MỞ ðẦU
Tụm sỳ là loại hải sản có giá trị kinh tế cao, hiện được nuôi rộng rãi trên toàn quốc và đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm qua Các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long, tiếp theo là khu vực miền Trung.
Trong những năm gần đây, ngành nuôi tôm đối mặt với nhiều thách thức do ô nhiễm môi trường và chất lượng con giống thấp, dẫn đến dịch bệnh bùng phát và ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế của người nuôi Để giảm thiểu rủi ro, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, trong đó có việc tạo ra con giống chất lượng cao nhằm loại bỏ các mầm bệnh như MBV, bệnh đốm trắng và bệnh đầu vàng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã hợp tác với công ty công nghệ MOANA để phát triển đàn tôm bố mẹ sạch bệnh, hoàn thiện quy trình nhân rộng và sản xuất con giống sạch bệnh phục vụ cho nuôi thương phẩm Để đánh giá toàn diện chất lượng con giống sạch bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả nuôi tôm sú (Penaeus monodon Fabricius 1798) thương phẩm bằng giống sạch bệnh của công ty MOANA".
Mục tiờu của ủề tài đánh giá chất lượng tôm sạch bệnh thông qua hiệu quả nuôi thương phẩm góp phần phát triển nghề nuôi tôm bền vững
- Theo dõi các chỉ số môi trường và tần suất xuất hiện bệnh
So sánh tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, hệ số thức ăn và năng suất giữa giống tôm gia hóa sạch bệnh và giống tôm bố mẹ đánh bắt ngoài tự nhiên là rất quan trọng Việc phân tích những yếu tố này giúp xác định hiệu quả nuôi trồng và chất lượng giống tôm.
- đánh giá hiệu quả kinh tế qua các chỉ số ựầu tư doanh thu và lãi suất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
Tụm sỳ ( Penaeus monodon Fabricius 1798), từ giai ủoạn hậu ấu trựng
12 ngày tuổi (PL12) ủến thu hoạch thương phẩm sau khi thả giống 125 ngày
Tụm sỳ giống thả cựng ủộ tuổi với mật độ 55 con/m² Các bước chuẩn bị, xử lý, gõy màu và thả tụm cả ao thí nghiệm và ao ủối chứng đều giống nhau và thực hiện trong cùng một thời gian.
Các biện pháp chăm sóc và theo dõi đều được thực hiện đồng nhất Trong quá trình nuôi, không sử dụng hóa chất mà thay vào đó là chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường, cùng với việc sử dụng thức ăn công nghiệp.
- Thớ nghiệm quy mụ sản xuất ủược triển khai trờn PL12 phục vụ nuụi thương phẩm
- Có tổng số 6 ao nuôi thí nghiệm, diện tích mỗi ao là 5.000m 2 (3 ao nuụi thớ nghiệm, 3 ao sử dụng nuụi ủối chứng)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 8
- Thớ nghiệm ủược phõn bố trờn một khu vực, sử dụng chung nguồn nước
- Mỗi một ao thớ nghiệm ủều tuõn thủ theo nguyờn tắc an toàn sinh học nhằm loại bỏ tối ủa cỏc tỏc ủộng chủ quan gõy ra.
Vật liệu nghiên cứu
- Bờ ao: ủược gia cố vững chắc, lút bạt chống thấm nước rũ rĩ
- Ao lắng: gồm 3 ao có diện tích 1,5 ha, mỗi ao phục vụ cho 2 ao nuôi
- Cống ao: mỗi ao ủều cú một cống và vỏn phai chắc chắn
Tụm giống được kiểm tra chặt chẽ và có giấy chứng nhận chất lượng, đảm bảo không chứa mầm bệnh như MBV và đốm trắng, theo quy định của Chi cục Nuôi Ninh Thuận.
Đối tượng thí nghiệm là giống PL 12 được lấy từ nguồn giống bố mẹ đã được gia húa, đảm bảo sạch bệnh, và sản xuất theo nguyên lý an toàn sinh học của công ty MOANA tại tỉnh Ninh Thuận.
Đối tượng ủ chứng là tụm sỳ giống PL 12, được lấy từ nguồn tụm bố mẹ ủỏnh bắt ngoài tự nhiên và sản xuất theo phương pháp truyền thống của công ty An Thuận, tỉnh Ninh Thuận.
- Thức ăn: sử dụng thức ăn công nghiệp của công ty Uni President có hàm lượng protein từ 36-42%
- Hóa chất: gồm có vôi, men vi sinh, vitamin C…
Thiết bị cần thiết cho thí nghiệm bao gồm thước đo chiều dài chính xác đến mm, bàn cân chính xác đến mg, cùng với các bộ test kiểm tra môi trường, nhiệt kế, khúc xạ kế, chài, xô và chậu.
