĩa

      • 4.1.2. Vai trò của phương pháp tính giá

      • 4.1.3. Yêu cầu của việc tính giá

      • 4.1.4. Nguyên tắc tính giá

        • 4.1.4.1. Nguyên tắc 1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp

        • 4.1.4.2. Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý.

        • 4.1.4.3. Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng.

      • 4.1.5. Nội dung và trình tự tính giá tài sản

        • 4.1.5.1. Tài sản mua vào

        • 4.1.5.2. Sản phẩm, dịch vụ sản xuất

  • Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 15

  • Giá thành 1 sản phẩm A = 100/50 = 2

    • 4.1.5.3. Sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và xuất dùng

  • Ví dụ 4.3: Tình hình tồn kho, nhập xuất kho vật liệu A trong tháng 9/N tại một DN như sau:

  • Yêu cầu: Hãy tính giá trị thực tế xuất kho vật liệu A theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.

  • Yêu cầu: Hãy tính giá thực tế xuất kho vật liệu A theo phương pháp giá đích danh.

    • 4.2. KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHỆP SẢN XUẤT

      • 4.2.1. Kế toán quá trình mua hàng

        • 4.2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ

        • 4.2.1.2. Phương pháp kế toán

  • a. Chứng từ kế toán sử dụng

  • b. Tài khoản kế toán sử dụng

  • * Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”

  • * Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”

  • * Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”

  • * Đối với đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

  • Nợ TK Tiền mặt, tiền gửi NH, Phải trả NB (Chi tiết người bán): Tổng giá thanh toán

  • Có TK Nguyên liệu, vật liệu; CCDC; Hàng hóa: Trị giá chưa có thuế GTGT

  • Có TK Thuế GTGT được khấu trừ

  • Có thể khái quát phương pháp kế toán quá trình mua hàng qua sơ đồ tài khoản sau:

  • TK 111, 112, 331, … TK152,153,156 TK111,112..

  • (3) (4)

  • * Đối với đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

    • 4.2.2. Kế toán quá trình sản xuất

      • 4.2.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ

      • 4.2.2.2. Phương pháp kế toán

  • b. Tài khoản kế toán sử dụng

  • * Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

  • * Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”

  • * Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”

  • Lưu ý: Tính giá thành sản phẩm

    • 4.2.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và kết quả kinh doanh

      • 4.2.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ

  • a. Khái niệm

  • b. Nhiệm vụ

    • 4.2.3.2. Phương pháp kế toán

  • a. Chứng từ kế toán sử dụng

  • b. Tài khoản kế toán sử dụng

  • Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:

  • * Tài khoản “ Thành phẩm”

  • * Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”

  • * Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”

  • * Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”

  • * Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

  • * TK 8211 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”

  • c. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

    • 5.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI

      • 5.1.1. Khái niệm

      • 5.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối

      • 5.1.3. Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối

  • Tài sản = Các khoản nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

    • 5.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, YÊU CẦU VÀ CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ KHI LẬP CÁC BẢNG TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI.

      • 5.2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng tổng hợp - cân đối

      • 5.2.2. Yêu cầu khi lập bảng tổng hợp - cân đối

      • 5.2.3. Công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp - cân đối

    • 5.3. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

      • 5.3.1. Khái niệm

      • 5.3.2. Nội dung và kết cấu

      • 5.3.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

  • Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

  • Bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

    • 5.3.4. Cơ sở số liệu và phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán

      • 5.3.4.1. Cơ sở số liệu

      • 5.3.4.2. Phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán

  • a. Cột số cuối kỳ (năm, quý, tháng):

  • b. Cột số đầu năm:

    • 5.3.5. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và các tài khoản kế toán.

    • BÀI TẬP CHƯƠNG 5

  • Bài số 5.1

  • Bài số 5.2

  • I. Tình hình đầu quý

  • Tài sản cố định hữu hình

  • 2.000.000

  • Vay và nợ thuê tài chính

  • 500.000

  • Vốn đầu tư của chủ sở hữu

  • 2.305.000

  • Phải trả người bán công ty Q

  • Lợi nhuận ST chưa phân phối

  • 9.500

  • Hàng hoá

  • 250.000

  • Tiền mặt

  • 188.500

  • Thuế và các khoản phải nộp NN

  • 12.000

  • Tiền gửi ngân hàng

  • 500.000

  • II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý

  • Bài số 5.3

    • 6.1. SỔ KẾ TOÁN

      • 6.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán

        • 6.1.1.1. Khái niệm

        • 6.1.1.2. Ý nghĩa

        • 6.1.1.3. Nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán

      • 6.1.2. Phân loại các loại sổ kế toán.

        • 6.1.2.1. Theo cách ghi chép

        • 6.1.2.2. Theo nội dung ghi chép

        • 6.1.2.3. Theo cấu trúc mẫu sổ

        • 6.1.2.4. Theo hình thức tổ chức sổ

      • 6.1.3. Chu trình kế toán trên sổ kế toán

        • 6.1.3.1. Chu trình ghi sổ kế toán: 3 giai đoạn

  • a. Mở sổ kế toán

  • b. Kỹ thuật ghi sổ

  • c. Khoá sổ

    • 6.1.3.2. Kỹ thuật chữa sổ kế toán

  • a. Phương pháp cải chính

  • - Là phương pháp trực tiếp thay thế phần ghi sai bằng phần ghi đúng.

  • Chú ý:

    • 6.2. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN

      • 6.2.1. Hình thức nhật ký - sổ cái

        • 6.2.1.1. Đặc điểm

        • 6.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng

        • 6.2.1.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi hàng ngày

  • Sơ đồ 6.1. Trình tự kế toán của hình thức nhật ký - sổ cái

    • 6.2.1.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng

    • 6.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ

      • 6.2.2.1. Đặc điểm

      • 6.2.2.2. Sổ kế toán sử dụng

      • 6.2.2.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Sơ đồ 6.2. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ

    • 6.2.2.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng: Phù hợp với mọi loại hình đơn vị có quy mô khác nhau, đặc biệt là những đơn vị có nhiều cán bộ làm kế toán.

