1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh tuyên quang

139 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Công Tác Bồi Dưỡng Cán Bộ Cơ Sở Cho Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn Tỉnh Tuyên Quang
Tác giả Đinh Thị Lan
Người hướng dẫn GS.TS. Phạm Vân Đình
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • 11. MỞ ðẦU (0)
    • 1.1 Sự cần thiết của ủề tài nghiờn cứu (10)
    • 1.2 Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài (12)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHO ðỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ (14)
    • 2.1 Lý luận chung về cỏn bộ và ủào tạo bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở (14)
      • 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản (14)
      • 2.1.2 Vai trũ và ủặc ủiểm của ủội ngũ cỏn bộ cơ sở nụng thụn (18)
      • 2.1.3 Vai trò của công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn (21)
      • 2.1.4 Nội dung ủỏnh giỏ cụng tỏc bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở nụng thụn (25)
      • 2.1.5 Phương phỏp ủỏnh giỏ cụng tỏc bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở nụng thụn (26)
      • 2.1.6 Các hình thức bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn (30)
      • 2.1.7 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến chất lượng bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở nụng thụn (33)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (41)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm ủào tạo sử dụng nguồn nhõn lực một số nước trờn thế giới (41)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm ủào tạo bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở ở một số tỉnh trong nước (45)
      • 2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan (51)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 3.1 ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế xó hội của tỉnh Tuyờn Quang (53)
      • 3.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn (53)
      • 3.1.2 ðặc ủiểm kinh tế - xó hội (56)
      • 3.1.3 Một số tỡnh hỡnh chung về ủịa bàn nghiờn cứu (57)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1 Chọn ủiểm nghiờn cứu (59)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu (59)
      • 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu (60)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích (60)
    • 3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN (62)
    • 4.1 Thực trạng về công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang (62)
      • 4.1.1 Thực trạng chung (62)
      • 4.1.2 đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở (66)
    • 4.2 Một số ủịnh hướng giải phỏp nõng cao chất lượng cụng tỏc bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang (89)
      • 4.2.1 Quan ủiểm về bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở (89)
      • 4.2.2 ðịnh hướng bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang (91)
      • 4.2.3 Hệ thống giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang (94)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (101)
    • 5.1 Kết luận (101)
    • 5.2 Kiến nghị (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)
  • PHỤ LỤC (107)

Nội dung

MỞ ðẦU

Sự cần thiết của ủề tài nghiờn cứu

Nông nghiệp nông thôn Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã nỗ lực huy động các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp như vốn và phương tiện kỹ thuật Tuy nhiên, nguồn lực quan trọng nhất chính là con người, với đội ngũ cán bộ cơ sở giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Theo Quyết định số 28/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tại khu vực miền núi phía Bắc giai đoạn 2007 - 2010 nhằm nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức lý luận chính trị, chuyên môn, quản lý nhà nước, pháp luật và nghiệp vụ công tác Đảng Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có phẩm chất chính trị vững vàng, trình độ kiến thức phù hợp với chức trách và năng lực thực hiện công vụ.

Trong nhiều năm qua, các địa phương đã tích cực tổ chức công tác bồi dưỡng cho cán bộ nhằm trang bị kiến thức cần thiết về phát triển nông nghiệp nông thôn Qua sự phối hợp với các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhiều hoạt động liên kết với tổ chức và cá nhân nhà khoa học đã được thực hiện để soạn thảo tài liệu hướng dẫn học tập cho học viên, đồng thời nâng cấp các phương tiện giảng dạy và học tập.

Mặc dù BDCB (Ban Điều Chỉnh Chính Sách) đã có những nỗ lực, nhưng vẫn còn nhiều yếu kém và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế Cần xem xét các khía cạnh chính để cải thiện hiệu quả hoạt động của BDCB trong tương lai.

Việc bồi dưỡng cán bộ hiện nay chủ yếu mang tính hình thức và phong trào, do các địa phương phải hoàn thành chỉ tiêu về số lượng cán bộ được bồi dưỡng trong năm Chất lượng bồi dưỡng chưa được chú trọng đúng mức, không đáp ứng tốt yêu cầu công tác của cán bộ cơ sở Mặc dù chức danh và chỉ tiêu bồi dưỡng đã được quy định rõ ràng trong kế hoạch hàng năm, nhưng nhiều địa phương vẫn chưa thực sự quan tâm đến chất lượng bồi dưỡng trong quá trình hoàn thành các chỉ tiêu về số lượng.