Mỏy sục khí và mỏy quạt nước là phần quan trọng trong hệ thống ủiện cho các ao nuôi Đối với mỗi ao có diện tích 5000m2, cần bố trí 4 giàn quạt, mỗi giàn quạt gồm 12 cỏnh Sau 2 tháng nuôi, để tăng cường hiệu quả, nên bổ sung thêm 2 giàn sục khí.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 9
Phương pháp thí nghiệm
3.3.1 Phương phỏp xỏc ủịnh và thu thập số liệu
3.3.1.1 Phương phỏp xỏc ủịnh cỏc yếu tố mụi trường
- Oxy hũa tan (DO): ủược ủo 2 lần/ngày lỳc 6-7h sỏng và 14-15h chiều cựng ngày với dụng cụ ủo là test kit (DO)
- Nhiệt ủộ: ủược ủo 2 lần/ngày lỳc 6-7h sỏng và 14-15h chiều cựng ngày với dụng cụ ủo là nhiệt kế
- pH: ðược ủo 2 lần/ngày lỳc 6-7h sỏng và 14-15h chiều cựng ngày với dụng cụ ủo là test kit (pH)
- ðộ kiềm (mg/l): ủo 1 lần/ngày vào lỳc 14-15h chiều với dụng cụ ủo là test kit ủo ủộ kiềm (ANKALINE)
- Hàm lượng NH3: ðo 1lần/ ngày vào lỳc 14-15h chiều với dụng cụ ủo là dụng cụ ủo Aquatest
- ðộ trong (cm): ủo 1 lần/ngày vào lỳc 14-15h chiều với dụng cụ ủo là ủĩa Secchi
- ðộ mặn(%0): ðo 1lần/ ngày vào lỳc 14-15h chiều với dụng cụ ủo là Khúc xạ kế
3.3.1.2 Phương phỏp ủo và tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu
* Chỉ tiờu trọng lượng, ủo sau 14 ngày thực hiện một lần
- Tốc ủộ tăng trưởng tuyệt ủối về trọng lượng tụm
DWG: Tốc ủộ tăng trưởng tuyệt ủối về trọng lượng tụm (g/ngày) t 2 – t 1 : Khoảng thời gian giữa 2 lần cân (ngày)
- Tốc ủộ tăng trưởng tương ủối về trọng lượng tụm
Wt: Tốc ủộ tăng trưởng tương ủối về trọng lượng tụm (%)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 10
W TB2 : Khối lượng trung bỡnh tụm cõn ở thời ủiểm t 2 (g)
W TB1 : Khối lượng trung bỡnh tụm cõn ở thời ủiểm t 1 (g)
- Tớnh tốc ủộ tăng trưởng tuyệt ủối về chiều dài thõn tụm (mm/ngày)
DLG = (L TB2 – L TB1 ) /(t 2 – t 1 ) t 2 – t 1 : Khoảng thời gian giữa 2 lần cân (ngày)
- Tớnh tốc ủộ tăng trưởng tương ủối về chiều dài thõn tụm
DLG (cm/ngày): Tốc ủộ trăng trưởng tuyệt ủối về chiều dài thõn tụm
Lt(%): Tốc ủộ tăng trưởng tương ủối về chiều dài thõn tụm
L TB1 : chiều dài trung bỡnh thõn tụm ủo ở thời ủiểm t1
L TB2 : chiều dài trung bỡnh thõn tụm ủo ở thời ủiểm t2 t2 – t1: khoảng thời gian giữa 2 lần ủo ( ngày)
Trong hai tháng đầu, chúng tôi tiến hành kiểm tra tỷ lệ sống của tôm Các tháng tiếp theo, chúng tôi thực hiện việc thu mẫu định kỳ 14 ngày một lần tại 5 điểm trong ao, bao gồm 4 điểm ở 4 góc ao và 1 điểm ở giữa ao Sau đó, chúng tôi tính toán trung bình và tổng lượng tôm toàn ao.
+Số tụm trong ao = Tổng số tụm chài ủược (con) x Diện tớch ao(m 2 )/Tổng diện tích chài(m 2 )
+Tỷ lệ sống (%) = Số tụm hiện cú trong ao (con) x 100/Số tụm ban ủầu
- Hệ số tiêu tốn thức ăn: = Tổng số kg thức ăn sử dụng/Tổng số kg tôm thu hoạch
- Năng suất ao nuôi(K) : = Sản lượng tôm thu hoạch (Tấn)/Diện tích mặt nước (ha )
- Tổng thu = Sản lượng* Gía cả
- Tổng chi = Chi phớ cố ủịnh + Chi phớ biến ủổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 11
- Lói rũng = Tổng thu- Chi phớ biến ủổi
- Gớa thành 1kg tụm thu hoạch = Chi phớ biến ủổi/Sản lượng tụm thu hoạch
- Tỷ lệ giữa lói rũng và tổng chi (%) = Lói rũng*100/chi phớ biến ủổi
Chi phí biến ủổi bao gồm các khoản như tiền mua giống, thức ăn, hóa chất, men vi sinh, điện, dầu, chi phí vận chuyển, bảo trì sửa chữa, lãi ngân hàng, khấu hao, lương công nhân, cán bộ kỹ thuật, quản lý và các chi phí khác.