    • 6.2.3. Hình thức nhật ký - chứng từ

      • 6.2.3.1. Đặc điểm

      • 6.2.3.2. Sổ kế toán sử dụng

      • 6.2.3.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi hàng ngày

  • Sơ đồ 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chứng từ

    • 6.2.3.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng

    • 6.2.4. Hình thức nhật ký chung

      • 6.2.4.1. Đặc điểm

      • 6.2.4.2. Sổ kế toán sử dụng

      • 6.2.4.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi hàng ngày

  • Sơ đồ 6.4. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung

    • 6.2.4.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng:

  • Áp dụng cho những đơn vị có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh không nhiều và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.

  • 6.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

    • 6.2.5.1. Đặc điểm

    • 6.2.5.2. Sổ kế toán sử dụng

    • 6.2.5.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi chú:

  • Nhập số liệu hàng ngày

  • Sơ đồ 6.5. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán trên máy vi tính

    • 6.2.5.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Giáo trình Nguyên lý kế toán cung cấp cho người học những kiến thức như: Bản chất của hạch toán kế toán; Đối tượng và phương pháp của hạch toán kế toán; Hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu; Sổ kế toán và các hình thức sổ kế toán; Bộ máy kế toán và mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Mời các bạn cùng tham khảo!

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN

Đơn vị kế toán là thuật ngữ chỉ một tổ chức hoặc đơn vị có hệ thống kế toán nhằm ghi chép và quản lý tài sản cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của chính đơn vị đó.

- Hoạt động liên tục: là giả thiết doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất sẽ không bị giải thể trong tương lai gần.

Thước đo tiền tệ là đơn vị tiêu chuẩn dùng để tính toán và ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính Kế toán chỉ phản ánh những giao dịch có thể được biểu hiện bằng tiền.

Kỳ kế toán là khoảng thời gian nhất định trong đó các đơn vị kế toán thực hiện việc thu thập và cung cấp thông tin, đồng thời lập các báo cáo tài chính theo tháng, quý hoặc năm.

Niên độ kế toán là khoảng thời gian 12 tháng, tương đương 365 ngày, trong đó các đơn vị kế toán báo cáo thông tin về hoạt động kinh tế tài chính Tại Việt Nam, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm dương lịch.

1.2.2 Các nguyên tắc kế toán cơ bản

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính lập theo nguyên tắc này phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Báo cáo tài chính phải được lập dựa trên nguyên tắc hoạt động liên tục, giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định ngừng hoạt động hoặc buộc phải thu hẹp quy mô đáng kể.

Nguyên tắc giá phí (giá gốc) yêu cầu tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền đã chi trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.

Doanh thu thực hiện được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao và khi dịch vụ hoàn tất Ngoài ra, có thể xác định doanh thu theo các phương pháp khác như số tiền thực thu, phương thức trả góp, hoặc theo phần trăm hoàn thành.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng các khoản thu nhập và chi phí của tổ chức phải được ghi nhận đồng thời và tương ứng với nhau Khi ghi nhận thu nhập, cần ghi nhận các chi phí liên quan, bao gồm chi phí trong kỳ, chi phí từ kỳ trước và chi phí phải trả cho kỳ sau có liên quan đến thu nhập trong kỳ hiện tại.

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu rằng các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng một cách đồng nhất trong suốt ít nhất một kỳ kế toán năm.

Nguyên tắc công khai yêu cầu báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị Những báo cáo này cần được trình bày công khai để người sử dụng có thể dễ dàng tiếp cận và nắm bắt thông tin.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu thông tin tài chính phải được trình bày một cách cẩn thận, nhằm ngăn ngừa việc người sử dụng hiểu sai hoặc có cái nhìn quá lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị Điều này đảm bảo rằng các quyết định dựa trên thông tin kế toán là chính xác và đáng tin cậy.

+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn;

+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần phải được ghi nhận khi có chứng cứ về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc trọng yếu trong kế toán yêu cầu tập trung vào các vấn đề, yếu tố và khoản mục quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng Đồng thời, cần bỏ qua những vấn đề và yếu tố thứ yếu không làm thay đổi bản chất và nội dung của sự vật hiện tượng.

ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

1.3.1 Đối tượng chung của hạch toán kế toán

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế và giám sát hoạt động tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Nó được thực hiện tại tất cả các tổ chức và xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả cơ quan hành chính và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước Đặc trưng của kế toán là sử dụng thước đo tiền tệ để theo dõi tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự biến động của chúng trong các hoạt động kinh tế, cũng như các quan hệ kinh tế pháp lý liên quan đến tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

1.3.2 Đối tượng cụ thể Đối tượng của hạch toán kế toán là tài sản, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn của vốn.

+ Tài sản là lượng vốn biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền.

+ Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn.

Quá trình tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp diễn ra khi vốn được sử dụng cho hoạt động sản xuất, dẫn đến sự biến động tăng, giảm và chuyển hóa giữa các hình thái khác nhau.

1.3.2.1 Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán a Phân loại tài sản theo giá trị và tính chất luân chuyển của vốn.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng và luân chuyển trong vòng một năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh Trong doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn bao gồm các loại tài sản có thể thu hồi nhanh chóng, đảm bảo tính thanh khoản cao.

Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền là tài sản tồn tại dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi không quá 3 tháng Những tài sản này có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt và không có rủi ro trong quá trình chuyển đổi.

Tài sản ngắn hạn là khoản đầu tư tài chính mà doanh nghiệp sử dụng để đầu tư ra bên ngoài nhằm tạo ra lợi nhuận Điều này bao gồm giá trị các loại chứng khoán, giá trị vốn góp và các khoản cho vay có thời hạn thu hồi trong vòng một năm.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải thu có thời hạn thanh toán trong vòng một năm, như khoản phải thu từ khách hàng, khoản tạm ứng, và khoản thu bồi thường vật chất Đây là phần giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang chờ thanh toán, cho phép cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc không hợp pháp.

Tài sản hàng tồn kho là tổng giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp sở hữu và đang trong quá trình kinh doanh Nó chiếm một phần lớn trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, hàng mua đang vận chuyển, và hàng hóa gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ.

