1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố hải dương tỉnh hải dương

145 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (13)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu (13)
    • 1.2 Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài (15)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (15)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1 ðối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (18)
    • 2.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (18)
      • 2.1.1 Cạnh tranh (18)
      • 2.1.2 Năng lực cạnh tranh (18)
      • 2.1.3 Các công cụ cơ bản của cạnh tranh (20)
      • 2.1.4 Phân biệt lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh (23)
      • 2.1.5 Lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh của M.Porter (23)
    • 2.2 Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa (24)
      • 2.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (24)
      • 2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế (28)
      • 2.2.3 Lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa (29)
    • 2.3 Năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (30)
      • 2.3.1 Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (30)
      • 2.3.2 Thước ủo phản ỏnh năng lực cạnh tranh trong cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa.20 (32)
      • 2.3.3 Cỏc yếu tố tỏc ủộng ủến năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa .21 (33)
      • 2.3.4 Các phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (35)
    • 2.4 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới và ở Việt Nam (37)
      • 2.4.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới (37)
      • 2.4.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh các DNNVV ở Việt Nam (40)
    • 2.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan (45)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (47)
      • 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên (47)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội (49)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1 Hướng tiếp cận (59)
      • 3.2.2 Khung phân tích (60)
      • 3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu (61)
      • 3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu (65)
      • 3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu (65)
      • 3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (68)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (70)
    • 4.1 đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hải Dương (70)
      • 4.1.1 Khái quát chung về các doanh nghiệp tại thành phố Hải Dương (70)
      • 4.1.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ (71)
      • 4.1.3 Năng lực cạnh tranh trên phương diện tài chính, công nghệ (84)
      • 4.1.4 Năng lực cạnh tranh về nhân lực, quản lý (91)
      • 4.1.5 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu (94)
      • 4.1.6 Khả năng liên kết, hợp tác của doanh nghiệp (95)
      • 4.1.7 Ma trận GE ủỏnh giỏ năng lực cạnh tranh tại cỏc DNNVV (96)
    • 4.2 Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến năng lực cạnh tranh của cỏc DNNVV tại thành phố Hải Dương (97)
      • 4.2.1 Yếu tố bên trong (97)
      • 4.2.2 Yếu tố bên ngoài (103)
      • 4.2.3 Phõn tớch ủiểm mạnh, ủiểm yếu, cơ hội và thỏch thức của cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hải Dương (108)
    • 4.3 ðịnh hướng và giải phỏp ủể nõng cao năng lực cạnh tranh của cỏc DNNVV tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (112)
      • 4.3.1 Quan ủiểm, ủịnh hướng phỏt triển, nõng cao năng lực cạnh tranh trong cỏc (112)
      • 4.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV tại thành phố Hải Dương (114)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (127)
    • 5.1 Kết luận (127)
    • 5.2 Khuyến nghị (129)
      • 5.2.1 ðối với nhà nước (129)
      • 5.2.2 ðối với tỉnh Hải Dương (129)
      • 5.2.3 ðối với DNNVV (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (131)
  • PHỤ LỤC (133)

Nội dung

Cho ñến nay những nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản…ñều nhận thức rõ vai trò to lớn của hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV trong nền kinh tế quốc dân, góp phần giải quy

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu

Cạnh tranh là vấn đề cốt lõi trong kinh tế chính trị và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, yêu cầu các doanh nghiệp phải có chiến lược phù hợp để tồn tại và phát triển bền vững.

Hiện nay, xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, hay còn gọi là toàn cầu hóa, đang diễn ra mạnh mẽ Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu toàn cầu hóa có mang lại lợi ích đồng đều cho các nền kinh tế có điều kiện phát triển khác nhau hay không Nghiên cứu của các học giả như Michael Porter và Paul Krugman cho thấy tổng lợi ích tạo ra lớn hơn, nhưng sự phân phối lợi ích lại nghiêng về những nơi có lợi thế cạnh tranh tốt hơn Do đó, để thu được lợi ích cho nền kinh tế và các doanh nghiệp, việc củng cố năng lực cạnh tranh là điều cần thiết Các nước phát triển như Mỹ và Nhật Bản đã nhận thức rõ vai trò của hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc giải quyết việc làm và phát triển kinh tế Tại Việt Nam, sau những năm tháng chiến tranh, đất nước đã bắt tay vào công cuộc xây dựng lại từ những khó khăn Chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ DNNVV, coi đây là lực lượng chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội Phát triển DNNVV được xem là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết trong hai năm qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, hiện diện trên nhiều lĩnh vực và khắp các vùng miền Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Phúc (2005), DNNVV chiếm khoảng 97% trong tổng số 200.000 doanh nghiệp trên toàn quốc, đóng góp 26% vào GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp và tạo ra 49% việc làm phi nông nghiệp tại nông thôn, cũng như 26% lực lượng lao động cả nước Đến năm 2009, số lượng DNNVV đã tăng lên 332.500 doanh nghiệp, tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới và 165.000 lao động được đào tạo kỹ thuật Theo thống kê mới nhất, tính đến tháng 1 năm 2011, cả nước đã có trên 500.000 DNNVV, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp (Cao Sỹ Kiêm, 2011).