3.3.1.4 Phương pháp thu mẫu xét nghiệm bệnh tôm
- Thu mẫu tụm sống ngẫu nhiờn 30 mẫu trờn 1 ao cho 1 lần thu, ủịnh kỳ
1 tháng thu mẫu 1 lần Ghi nhãn mẫu thu xét nghiệm
Mẫu ủ được vận chuyển bằng phương pháp hiện đại, bao gồm ủng tỳ, sục oxy và chuyển máy bay đến Bệnh viện Nuôi trồng thủy sản 1 để kiểm tra tần suất xuất hiện của các bệnh như MBV, đầu vàng và đốm trắng.
+ Tính tần suất bắt gặp (%) = Tổng số lần bắt gặp/Tổng số lần kiểm tra*100
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu thớ nghiệm ủược phõn tớch trờn phần mềm Excell và SPSS
- Phân tích phương sai 1 nhân tố và tiêu chuẩn LSD
ðịa ủiểm nghiờn cứu
Huyện Kiên Lương Tỉnh Kiên Giang
Thời gian thực hiện
Kỷ thuật nuôi
Cải tạo ao có tác dụng ngăn ngừa và tiêu diệt ấu trùng, mầm bệnh trong ao nuôi bằng cách phơi khô ao và loại bỏ lượng hữu cơ, xác động vật Các bước thực hiện bao gồm: chuẩn bị ao, làm sạch bề mặt, phơi khô ao và kiểm tra tình trạng ao sau khi cải tạo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 12
Để cải tạo ao, trước tiên cần cạn nước và phơi khô nền ao, sau đó tiến hành dựng mồi ủi để lấy lớp bùn trên bề mặt ra khỏi ao Gia cố bờ ao chắc chắn và dựng bạt polyme quanh bờ để ngăn ngừa rò rỉ nước Ngoài ra, cần rào lưới ngăn cua cao 50cm xung quanh ao Cuối cùng, bón 1,2 tấn vôi cho mỗi 5000m2 ao và phơi ao trong 10 ngày để cải thiện chất lượng nước.
3.7.2 Lấy nước và gây màu nước
Bơm nước biển vào ao lắng 5 ngày ủể giảm cấu cặn sau ủú dựng ống cú tỳi lọc ủường kớnh 1-2m bơm vào ao nuụi ủạt mực nước 1,5m
Sau bơm nước 2 ngày chạy quạt cho trứng cua, cá nở ra tiến hành xử lý Dựng Chlorine với liều lượng từ 30 - 40 ppm hoạt tớnh ủể xử lý ao
* Quy trình xử lý và gây màu nước trước khi thả tôm
Phương phỏp: 3kg cỏm gạo + 1kg bột cỏ + 1kg bột ủậu nành /1000m3 nấu chín ủ trước 2 ngày tạt xuống ao vào buổi sáng, sử dụng 5 ngày liên tục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 13
Cấy men vi sinh và bón vôi Dolomit cùng với vôi canxi 10ppm, đồng thời duy trì quạt chạy liên tục vào ban ngày, giúp điều chỉnh các yếu tố môi trường trong khoảng thích hợp.
Gây màu nước giúp hạn chế ánh sáng mặt trời chiếu thẳng xuống ao, tạo điều kiện cho hệ tảo phát triển mạnh Khi tảo tàn, chúng có thể gây ô nhiễm nước ao Việc này cũng giúp giảm tình trạng stress cho tôm trong giai đoạn mới thả Hơn nữa, màu nước tạo ra thức ăn tự nhiên cho copepoda, Rotifer và các động vật trong ao, cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt cho tôm con.
Lựa chọn sản phẩm vi sinh là biện pháp an toàn sinh học cho sản phẩm đầu ra của thí nghiệm Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thành phần và chọn lọc những dòng vi sinh có mật độ cao, đáp ứng đầy đủ các tính năng cần thiết.
- Nhóm phân hũy chất hữu cơ trong nước:
+Chủ yếu là Bacillus subtilis , B leavolacticus, Starkeya novella, B licheniformis, B megaterium
- Nhúm phõn hũy chất hữu cơ ủỏy ao:
+ Chủ yếu là Thiobacillus denitrificans, Nitrobacte, Nitrosomonas
- Nhóm ngăn chặn VIBRIO spp :
+ Chủ yếu là B amyloliquefaciens, B thurigiensis, Sporosareina pasteurii, Enterobacter cloacae
+ Chủ yếu là Thiobacillus, , Starkeya novella, Rhodobacter
+ Chủ yếu là Bacillus licheniformis, B amyloliquefaciens,
- Nhúm tăng cường CO2 cho hoạt ủộng quang hợp của tảo :
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 14
+ Chủ yếu là nhóm vi khuẩn dòng Bacillus spp
Từ những yờu cầu về quy trỡnh chỳng tụi ủó ủi ủến quyết ủịnh lựa chọn sản phẩm của tập đồn ALKEN MURRAY sản phẩm dịng CF: CF-1000, CF-
1005, CF-1006, CF-7015,CF1100-50X Cỏc sản phẩm vi sinh ủịnh kỳ sử dụng lặp lại 7ngày/1lần
* ðiều chỉnh các yếu tố môi trường nước
Các yếu tố môi trường được điều chỉnh trong khoảng thích hợp và ổn định Việc sử dụng CaCO3 giúp nâng cao pH từ 7.5 đến 8.5, trong khi đó, Dolomite giúp tăng độ kiềm lên từ 80 đến 120 ppm.