Tài sản dài hạn là những tài sản của doanh nghiệp không thuộc loại ngắn hạn, bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.

Tài sản là các khoản phải thu dài hạn, bao gồm giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh Những khoản này thường bao gồm phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc.

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần Để được ghi nhận là tài sản cố định, tài sản cần thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn nhất định.

+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy,.

+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.

+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.

Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao gồm:

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các loại như nhà kho, cửa hàng, và phương tiện vận tải, đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị rõ ràng, do doanh nghiệp sở hữu Các tài sản này bao gồm quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, và bản quyền, và phải đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.

Tài sản đầu tư bất động sản bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, nhà, hoặc phần nhà mà doanh nghiệp sở hữu nhằm mục đích sinh lợi từ cho thuê hoặc chờ tăng giá Những tài sản này không được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay bán trong kỳ kinh doanh thông thường.

Tài sản đầu tư tài chính dài hạn là phần tài sản của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư ra bên ngoài nhằm sinh lời, với thời hạn thu hồi trên một năm Các hình thức đầu tư này bao gồm chứng khoán dài hạn, vốn góp vào các liên doanh dưới dạng thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, cũng như đầu tư vào công ty con và công ty liên kết.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Các phương thức và biện pháp kế toán được sử dụng để thu thập, xử lý và phân tích thông tin liên quan đến tài sản, sự biến động của tài sản, cũng như các hoạt động kinh tế tài chính, nhằm phục vụ nhu cầu quản lý hiệu quả.

1.4.2 Các phương pháp hạch toán kế toán

1.4.2.1 Phương pháp chứng từ kế toán

Phương pháp chứng từ kế toán là cách thức ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra, phản ánh chính xác thời gian và địa điểm phát sinh của các nghiệp vụ này thông qua các văn bản chứng từ Phương pháp này không chỉ hỗ trợ cho công tác kế toán mà còn góp phần quan trọng vào công tác quản lý.

- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.

1.4.2.2 Phương pháp tài khoản kế toán

Kế toán là phương pháp phân loại tài sản và nguồn vốn, giúp giám đốc theo dõi một cách thường xuyên và hệ thống tình hình hiện tại cùng sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh.

- Các tài khoản kế toán.

- Cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản kế toán.

Phương pháp tính giá là một hình thức kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nhằm xác định giá trị thực tế của từng loại tài sản cũng như từng quá trình sản xuất kinh doanh Nói một cách đơn giản, tính giá là quá trình xác định giá trị ghi sổ của tài sản.

- Trình tự tính giá đối với các loại tài sản.

1.4.2.4 Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán

Phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dựa trên bản chất và mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán Mục tiêu của phương pháp này là đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua các chỉ tiêu kinh tế tài chính.

- Hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế toán gọi tắt là hệ thống báo cáo tài chính.

- Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo tài chính.

1.4.3 Mối quan hệ giữa các phương pháp

Bốn phương pháp kế toán đều hướng đến việc thu thập thông tin phục vụ quản lý, nhưng với mức độ và phạm vi khác nhau Các phương pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau, nhằm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho công tác quản lý.

Phương pháp chứng từ kế toán thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, phản ánh sự biến động của tài sản và nguồn vốn Phương pháp tài khoản phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ này, cung cấp thông tin tổng hợp cho từng đối tượng kế toán Dựa trên dữ liệu từ phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá xác định giá trị của từng đối tượng theo nguyên tắc nhất định Thông qua phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và hoạt động kinh tế tài chính được tổng hợp, phục vụ cho công tác quản lý Vì vậy, kế toán cần áp dụng đồng thời cả bốn phương pháp trong công việc của mình.

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 Bài tập 1.1

Công ty TNHH Hùng Cường đến ngày 31/12/N có tình hình tài sản và nguồn vốn như sau: (ĐVT: 1.000.000đ)

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Máy móc thiết bị 4.500 Lợi nhuận chưa phân phối 150

Vốn đầu tư của chủ sở hữu 8.895 Phải trả người lao động 60

Nguyên liệu, vật liệu 370 Tiền mặt tại quỹ 435

Tạm ứng 35 Tiền gửi ngân hàng 640

Công cụ dụng cụ 120 Thuế và các khoản phải nộp NN 120

Nhà cửa 1.900 Vay và nợ thuê tài chính 560

Phải trả người bán 195 Sản phẩm dở dang 90

Phải thu của khách hàng 255 Khách hàng ứng trước 160

Thành phẩm 310 Ứng trước cho người bán 140

Quỹ đầu tư phát triển 185 Quyền sử dụng đất 1.650

Quỹ khen thưởng, phúc lợi 120

Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Hùng Cường.

Công ty TNHH MTV Hà Thành, có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ngày 31/12/

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Tiền mặt 240.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4.420.000

Phải thu của khách hàng 650.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 860.000

Phải thu nội bộ 120.000 Tạm ứng 80.000

Vay và nợ thuê tài chính 3.265.000 TSCĐHH 2.640.000

Tiền gửi ngân hàng 1.850.000 Quỹ đầu tư phát triển 760.000 Chứng khoán kinh doanh 840.000 Lợi nhuận chưa phân phối 460.000

Phải trả người bán 480.000 Công cụ dụng cụ 620.000

Phải trả công nhân viên 25.000 Hàng hoá 3.200.000

Các khoản phải thu khác 80.000 Thuế và các khoản phải nộp NN 50.000

1 Hãy phân loại các khoản mục tài sản, các khoản mục nguồn vốn.

2 Xác định giá trị tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/N.

Bài tập 1.3: Công ty TNHH MTV thương mại Hải Dương có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ở đầu kỳ như sau: (ĐVT: 1.000đ)

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Tiền mặt 790.000 Hàng mua đang đi đường 360.000

Tiền gửi ngân hàng 800.000 Nguyên liệu, vật liệu 180.000

Doanh nghiệp cần phải thanh toán cho người bán 360.000 và có các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược lên đến 100.000 Ngoài ra, tổng số vay và nợ thuê tài chính là 800.000, trong khi hàng hóa tồn kho đạt 600.000 Doanh nghiệp cũng có khoản phải thu từ khách hàng là 320.000, với tổng vốn đầu tư của chủ sở hữu là 2.295.000.