Thành phố Hải Dương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đóng vai trò quan trọng trong hai hành lang kinh tế kết nối với Trung Quốc Theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 5-5-2008, Hải Dương được xác định là trung tâm cấp vùng với mục tiêu phát triển công nghiệp nhẹ và kỹ thuật cao, đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp chế biến phía nam đồng bằng sông Hồng Hiện tại, thành phố có khoảng 1.700 doanh nghiệp hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực.

Trên địa bàn có ba khu công nghiệp (KCN) là Đại An, Nam Sách và Kenmark, với tổng diện tích quy hoạch gần 1.000 ha, đã thu hút khoảng 900 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Nơi đây không chỉ có sự hiện diện của hàng trăm doanh nghiệp trong nước mà còn có các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đầu tư, sản xuất kinh doanh.

Thời gian qua, DNNVV tại Hải Dương phát triển nhanh chóng, hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, góp phần tích cực vào sự thay đổi bộ mặt thành phố Tuy nhiên, theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là tại Hải Dương, vẫn còn thấp, với sản phẩm thiếu chất lượng và tính cạnh tranh Những khó khăn lớn nhất của DNNVV là quy mô nhỏ, vốn hạn chế, và trang thiết bị công nghệ lạc hậu, dẫn đến chất lượng sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thị trường Hơn nữa, khả năng tiếp cận thông tin thị trường và trình độ quản lý cũng còn nhiều hạn chế.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, đặc biệt là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt với nhiều đối thủ và cấp độ khác nhau, dẫn đến nguy cơ phá sản gia tăng Do đó, việc cải thiện kỹ năng lao động và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, cùng với việc áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV, là yêu cầu cấp thiết để họ có thể tồn tại và phát triển trong cả thị trường nội địa và xuất khẩu.

Trong suốt thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu về cạnh tranh trong các doanh nghiệp, điển hình như chương trình "Nâng cao sức cạnh tranh của các DNNVV ở Việt Nam" Các nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra giải pháp hiệu quả để cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Minh Nguyệt (2008) đã chỉ ra thực trạng và các giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là tác động của các chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong bối cảnh suy giảm kinh tế tại huyện Từ Liêm, Hà Nội.

Nghiên cứu của Đoàn Thị Tõm (2010) chỉ ra rằng hầu hết các công trình nghiên cứu hiện nay đều đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh chung cho các nhóm ngành, nhưng chưa đi sâu vào chi tiết cho từng nhóm đối tượng cụ thể Việc nâng cao năng lực cạnh tranh được xem là một trong những chính sách quan trọng mà Hội Nghị lần thứ 4 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng khóa IX đã thảo luận, nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, đặc biệt khi đất nước gia nhập WTO Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Hải Dương là một yêu cầu cấp thiết Xuất phát từ thực tiễn này, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của DNNVV tại thành phố Hải Dương mang lại ý nghĩa thiết thực trong bối cảnh hội nhập quốc tế, vì vậy tôi đã chọn đề tài "Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương" để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ðề tài tập trung phõn tớch, ủỏnh giỏ năng lực cạnh tranh của cỏc DNNVV ở thành phố Hải Dương Trờn cơ sở ủú ủề xuất cỏc khuyến nghị, giải phỏp nhằm nõng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4

- đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hải Dương;

- Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hải Dương;

- ðề xuất ủịnh hướng và giải phỏp ủể nõng cao năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Câu hỏi nghiên cứu

ðể ủỏp ứng mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài, một số cõu hỏi nghiờn cứu ủược ủặt ra:

Cơ sở lý luận nào làm rừ vấn ủề năng lực cạnh tranh của cỏc DNNVV?

Phương phỏp và hệ thống chỉ tiờu nào ủược sử dụng ủể phản ỏnh rừ nhất năng lực cạnh tranh của các DNNVV?

Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương trong thời gian qua như thế nào?

Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại thành phố Hải Dương chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các DNNVV cần áp dụng những chính sách và giải pháp chính như cải thiện quản lý nội bộ, tăng cường đào tạo nhân lực, đầu tư vào công nghệ, và xây dựng chiến lược marketing hiệu quả Bên cạnh đó, việc nắm bắt xu hướng thị trường và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng cũng là yếu tố quan trọng giúp DNNVV phát triển bền vững.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu ðề tài tập trung nghiờn cứu những vấn ủề về lý luận và thực tiễn về DNNVV, năng lực cạnh tranh của các DNNVV ðối tượng khảo sỏt là cỏc DNNVV ủang hoạt ủộng trờn ủịa bàn thành phố Hải Dương Bao gồm cỏc doanh nghiệp hoạt ủộng trong ngành cụng nghiệp, nụng nghiệp và dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau (nhà nước, tư nhân, liên doanh liên kết) Cỏc hoạt ủộng sản xuất liờn quan ủến cạnh tranh của doanh nghiệp (phõn phối và lưu thụng hàng húa, dịch vụ bỏn hàng và sau bỏn hàng, hoạt ủộng xỳc tiến quảng cỏo ), cỏc yếu tố tham gia vào quá trình cạnh tranh (giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm, vốn, công nghệ, trỡnh ủộ lao ủộng…) Bờn cạnh ủú khảo sỏt một số cơ quan quản lý nhà nước cú liờn quan ủến doanh nghiệp (Phũng cụng thương, Sở Kế hoạch ðầu tư, Ban quản lý dự ỏn cỏc khu công nghiệp, UBND thành phố Hải Dương)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5