3.7.3 Quản lý môi trường ao nuôi
Môi trường nước là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố sinh thái ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự sống của sinh vật Hoạt động sống của các sinh vật cũng tác động trở lại, làm thay đổi các yếu tố trong môi trường nước Quản lý môi trường nước đúng cách là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của thủy sản, phản ánh tay nghề và kinh nghiệm của người nuôi Chất lượng nước trong ao nuôi thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thức ăn, chất thải từ tôm và các biện pháp xử lý nước Do đó, việc can thiệp bằng các biện pháp kỹ thuật cần phải phù hợp với tình trạng ao nuôi.
Để duy trì mức pH nước ao ổn định, cần kiểm tra pH hai lần mỗi ngày, vào lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều Nếu pH thấp hơn 7,5, hãy gia cố bờ chắc chắn trong mùa lũ, giữ mực nước trong ao cao hơn ngoài kênh để hạn chế hiện tượng tảo tàn Đồng thời, bón vôi CaCO3 kết hợp với phân và dolomite để nâng cao pH và duy trì màu nước Ngược lại, khi pH vượt quá 8,5, cần thay khoảng 10 - 20% nước trong ao và bón dolomite cùng với men vi sinh để điều chỉnh.
- Nhiệt ủộ: ðo nhiệt ủộ nước 2 lần/ngày, lỳc 6 giờ sỏng và 2 giờ chiều
Vào mùa khô hay lúc thời tiết nắng nóng, luôn giữ cột nước trong ao từ 1,4 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 15
Mực nước trong ao cần duy trì ở mức 1,4 m để ổn định màu nước và hạn chế tác động của nhiệt độ Vào mùa mưa, nhiệt độ thường giảm, vì vậy việc giữ mực nước ổn định là rất quan trọng.
Trong khoảng thời gian từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 2, cần bổ sung vi sinh, các chất dinh dưỡng và tăng cường quạt để duy trì màu nước, đặc biệt trong thời điểm tảo sắp suy tàn Từ cuối tháng thứ 2 cho đến khi thu hoạch, có thể duy trì màu nước bằng cách thay 30% nước định kỳ và sử dụng Zeoline để lắng tụ các chất cặn bã, hoặc có thể thêm Dolomit (20 kg/5000m2) và mật đường (20 lít/5000m2) vào bể ương.
Oxy hòa tan giữ màu nước ao tốt, hạn chế hiện tượng tảo tàn Việc điều chỉnh quạt hợp lý, đặc biệt vào ban đêm, sẽ tăng cường oxy trong những thời điểm tảo phát triển mạnh, giúp duy trì sự ổn định của môi trường nước.
Vụi Dolomite CaMg(CO3)2 được sử dụng với liều lượng 15ppm để nâng cao độ kiềm trong ao Cần bón liên tục cho đến khi đạt mức yêu cầu, sau đó thực hiện bón định kỳ 5 ngày một lần để duy trì độ kiềm và chất lượng nước.
Độ mặn có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng nguồn nước ngọt dự trữ để xử lý và giảm mặn Trong mùa mưa, lượng nước mưa giúp giảm độ mặn, vì vậy cần phải đặt cống tràn để loại bỏ lớp nước mưa bề mặt.
Quạt nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ao nuôi tôm, giúp giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất Việc vận hành quạt nước hiệu quả không chỉ cải thiện môi trường sống cho tôm mà còn giảm thiểu rủi ro trong quá trình nuôi trồng Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần tuân thủ các quy tắc vận hành quạt nước đúng cách.
+ Quạt liờn tục khi trời mưa kộo dài và ban ủờm
+ Quạt khi hàm lượng oxy hòa tan < 4 mg/l
+ Tăng cường quạt khi tôm > 10g/con, chu kỳ lột vỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 16
Bảng 3.1: Số giờ và thời gian chạy quạt nước ở nghiệm thức
Tháng tuổi Số giờ chạy quạt Thời gian chạy quạt
Chạy liên tục, chỉ ngưng trước 20 phút và sau khi cho ăn 1 giờ 30 phút
Ngoài ra cần tăng cường quạt nước sục khí sau khi bón vi sinh, khi tảo tàn, chất lượng nước suy giảm, thời tiết bất lợi
- Thay nước và cấp nước: Ao nuôi luôn duy trì mực nước 1,4-1,5m Thỏng ủầu tiờn khụng thay nước, qua 45 ngày nuụi thay 25-30% nước và sau
30 ngày xả ủỏy thay nước như ủợt 1 Nguồn nước thay rất chủ ủộng vỡ ủó cú ao cấp lắng
3.7.4 Quản lý thức ăn và cho ăn
Trong chi phí đầu tư nuôi trồng thủy sản, thức ăn chiếm khoảng 50%, do đó, việc quản lý thức ăn là rất quan trọng Quản lý cho ăn hiệu quả không chỉ cải thiện quy trình sản xuất mà còn nâng cao lợi nhuận và giảm ô nhiễm môi trường ao nuôi Ngược lại, nếu quản lý không chặt chẽ và có thức ăn dư thừa, môi trường ao nuôi sẽ nhanh chóng suy thoái, làm tăng hệ số chuyển đổi thức ăn và giảm hiệu quả sản xuất.