Công cụ dụng cụ 120.000 Quỹ đầu tư phát triển 690.000

Phải trả, phải nộp khác 40.000 Tài sản cố định hữu hình 1.400.000 Phải trả công nhân viên 48.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 600.000

Phải thu khác 20.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 157.000

1 Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

2 Xác định giá trị tài sản của DN đầu kỳ kinh doanh.

Bài tập 1.4: Công ty TNHH MTV Hà Sơn có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ở đầu tháng 4/N như sau: (ĐVT: 1.000đ)

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Tiền gửi ngân hàng 1.000.000 Quỹ đầu tư phát triển 400.000

Phải trả cho người bán A 60.000 Công cụ dụng cụ 152.000

Vay và nợ thuê tài chính 710.000 Chứng khoán kinh doanh 250.000

TSCĐ hữu hình 1.520.000 Phải trả người bán B 80.000

Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000 Phải thu của khách hàng K 220.000 Nguyên liệu, vật liệu 400.000 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 100.000

TSCĐ vô hình 148.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 2.300.000

Thuế và các khoản phải nộp NN 30.000 Hàng hoá 400.000

1 Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của Công ty

2 Xác định giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty đầu tháng 4/N.

PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Phương pháp chứng từ kế toán là kỹ thuật ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra, phản ánh chính xác thời gian và địa điểm phát sinh thông qua các văn bản chứng từ Phương pháp này hỗ trợ hiệu quả cho công tác kế toán và quản lý.

Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán:

- Lập các chứng từ kế toán để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành.

Tổ chức thông tin trong quản lý và kế toán là quá trình xử lý và luân chuyển các bản chứng từ, vốn là những tài liệu chứa đựng thông tin quan trọng Các chứng từ này cần được chuyển giao cho các bộ phận liên quan theo yêu cầu quản lý của từng nghiệp vụ kinh tế, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và kế toán.

Phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện qua hệ thống chứng từ và kế hoạch luân chuyển của chúng trong công tác kế toán của đơn vị.

Phương pháp chứng từ kế toán là công cụ hiệu quả để phản ánh sự đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế Phương pháp này giúp thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực về các hoạt động kinh tế, tài chính diễn ra tại nhiều thời điểm và địa điểm khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị.

Thông qua phương pháp kiểm tra thường xuyên, kế toán đánh giá các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý Phương pháp này giúp ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng lãng phí, tham ô, xâm phạm tài sản và vi phạm các chính sách, chế độ về kinh tế, tài chính và kế toán.

Giúp các bộ phận chức năng và cá nhân liên quan nhận diện kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính trong quá trình hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những giải pháp và quyết định chính xác, phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động kinh tế và tài chính.

CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

2.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán a Khái niệm

Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật phẩm thể hiện các giao dịch kinh tế, tài chính đã xảy ra và hoàn tất, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép sổ sách kế toán.

Ví dụ: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT, giấy báo Nợ, giấy báo Có,… b Ý nghĩa

* Đối với công tác kế toán

+ Là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp kinh tế phát sinh ở đơn vị.

+ Là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi sổ kế toán.

* Đối với công tác quản lý, lãnh đạo

Căn cứ pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ, quản lý kinh tế và tài sản của đơn vị Nó giúp đánh giá tình hình bảo quản và sử dụng tài sản, đồng thời phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản của đơn vị và Nhà nước, từ đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.

Bằng chứng đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán, giúp kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính và giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp kinh tế Nó cũng là cơ sở để thực hiện kiểm tra kinh tế và nâng cao hiệu quả của quá trình kiểm toán trong các đơn vị.

2.2.2 Các loại chứng từ kế toán a Phân loại chứng từ theo công dụng

Chứng từ mệnh lệnh là loại tài liệu quan trọng dùng để truyền đạt chỉ thị từ lãnh đạo đến các bộ phận cấp dưới, như lệnh chi tiền hoặc lệnh xuất kho Tuy nhiên, chứng từ này chỉ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và chưa hoàn thành, do đó chưa đủ căn cứ để ghi sổ kế toán.

Chứng từ chấp hành là tài liệu xác nhận việc hoàn thành một nghiệp vụ kinh tế, bao gồm các loại phiếu như phiếu thu và phiếu chi Những chứng từ này kết hợp với chứng từ mệnh lệnh sẽ được sử dụng làm cơ sở để ghi chép vào sổ kế toán.

Chứng từ thủ tục kế toán là tài liệu tổng hợp và phân loại các nghiệp vụ kinh tế theo các đối tượng cụ thể, giúp việc ghi sổ và đối chiếu tài liệu trở nên thuận tiện hơn Các chứng từ này bao gồm bảng kê phân loại chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc.

Chứng từ liên hợp là loại chứng từ kết hợp đặc điểm của hai hoặc ba loại chứng từ khác nhau, ví dụ như hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Bên cạnh đó, chứng từ cũng có thể được phân loại theo địa điểm lập chứng từ, giúp xác định nguồn gốc và tính hợp lệ của các tài liệu kế toán.

Chứng từ bên trong là các tài liệu được tạo ra trong nội bộ của đơn vị, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế nhằm giải quyết các mối quan hệ nội bộ Ví dụ về chứng từ này bao gồm bảng tính khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương, phiếu thu và phiếu chi.

Chứng từ bên ngoài là tài liệu ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến đơn vị, được phát hành bởi các tổ chức bên ngoài, bao gồm hóa đơn mua hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, giấy báo có và báo nợ từ ngân hàng Việc phân loại chứng từ theo nội dung nghiệp vụ kinh tế là cần thiết để quản lý và theo dõi các giao dịch hiệu quả.

- Chứng từ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, séc, biên bản kiểm kê quỹ

- Chứng từ tiền gửi ngân hàng: giấy báo có, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, bản sao kê, thư tín dụng, hợp đồng nhập khẩu, …

- Chứng từ tiền vay ngân hàng: Phiếu tính lãi, khế ước vay, hợp đồng tín dụng, kế hoạch trả nợ vay, cam kết vay vốn….