Các chương trình bồi dưỡng hiện nay chưa được đổi mới triệt để, dẫn đến kiến thức không được nâng cao thường xuyên và không đáp ứng yêu cầu công việc Nội dung các chương trình vẫn nặng về lý thuyết, thiếu khả năng ứng dụng thực tiễn, đặc biệt là trong việc áp dụng các cách tiếp cận mới, và sự khác biệt giữa các cơ sở bồi dưỡng vẫn còn khá rõ rệt Tình trạng này phổ biến và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình bồi dưỡng.

Phương pháp truyền đạt cũ thường chú trọng vào việc đối thoại mà thiếu sự quan tâm đến phản ứng của người nghe Cách tiếp cận này mang tính cứng nhắc và chưa cập nhật kiến thức một cách hiệu quả.

Nhiều địa phương vẫn chưa chuẩn bị đầy đủ phương tiện và tài liệu học tập cho học sinh, dẫn đến cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu dạy và học.

Yêu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn cần được nhận thức đúng đắn từ các quan điểm mới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế Do đó, việc đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở để đưa ra định hướng và các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là rất cần thiết.

Tuyền Quang, một tỉnh miền núi phía Bắc, đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội Đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều hạn chế, với trình độ dân trí thấp và nhiều phong tục lạc hậu chưa được cải cách Quản lý xã hội tại đây vẫn nặng nề về tục lệ, dẫn đến việc sử dụng và bồi dưỡng cán bộ gặp nhiều bất cập Một số cấp ủy chưa chú trọng đúng mức đến việc đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ cơ sở Do đó, tìm ra biện pháp phù hợp để bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cơ sở là yêu cầu cấp thiết đối với tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

Chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Tuyên Quang" nhằm làm luận văn thạc sĩ Đề tài này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành nông nghiệp tại địa phương.

Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài

1.2.1 M ụ c tiêu chung đánh giá thực trạng kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Tuyên Quang, từ ủú ủưa ra ủịnh hướng và giải phỏp thớch hợp nhằm nõng cao chất lượng cụng tỏc bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở nụng thụn của ủịa phương trong ủiều kiện hội nhập kinh tế, ủỏp ứng yờu cầu của sự nghiệp CNH - HðH nụng nghiệp nông thôn tỉnh Tuyên Quang

Bài viết này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bồi dưỡng cán bộ cơ sở trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn Việc nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông thôn, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong việc quản lý và triển khai các chương trình phát triển nông nghiệp.

Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang nhằm phát hiện các yếu tố ảnh hưởng và những vấn đề phát sinh trong quá trình này.

Để nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cần đề xuất một số giải pháp phù hợp Những giải pháp này nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đảm bảo rằng đội ngũ cán bộ được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh tế toàn cầu.

ðối tượng và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài

1.3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là vấn ủề bồi dưỡng cỏn bộ cỏn bộ cơ sở nụng thụn Như vậy ủề tài khụng ủề cập tới vấn ủề ủào tạo cỏn bộ theo bằng cấp, mà tập trung nghiên cứu việc bồi dưỡng kiến thức bổ sung ngắn hạn, nhất là khối kiến thức bổ sung và cập nhật cho cỏn bộ nhằm ủỏp ứng yờu cầu thực hiện các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn

Bài viết này tập trung nghiên cứu vào 19 loại đối tượng thuộc các cơ sở nông thôn, bao gồm cả cán bộ công chức và cán bộ chuyên trách, ở cấp xã được hưởng lương từ Nhà nước.

Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, bài viết chỉ tập trung vào nghiên cứu các hình thức bồi dưỡng cán bộ từ các cơ sở đào tạo tại địa phương, không đề cập đến mọi hình thức bồi dưỡng khác.

Thông tin chung về vấn đề bồi dưỡng cán bộ của Tỉnh được thu thập từ các cơ sở đào tạo, bao gồm Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật, Trung tâm Tin học thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, Trường Chính trị Tỉnh, và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của hai huyện Chiêm Hoá và Yên Sơn, là những địa điểm được chọn làm khu vực nghiên cứu.

Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các thông tin liên quan đến đề tài đã được thu thập theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu tại các điểm nghiên cứu, cụ thể là huyện Yên Sơn và huyện Chiêm Hóa, trong vòng 3 năm gần đây.

Khảo sát thực tế được thực hiện tại các điểm nghiên cứu ở huyện Yên Sơn (các xã Trung Môn, Kim Phú, Hoàng Khai) và huyện Chiêm Hóa (các xã Xuân Quang, Tân An, Phúc Thịnh) nhằm thu thập thông tin cho năm 2009 và dự kiến mở rộng đến năm 2015.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề phát sinh trong công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở nông thôn Bài viết cũng đưa ra những gợi ý về định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ tại tỉnh Tuyên Quang.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHO ðỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ

Lý luận chung về cỏn bộ và ủào tạo bồi dưỡng cỏn bộ cơ sở

* Khỏi niệm về ủào tạo, bồi dưỡng

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, nội dung đào tạo và bồi dưỡng công chức trong nước bao gồm lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kỹ năng quản lý nhà nước và chuyên ngành, cùng với tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc Đối với đào tạo và bồi dưỡng công chức ở nước ngoài, nội dung tập trung vào kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, quản lý chuyên ngành, cũng như kinh nghiệm hội nhập quốc tế.

Theo ðiều 5 của Nghị ủịnh:

1 đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy ủịnh của từng cấp học, bậc học

2 Bồi dưỡng là hoạt ủộng trang bị, cập nhật, nõng cao kiến thức, kỹ năng làm việc

3 Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt ủộng theo chương trỡnh quy ủịnh cho ngạch cụng chức

4 đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh ựạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương phỏp làm việc theo chương trỡnh quy ủịnh cho từng chức vụ lónh ủạo, quản lý

5 Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương phỏp cần thiết ủể làm tốt cụng việc ủược giao

Theo Điều 7 của Nghị định, chương trình đào tạo và bồi dưỡng công chức trong nước được phân thành ba loại: chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, và chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức được thực hiện trong thời gian tối đa là 8 tuần, bao gồm các loại chương trình: bồi dưỡng ngạch cỏn sự và tương đương, bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương, bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương, cùng với bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong thời gian tối đa 4 tuần, bao gồm các cấp độ như: chương trình đào tạo, bồi dưỡng cấp phòng và tương đương; cấp huyện và tương đương; cấp sở và tương đương; cấp vụ và tương đương; cùng với chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Thứ trưởng và tương đương.

Chương trình bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên ngành được tổ chức trong thời gian tối thiểu 2 tuần, bao gồm các khóa học phù hợp với từng chuyên ngành và vị trí công việc cụ thể.

* Khái niệm về cán bộ công chức

Cán bộ công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức, hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Họ nhận lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự giám sát của nhân dân và có trách nhiệm trước pháp luật.

Theo quy ủịnh của phỏp luật Việt Nam, cỏn bộ, cụng chức bao gồm:

Những người được bầu cử đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, và cấp huyện.

Những cá nhân được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, tỉnh và huyện.

- Những người ủược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một cụng vụ thường xuyên, trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện

Những người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch viên chức sẽ đảm nhận các nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội.

- Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân

Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; hoặc làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.

Những người được bầu cử đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bao gồm Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, cũng như những ứng cử viên trong tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội tại các xã, phường, thị trấn.

Công vụ là hoạt động do các cán bộ, viên chức nhà nước thực hiện để thực hiện chức năng của nhà nước Hoạt động này khác biệt với các hoạt động khác trong xã hội như sản xuất vật chất và sáng tạo giá trị tinh thần, cũng như hoạt động phục vụ trong các tổ chức chính trị – xã hội, bởi sự gắn bó chặt chẽ của công vụ nhà nước với quyền lực nhà nước.

* Khỏi niệm lónh ủạo, quản lý

Theo từ điển tiếng Việt, "lãnh đạo" có nghĩa là đề ra chủ trương và tổ chức thực hiện, trong khi "quản lý" là tổ chức điều khiển các hoạt động theo yêu cầu đã đề ra.

* Khái niệm nguồn nhân lực nông thôn

Khái niệm về dân số, cơ cấu dân số và chất lượng con người đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Đây không chỉ là nguồn nhân lực mà còn là tiềm năng và sức mạnh thúc đẩy các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch dịch vụ, cũng như lĩnh vực xuất khẩu lao động.