Cho ăn 4 lần/ngày, lúc 7 giờ sáng, 11 giờ, 17 giờ và 22 giờ ðặt vú kiểm tra tỷ lệ sống bắt ủầu tuần lễ thứ 3 trở ủi Mỗi ao ủặt 4 vú
Liều lượng: ngày ủầu tiờn, cho ăn 1 – 1,2 kg/100.000 con, sau ủú tăng như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 17
Bảng 3.2: Lượng thức ăn tăng mỗi ngày ở thỏng ủầu cho 100.000 con tụm
Thời gian Lượng thức ăn tăng mỗi ngày/100.000 con
Thỏng thứ 2 trở ủi : cho ăn dựa vào trọng lượng tụm
Bảng 3.3: Lượng thức ăn cho ăn so với trọng lượng ủàn tụm
Thời gian Phần trăm (%) thức ăn so với trọng lượng ủàn tụm
* ðiều chỉnh thức ăn: Dựa vào % thức ăn trong vú, ủiều kiện thời tiết, mụi trường sống, giai ủoạn sinh trưởng, sinh học của tụm
+ Nếu vó hết thức ăn, tăng thêm 5% thức ăn cho lần sau
+ Nếu trong vó còn 10% giữ nguyên lượng thức ăn cho lần sau
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường
Nhiệt độ nước là yếu tố thủy lý quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng nuôi, tác động đến nhiều hoạt động sinh lý và sinh hóa của cơ thể như trao đổi chất, hô hấp, tiêu hóa và khả năng chống bệnh tật Hầu hết các enzyme trong cơ thể đều hoạt động trong một giới hạn nhiệt độ nhất định.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương (1999), khoảng nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng của tôm là từ 24 đến 34 độ C Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, cũng như sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ, đều có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và sức khỏe của tôm.
T e m p e ra tu re ( c ) Sạch bênh A1
Sạch bệnh A2 Sạch bệnh A3 ðối chứng B1 ðối chứng B2 ðối chứng B3
Hỡnh 4.1 Kết quả ủo nhiệt ủộ của mụ hỡnh nuụi thớ nghiệm
Nhiệt ủộ trung bỡnh trong suốt chu kỳ nuụi giao ủộng từ 26-30.5 o C Sự chờnh lệch nhiệt ủộ giữa sỏng và chiều khụng lớn nằm trong khoảng 1-2 o C
Oxy là nguồn sống thiết yếu cho tất cả sinh vật trên cạn và dưới nước Sinh vật sống trong môi trường nước phụ thuộc vào hàm lượng oxy hòa tan để duy trì sự sống.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, cho thấy rằng hàm lượng oxy hòa tan trong nước có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của tôm Cụ thể, ở 20 nước, mức oxy hòa tan càng cao thì điều kiện sinh trưởng cho tôm càng tốt.
Nghiên cứu của Chiu (1992) chỉ ra rằng tôm sú sẽ chết khi nồng độ oxy trong nước giảm xuống dưới 3,5 mg/l Trong khi đó, Chanratchkool et al (1995) cho rằng khi hàm lượng oxy dưới 4 mg/l, tôm sú sẽ có xu hướng sử dụng thức ăn kém và dễ bị nhiễm bệnh.
SB Chiều ðC Sáng ðC Chiều
Hình 4.2 Kết quả quản lý Oxy hòa tan của mô hình nuôi thí nghiệm
Mục tiêu của đề tài nuôi thí nghiệm với mật độ 55 con/m2 và mực nước sâu 1,5m là nhằm theo dõi và kiểm soát hàm lượng oxy hòa tan trong ao Để đạt được điều này, phương pháp bố trí chạy quạt nước được áp dụng nhằm tránh sự phân tầng nước và thiếu oxy ở tầng đáy.
4.1.3 ðộ trong ðộ trong của nước có quan hệ mật thiết với sự phát triển của tảo, sự xói lở bờ ao, sự tớch tụ chất hữu cơ ngay trong ao nuụi Sự biến ủộng của ủộ trong cao hay thấp ủều ảnh hưởng trực tiếp hay giỏn tiếp ủế sự sinh trưởng của tụm nuôi ðộ trong buổi sáng cao hơn chiều và nằm trong khoảng phù hợp cho sự sinh trưởng của tôm nuôi (35 – 40cm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 21
Hỡnh 4.3 Kết quả quản lý ủộ trong của mụ hỡnh nuụi thớ nghiệm 4.1.4 pH
Theo Boyd (1995) và Vũ Thế Trụ (2003) thỡ ủộ pH thớch hợp cho sinh trưởng của tôm cá nuôi từ 7,5 – 8,5
Giá trị pH trong ao không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi mà còn tác động đến vi khuẩn và động vật đơn bào pH cũng ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của tảo Do đó, việc điều chỉnh pH phù hợp cho tôm nuôi sinh trưởng và phát triển là rất cần thiết.