Chứng từ vật tư và hàng hóa bao gồm các loại tài liệu quan trọng như hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy chứng nhận xuất xứ nguồn hàng, hợp đồng kinh tế, báo giá, biên bản kiểm kê hàng tồn kho và biên bản xử lý tài sản thiếu Những chứng từ này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và theo dõi tình hình hàng hóa trong doanh nghiệp.

Chứng từ tài sản cố định bao gồm các loại tài liệu quan trọng như biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, bảng tính và phân bổ khấu hao, hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng mua bán, báo giá, phiếu bảo hành, biên bản kiểm kê và biên bản đánh giá lại tài sản cố định Việc phân loại chứng từ theo trình tự lập chứng từ giúp quản lý và theo dõi tài sản hiệu quả hơn.

Chứng từ gốc là loại tài liệu được lập ngay khi một nghiệp vụ kinh tế diễn ra hoặc vừa hoàn tất, bao gồm các loại như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng thông thường.

Chứng từ tổng hợp là tài liệu quan trọng dùng để tổng hợp số liệu từ các nghiệp vụ kinh tế cùng loại, giúp đơn giản hóa quá trình ghi sổ kế toán Các hình thức chứng từ tổng hợp bao gồm bảng tổng hợp chứng từ gốc và bảng kê phân loại chứng từ, giúp quản lý và phân loại thông tin một cách hiệu quả.

Chứng từ một lần là loại tài liệu ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế xảy ra chỉ một lần, sau đó được chuyển đổi để ghi sổ kế toán.

- Chứng từ nhiều lần: là chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều lần

2.2.3 Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán

+ Một chứng từ được coi là hợp lý, hợp lệ khi nó có đủ các yếu tố cơ bản sau:

Chứng từ kế toán, như phiếu thu và phiếu nhập kho, có tên gọi cụ thể nhằm phục vụ cho việc phân loại và tổng hợp số liệu hiệu quả Tên gọi của các chứng từ này được xác định dựa trên nội dung kinh tế của nghiệp vụ được phản ánh trong chúng.

TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Đường đi của chứng từ kế toán là quá trình xác định trước, trong đó các chứng từ được chuyển đến các bộ phận chức năng và cá nhân liên quan Quá trình này đảm bảo truyền tải thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh trong chứng từ kế toán.

2.3.2 Nội dung trình tự luân chuyển chứng từ kế toán a Lập, kiểm tra chứng từ

- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài và xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

- Kiểm tra về tính toán trên chứng từ đúng hay sai, có ghi đầy đủ các yếu tố hay không.

Kiểm tra tính hợp lệ và đúng quy định của nội dung ghi chép trong chứng từ, đảm bảo tuân thủ chế độ tài chính hiện hành, cũng như các định mức và dự toán đã được phê duyệt Sau đó, hoàn chỉnh chứng từ theo các yêu cầu đã xác định.

Các chứng từ hiện tại chưa thể hiện đầy đủ số liệu và các đơn vị đo lường kế toán Cần thực hiện tính toán một cách chính xác và đầy đủ để đảm bảo các đơn vị đo lường cần thiết được phản ánh đúng.

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc đơn vị ký duyệt.

- Phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu, lập định khoản kế toán (nếu có) phục vụ việc ghi sổ kế toán. c Tổ chức luân chuyển chứng từ

Dựa trên nội dung kinh tế mà chứng từ thể hiện, kế toán phân loại các chứng từ theo từng loại nghiệp vụ cụ thể Sau đó, họ thiết lập quy trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc kế toán.

- Bộ phận kế toán khi nhận được chứng từ tiến hành ghi sổ kế toán liên quan. d Bảo quản và lưu trữ chứng từ

Sau khi hoàn tất ghi sổ kế toán và kết thúc kỳ kế toán, việc lưu trữ và bảo quản chứng từ cần được thực hiện một cách khoa học và hợp lý Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho tài liệu, tránh mất mát, đồng thời thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết.

- Khi hết thời gian lưu trữ theo quy định tại điều 40 của Luật kế toán, chứng từ kế toán được đem đi hủy.

KIỂM KÊ TÀI SẢN

2.4.1 Khái niệm và ý nghĩa của kiểm kê a Khái niệm: Kiểm kê tài sản là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có nhằm xác định số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, phát hiện các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán. b Các loại kiểm kê

* Theo phạm vi tiến hành kiểm kê

+ Kiểm kê đầy đủ: áp dụng kiểm tra mặt số lượng hiện vật hiện có thực tế của tài sản.

+ Kiểm kê điển hình (chọn mẫu): áp dụng để kiểm tra mặt chất lượng của vật tư, hàng hóa,

* Theo đối tượng tiến hành kiểm kê

Kiểm kê toàn bộ là quá trình kiểm tra các loại tài sản của đơn vị, bao gồm tài sản cố định, vật tư, thành phẩm và tiền vốn Loại kiểm kê này cần được thực hiện ít nhất một lần mỗi năm, thường diễn ra trước khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.

Kiểm kê từng phần là quá trình kiểm tra và ghi nhận các loại tài sản cụ thể hoặc thực hiện kiểm kê tại từng kho, bộ phận trong doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả.

* Theo thời gian tiến hành kiểm kê

Kiểm kê định kỳ là quá trình kiểm tra tài sản theo thời gian quy định, với tần suất khác nhau tùy thuộc vào từng loại tài sản Cụ thể, tiền mặt được kiểm kê hàng ngày, hàng tháng hoặc hàng quý, trong khi các tài sản khác thường được kiểm kê hàng năm.

Kiểm kê bất thường là quá trình kiểm kê đột xuất, diễn ra ngoài kỳ hạn quy định Việc này thường được thực hiện khi có sự thay đổi trong người quản lý tài sản, khi xảy ra sự cố, hư hao hoặc tổn thất tài sản không bình thường, hoặc khi các cơ quan tài chính và chủ quản tiến hành thanh tra, kiểm tra.

2.4.2 Phương pháp kiểm kê a Phương pháp kiểm kê tài sản hiện vật

- Hiện vật của đơn vị: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa,

Phương pháp kiểm kê tài sản bao gồm việc cân, đo, đong, đếm trực tiếp tại chỗ các loại tài sản bằng hiện vật cần kiểm kê Người chịu trách nhiệm bảo quản và sử dụng tài sản phải có mặt để chứng kiến quá trình kiểm kê diễn ra theo trình tự hợp lý Đối với tài sản tiền mặt và chứng khoán có giá trị như tiền, phương pháp kiểm kê cần được thực hiện một cách cẩn thận và chính xác để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài sản.

- Phân loại các loại tiền, chứng khoán.

- Phương pháp kiểm kê: Đếm tại chỗ. c Kiểm kê tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán

Đối chiếu số dư tài khoản trên sổ kế toán của đơn vị với số liệu từ ngân hàng hoặc sổ kế toán thực tế của người mua, người bán là một bước quan trọng trong quy trình kế toán Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính, đồng thời phát hiện kịp thời các sai sót hoặc bất thường.

Lập biên bản xác nhận số tiền gửi tại ngân hàng, số phải thu và nợ phải trả của đơn vị với bên ngoài Nếu có chênh lệch, cần báo cáo với thủ trưởng đơn vị để có biện pháp giải quyết Đồng thời, tiến hành lập biên bản kiểm kê để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kết quả kiểm kê cần được ghi lại trong biên bản kiểm kê, có chữ ký xác nhận của hội đồng kiểm kê, và hội đồng này phải chịu trách nhiệm về chữ ký của mình.

` - Biên bản kiểm kê là biên bản gốc để kế toán điều chỉnh lại số liệu trong sổ sách.

BÀI TẬP CHƯƠNG 2 Bài số 2.1

Công ty TNHH Thương mại Nghĩa Anh, địa chỉ: Phường Phố Mới - Thành phố

Lào Cai Mã số thuế; 5300565142

1 Ngày 14/3/N phát sinh nghiệp vụ bà Nguyễn Tuệ Nhi ở bộ phận văn phòng nộp lại tiền tạm ứng chi không hết nhập quỹ 2.600.000đ theo phiếu thu số 100- PT, quyển số

2 Ngày 15/3/N phát sinh nghiệp vụ ông Hà Duy Mạnh cán bộ của doanh nghiệp tư nhân An Phát đặt trước tiền hàng bằng tiền mặt nhập quỹ 6.000.000đ theo phiếu thu số

3 Thu tiền bán vật liệu xây dựng của Công ty TNHH Thương mại Hoàng Sơn do ông Nguyễn Tiến Minh nộp với tổng trị giá lô hàng là 3.300.000đ đã có thuế giá trị gia tăng 10% theo hoá đơn GTGT số 133 AH/N ngày 16/3/N, phiếu thu số 102 -PT, quyển số

Yêu cầu: Viết phiếu thu cho các nghiệp vụ kinh tế trên. Đơn vị: Mẫu số 01 – TT Địa chỉ: (Ban hành theoTT 200/TT-BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Họ và tên người nộp tiền: Địa chỉ:

Số tiền: (Viết bằng chữ):

Kèm theo: Chứng từ gốc.

(Ký, họ tên, đóng dấu)

+ Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:

Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

Công ty TNHH Thương mại An Bình, địa chỉ: Phường Phố Mới - Thành phố Lào

1 Ngày 20/3/N tạm ứng cho ông Nguyễn Thành Nam - phòng vật tư đi tìm hiểu nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại Hà Giang bằng tiền mặt: 10.000.000đ theo phiếu chi số 88-CT, quyển số 04.

2 Ngày 22/3/N đặt trước tiền mua công cụ dụng cụ cho bà Vũ Tuệ Lâm cán bộ của Công ty TNHH 1 thành viên Nguyễn Kim bằng tiền mặt: 5.000.000đ theo phiếu chi số 89- CT, quyển số 04.

Yêu cầu: Viết phiếu chi cho nghiệp vụ kinh tế trên. Đơn vị: Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: (Ban hành theoTT 200/TT-BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Họ và tên người nhận tiền: Địa chỉ:

Số tiền: (Viết bằng chữ):

Kèm theo: Chứng từ gốc.

(Ký, họ tên, đóng dấu)

+ Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:

Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

Công ty TNHH TM Tổng hợp Mai Long, địa chỉ: 043 - Đường Hoàng Liên -

P.Kim Tân - TP Lào Cai Mã số thuế; 5300531632, số tài khoản 37510000080800 Ngày 16 tháng 4 năm N có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

Công ty chúng tôi vừa xuất kho một chiếc xe máy LEAD 125CC phiên bản tiêu chuẩn màu vàng nâu, được bán cho ông Hà Quốc Huy của công ty TNHH TM An Bình, địa chỉ: [địa chỉ cụ thể].

060 - Đường Hàm Nghi - P Kim Tân - TP Lào Cai; mã số thuế 5300621808, số tài khoản

8801215020683 Giá vốn 35.000.000đ, giá bán chưa có thuế suất thuế GTGT 10% là

38.000.000đ; số phiếu xuất 0156, số hóa đơn GTGT 0000345, seri ML/14P, công ty đã nhận được tiền bằng chuyển khoản

Yêu cầu: Viết phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng cho nghiệp vụ kinh tế trên. Đơn vị: Mẫu số 02 – VT

Bộ phận: (Ban hành theoTT 200/TT-BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

- Họ và tên người nhận hàng: Địa chỉ (bộ phận)

- Xuất tại kho (ngăn lô): Địa điểm

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

- Tổng số tiền (viết bằng chữ):

- Số chứng từ gốc kèm theo

Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Hoặc bộ phận có

Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) nhu cầu xuất) (Ký, họ tên)

Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT3/001 Liên 1 (lưu)

Ngày tháng…….năm……… Ký hiệu

Số: Đơn vị bán hàng:……… Địa chỉ:……… Số tài khoản:……… Điện thoại:………Mã số thuế:………

Họ và tên người mua hàng:……… Tên đơn vị: ……… Địa chỉ: ……… Số tài khoản:……… Hình thức thanh toán:……….Mã số thuế:………

TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT:………% Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

Tổng số tiền (viết bằng chữ)………

Ký, ghi rõ họ tên

Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao hoá đơn)Ghi chú: Không được ký và viết tên chức danh vào chứng từ

PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Phương pháp tài khoản kế toán là cách phân loại tài sản và nguồn vốn, giúp giám đốc theo dõi thường xuyên và hệ thống tình hình hiện tại cũng như sự biến động của từng loại tài sản và nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

- Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào tài khoản kế toán.

Phương pháp tài khoản kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị, đồng thời cũng là nền tảng vững chắc cho công tác kế toán.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hệ thống hóa thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị, từ đó hỗ trợ lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, ngành và đơn vị.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hệ thống hoá thông tin chi tiết về tình hình tài sản và sự vận động của chúng tại từng đơn vị Điều này không chỉ phục vụ cho quản trị kinh doanh hiệu quả mà còn đáp ứng yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế và quản lý tài sản trong đơn vị.

- Kế toán có thể hệ thống hoá được số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để lập các báo cáo kế toán định kỳ.

TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Tài khoản kế toán là công cụ quan trọng trong kế toán, thể hiện phương pháp kế toán thông qua các sổ sách và bảng liệt kê Nó được sử dụng để theo dõi, kiểm tra một cách hệ thống tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để ghi nhận đối tượng tiền mặt, kế toán cần mở tài khoản tiền mặt; tương tự, để phản ánh tiền gửi ngân hàng, kế toán phải mở tài khoản tiền gửi ngân hàng.

3.2.2 Kết cấu chung của tài khoản kế toán

3.2.2.1 Nội dung của tài khoản kế toán

- Trên tài khoản kế toán phản ánh nội dung ở trạng thái đứng im và trạng thái vận động của đối tượng kế toán.

Trong kế toán, trạng thái đứng im của đối tượng kế toán được xác định qua số dư, trong khi trạng thái vận động của đối tượng này thể hiện qua số phát sinh tăng và số phát sinh giảm.

3.2.2.2 Kết cấu của tài khoản kế toán

+ Tài khoản kế toán được mở theo dõi cho từng đối tượng kế toán cụ thể theo 3 nội dung: Số dư, số phát sinh tăng, số phát sinh giảm.

+ Số phát sinh tăng, số phát sinh giảm là 2 mặt vận động đối lập của đối tượng kế toán

+ Kết cấu cơ bản của tài khoản kế toán gồm:

- Tên tài khoản: trùng với tên gọi của đối tượng kế toán mở tài khoản theo dõi.

- Bên Nợ: được quy ước là bên trái của tài khoản, phản ánh một mặt vận động của đối tượng kế toán.

- Bên Có: được quy ước là bên phải của tài khoản, phản ánh mặt vận động đối lập còn lại của đối tượng kế toán.

Tài khoản kế toán được thiết kế theo kiểu 2 bên hình chữ T.

Nợ Tên tài khoản Có

"Nợ" và "Có" là những thuật ngữ quan trọng trong hạch toán kế toán, giúp phân biệt nội dung ghi chép Tuy nhiên, chúng chỉ mang tính chất quy ước và không phản ánh ý nghĩa kinh tế thực sự.

3.2.2.3 Các chỉ tiêu trên tài khoản kế toán

Số dư đầu kỳ thể hiện số liệu hiện có của đối tượng kế toán tại thời điểm bắt đầu kỳ, trong khi số phát sinh phản ánh sự biến động của đối tượng kế toán trong kỳ với hai dạng khác nhau.

Số phát sinh tăng phản ánh sự gia tăng của đối tượng kế toán trong kỳ, góp phần làm tăng số dư đầu kỳ Để thuận tiện cho việc theo dõi, số phát sinh tăng thường được đặt cùng bên với số dư đầu kỳ.

Số phát sinh giảm phản ánh sự giảm sút của đối tượng kế toán trong kỳ, dẫn đến việc giảm số dư đầu kỳ Để dễ dàng theo dõi, người ta thường phân chia thành hai bên: số dư đầu kỳ và số phát sinh tăng.

+ Số dư cuối kỳ: Phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán ở cuối kỳ SDCK phải ghi cùng bên với SDĐK

Số dư đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước

Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm

3.2.3 Nội dung, kết cấu của các tài khoản kế toán cụ thể

3.2.3.1 Tài khoản tài sản (Tài khoản vốn)

Tài khoản tài sản gồm các tài khoản phản ánh tình hình và sự biến động của các đối tượng kế toán thuộc tài sản trong doanh nghiệp.

* Kết cấu chung tài khoản tài sản:

Theo thông lệ kế toán quốc tế, các tài khoản tài sản có kết cấu như sau:

Nợ TK Tài sản Có

SDĐK: P/ánh trị giá TS hiện có đầu kỳ

SPS tăng: P/ánh trị giá TS tăng trong kỳ SPS giảm: P/ánh trị giá TS giảm trong kỳ SDCK: P/ánh trị giá TS hiện có cuối kỳ

Các loại tài khoản này bao gồm: tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản phải thu của khách hàng, tài khoản nguyên vật liệu, tài khoản hàng hóa và tài khoản tài sản cố định.

Ví dụ 3.1: Có tài liệu về nguyên liệu, vật liệu của công ty A như sau: ĐVT: 1 triệu đồng

Trị giá nguyên liệu, vật liệu D tồn đến ngày 01/01/N là 90

- Ngày 10/01/N nhập kho nguyên liệu, vật liệu D 250

- Ngày 15/01/N Xuất kho nguyên liệu, vật liệu D trị giá 200

Yêu cầu: P/ánh tình hình trên vào TK NL, VL và rút SDCK để tính.