* Khỏi niệm về cỏn bộ cấp xó và hệ thống ủội ngũ cỏn bộ cấp xó ở Việt Nam

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghi ệ m ủ ào t ạ o s ử d ụ ng ngu ồ n nhõn l ự c m ộ t s ố n ướ c trờn th ế gi ớ i

* Kinh nghiệm của Thái Lan

Năm 1974, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ công chức trong nền công vụ, Văn phòng Ban công vụ đã thành lập Trung tâm lập kế hoạch và điều phối đào tạo công vụ Trung tâm này có nhiệm vụ xây dựng chính sách đào tạo và lập kế hoạch điều phối đào tạo trong lĩnh vực công vụ.

Năm 1980, Trung tâm Ủy thác được thay thế bằng Học viện Đào tạo Công vụ Học viện, với vai trò là cơ sở đào tạo của Ban Công vụ, có nhiệm vụ nâng cao công tác xây dựng chính sách đào tạo và phát triển, đồng thời giữ vai trò lãnh đạo trong đào tạo và điều phối các hoạt động đào tạo của từng Bộ.

Vào năm 1989, Nội các Thái Lan đã thông qua nghị quyết chấp nhận chính sách phát triển nền công vụ, được coi là hướng dẫn quan trọng cho việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển công chức Chính sách này đánh dấu một trong những biến đổi lớn nhất trong nền công vụ của đất nước, thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả và hiệu suất làm việc của đội ngũ công chức, đồng thời tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động liên quan.

Bộ trong việc thực hiện cỏc hoạt ủộng phỏt triển của mỡnh

Việc đào tạo và phát triển công chức là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Thái Lan trong phát triển quốc gia, với ngân sách dành cho các hoạt động này được coi là khoản đầu tư quan trọng của nhà nước.

* Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Chính phủ Hàn Quốc đặt nhiều tâm huyết vào việc tuyển dụng và phát triển nhân sự, áp dụng các biện pháp hiệu quả để thu hút và sử dụng nhân tài như "Tìm kiếm nhân sự xuất sắc từ mọi nguồn", "Đánh giá định lượng" và "Tuyển chọn công khai".

Chính phủ đang xây dựng hệ thống dữ liệu về nguồn cán bộ, trong đó hơn 50% ứng viên đến từ khu vực tư nhân Tất cả công dân trong nước và kiều bào ở nước ngoài đều có thể tham gia vào hồ sơ dữ liệu này, với chức vụ ứng cử có thể lên tới Bộ trưởng Văn phòng Tổng thống Roh Moo-hyun đã lập một trang web để hỗ trợ quá trình này.

"Samgochoryo" tiếp nhận tiến cử người tài cho các vị trí cao trong Chính phủ, tiếp tục truyền thống đánh giá định lượng từ thời chính quyền Park Chung Hy Chính phủ áp dụng phương pháp đánh giá khoa học và nghiêm ngặt cho các cơ quan và dự án từ năm 1962 đến 1982, với sự tham gia của Hội đồng Giáo sư Gần đây, Chính phủ cũng đã sử dụng các phương pháp quản lý hiện đại theo kết quả, chú trọng đến sự hài lòng của người dân về chất lượng hoạt động của các Bộ/Ngành Các cán bộ trung, cao cấp đều phải chịu sự đánh giá định lượng định kỳ Về phương pháp "Tuyển chọn công khai", Chính phủ yêu cầu các cơ quan thông báo rộng rãi nhu cầu tuyển dụng trên trang web của mình Hàn Quốc hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc và Nhật Bản để trao đổi kinh nghiệm trong quản lý cán bộ theo hiệp ước "Sáng kiến mạng lưới nhân sự Bắc Á" Đặc biệt, "Chính phủ điện tử" được chú trọng trong cải cách hành chính, hoàn tất kết nối mạng trung ương - địa phương và thiết lập hệ thống xử lý công việc hành chính qua mạng điện tử, giúp tiết kiệm thời gian và tăng cường sự quan tâm của người dân đến hoạt động của cơ quan Nhà nước.

* Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc thực hiện chính sách đánh giá công chức hàng năm, và nếu một quan chức không đạt yêu cầu trong hai năm liên tiếp sẽ bị buộc thôi chức Trong vài năm qua, khoảng 5.000 quan chức đã bị sa thải Biện pháp tiếp theo là luân chuyển công chức sau 5 năm làm việc tại các lĩnh vực trọng điểm như quản lý nhân sự, vật tư, tài sản, cấp văn bằng, biển số và giấy phép, nhằm ngăn chặn tiêu cực Mặt tích cực của chính sách này là nâng cao năng lực của cán bộ và đảm bảo sự liêm khiết của công chức.

Trung Quốc hiện có khoảng 7 thị trường nhân tài khu vực do Bộ Nhân sự và chính quyền các tỉnh xây dựng, cùng với khoảng 2.000 thị trường nhân tài cơ sở Tại các thị trường này, hệ thống máy tính được cập nhật dữ liệu về những người đăng ký việc làm và kết nối với đại diện của các doanh nghiệp, tổ chức cần tuyển dụng Sự gặp gỡ giữa bên cung và cầu dẫn đến kết quả cuối cùng là giải quyết việc làm trong xã hội, trong đó những người muốn trở thành công chức phải trải qua thi tuyển theo hệ thống thị trường nhân tài.

Kể từ năm 2003, Trung Quốc đã tiến hành nhiều cải cách hành chính nhằm chuyển đổi từ mô hình chính quyền vô hạn sang chính quyền hữu hạn, với mục tiêu quản lý bằng pháp luật và chỉ thực hiện những nhiệm vụ phù hợp với chức năng quản lý hành chính Nhà nước.

Chính phủ Singapore đặc biệt chú trọng đầu tư cho đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức, coi đây là giải pháp cơ bản để xây dựng nền công vụ hiệu quả Theo quy định, mỗi công chức phải bồi dưỡng 100 giờ/năm và có kế hoạch tự học tập, trong đó 60% thời gian dành cho công việc hiện tại và 40% cho công việc tương lai Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức được áp dụng linh hoạt để phù hợp với từng đối tượng, bao gồm đào tạo cơ bản, đào tạo nâng cao, đào tạo mở rộng và đào tạo bổ sung.

* Kinh nghiệm của Nhật Bản

Cải cách hành chính ở Nhật Bản đã bắt đầu từ những năm 1970, nhưng chỉ thực sự diễn ra sâu rộng và mang lại nhiều thay đổi tích cực cho xã hội vào thập kỷ 1990 và đặc biệt là trong những năm gần đây.

Mục tiêu của cải cách hành chính ở Nhật Bản là xây dựng một “bộ máy Nhà nước” mới mẻ, một xã hội mới, phát triển và phồn vinh

Cải cách hành chính ở Nhật Bản bắt đầu từ việc điều chỉnh các quy chế hành chính, nhằm tạo ra một nền hành chính lành mạnh và gần gũi với người dân Chính phủ đã áp dụng hàng loạt giải pháp như giảm sự can thiệp không cần thiết của nhà nước, tạo cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, và điều chỉnh các quy định để phù hợp với thông lệ quốc tế.

Chính phủ Nhật Bản đã xác định phi tập trung hóa là một phần quan trọng trong cải cách hành chính, bắt đầu từ năm 1995 với việc thông qua Luật Khung về phi tập trung Để thực hiện chủ trương này, chính phủ đã tiến hành phân quyền cho địa phương và cải tổ bộ máy chính phủ, giúp chính quyền địa phương có vai trò lớn hơn trong quản lý nhà nước Chính phủ trung ương tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát triển quốc gia Cải cách chế độ công chức cũng được Nhật Bản đặc biệt chú trọng thông qua việc xây dựng Luật Công chức và Luật Đạo đức công chức, yêu cầu công chức phải tuyên thệ phục vụ khi được tuyển dụng Nhật Bản nhấn mạnh các yếu tố như phẩm chất đạo đức, ý thức công dân, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, và hoàn thiện cơ chế hoạt động công vụ Với cơ chế tuyển dụng công chức được cải thiện, tiêu cực trong thi cử đã được khắc phục, đảm bảo việc tuyển chọn những người có tài năng và năng lực phục vụ đất nước.