Hình 4.4 Kết quả quản lý pH của mô hình nuôi thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 22
Trong quá trình nuôi trồng thủy sản, việc sử dụng vi sinh định kỳ và sử dụng vôi để quản lý tảo trong ao nuôi rất quan trọng Điều này giúp duy trì giá trị pH ổn định từ đầu vụ nuôi đến khi thu hoạch, với mức dao động chỉ trong khoảng 0,5 Giai đoạn thả giống thường có pH cao hơn, nhưng vẫn nằm trong ngưỡng cho phép.
Theo Boyd (1995), Bùi Quang Tề (2003) hàm lượng cho phép của NH 3 trong ao nuôi là < 0,1 mg/l
Theo Nguyễn Trọng Nho thì khoảng tối ưu cho tôm sú < 0,01mg/l và tối ủa 0,1mg/l
Trong ao nuôi tôm, Amonium (NH4) và monia (NH3) là hai hợp chất thường xuất hiện Sự tồn tại của chúng phụ thuộc vào giá trị pH của nước Nồng độ và tính chất của các hợp chất này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển của tôm.
NH 3 tỷ lệ thuận với pH Trong suốt quỏ trỡnh nuụi, cụng tỏc quản lý ủỏy ao và khớ ủộc luụn ủược quan tõm chặt chẽ, ủặc biệt là vào hai thỏng cuối của chu kỳ nuôi
Hình 4.5 Kết quả quản lý NH 3 của mô hình nuôi thí nghiệm
Tỷ lệ giữa dạng khối NH3 và ion NH4+ trong nước phụ thuộc vào pH và nhiệt độ, đặc biệt trong điều kiện mặn Nước có tính axit cao sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển đổi giữa hai dạng này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 23
(pH thấp), NH 3 chuyển sang NH 4 + càng nhiều, môi trường càng kiềm (pH cao), NH 3 càng tăng và bền vững
Từ cuối tháng thứ 2 đến khi thu hoạch, hàm lượng NH3 có xu hướng tăng theo pH và các chất thải tích tụ Trong quá trình nuôi, cần áp dụng các biện pháp như thay nước, sử dụng men vi sinh, giữ màu nước ổn định, hạn chế sự tàn lụi của phiêu sinh, quạt nước và sục khí để duy trì pH từ 8,0 – 8,4 Những biện pháp này giúp giảm thiểu các chất lơ lửng trong ao, đồng thời cần cho ăn hợp lý và thực hiện các phương pháp quản lý để kiểm soát ô nhiễm ao và khống chế sự phát sinh.
Theo Boyd (1987) và Chakraborti (1986) (Trích bởi Bùi Quang Tề,
2003) tụm sỳ ủạt tỷ lệ sống và sinh trưởng tốt ở giới hạn ủộ mặn từ 5 – 31% o và chúng có thể sinh trưởng ở nước ngọt một vài tháng
Theo nghiên cứu của Tangko và Wadoyo (1985), được trích dẫn bởi Bùi Quang Tề (2003), khi nồng độ muối trong nước thay đổi lớn hơn 10‰ trong môi trường ớt, hoặc trong vòng một giờ làm mất thăng bằng, thì khả năng thích nghi của ớt với nồng độ muối thấp hoặc cao sẽ tăng lên nếu sự thay đổi diễn ra từ từ.
Hỡnh 4.6 Kết quả quản lý ủộ mặn của mụ hỡnh nuụi thớ nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 24
Khu vực nuôi nằm trong vùng ủộ mặn thấp nhưng ổn định, với độ mặn lý tưởng cho quá trình nuôi trong giai đoạn đầu, giúp tôm lột vỏ hiệu quả và phát triển nhanh chóng Quá trình nuôi có sự ảnh hưởng của mưa, nhưng cần duy trì độ sâu nước mặt để tránh sự phân tầng Trong suốt chu kỳ nuôi, độ mặn của hai lô thí nghiệm chỉ dao động trong khoảng 8-9,5 ppt.