Ví dụ 3.2: Giả sử ngày 01/02/N số dư của Tiền mặt 50, phải thu của khách hàng (A) 20, tài sản cố định hữu hình 500 (ĐVT: triệu đồng)

- Ngày 05/02 nhập 100 tiền mặt vào quỹ

- Ngày 06/02 thu của khách hàng (A) trả nợ 15

- Ngày 08/02 thu tiền thanh lý bằng giá trị còn lại của TSCĐ 10

- Trả tiền khách hàng bằng tiền mặt 30

Yêu cầu: Hãy p/ánh trên sơ đồ tài chữ T và rút số dư cuối kỳ các tài khoản SDCK :

TK phải thu khách hàng (A) = 20 - 15 = 5

3.2.3.2 Tài khoản nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản)

Tài khoản nguồn vốn gồm các tài khoản dùng để phản ánh tình hình và sự biến động của các đối tượng thuộc nguồn vốn

* Kết cấu chung tài khoản nguồn vốn:

Theo thông lệ kế toán quốc tế, các tài khoản nguồn vốn có kết cấu:

Nợ TK Nguồn vốn Có

SPS giảm: P/ánh số nguồn vốn giảm trong kỳ

SDĐK: P/ánh số nguồn vốn hiện có đầu kỳ

SPS tăng: P/ánh số nguồn vốn tăng trong kỳ

SDCK: P/ánh số nguồn vốn hiện có cuối kỳ

TK nguồn vốn có kết cấu ngược với TK tài sản

Thuộc loại tài khoản Nguồn vốn bao gồm các tài khoản: TK vay và nợ thuê tài chính, TK phải trả người bán, TK nguồn vốn kinh doanh

Ví dụ 3.3: Giả sử tại 01/01/N số dư tiền vay và nợ thuê tài chính của Công ty B là

- Ngày 15/01 vay ngắn hạn để thanh toán tiền mua hàng 150

- Ngày 25/01 Chuyển khoản trả nợ tiền vay ngắn hạn 40

Yêu cầu: Hãy phản ánh vào sơ đồ chữ T tài khoản Vay và nợ thuê tài chính và rút SDCK của nó.

SDCK TK Vay và nợ thuê tài chính = 100 +150 - 40 = 210

3.2.3.3 Tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh a Nội dung: phản ánh các đối tượng kế toán là quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp b Kết cấu tài khoản

Quá trình kinh doanh phản ánh hoạt động sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các giai đoạn mua, sản xuất và bán hàng Do đó, loại tài khoản này chỉ ghi nhận các hoạt động kinh doanh tại một thời điểm cụ thể, không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.

Quá trình kinh doanh bao gồm nhiều hoạt động cụ thể, nhưng có thể chia thành hai quá trình chính: quá trình thu nhập và quá trình chi phí Đầu tiên, kết cấu tài khoản thu nhập là yếu tố quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.

Nợ TK Doanh thu Có

+ Các khoản làm giảm doanh thu

Tập hợp các khoản doanh thu hoặc thu nhập

Tài khoản này bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp hàng hóa, doanh thu từ hoạt động tài chính, cùng với thu nhập khác Bên cạnh đó, cần chú trọng đến kết cấu tài khoản chi phí để quản lý hiệu quả tài chính.

Nợ TK Chi phí Có

Tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ

Các khoản ghi giảm chi phí trong kỳ

Kết chuyển chi phí là quá trình liên quan đến các tài khoản như tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản chi phí bán hàng và tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.

Các tài khoản lưỡng tính không chỉ phản ánh tài sản và nguồn vốn mà còn cho phép doanh nghiệp theo dõi tình hình thanh toán công nợ với các tổ chức và cá nhân cả trong và ngoài doanh nghiệp.

Tài khoản phải trả người bán là một loại tài khoản nguồn vốn, trong khi tài khoản ứng trước cho người bán lại được phân loại là tài khoản tài sản, mặc dù cả hai đều sử dụng chung một số hiệu tài khoản.

Tài khoản phải thu khách hàng là một loại tài sản, trong khi tài khoản khách hàng đặt tiền trước lại được phân loại là nguồn vốn, mặc dù cả hai đều có chung một số hiệu tài khoản.

Kết cấu chung của các tài khoản thuộc loại này như sau:

Nợ Tài khoản chủ yếu vừa phản ánh TS vừa phản ánh NV Có

SDĐK: Phản ánh số nợ phải thu lớn hơn số nợ phải trả đầu kỳ

SPS giảm: Phản ánh nợ phải thu tăng thêm trong kỳ và nợ phải trả đã trả trong kỳ

SDĐK: Phản ánh số nợ phải trả lớn hơn số nợ phải thu đầu kỳ

SPS tăng: Phản ánh nợ phải trả tăng thêm trong kỳ và nợ phải thu đã thu trong kỳ

SDCK: Phản ánh số nợ phải thu lớn hơn số nợ phải trả cuối kỳ

HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 1 Tổng quan về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất

Giới thiệu: Nội dung và trình tự tính giá tài sản, Kế toán mua hàng, sản xuất, tiêu thụ và xác định kết quả.

- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá

- Yêu cầu, nguyên tắc, trình tự tính giá tài sản

- Kế toán quá trình mua hàng - sản xuất -tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Xác định giá, chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán là bước quan trọng trong quá trình mua hàng, sản xuất và tiêu thụ thành phẩm Đồng thời, cần thực hiện định khoản kế toán và kiểm tra số liệu trên các tài khoản liên quan để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh.

- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp Có ý thức rèn luyện các kỹ năng trên;

- Tự tin khi làm việc độc lập hoặc theo nhóm.

- Tuân thủ nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán tài chính.

4.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá

Phương pháp tính giá là một kỹ thuật kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ để tổng hợp và phân bổ chi phí, từ đó xác định giá trị tài sản trong các đơn vị theo các nguyên tắc nhất định.

Tài sản trong các đơn vị có nhiều loại hình thái vật chất khác nhau và thường xuyên thay đổi về giá trị, tạo ra sản phẩm mới Để tổng hợp thông tin về tổng tài sản hiện có, cần quy đổi về đơn vị tiền tệ theo những nguyên tắc nhất định Do đó, tính giá thực chất là xác định giá trị ghi sổ của tài sản.

Hình thức biểu hiện của phương pháp tính giá là các bảng tính giá và trình tự tính giá

Bảng tính giá là những bảng dùng để tập hợp chi phí cấu thành giá của từng loại tài sản hình thành.

Trình tự tính giá là những bước, công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định để tiến hành tính giá cho các tài sản hình thành.

PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU

PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI (TH - CĐ)

SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 22/07/2021, 08:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w