2.2.2 Kinh nghi ệ m ủ ào t ạ o b ồ i d ưỡ ng cỏn b ộ c ơ s ở ở m ộ t s ố t ỉ nh trong n ướ c

Phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia, trong đó Việt Nam đã chú trọng vấn đề này từ khi thực hiện đường lối “đổi mới” Đặc biệt, sự phát triển của đội ngũ cán bộ cơ sở được xem là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Nông nghiệp Trung ương “Kinh tế - xã hội nông thông Việt Nam ngày nay”, Hà Nội, 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kinh t"ế" - xã h"ộ"i nông thông Vi"ệ"t Nam ngày nay”
5. Phạm Thị Mỹ Dung và cộng sự, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX nông nghiệp Hà Nội”, Mã số B2001 – 32 – 24, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX nông nghiệp Hà Nội
6. ðảng cộng sản Việt Nam(2007), ðề ỏn “Nõng cao năng lực lónh ủạo, sức chiến ủấu của tổ chức cơ sở ủảng và chất lượng ủội ngũ cỏn bộ, ủảng viờn ở cơ sở” (trình Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá X) Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðảng cộng sản Việt Nam(2007), ðề" ỏn “Nõng cao n"ă"ng l"ự"c lónh "ủạ"o, s"ứ"c chi"ế"n "ủấ"u c"ủ"a t"ổ" ch"ứ"c c"ơ" s"ở ủả"ng và ch"ấ"t l"ượ"ng "ủộ"i ng"ũ" cỏn b"ộ, ủả"ng viờn "ở" c"ơ" s"ở"” (trình H"ộ"i ngh"ị" l"ầ"n th"ứ" sáu Ban Ch"ấ"p hành Trung "ươ
Tác giả: ðảng cộng sản Việt Nam
Năm: 2007
16. Vũ Xuõn Thuỷ, 1998 “ Nghiờn cứu vấn ủề sử dụng và bồi dưỡng cỏn bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển Kinh tế-xã hội nông thôn huyện Mỹ Văn tỉnh Hưng Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu vấn ủề sử dụng và bồi dưỡng cỏn bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển Kinh tế-xã hội nông thôn huyện Mỹ Văn tỉnh Hưng Yên
23. Nguyễn Thu Hương (2004), Phỏt triển nguồn nhõn lực và ủào tạo cụng chức trong nền công vụ ở một số nước ASEAN.http://www.caicachhanhchinh.gov.vn Link
24. Nguy ệt Minh (2006) Muốn thu hút người tài phải trọng dụng nhân tài có sẵn. http://www.vnn.vn./chinhtri/doinoi/ Link
2. Chớnh phủ, Qð số 28/2007/Qð-TTg (2007), về việc ủào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc giai ủoạn 2007 – 2010 Khác
3. Mai Thanh Cúc- Quyền đình Hà (ựồng chủ biên) và các cộng sự (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
4. Cục Thống kê Tuyên Quang, (2009), Niên giám thông kê tỉnh Tuyên Quang 2008, NXB thống kê, Hà Nội Khác
7. Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung (ựồng chủ biên) và các cộng sự (1997), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
8. Phạm Vân đình (chủ nhiệm) (2008), đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp nông thôn ngoại thành Hà Nội, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ðề tài cấp Bộ, mã số B2007 – 11 - 51 Khác
9. Phạm Vân đình, Ộ Nguồn nhân lực và giáo dục cho phát triển nông thônỢ AIDA, Hà Nội, 2006 Khác
10. Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, năm 2008, NXB Hà Nội Khác
11. Trần H ồng Nhuận, đánh giá nhu cầu ựào tạo cán bộ cấp xã ở huyện Quỳnh Phụ,Thái Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp I, 2007 Khác
12. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, H2000, tập 6, tr.458 Khác
13. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1995, tập 12, tr.510 Khác
14. Bùi đình Phong (2006), Tư tưởng Hồ Chắ Minh về cán bộ và công tác cán bộ, NXB Lao ủộng, Hà Nội Khác
15. Vũ Thị Ngọc Phựng (2005), Giỏo trỡnh kinh tế phỏt triển, NXB Lao ủộng, Hà Nội Khác
19. Tỉnh uỷ Tuyờn Quang (2009), Cỏc văn bản lónh ủạo, chỉ ủạo của Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh, Ban thường vụ tỉnh uỷ khoá XIV Khác
20. Tỉnh uỷ Tuyên Quang (2009), Các báo cáo của Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh, Ban thường vụ tỉnh uỷ khoá XIV Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w