Theo Lee và Wickins (1992), sự tổng hợp khoáng của vỏ mới chịu tác ủộng của một số ion ủặc biệt cú sẵn trong nước như Ca 2+ , HCO 3 - và pH
Theo Boyd (1995), ủộ kiềm thớch hợp cho sinh trưởng của tụm nuụi từ
Kết quả ủỏnh giỏ cỏc chỉ tiờu sinh học
Bảng 4.2: Các kết quả chỉ tiêu sinh học ao nuôi
Chỉ tiờu sinh học Tụm sỳ ủối chứng
Trọng lượng thu hoạch(g/con) 16,1 ± 0,1 (15,9 - 16,1) 20,6 ± 1,1 (19,6 - 21,7) *
Tốc ủộ tăng trưởng(g/ngày) 0,13 ± 0,01 (0,12 - 0,14) 0,17 ± 0,01 (0,15 - 0,17) *
Năng suất thu hoạch (tấn/ha) 6,343 ± 592 (5,670-6,782) 9,359 ± 722 (8,532 – 9,864) *
Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) 1,58 ± 0,26 (1,30 - 1,87) 1,32 ± 0,03 (1,29 - 1,34) ns
Chỳ thớch (TB) là giá trị trung bình, SD là độ lệch chuẩn, Min là giá trị thấp nhất và Max là giá trị cao nhất Các số liệu trong cùng một hàng có ký hiệu * hoặc ns cho thấy sự khác biệt hoặc không khác biệt, với mức ý nghĩa p < 0,05 dựa trên phép thử so sánh trung bình Tukey.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 26
Kết quả từ Bảng 4.2 và Hình 4.8 cho thấy tỷ lệ sống của tôm nuôi giảm dần theo thời gian nuôi Tại thời điểm thu hoạch, tỷ lệ sống trung bình của tôm nuôi trong hai nghiệm thức đều lớn hơn 65%, dao động từ 69% đến 84% Trong tháng đầu tiên, tỷ lệ sống cao, đạt từ 89% đến 92%, nhưng từ tháng thứ hai đến cuối tháng thứ tư, tỷ lệ sống giảm xuống còn từ 69% đến 85%.
Sự khác biệt về tỷ lệ sống của tôm ở 2 mô hình nuôi có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05 tuy nó có xu hướng giảm dần
Hình 4.8: Tỷ lệ sống của tôm nuôi qua các tháng
Qua nghiên cứu, cả hai nghiệm thức đều cho thấy tỷ lệ hao hụt của tôm cao trong tháng đầu tiên (từ 8 – 10%), đặc biệt là vào những ngày đầu sau khi thả giống Nguyên nhân chủ yếu có thể là do sự thay đổi đột ngột môi trường sống từ bể ương sang ao, cùng với tình trạng căng thẳng khi vận chuyển và tôm lột xác ngay sau khi thuần và thả giống Từ tháng thứ hai trở đi, tỷ lệ hao hụt giảm nhưng vẫn liên quan đến các vấn đề sức khỏe như bệnh rong và viêm mang Đến tháng thứ ba, tỷ lệ hao hụt ở tôm càng thể hiện rõ qua các đợt kiểm tra.
4.3.2.1 Tốc ủộ tăng trưởng trọng lượng của tụm trong hai nghiệm thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 27
Bảng 4.3: Tăng trưởng về trọng lượng trung bình của hai nghiệm thức
Giống ủối chứng (TB±SD)
Giống Sạch bệnh (TB±SD) p
Chỳ thớch là trung bình, trong khi SD biểu thị độ lệch chuẩn Số liệu trong cùng một hàng có ký hiệu * hoặc ns cho thấy sự khác biệt hoặc không khác biệt, tùy thuộc vào mức p.
> 0,05 với phép thử so sánh trung bình Tukey
Theo bảng 4.3 và hình 4.9, sự tăng trưởng trọng lượng của hai giống tôm cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,005) từ ngày thứ 30 Cụ thể, giống tôm sạch bệnh có mức tăng trưởng cao hơn so với giống đối chứng Điều này chỉ ra rằng, trong cùng điều kiện sinh trưởng, giống tôm sạch bệnh thể hiện khả năng sinh trưởng tốt hơn về khối lượng theo thời gian nuôi.
120 ngày trọng lượng tụm của giống sạch bệnh thu ủược là 20,2 ± 0,260 g/con trong khi cựng thời gian này trọng lượng tụm của giống ủối chứng chỉ thu ủược 16,1 ± 0,130 g/con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 28
Hình 4.9: Khả năng tăng trưởng về trọng lượng của tôm theo thời gian
* So sỏnh tốc ủộ tăng trưởng tuyệt ủối ngày về trọng lượng của tụm trong hai nghiệm thức
Mức tăng trưởng tuyệt đối hàng ngày của hai giống cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong từng giai đoạn Theo bảng 4.4, mức tăng trưởng tuyệt đối có sự sai khác về mặt thống kê với mức ý nghĩa 0,05 từ ngày 30 đến ngày 105, trong đó giống sạch bệnh thể hiện sự tăng trưởng vượt trội so với giống đối chứng Tuy nhiên, mức tăng trưởng tuyệt đối của cả hai giống đều giảm dần theo thời gian.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29
Bảng 4.4: Tăng trưởng tuyệt ủối ngày về trọng lượng (g/ngày) Thời gian nuôi
Giống ủối chứng (TB±SD)
Chỳ thớch là giá trị trung bình, trong khi SD biểu thị độ lệch chuẩn Các số liệu trong cùng một hàng có ký hiệu * hoặc ns cho thấy sự khác biệt hoặc không khác biệt giữa chúng, được xác định theo mức p.