Phạm vi về thời gian

- Thời gian thực hiện ủề tài: Từ thỏng 05/2011–05/2012

- Dữ liệu thứ cấp ủược cập nhật ở cỏc tài liệu ủó cụng bố qua cỏc năm, tập trung chủ yếu từ năm 2005 và 3 năm gần ủõy (2009,2010,2011)

- Dữ liệu sơ cấp ủiều tra trực tiếp từ cỏc doanh nghiệp và cỏc cơ quan quản lý nhà nước năm 2011

- ðề xuất ủịnh hướng giải phỏp trong giai ủoạn 2011 – 2015

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

Phạm vi về nội dung:

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, tập trung vào các yếu tố như năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý, và sản phẩm dịch vụ Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét sự hấp dẫn của ngành để đánh giá tổng thể năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong khu vực.

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thực hiện theo chiều ngang, so sánh giữa các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản (N-L-TS), công nghiệp và xây dựng (CN-XD), cũng như thương mại và dịch vụ (TMDV) Mục tiêu là đánh giá khả năng cạnh tranh của từng lĩnh vực, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững cho các DNNVV.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa được định nghĩa là cuộc ganh đua khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm chiếm lĩnh các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

Tại Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), một định nghĩa về cạnh tranh đã được lựa chọn, nhấn mạnh khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

Cạnh tranh trong kinh doanh được định nghĩa là nỗ lực để đạt được thành công vượt trội hơn đối thủ Khả năng cạnh tranh của một sản phẩm hoặc công ty thể hiện khả năng của họ trong việc cạnh tranh với các sản phẩm hoặc công ty khác trên thị trường.

Cạnh tranh là một khái niệm quan trọng, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau Nó có thể được hiểu đơn giản là sự ganh đua giữa các cá nhân, trong đó việc nâng cao vị thế của một người sẽ dẫn đến sự giảm sút vị thế của người khác Để xảy ra cạnh tranh trên thị trường, cần có ít nhất hai chủ thể tham gia, với sự tương ứng giữa đóng góp và phần thưởng mà mỗi thành viên nhận được.

Cạnh tranh doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường, nhằm tạo ra lợi thế cho bản thân và thu hút nhiều lợi nhuận hơn.

2.1.2 Năng lực cạnh tranh Ở Việt Nam cú nhiều thuật ngữ liờn quan ủến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ủược sử dụng nhưng vẫn chưa ủược hiểu một cỏch ủớch ủỏng như: "Năng lực cạnh tranh","Sức cạnh tranh", "Khả năng cạnh tranh","Tính cạnh tranh"

"Sức cạnh tranh doanh nghiệp" theo từ ủiển tiếng Việt cú hai giỏc ủộ hiểu:

- Là sức của doanh nghiệp trong cuộc ủấu tranh giành khỏch hàng, giành thị phần chỉ cỏi ủang ở hiện tại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7

Sức cạnh tranh là khả năng đạt được thị phần trong tương lai, dựa trên các điều kiện nhất định Do đó, định nghĩa sức cạnh tranh liên quan đến khả năng cạnh tranh, tức là khả năng giành thị phần, nhưng không chỉ dừng lại ở những gì đã có mà còn hướng tới những cơ hội trong tương lai.

"Khả năng cạnh tranh" đề cập đến sức cạnh tranh trong tương lai, trong điều kiện nhất định mà hiện tại chưa xảy ra nhưng sẽ xảy ra Khi sử dụng thuật ngữ này, cần lưu ý rằng nó có thể được hiểu theo hai góc độ khác nhau.

- Thứ nhất, là cỏi sẽ cú, sẽ ủến khi cú ủiều kiện nhất ủịnh;

- Thứ hai, khả năng trừu tượng là cái sẽ khó xảy ra hay sẽ không xảy ra

Để nâng cao khả năng cạnh tranh, cần xác định rõ tiêu chí đánh giá và các chỉ số liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh Việc này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường và điều chỉnh chiến lược phù hợp.

Tính cạnh tranh là một khái niệm đặc thù, phân biệt với các dạng cạnh tranh khác, thể hiện bản chất cơ bản của sự cạnh tranh Nó có nội hàm hẹp hơn so với sức cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh Tính cạnh tranh chỉ có thể được nhận diện thông qua các hoạt động thể hiện sức cạnh tranh hoặc năng lực cạnh tranh, do đó, thuật ngữ này ít được sử dụng so với các thuật ngữ khác liên quan đến cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn hơn so với các đối thủ, theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001).

Theo báo cáo của WEF (1997), năng lực cạnh tranh toàn cầu được hiểu là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu để đáp ứng các mục tiêu tài chính Năng lực cạnh tranh này có thể được chia thành ba cấp độ khác nhau.

Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của một nền kinh tế trong việc đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, duy trì sự ổn định kinh tế và xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Là khả năng doanh nghiệp tạo ra ủược

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm so với đối thủ Năng lực cạnh tranh không chỉ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần lớn mà còn tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững Điều này thể hiện rõ ràng qua khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo lường qua thị phần và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ hỗ trợ, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, tính độc đáo của sản phẩm và dịch vụ, cũng như các yếu tố công nghệ tích hợp trong sản phẩm.

Trong phạm vi nghiờn cứu của ủề tài chỳng ta chỉ quan tõm ủến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

2.1.3 Các công cụ cơ bản của cạnh tranh

Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trên thế giới, chưa có định nghĩa chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cho các quốc gia khác nhau, cũng như giữa các ngành và địa phương khác nhau Quy mô của doanh nghiệp thường được xác định dựa trên nhiều tiêu chí như quy mô tài sản, số lượng lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài trợ, và lĩnh vực hoạt động Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất mà nhiều quốc gia sử dụng để phân loại DNNVV bao gồm số lượng lao động bình quân hàng năm, tổng mức vốn đầu tư, và tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 13

Bảng 2.1Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia, khu vực

Phân loại DN vừa và nhỏ

Số lao ủộng bỡnh quõn Vốn ủầu tư Doanh thu

A NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN

1 Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

- ðối với ngành sản xuất

- ðối với ngành thương mại

- ðối với ngành dịch vụ

4 Australia Nhỏ và vừa < 200 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

< 500 Khụng quy ủịnh < CDN$ 5 triệu

6 New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

7 Korea Nhỏ và vừa < 300 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

8 Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu

B NHÓM CÁC NƯỚC ðANG PHÁT TRIỂN

1 Thái Lan Nhỏ và vừa Không quy ủịnh < Baht 200 triệu Khụng quy ủịnh

2 Malaysia - ðối với ngành sản xuất 0-150 Khụng quy ủịnh RM 0-25 triệu

3 Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60 triệu Khụng quy ủịnh

4 Indonesia Nhỏ và vừa Không quy ủịnh < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu 5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

C NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ðANG CHUYỂN ðỔI

1-249 250-999 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

50-100 101-500 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

< 50 51-200 Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

Khụng quy ủịnh Khụng quy ủịnh

Nguồn: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 14

Hầu hết các quốc gia sử dụng tiêu chí số lao động bình quân để phân loại doanh nghiệp theo quy mô, vì tiêu chí này ổn định hơn so với doanh thu hay vốn, vốn thường bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường và tình trạng kinh tế Tiêu chí số lao động bình quân không chỉ mang tính ổn định lâu dài mà còn phản ánh đặc thù của ngành và lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.

Ngân hàng Thế giới và nhiều tổ chức quốc tế sử dụng tiêu chí số lao động để phân loại doanh nghiệp Theo Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp được chia thành bốn loại dựa trên số lượng lao động: siêu nhỏ (dưới 10 người), nhỏ (từ 10 đến dưới 50 người), vừa (từ 50 đến 300 người), và lớn (trên 300 người) Tại Việt Nam, trước năm 1998, chưa có văn bản nào quy định phân loại doanh nghiệp theo quy mô, mà chủ yếu phân loại theo hai nhóm: doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh Văn bản số 681/1998/CP-KTN của Chính phủ, ban hành ngày 20/06/1998, đánh dấu bước khởi đầu trong việc thống nhất quan niệm và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam, quy định DNNVV có vốn dưới 5 tỷ đồng và số lao động bình quân dưới 200 người Tuy nhiên, tiêu chí này chủ yếu mang tính chất quy ước hành chính để phục vụ quản lý và chính sách hỗ trợ Năm 1999, Luật Doanh nghiệp ra đời, cải thiện môi trường kinh doanh với nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt là các luật thuế, giúp DNNVV có sự chuyển biến mạnh mẽ Để phù hợp với xu thế mới, ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, đưa ra tiêu chuẩn chính thức để phân loại DNNVV, xác định DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập trong nền kinh tế.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh rằng theo pháp luật hiện hành, doanh nghiệp cần có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển của đất nước, việc áp dụng nghị định này hiện nay đã bộc lộ một số bất cập Ngày 30 tháng 06 năm 2009, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP để điều chỉnh các quy định liên quan.

Theo CP về trợ giúp phát triển DNNVV có hiệu lực từ ngày 20 tháng 08 năm 2009, DNNVV được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy mô

Số lao ủộng I.Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Từ trên 20 tỷ ủồng ủến 100 tỷ ủồng

Từ trên 200 người ủến 300 người

II.Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 20 tỷ ủồng ủến 100

Từ trên 200 người ủến 300 người

III.Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 tỷ ủồng ủến 50 tỷ ủồng

Từ trên 50 người ủến 100 người

Nguồn: Nghị ủịnh số 56/2009/Nð-CP về trợ giỳp phỏt triển DNNVV, 2009

Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được phân biệt dựa trên hai tiêu chí cơ bản: số lao động và tổng nguồn vốn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 16

2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

Ngày nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng được quốc tế công nhận về tầm quan trọng của chúng Hoạt động và sự phát triển của DNNVV đóng vai trò lớn trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

Việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động là một nhu cầu cấp bách tại Việt Nam, nơi có dân số trên 80 triệu người Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, mức sử dụng lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã tăng gấp 4-10 lần, thu hút nhiều lao động Sự gia tăng này có ý nghĩa lớn trong bối cảnh nguồn lao động tại Việt Nam vẫn tiếp tục tăng và hiện tượng di cư vào đô thị đang gây ra những khó khăn xã hội đáng kể.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân, chiếm khoảng 20-50% thu nhập quốc dân ở nhiều quốc gia Những doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ thị trường nội địa, tận dụng nguồn lực và phát triển công nghệ cũng như kỹ năng trong nước Điều này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp giảm thiểu gánh nặng từ các vấn đề xã hội tiêu cực.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính linh hoạt của nền kinh tế nhờ vào quy mô gọn nhẹ và vốn đầu tư thấp Chúng có khả năng nhanh chóng chuyển đổi sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần giảm thiểu tác động của các biến động kinh tế và phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng Sự gia tăng số lượng DNNVV không chỉ thúc đẩy đổi mới công nghệ mà còn khuyến khích phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, đồng thời tạo điều kiện cho sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có cơ hội sản xuất đa dạng hàng hóa phù hợp với quy mô và nhu cầu thị trường, đồng thời tạo ra việc làm tại chỗ và khai thác nguồn nguyên liệu địa phương Điều này góp phần giảm bớt khoảng cách giữa các khu vực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự phát triển của DNNVV cũng hỗ trợ đa dạng hóa ngành nghề, duy trì và phát triển nghề thủ công truyền thống, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc, và xây dựng lực lượng lao động trẻ có khả năng thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 17

2.2.3 Lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa

*Các DNNVV có những lợi thế chủ yếu sau:

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng linh hoạt và thích ứng nhanh với biến động của thị trường, cho phép họ đổi mới thiết bị kỹ thuật và điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu khách hàng Nhờ vào sự năng động này, DNNVV thường nhanh chóng thay đổi mặt hàng hoặc chuyển hướng sản xuất, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp lớn.

Việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng trở nên dễ dàng nhờ yêu cầu về vốn đầu tư thấp Điều này tạo ra nhiều cơ hội đầu tư trong các ngành nghề khác nhau, giúp mọi tầng lớp nhân dân, bất kể điều kiện văn hóa, giáo dục và kinh tế, có thể tìm kiếm cơ hội lập nghiệp Chính vì vậy, số lượng DNNVV trên toàn thế giới, bao gồm cả các quốc gia kém phát triển và các nền kinh tế phát triển, đang tăng nhanh chóng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp của nền kinh tế.

DNNVV có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng, đặc biệt ở các nước phát triển như Mỹ và Anh, nơi mà các doanh nghiệp này có thể khấu hao từ 50% đến 60% giá trị tài sản cố định hàng năm và thời gian hoàn vốn không quá 2 năm Tương tự, ở các nước đang phát triển, việc thu hồi vốn cũng diễn ra nhanh chóng, phụ thuộc vào khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, và chính sách khấu hao của nhà nước.

DNNVV không yêu cầu quá cao về cơ sở hạ tầng và diện tích sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có thể hoạt động hiệu quả ở nhiều địa điểm khác nhau, từ thành phố đến nông thôn, miền núi và hải đảo.

Năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.3.1 Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Trên thị trường, cạnh tranh không chỉ là việc loại bỏ đối thủ mà còn là cung cấp giá trị cao hơn cho khách hàng Doanh nghiệp nào chỉ hài lòng với những thành quả hiện tại sẽ nhanh chóng tụt hậu và bị loại bỏ khỏi thị trường Để tồn tại và nâng cao vị thế, các doanh nghiệp cần nỗ lực phát triển Xuất phát từ điểm mạnh của mình, nội dung hoạt động kinh doanh có thể tổng hợp các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Thứ nhất: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm phương thức kinh doanh, loại hình sản phẩm và dịch vụ, lựa chọn sản xuất, thị trường tiêu thụ, các mục tiêu tài chính và chỉ tiêu tăng trưởng.

Một số chiến lược quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:

+ Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu

+ Chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện tại

+ Chiến lược tiếp cận và xâm nhập thị trường mới

+ Chiến lược marketing hỗn hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 19

- Thứ hai: Quy mô của doanh nghiệp

Quy mô vốn lớn là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận Trong bối cảnh kinh tế hội nhập, vốn trở thành yếu tố quyết định cho sự mở rộng quy mô và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác Ngược lại, quy mô vốn nhỏ sẽ dẫn đến bất lợi về chi phí, khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ.

- Thứ ba: Năng lực quản lý và ủiều hành

Môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng, buộc các doanh nghiệp phải linh hoạt và thích ứng để tồn tại và phát triển Nếu không, họ sẽ trở nên lạc hậu và bị loại bỏ khỏi thị trường.

Sự linh hoạt trong quản lý doanh nghiệp giúp giảm tỷ lệ chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

- Thứ tư: Khả năng nắm bắt thông tin

Ngày nay, tin học đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định kinh doanh Thông tin về thị trường mua bán, nhu cầu của khách hàng và giá cả giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro và tạo ra lợi thế cạnh tranh Việc nắm bắt thông tin kịp thời giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa chiến lược kinh doanh.

- Thứ năm: ðảm bảo chữ tín

Uy tín là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế trên thị trường Các doanh nghiệp đảm bảo được chữ tín sẽ tạo dựng được chỗ đứng vững chắc và thu hút sự tin tưởng từ khách hàng.

- Thứ sỏu: Trỡnh ủộ cụng nghệ

Trang thiết bị và công nghệ là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thể hiện rõ ràng qua khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm Công nghệ sản xuất hiện đại không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và giá bán Do đó, doanh nghiệp sở hữu trang thiết bị tiên tiến sẽ có sản phẩm chất lượng cao hơn, từ đó tăng cường vị thế trên thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 20

- Thứ bẩy: Chất lượng cỏn bộ quản lý, ủội ngũ lao ủộng

Yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh là trình độ của các cán bộ quản lý Đội ngũ lao động có trình độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá và mối quan hệ tốt với bên ngoài sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và lòng hăng say làm việc của người lao động cũng tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Thứ tám: Chi phí kinh doanh

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D), chi phí tiện ích, chi phí vận tải và chi phí mặt bằng sản xuất Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn duy trì khả năng cạnh tranh và sự đổi mới Đối với hầu hết các doanh nghiệp toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí Đầu tư vào nghiên cứu công nghệ mới và cải tiến sản phẩm không chỉ đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng mà còn giúp tạo ra vị thế vững chắc trên thị trường.

- Thứ chín: Tổ chức hệ thống của doanh nghiệp

Dù các doanh nghiệp có cùng yếu tố như mặt hàng, nhân sự, tài chính, trang thiết bị và công nghệ, nhưng sự khác biệt trong trật tự tổ chức hệ thống sẽ ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của chúng.

2.3.2 Thước ủo phản ỏnh năng lực cạnh tranh trong cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa ðể ủo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cú thể sử dụng nhiều chỉ tiờu trong ủú hai chỉ tiờu cơ bản cần xem xột là thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp Liờn quan ủến chỉ tiờu này cũn một số cỏc chỉ tiờu liờn quan như sự biến ủộng giữa doanh thu và chi phí từng thời kỳ, hoặc so sánh giá cả, chất lượng doanh nghiệp với giỏ cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ủối thủ cạnh tranh

- Thị phần của doanh nghiệp là tỷ trọng của tổng số hàng hóa bán trên thị

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh cao được thể hiện qua thị phần lớn, cho thấy mối liên hệ giữa hiệu quả kinh doanh và vị thế trên thị trường.

Ngoài thị phần, tỷ suất lợi nhuận cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể không phản ánh chính xác thực trạng Một doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp chưa hẳn có năng lực cạnh tranh yếu kém, vì điều này còn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và chiến lược đầu tư phát triển Do đó, tỷ suất lợi nhuận sẽ không được đề cập nhiều trong nghiên cứu này.

2.3.3 Cỏc yếu tố tỏc ủộng ủến năng lực cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.3.3.1 Môi trường bên trong doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới và ở Việt Nam

2.4.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới

Từ đầu thế kỷ XX, sự phát triển của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã đạt nhiều thành công bất ngờ, với hơn 90% tổng số doanh nghiệp thuộc về các nước phát triển và nhóm nước công nghiệp mới (NIC) Cụ thể, Nhật Bản, Đức và Tây Âu có khoảng 99% DNNVV, trong khi Mỹ và Đài Loan đạt 98%, Singapore là 90% DNNVV cũng đóng góp tỷ trọng đáng kể vào GDP của nền kinh tế Sự phát triển này còn được ghi nhận ở một số quốc gia Châu Á (Vũ Quốc Tuấn, 2006).

Sau chiến tranh thế giới II, Nhật Bản đặc biệt chú trọng vào việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), loại hình doanh nghiệp này mang lại hiệu quả kinh tế cao và tạo ra nhiều việc làm, đáp ứng một trong những ưu tiên hàng đầu của đất nước sau chiến tranh.

Một trong những chính sách quan trọng của Nhật Bản nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong thời gian này là thúc đẩy mở rộng đầu tư và thành lập mới các DNNVV Chính phủ và các hiệp hội đang tập trung vào việc đầu tư lớn để hiện đại hóa các DNNVV Nguồn tài chính được hướng vào bốn lĩnh vực cơ bản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 26

- ðầu tư ủể xỳc tiến hiện ủại húa cỏc DNNVV

- ðầu tư ủể hiện ủại húa cơ chế quản lý cỏc DNNVV

- ðầu tư cho hoạt ủộng tư vấn cho cỏc DNNVV

- Hỗ trợ tài chính và tín dụng cho các DNNVV

Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã trở thành quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong khu vực, và sự thành công này có sự đóng góp quan trọng từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Chính sách khuyến khích DNNVV của Trung Quốc được thể hiện rõ ràng qua nhiều điểm nổi bật.

Xác định lĩnh vực trọng điểm và ưu tiên cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là các ngành, lĩnh vực tạo ra nhiều việc làm, đặc biệt chú trọng vào khu vực dịch vụ.

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần tuân thủ các quy luật kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế Cần xác định quy mô phù hợp cho các DNNVV nhằm quản lý và thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả Đổi mới quản lý DNNVV và nâng cao trình độ công nghệ sẽ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm.

Trung Quốc đang tiến hành thành lập Ủy ban mậu dịch quốc gia trực thuộc Ủy ban các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm hỗ trợ các DNNVV tìm kiếm thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là một biện pháp thiết thực nhằm khắc phục những bất lợi mà DNNVV gặp phải so với các doanh nghiệp lớn trong cùng ngành.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Thái Lan đã tồn tại và phát triển mạnh mẽ nhờ sự hỗ trợ của chính phủ từ đầu thập kỷ 60, được tích hợp vào các kế hoạch phát triển kinh tế Trong giai đoạn 15 năm từ 1961 đến 1976, chính phủ đã cung cấp dịch vụ công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ kỹ thuật để thúc đẩy sự phát triển của DNNVV.

Từ năm 1977, chính phủ Thái Lan đã chính thức triển khai các chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Những chính sách này bao gồm việc cung cấp dịch vụ, bảo hiểm rủi ro, hỗ trợ kỹ thuật, sắp xếp thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp tại các vùng xa xôi, hẻo lánh.

Hỗ trợ đầu tư tài chính bao gồm việc miễn hoặc giảm 50% thuế nhập khẩu và thuế kinh doanh đối với thiết bị nhập khẩu cũng như thiết bị sản xuất trong nước, cùng với việc giảm tới 90% các loại thuế khác.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về các loại thuế nhập khẩu và thuế kinh doanh nguyên liệu, đồng thời miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3-8 năm, với trách nhiệm chính thuộc về Ủy ban Đầu tư Về tín dụng, hai tổ chức tài chính công là Tổ hợp tài chính công nghiệp Thỏi Lan (thành lập năm 1959) và tổ chức công nghiệp nhỏ được thành lập nhằm hỗ trợ mở rộng doanh nghiệp cũ và thành lập doanh nghiệp mới trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ, và thủ công nghiệp (Lê Thế Giới, 2005).

Cục xúc tiến công nghiệp và Cục lao động của Bộ Nội vụ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ khác nhằm khuyến khích và giúp đỡ các cá nhân trở thành doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nội dung hỗ trợ bao gồm dịch vụ tư vấn công nghiệp, đào tạo cán bộ quản lý marketing và cải tiến sản xuất Bên cạnh đó, các cơ quan này còn thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập DNNVV tại tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

Cục xúc tiến công nghiệp Thái Lan khuyến khích các DNNVV thành lập các nhóm hợp tác để hỗ trợ và tìm hiểu các hoạt động sinh lời cho các thành viên Điều này được thực hiện thông qua các khóa đào tạo chuyên biệt, các chuyến khảo sát trong và ngoài nước, cũng như tăng cường hợp tác về kỹ thuật, cho vay và các hình thức hỗ trợ khác.

Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu năng lực cạnh tranh DNNVV ở một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm từ các quốc gia cho thấy rằng DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, từ các nước phát triển như Nhật Bản, Đức đến các vùng lãnh thổ mới như Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan Sự năng động và linh hoạt của DNNVV giúp nền kinh tế thêm sinh động Điều này khẳng định rằng trong xu thế hội nhập và mở cửa, DNNVV có khả năng thích ứng nhanh và luôn nổi bật trong những thăng trầm của nền kinh tế.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nền kinh tế, chính phủ nhiều quốc gia đang tích cực khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp này Nhiều nước đã đưa ra các ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách hỗ trợ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV Tuy nhiên, các biện pháp hỗ trợ chủ yếu vẫn tập trung vào chính sách từ phía nhà nước.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Nhận thức được tầm quan trọng của khối DNNVV trong nền kinh tế, đặc biệt khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các DNNVV Các nghiên cứu này đã dẫn đến nhiều dự án và đề tài tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của DNNVV, bao gồm cả các nhóm ngành cụ thể Mỗi dự án đều đóng góp quan trọng cho sự phát triển của từng nhóm DNNVV Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như sau:

PTS Dương Bá Phượng (1997) đã nghiên cứu về "Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam: Thực trạng phát triển và khả năng hợp tác với các doanh nghiệp Nhật Bản", trong đó tác giả tổng quan quá trình hình thành và phát triển của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam trong 10 năm, bắt đầu từ năm 1986.

Năm 1996, tình hình các doanh nghiệp tại khu vực thành thị và nông thôn đã được khảo sát, từ đó rút ra một số nhận xét quan trọng làm cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phù hợp với tiềm năng của khu vực này.

PGS.PTS Nguyễn Khắc Thõn (1998) trong bài viết "Mấy vấn đề về phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam" đã chỉ ra 6 phương hướng và biện pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển của DNNVV Bài viết tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn sắc sảo, giúp các doanh nghiệp định hướng phát triển để nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước.

Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) trong bài viết "Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" đã phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ ra những yếu điểm mà họ đang gặp phải Nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không cần thiết, làm giảm giá sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

PGS-TS Phạm Công Đoàn và ThS Trần Thị Hoàng Hà (2005) đã chỉ ra rằng việc đổi mới thiết bị và công nghệ là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nhóm nghiên cứu đã phân tích thực trạng thiết bị công nghệ trong các DNNVV, cho thấy hầu hết các công nghệ hiện tại đều cần được cải tiến để đáp ứng yêu cầu thị trường.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, chỉ ra rằng công nghệ hiện tại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn còn lạc hậu từ 2-4 thế hệ so với thế giới Nghiên cứu này cũng đã phân tích nguyên nhân gốc rễ của vấn đề và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho DNNVV trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Bài viết của Th.S Nguyễn Thị Việt Nga, PGS.TS Phạm Quang Trung và Th.S Bùi Thị Minh Thúy (2007) phân tích những thách thức lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) phải đối mặt khi gia nhập WTO Tác giả đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVV, giúp họ vững vàng trên thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Luận án thạc sỹ của Tạ Thị Minh Nguyệt (2008, Đại học Kinh tế Quốc dân) cung cấp cái nhìn tổng quát về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) ở Việt Nam, phân tích theo từng nhóm ngành như may mặc, giày da, chế biến thực phẩm, hàng thủ công và hàng tiêu dùng Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất quan điểm và phương hướng hành động nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho DNNVV tại Việt Nam.

Ngoài các công trình nghiên cứu đã đề cập, còn nhiều tác giả khác cũng đã nghiên cứu về cạnh tranh doanh nghiệp Tất cả các nghiên cứu này đều hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong việc phân tích và đánh giá chi tiết năng lực cạnh tranh trong các ngành của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 35

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cầm ðức Thuận (2010),"Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV ở huyện đông Anh thành phố Hà Nội", Luận văn đại học, đại học nông nghiệp Hà Nội 2. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2009), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2008,Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV ở huyện đông Anh thành phố Hà Nội
Tác giả: Cầm ðức Thuận (2010),"Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV ở huyện đông Anh thành phố Hà Nội", Luận văn đại học, đại học nông nghiệp Hà Nội 2. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Năm: 2009
3. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2011), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2010, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2010
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Hải Dương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Năm: 2011
4. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2010), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2009, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2009
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Hải Dương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Năm: 2010
5. đào Anh Tuấn (2004), " Nâng cao năng lực canh tranh của các DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ðại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực canh tranh của các DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: đào Anh Tuấn
Năm: 2004
7. Hà Nam Khỏnh Giao (2010) “Làm sao ủỏnh giỏ năng lực cạnh tranh doanh nghiệp?”, Tạp chí Doanh nhân số 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm sao ủỏnh giỏ năng lực cạnh tranh doanh nghiệp?”
8. Lê Công Hoa, Lê Chắ Công (2006), đánh giá năng lực cạnh tranh của DN bằng ma trận, Tạp chí Công nghiệp số tháng 11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: đánh giá năng lực cạnh tranh của DN bằng ma trận
Tác giả: Lê Công Hoa, Lê Chắ Công
Năm: 2006
9. Lê Thế Giới (2005), “Hoàn thiện thể chế và chính sách nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế tháng 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện thể chế và chính sách nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Tác giả: Lê Thế Giới
Năm: 2005
10. Lê Thúy (2008),”Trợ giúp và phát triển DNNVV”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trợ giúp và phát triển DNNVV
Tác giả: Lê Thúy
Năm: 2008
11. Nguyễn ðại Dũng (2005),”Kinh tế Việt Nam sau hai thập kỷ ủổi mới - nhận thức và những vấn ủề”, Nhà xuất bản Khoa học Xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Việt Nam sau hai thập kỷ ủổi mới - nhận thức và những vấn ủề
Tác giả: Nguyễn ðại Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học Xó hội
Năm: 2005
13. Nguyễn Thị Việt Nga (2007),"Nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVV trước thách thức hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 01/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVV trước thách thức hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Nguyễn Thị Việt Nga
Năm: 2007
14. Phạm Huy Vinh (2003), “Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam trong thời kì ủổi mới”, Tạp chớ Kinh tế và Phỏt triển số 78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam trong thời kì ủổi mới
Tác giả: Phạm Huy Vinh
Năm: 2003
16. Phan Văn Khải (2006), “Phỏt triển ủất nước nhanh và bền vững theo ủịnh hướng xã hội chủ nghĩa”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phỏt triển ủất nước nhanh và bền vững theo ủịnh hướng xã hội chủ nghĩa”
Tác giả: Phan Văn Khải
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2006
17. Sở Công nghiệp tỉnh Hải Dương (2001), Quy hoạch phát triển công nghiểp trên ủịa bàn tỉnh Hải Dương giai ủoạn 2001 – 2010, Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển công nghiểp trên ủịa bàn tỉnh Hải Dương giai ủoạn 2001 – 2010
Tác giả: Sở Công nghiệp tỉnh Hải Dương
Năm: 2001
19. Tạ Thị Minh Nguyệt (2008),”Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ðại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Tác giả: Tạ Thị Minh Nguyệt
Năm: 2008
21. Trần Minh Sơn (2005),”Tìm hiểu về luật cạnh tranh”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về luật cạnh tranh
Tác giả: Trần Minh Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản Tư pháp
Năm: 2005
22. Trần Xuõn Văn (2011), Phỏt triển nguồn nhõn lực tại DNNVV trờn ủịa bàn TP.Hải Dương và một số huyện lõn cận ủến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ðại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phỏt triển nguồn nhõn lực tại DNNVV trờn ủịa bàn TP.Hải Dương và một số huyện lõn cận ủến năm 2015
Tác giả: Trần Xuõn Văn
Năm: 2011
23. Trịnh Thị Mai Hoa (2005),” Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập”, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập
Tác giả: Trịnh Thị Mai Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Thế giới
Năm: 2005
26. Vũ Bỏ ðinh (2001),”Chớnh sỏch hỗ trợ tài chớnh ủối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước”, Tạp chớ Thế giới vấn ủề và sự kiện số 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chớnh sỏch hỗ trợ tài chớnh ủối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nướ"c
Tác giả: Vũ Bỏ ðinh
Năm: 2001
27. Vũ Quốc Tuấn (2006), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Bài học kinh nghiệm của các nước và thực tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: Bài học kinh nghiệm của các nước và thực tiễn ở Việt Nam
Tác giả: Vũ Quốc Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Năm: 2006
6. ðoàn Thị Tõm (2010),"Nghiờn cứu tỏc ủộng của chớnh sỏch hỗ trợ ủể phỏt triển DNNVV trong bối cảnh suy giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm – Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ðại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w