> 0,05 với phép thử so sánh trung bình Tukey
4.3.2.2 Tốc ủộ tăng trưởng chiều dài thõn toàn phần của hai nghiệm thức
Bảng 4.5: Tăng trưởng chiều dài thân toàn phần ở hai nghiệm thức (cm)
Giống ủối chứng (TB±SD)
Chỳ thớch có giá trị trung bình (TB) và độ lệch chuẩn (SD) được xác định Số liệu trong cùng một hàng có ký hiệu * hoặc ns cho biết sự khác biệt hoặc không khác biệt, dựa trên mức ý nghĩa p.
> 0,05 với phép thử so sánh trung bình Tukey
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 30
Kết quả thu được từ bảng 4.5 và hình 4.10 cho thấy sự tăng trưởng tương ứng giữa khối lượng và chiều dài trong cùng thời gian Tuy nhiên, sự tăng trưởng chiều dài toàn thân giữa hai giống có sự khác biệt nhỏ hơn, với sự sai khác bắt đầu xuất hiện vào ngày thứ 60.
Hình 4.10: ðồ thị biểu diễn tăng trưởng chiều dài thân toàn phần tôm nuôi
Khi so sánh tốc độ tăng trưởng chiều dài thân giữa hai giống, sự khác biệt chỉ rõ ràng ở giai đoạn 90 - thu hoạch Điều này cho thấy, mặc dù tổng thể có sự khác biệt về tăng trưởng chiều dài, nhưng khi xem xét từng thời điểm cụ thể (mm/ngày) trong các giai đoạn trước giai đoạn 90 - thu hoạch, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Kết quả này được thể hiện qua hệ số sai khác có ý nghĩa Lsd 0,05 trong bảng 4.6.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 31
Bảng 4.6: Tăng trưởng tuyệt ủối ngày về chiều dài thõn toàn phần (mm/ngày)
Giống ủối chứng (TB±SD)
Giống Sạch bệnh (TB±SD) p
Chỳ thớch (TB) là giá trị trung bình, trong khi SD đại diện cho độ lệch chuẩn Các số liệu trong cùng một hàng được ký hiệu bằng dấu * hoặc ns cho thấy sự khác biệt hoặc không khác biệt, tùy thuộc vào mức p.
> 0,05 với phép thử so sánh trung bình Tukey
Theo Lee và Wickins (1992), năng suất tôm nuôi chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm mật độ nuôi, tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, kích cỡ thương phẩm, thời gian nuôi, nhiệt độ môi trường, nhiệt độ nước, độ mặn, hàm lượng oxy hòa tan, cũng như các sự cố ngẫu nhiên như bão và lũ lụt.
Phương pháp và quy trình nuôi giữa hai lô thí nghiệm được thực hiện giống nhau, với việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đã đề ra Các yếu tố môi trường cần được theo dõi và điều chỉnh một cách ổn định để đảm bảo kết quả thí nghiệm chính xác.
Qua thí nghiệm, tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cây sạch bệnh cao hơn so với cây đối chứng Năng suất của cây sạch bệnh đạt trung bình 9359 ± 722 kg/ha, trong khi cây đối chứng chỉ đạt 6343 ± 592 kg/ha.
Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất cây trồng tăng lên nhờ vào tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống sót cao Điều này chứng tỏ rằng chất lượng giống cây sạch bệnh có ảnh hưởng tích cực đến năng suất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 32
4.2.4 Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR)
đánh giá hiệu quả kinh tế
Số liệu về cỏc chỉ tiờu kinh tế ủược thống kờ và tổng kết ở Bảng sau:
Bảng 4.7: Các kết quả chỉ tiêu kinh tế ao nuôi thịt
Chỉ tiờu kinh tế Tụm ủối chứng
Tổng chi phí biến ủổi/ha (triệu) 337 ± 14 (326 - 353) 423 ± 19 (401 - 437) * Lãi ròng/ha (triệu) 137 ± 58 (72 - 182) 370 ± 59 (303 - 407) * Lãi ròng/Tổng thu (%) 28 ± 10 (17 - 36) 46 ± 3 (43 - 48) *
Lãi ròng/Tổng chi phí biến ủổi (%) 41 ± 19 (20 - 56) 87 ± 10 (75 - 93) * Gớa thành ủầu tư 1kg tôm (ngàn) 54 (±8,2) 45 (±2,5) ns
Chỳ thớch: TB (trung bình), SD (độ lệch chuẩn), Min (thấp nhất), Max (cao nhất) Các số liệu trong cùng một hàng có ký hiệu * cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa với mức p < 0,05 theo phép thử so sánh trung bình Tukey.
Khi ủ mốc nuôi cho một hộc ta, quy trình đầu tư cần đồng nhất, với con giống chất lượng cao và ổn định về tỷ lệ sống cũng như tốc độ tăng trưởng Điều này dẫn đến năng suất thu hoạch cao hơn, có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức p