Tớnh cấp thiết của ủề tài
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc với diện tích 5.868 km², trong đó thành phố Tuyên Quang nằm bên bờ sông Lô, giữ vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Những năm gần đây, thành phố đã có sự phát triển vượt bậc trên nhiều lĩnh vực Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Tuyên Quang quyết tâm thúc đẩy nhanh chóng việc xây dựng hạ tầng, nhằm biến nơi đây thành một trong những thành phố đẹp của khu vực Việt Bắc.
Thủy điện Tuyên Quang đã được xây dựng và hoàn thành, mang lại nhiều lợi ích cho người dân Tuyên Quang và cả nước Tuy nhiên, việc vận hành thủy điện cũng gây ra một số bất lợi cho vùng hạ du, đặc biệt là hiện tượng xói lở bờ sông và mất ổn định lòng dẫn Do đó, dự án "Kè chống sạt lở bờ sông Lô bảo vệ Thành phố Tuyên Quang" và "Kè chống sạt lở bờ sông Gâm bảo vệ thị trấn Vĩnh Lộc" được triển khai nhằm kết hợp bảo vệ bờ chống sạt lở với ổn định khả năng thoát lũ, cải thiện môi trường, tạo cảnh quan du lịch sinh thái và chỉnh trang đô thị Các dự án này không chỉ là điểm nhấn cho sự phát triển của Thành phố mà còn tạo điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang Tôi được phân công nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả môi trường hai dự án kè bảo vệ bờ sông Lô và sông Gâm thuộc tỉnh Tuyên Quang".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2
Mục ủớch và yờu cầu
Mục ủớch
Xỏc ủịnh ủược có tác động đáng kể đến môi trường tự nhiên, cũng như các nguồn gây ô nhiễm không khí, nước và đất sau khi hai dự án được hoàn thành, theo báo cáo ĐTM.
Dự báo các tác động tích cực và tiêu cực, cả trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài của từng dự án đối với môi trường tự nhiên, hệ sinh thái và kinh tế xã hội là rất quan trọng Cần xem xét các phương án thay thế và nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời đánh giá tính phù hợp của chúng.
Bài viết này đánh giá hiệu quả của hai dự án kè bảo vệ sông Lô và sông Gâm, tập trung vào tác động của chúng đối với môi trường Đồng thời, bài viết cũng so sánh tính phù hợp và khả thi của hai dự án này, nhằm xác định phương án nào mang lại lợi ích bền vững hơn cho khu vực.
Yêu cầu
Dự án xây dựng kè bảo vệ bờ sông Lô tại thành phố Tuyên Quang và kè bảo vệ bờ sông Gõm tại thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, chống xói mòn và nâng cao an toàn cho các khu vực ven sông Các công trình này không chỉ góp phần bảo vệ tài nguyên nước mà còn tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- đánh giá ưu, nhược ựiểm của từng dự án kè ựối với môi trường
- So sánh tính hiệu quả của 2 dự án xây dựng kè chống sạt lở bờ sông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Bỏo cỏo ðTM ủó ủược thực hiện
- Sông Gâm thị xã Na Hang
+ Bờ phải sụng Gõm vị trớ ủằng sau khu dõn cư từ nhà mỏy nước ủến tổ nhân dân 2, thị trấn Vĩnh Lộc có chiều dài 2.156,8 m
+ Tuyến kố bờ trỏi sụng Gõm, cú vị trớ ủằng sau khu dõn cư dọc theo tuyến tỉnh lộ ðT 190 ủi Na Hang tổng chiều dài 697,1 m
- Sông Lô thành phố Tuyên Quang
+ Kố bảo vệ bờ sụng Lụ (từ cọc H32A - H65+58.77m) thuộc ủoạn
AB và BC bờ phải Thành phố Tuyên Quang.
Nội dung nghiên cứu
- đánh giá hiện trạng môi trường, ựiều kiện tự nhiên, kinh tế Ờ xã hội vùng sông Gâm qua thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
- đánh giá hiện trạng môi trường, ựiều kiện tự nhiên, kinh tế Ờ xã hội vựng sụng Lụ ủoạn qua thành phố Tuyờn Quang
- đánh giá ưu - nhược ựiểm của 2 dự án
- So sánh tính hiệu quả của 2 dự án trong công tác bảo vệ môi trường
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thống kê (thu thập số liệu thứ cấp)
Phương pháp này được áp dụng để thu thập và xử lý dữ liệu về các yếu tố như khí tượng thủy văn, địa hình, địa chất và điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện dự án Các số liệu khí tượng thủy văn như nhiệt độ, độ ẩm, nắng, gió, bão, mưa được sử dụng chung của tỉnh Tuyên Quang Ngoài ra, các yếu tố địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn và tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng dựa vào số liệu chung của tỉnh Tuyên Quang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 35
Phương pháp này tập trung vào việc phân tích các tác động và thống kê liên quan đến môi trường, đồng thời xem xét các yếu tố kinh tế, xã hội cần chú ý và giảm thiểu trong quá trình hoạt động của hai dự án Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm sách, tạp chí về môi trường, các nghiên cứu liên quan và báo cáo luận văn của học viên, nghiên cứu sinh về ĐTM, sông Lô và sông Gâm Phương pháp mạng lưới được áp dụng để tổ chức và phân tích thông tin một cách hiệu quả.
Phương pháp này nhằm phân tích các tác động trực tiếp và gián tiếp, bao gồm tác động thứ cấp và mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố kinh tế, xã hội sau khi thực hiện hai dự án, từ giai đoạn thi công xây dựng cho đến khi dự án hoàn thành.
3.3.2 Phương phỏp tổng hợp, ủỏnh giỏ
Tổng hợp các số liệu thu thập được và đánh giá theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành, chúng tôi đã thực hiện đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nền tại khu vực nghiên cứu Dựa trên những đánh giá này, chúng tôi dự báo tác động của dự án đến môi trường và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hoạt động của dự án.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng sông Gâm qua thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa
Thị trấn Vĩnh Lộc, trung tâm kinh tế và chính trị của huyện Chiêm Hóa, có diện tích tự nhiên 725 ha và dân số khoảng 7.353 người (tính đến ngày 31/12/2010) Địa phương này chủ yếu cư trú bởi các dân tộc như Tày, Nùng, Dao, Mường, Kinh và H’Mông.
Thị trấn Chiờm Húa đang thực hiện quy hoạch xây dựng nhưng các công trình hạ tầng và dịch vụ vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển xã hội Đầu tư chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm và ven đường trục, trong khi các vùng xa trung tâm còn yếu kém Tính đến năm 2010, kinh tế thị trấn đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp Thu nhập bình quân đầu người đạt 9.720.000 đồng/năm, tương đương 810.000 đồng/người/tháng.
* Về thương mại dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội đạt 171,458 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch năm và tăng 14,3% so với năm 2011 Chúng tôi phối hợp cùng UBND huyện để thực hiện tốt công tác quản lý các chợ trên địa bàn.
* Về Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng - Giao thông - Thuỷ lợi
- Giỏ trị sản xuất cụng nghiệp ước ủạt 28,889 tỷ ủồng, ủạt 100 % kế hoạch năm, tăng 20 % so với năm 2011
Hoàn thiện và đưa vào sử dụng các công trình bao gồm phục dựng đền Bách Thần, xây dựng nhà “một cửa”, di chuyển hàng rào cơ quan thị trấn, và sửa chữa Trường Tiểu học Vĩnh Lộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 37
Phối hợp với các cơ quan chức năng và hội đồng bồi thường, huyện thực hiện kiểm kê và giải phóng mặt bằng cho các công trình hạ tầng trên địa bàn.
* Về Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
- Tổng sản lượng lương thực quy thúc ủạt 360,9 tấn, ủạt 104% kế hoạch năm
- Duy trỡ cỏc loại cõy Lạc 3 ha, ủỗ tương 8 ha, khoai lang 10 ha ủạt 100% kế hoạch năm
Trong quá trình phát triển chăn nuôi, số lượng đàn trâu đạt 120 con, tương ứng với 71% chỉ tiêu đề ra Đàn bò đạt 20 con, đạt 43% chỉ tiêu, trong khi đàn lợn có 4.000 con, đạt 54% chỉ tiêu Đặc biệt, đàn gia cầm đạt 40.000 con, vượt 79% chỉ tiêu Cuối cùng, số lượng cỏ lồng đạt 20 lồng, tương ứng với 33% chỉ tiêu.
Trong năm qua, chúng tôi đã trồng rừng trên diện tích 33,6 ha, đạt 120% chỉ tiêu đề ra Đồng thời, công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng được duy trì hiệu quả, với 100% hộ dân cam kết thực hiện bảo vệ rừng và PCCCR.
4.1.1.1 ðiều kiện về xã hội khu vực dự án
* Cụng tỏc Lao ủộng việc làm - Xoỏ ủúi giảm nghốo
Thực hiện hiệu quả các chương trình hỗ trợ hộ nghèo là rất quan trọng, bao gồm việc tổ chức chuyển tiền và gạo theo chương trình của chính phủ để giúp các hộ nghèo có một cái Tết đủ đầy Bên cạnh đó, việc trao thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo trong thị trấn cũng cần được đảm bảo đúng thời gian quy định nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ.
- Qua tổng ủiều tra hộ nghốo theo tiờu chớ mới, thị trấn cú 141 hộ nghèo, 45 hộ cận nghèo
- Giải quyết việc làm 182 lao ủộng Trong ủú tạo việc làm mới 111 lao ủộng; ủi lao ủộng tại cỏc doanh nghiệp trong nước 63 người, xuất khẩu lao ủộng 08 người
* Cụng tỏc giỏo dục – ủào tạo
Các trường học đều được bố trí đầy đủ phòng học, đảm bảo các điều kiện như bàn ghế, hệ thống quạt, và hệ thống chiếu sáng; có đầy đủ các dụng cụ học tập.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chú trọng đến việc nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập Nhà trường thường xuyên tổ chức rà soát, sửa chữa và bổ sung các thiết bị, cơ sở vật chất như trình vệ sinh, sân chơi và bãi tập để đảm bảo môi trường học tập tốt nhất cho sinh viên.
* Về Văn nghệ – Thể dục thể thao:
- Phối hợp tổ chức tốt cỏc hoạt ủộng lễ hội; cỏc phong trào văn húa văn nghệ - thể dục thể thao diễn ra tại ủịa phương
* Công tác Chính sách - xã hội:
Duy trỡ cụng tỏc chi trả trợ cấp cho cỏc ủối tượng chớnh sỏch, xó hội theo ủỳng kế hoạch, thời gian quy ủịnh
* Cụng tỏc Y tế – Dõn số – Gia ủỡnh và Trẻ em
Việt Nam đang triển khai nhiều chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế, bao gồm các chương trình phòng, chống sốt rét, bướu cổ, lao, tiêm chủng mở rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm, và dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi Ngoài ra, chương trình vệ sinh môi trường cũng được chú trọng, cùng với việc duy trì chuẩn Quốc gia về Y tế tại các trạm y tế thị trấn.
Công tác Dân số gia đình trẻ em đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì thực hiện kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em Trong năm qua, các nội dung công tác kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai hiệu quả, đạt và vượt chỉ tiêu được giao.
* Công tác Quốc phòng - An ninh
Duy trì nghiêm ngặt công tác trực, sẵn sàng chiến đấu và xây dựng, bổ sung kế hoạch chiến đấu trị an, cũng như kế hoạch sẵn sàng chiến đấu khi có tác chiến xảy ra.
Vào năm 2010, tổ chức huấn luyện dõn quõn đã được thực hiện theo đúng quy định Các hoạt động tụng giáo diễn ra bình thường, và bà con giáo dân đã chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, cũng như quy định của địa phương.
+ Thường xuyên thực hiện công tác quản lý hành chính, kiểm tra hộ khẩu
4.1.1.2 ðặc ủiểm về khớ tượng - thủy văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 39
Lưu vực sông Gõm nằm trong miền nhiệt đới của Bắc bán cầu, chịu ảnh hưởng của hoàn lưu tầu phong và hệ thống gió mùa châu Á Khí hậu ở đây là khí hậu nhiệt đới với mùa đông lạnh hanh khô và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt ủộ trung bỡnh hàng năm ở cỏc nơi trong lưu vực thay ủổi từ 15-
Hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án
4.2.1 Hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án kè sông Gâm
4.2.1.1 Tài nguyờn ủa dạng sinh học
Trong quá trình khảo sát thực địa, đồn nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tiếp khu vực dự án, bao gồm cả bờ tả và bờ hữu, với sự chú ý đến các thành phần động, thực vật trong khu vực.
Thực vật tại khu vực thực hiện dự án chủ yếu là cây tre, keo tai tượng (Acacia mangium), cây bụi như sậy (Phragmitis comunis), khoai nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 53
Colocasia esculenta là một trong những loài thực vật nổi bật, bên cạnh một số loài cỏ và dây leo Khu vực này cũng có sự hiện diện của các cây ăn quả, cây bóng mát và rau ăn của người dân địa phương Tuy nhiên, trong thành phần thực vật tại đây không có loài nào được ghi nhận là quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam.
Hệ sinh thái dưới nước bao gồm nhiều loài tảo như tảo Lục và tảo Lam, cùng với các loài cỏ như cỏ Chộp, cỏ Lăng, cỏ Chiờn và cỏ Rầm xanh Trong số này, cỏ Rầm xanh là nơi sinh sống của loài cá quý hiếm, tuy nhiên, số lượng cá này tại khu vực thực hiện dự án hiện nay rất ít.
4.2.1.2 Hiện trạng môi trường a) Môi trường không khí
Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các vị trí trong khu vực dự án cho thấy chất lượng không khí ở đây và các vùng lân cận vẫn đảm bảo, chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
Bảng 4.3-Kết quả phân tích chất lượng không khí kè sông Gâm
TSP Pb SO 2 NO 2 CO HC (trừ
Metan) O 3 Tiếng ồn giao thông
Mẫu àg/m 3 (trung bỡnh 1 giờ) dBA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 54
Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1giờ)
*QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất ủộc hại trong khụng khớ xung quanh (tớnh trung bỡnh 1 giờ)
**QCVN26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (khu vực thụng thường 6 giờ ủến 21 giờ)
Bảng 4.3 chỉ ra rằng các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép, cho thấy hiện trạng môi trường vẫn còn tốt Điều này áp dụng cho cả môi trường nước mặt và nước ngầm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 55
Bảng 4.4-Kết quả ủo ủạc phõn tớch chất lượng nước mặt sụng Gõm
TT Thông số ðơn vị NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6
2 - Ô xy hoà tan (DO) mg/l 4,18 4,19 4,21 4,08 4,79 4,24 ≥ 4
3 - Tổng chất rắn hoà tan (TDS) mg/l 8,32 9,01 7,43 8,52 9,37 6,72 -
4 - ðộ dẫn ủiện (EC) mS/cm 0,2 0,3 0,21 0,21 0,23 0,22 -
5 - Chất rắn lơ lửng (SS) 5,09 6,74 6,02 7,02 7,92 5,78 50
6 - Nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD 5 ) 5,47 4,32 4,08 3,97 4,05 5,21 15
7 - Nhu cầu ôxy hoá học (COD) 6,07 6,12 5,14 5,04 4,87 5,69 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 56
QCVN 08:2008/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định về chất lượng nước mặt, đặc biệt cho các mục đích như ủớc tưới tiêu thủy lợi và các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự Quy chuẩn này cũng áp dụng cho các mục đích sử dụng thuộc loại B2.
Bảng 4.4 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép, tuy hàm lượng Amoni (NH4+) cao hơn tiêu chuẩn nhưng mức chênh lệch không lớn Chất lượng nước đảm bảo, nước sử dụng chưa có dấu hiệu ô nhiễm từ các hoạt động phát triển kinh tế của khu dân cư xung quanh Chất lượng nguồn nước đáp ứng các mục tiêu phát triển, phục vụ nhu cầu tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 57
Bảng 4.5-Kết quả ủo ủạc, phõn tớch chất lượng nước ngầm khu vực sụng Gõm
STT Chỉ tiêu ðơn Vị NN1 NN2 NN3 NN4 NN5 NN6 NN7 NN8 NN9
2 Oxy hoà tan DO mg/l 4,01 4,23 4,28 4,34 4,54 3,94 4,02 4,27 4,12 -
4 ðộ dẫn ủiện EC mS/cm 0,21 0,21 0,21 0,1 0,21 0,21 0,21 0,17 0,21 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 58
25 CN - mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH 0,01
26 Colifrorn MPN/100 ml KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH 3
Ghi chú: QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Bảng 4.5 cho thấy, hầu hết cỏc chỉ tiờu phõn tớch ủều nằm trong giới hạn cho phộp Hàm lượng amoni (NH4 +
Mangan (Mn) và Kẽm (Zn) trong nước có nồng độ cao hơn tiêu chuẩn cho phép Chất lượng nước vẫn còn nhiều đặc điểm của nguồn nước tự nhiên, chưa bị ảnh hưởng bởi các hoạt động sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 59 c) Mụi trường ủất
Bảng 4.6-Kết quả phõn tớch chất lượng mụi trường ủất tại khu vực kố sụng Gõm
STT Thông số ðơn vị ð1 ð2 ð3 ð4 ð5 ð6 ð7 ð8 ð9 QCVN 03:2008/
6 Thành phần cơ giới: cát 67,8 72,3 73,1 68,3 65,7 68,5 71,2 67,8 68,3 -
Thành phần cơ giới: limon 17,2 15,1 18,6 14,7 15,2 17,1 18,3 13,2 15,7
8 Thành phần cơ giới: sét
9 ðoàn lạp bền trong nước % 63,21 64,38 62,18 64,07 63,21 64,42 64,32 63,41 63,31 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 61
Ghi chú: QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong ủất
Bảng 4.6 chỉ ra rằng các chỉ tiêu phân tích đều thấp hơn giới hạn cho phép, cho thấy chất lượng môi trường tại khu vực này là tốt và không có dấu hiệu ô nhiễm do hoạt động của con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 62
4.2.2 Hiện trạng mụi trường và tài nguyờn ủa dạng sinh học khu vực kố sông Lô
4.2.2.1 Tài nguyờn ủa dạng sinh học: (phụ lục I)
4.2.2.2 Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án kè sông Lô
Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
Kết quả ủo ủạc, khảo sỏt chất lượng khụng khớ khu vực dự ỏn ủo tại 3 trạm và tại 3 thời ủiểm trong ngày ủược trỡnh bày trong Bảng 4.7
Qua Bảng 4.7 cú thể ủỏnh giỏ như sau:
+ Nhiệt ủộ khụng khớ dao ủộng từ 31,1 o C ủến 35,8 o C
+ ðộ ẩm khụng khớ cỏc trạm ủo ủạc dao ủộng từ 77% ủến 85%
+ Tốc ủộ giú dao ủộng từ 0,09 m/s ủến 1.3 m/s
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 63
Bảng 4.7-Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án kè sông Lô
TT Thụng số ủo ủạc, phõn tớch ðơn vị ủo
4 Hướng gió - TN TN TN TN TN TN TN TN TN TN TN TN
Ghi chỳ: * - QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất ủộc hại trong khụng khớ xung quanh
** - TCVN 5949-1998 - Âm học- Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 64
Như vậy, hàm lượng cỏc khớ ủộc trong khu vực ở mức thấp, thấp hơn tiêu chuẩn giới hạn về chất lượng không khí theo QCVN05:2009/ BTNMT và QCVN06:2009/ BTNMT
Nguồn phát sinh ô nhiễm chủ yếu đến từ nhiên liệu sử dụng trong sinh hoạt của các hộ gia đình và một số phương tiện giao thông như xe ủi trên đường phố.
+ ðộ ồn tại khu vực dao ủộng ở mức thấp trong khoảng 44 ủến 58 dBA
Chất lượng môi trường không khí tại khu vực hiện nay vẫn rất tốt và chưa bị ô nhiễm Tuy nhiên, trong quá trình thi công Dự án, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng, lượng xe cộ ra vào khu vực có thể làm tăng hàm lượng bụi, khói và tiếng ồn Mặc dù ảnh hưởng chỉ xảy ra trong thời gian thi công, Ban Quản lý Dự án cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động này để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân trong khu vực Mức độ ảnh hưởng đến người dân trong khu vực cụ thể được đánh giá là không nhiều.
Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
Cỏc mẫu nước mặt ủược lấy tại 6 trạm trờn suối Ngũi Chả và sụng Lụ Tiờu chuẩn ủỏnh giỏ chất lượng nước mặt ủược sử dụng là
Kết quả phõn tớch chất lượng nước mặt tại khu vực khảo sỏt ủược trỡnh bày trong bảng 4.8
Theo bảng khảo sát, hầu hết các thông số của mẫu nước mặt đều có giá trị thấp, không đạt tiêu chuẩn quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT.
Nước trong và không màu được khảo sát vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa, chưa có hiện tượng rửa trôi hay sói mòn Ngoại trừ khu vực ngòi Chả, nước không có mùi vị, trong khi ngòi này có mùi hôi do nước thải.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 65
Bảng 4.8-Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại các trạm khảo sát khu vực kè sông Lô
STT Thông số ðơn vị
NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6 A2 B1
5 ðộ dẫn(EC) àS/cm 312 235 236 238 235 237 - -
Ghi chỳ A2 được áp dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, yêu cầu sử dụng công nghệ xử lý phù hợp và bảo tồn hệ thực vật thủy sinh Trong khi đó, ghi chỳ B1 được sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích khác có yêu cầu về chất lượng nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 66
Qua phân tích các chỉ tiêu, nguồn nước mặt khu vực lũng dự án vẫn giữ được nhiều đặc điểm của nguồn nước tự nhiên, chưa bị tác động mạnh từ hoạt động sản xuất công nghiệp và nông nghiệp Nguồn nước chưa xuất hiện hiện tượng phú dưỡng, ô nhiễm chất vô cơ, hữu cơ và vi sinh vật Tuy nhiên, khu vực này đang bị ảnh hưởng bởi các hoạt động xây dựng và giao thông, dẫn đến tình trạng nhiễm dầu mỡ.
đánh giá tác ựộng khu vực dự án
4.3.1.1 Nguồn gõy tỏc ủộng liờn quan ủến chất thải
Bựn, ủất và cỏt thất thoỏt
Cỏc hoạt ủộng tạo bựn ủất và cỏt vào mụi trường nước sụng Lụ, bao gồm:
- Khai thác vật liệu khu vực bờ trái sông Lô phía thượng nguồn cách tuyến kè khoảng 4000m;
- Khai thác vật liệu cát, cuội, sỏi tại khu vực giữa dòng sông Lô;
- Thi công phần kè công trình dưới nước;
- Hoạt ủộng của cỏc cụng trường làm bờ tụng
1 Khai thác vật liệu cát, cuội sỏi trên sông
Theo lý thuyết, khi sử dụng phương tiện tàu hỳt, hay gầu ủể thu 1 m 3 cát, sỏi sẽ tạo ra 1,2 – 3,5 kg bùn cát lơ lửng
Tổng lượng vật liệu cát, sỏi khai thác khoảng 10 000m 3 (với cát) và 10
000 m 3 (với sỏi) sẽ tạo ra từ 24 ÷ 70 tấn bùn cát lơ lửng
2 Thi công phần kè công trình dưới nước
Trong quá trình thi công phần kè, lớp trầm tích bề mặt sẽ bị xáo trộn, dẫn đến việc bùn ủ và các chất lỏng khuếch tán vào trong khối nước Tuy nhiên, lượng bùn này thường rất khó kiểm soát.
3 Hoạt ủộng của mỏy trộn bờ tụng, mỏy ủi, mỏy xỳc,ụ tụ tự ủổ
Mỏy trộn bờ tụng sẽ được bố trí dọc theo tuyến kè ở bờ phải sông, với các xe máy chuyên dụng như xúc, ủi, cẩu, lu Hoạt động của các loại máy móc này sẽ phát sinh một lượng nước thải có nồng độ pH cao và cặn chất rắn lớn Chất thải này chứa dầu và các chất bẩn khác từ thiết bị thi công.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 72
Những ủối tượng mà cỏc chất thải của chỳng trong thi cụng cú chứa dầu, bao gồm:
- Hoạt ủộng của mỏy múc, thiết bị thi cụng; và mỏy chuyờn dựng
- Duy tu các thiết bị thi công
1 Hoạt ủộng của mỏy múc, thiết bị thi cụng
Trong quá trình thi công, tàu hỳt hau cẩu sẽ được sử dụng để lấy cát, cuội và sỏi tại khu vực giữa lòng sông Kinh nghiệm cho thấy nước thải từ máy móc và phương tiện tại công trường chứa một lượng lớn chất hữu cơ, dầu và chất rắn lơ lửng.
2 Duy tu các thiết bị thi công
Bảo dưỡng và duy tu máy móc thi công không chỉ sản sinh ra rác thải mà còn tạo ra nước thải chứa dầu và chất hữu cơ, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước và trầm tích xung quanh khu vực Dự án.
Bảng 4.11 trình bày lưu lượng và tải lượng các chất gây ô nhiễm theo các cụng ủoạn bảo dưỡng mỏy múc, thiết bị
Bảng 4.11-Lưu lượng và tải lượng nước thải từ các thiết bị
Nồng ủộ cỏc chất gõy ụ nhiễm Loại nước thải
Từ bảo dưỡng máy móc 2 20 – 30 – 50 – 80
Từ vệ sinh máy móc 5 50 – 80 1,0 – 2,0 150 – 200
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 73
Nước thải công nghiệp phải đảm bảo giá trị thông số và nồng độ các chất thành phần bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột A để có thể thải vào nguồn nước dùng cho sinh hoạt.
Nước thải công nghiệp có giá trị thông số và nồng độ các chất thành phần bằng hoặc nhỏ hơn giá trị quy định trong cột B có thể thải vào vùng nước dùng cho mục đích giao thông thủy, tưới tiêu, bơi lội, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
Trong quá trình thi công, sẽ phát sinh nhiều loại chất thải như giẻ lau, giấy bọc phụ kiện và chất rắn từ việc chuyển tải giữa tàu hút và các phương tiện vận chuyển Những chất thải này xuất hiện trong các hoạt động nạo vét, xây dựng công trình dưới nước, cũng như trong việc duy tu, bảo dưỡng hoặc sửa chữa thiết bị liên quan Tuy nhiên, lượng chất thải cụ thể rất khó để định lượng do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Khoảng 300 cán bộ và công nhân đang thi công công trình kè bờ sông Lụ, với trung bình mỗi người sử dụng khoảng 100 lít nước mỗi ngày Do đó, tổng lượng nước thải phát sinh hàng ngày ước tính khoảng 24 m³, tương đương với 80% lượng nước đã sử dụng Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1993, có thể ước tính nồng độ và tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt.
Bảng 4.12-Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong thi công
Chất ụ nhiễm Giỏ trị ủịnh mức Tải lượng (kg/ ngày) (g/người/ngày) (MPN/100 ml) 300 người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 74
Chất ụ nhiễm Giỏ trị ủịnh mức Tải lượng (kg/ ngày) (g/người/ngày) (MPN/100 ml) 300 người
Nếu không xây dựng hệ thống thu gom và xử lý tạm thời, môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng hàng ngày Tại các lán trại xây dựng, có hai phương án cho việc xử lý nước thải: xử lý bằng bể phốt hoặc không xử lý bằng bể phốt.
Bảng 4.13-Nồng ủộ cỏc chất ụ nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nồng ủộ cỏc chất ụ nhiễm (mg/l)
Chất ô nhiễm Không xử lý Xử lý bằng bể tự hoại
Vi sinh (MPN/100 ml) Nồng ủộ cỏc chất ụ nhiễm (mg/l)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 75
Nồng ủộ cỏc chất ụ nhiễm (mg/l)
Chất ô nhiễm Không xử lý Xử lý bằng bể tự hoại
Căn cứ vào tải lượng các chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải, tính toán ủược nồng ủộ chất gõy ụ nhiễm Kết quả tớnh toỏn trỡnh bày trong bảng 4.13
So với TCVN 6772 – 2000 áp dụng cho nước thải vào sông hồ (loại B), nước thải sinh hoạt đã qua xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại có nồng độ BOD vượt giới hạn cho phép (GHCP) từ 1,7 đến 2,1 lần, trong khi TSS vượt từ 1,3 đến 2,8 lần Nếu nước thải chỉ được thu gom mà không xử lý, nồng độ BOD sẽ vượt GHCP từ 4,5 đến 5,4 lần, và TSS sẽ vượt từ 5,8 đến 12 lần.
2.Chất thải rắn sinh hoạt
Bao gồm chất thải của cụng nhõn thi cụng tại cụng trường, hoạt ủộng nhà ăn, căng tin…
Chất thải này chủ yếu bao gồm các thành phần hữu cơ dễ phân hủy như thức ăn thừa, cùng với những loại khó phân hủy như vỏ hộp, nilon và giấy.
Tính trung bình, mỗi người thải ra môi trường 0,5 kg/ngày chất thải rắn, lượng chất thải rắn phát sinh là 150 kg/ ngày
Hoạt ủộng của mỏy trộn bờ tụng, mỏy ủào, ủầm dựi, xe mỏy cỏc loại sẽ là nguồn tạo ra bụi và ồn
Hoạt động nghiền sẽ không diễn ra tại công trường, mà sẽ được thực hiện tại cơ sở khác ngoài dự án, do đó lượng bụi phát sinh từ các trạm trộn không đủ lớn để gây ô nhiễm môi trường không khí Nguồn gây ồn ả nhất là hoạt động của máy trộn bê tông, với mức ồn đạt khoảng 90 dBA ở khoảng cách 15 mét.
4.3.1.2 Nguồn gõy tỏc ủộng khụng liờn quan ủến chất thải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 76
Khu vực khai thỏc mỏ ủất ủắp và khai thỏc ủỏ, cuội sỏi:
Khu vực khai thác dự kiến nằm ở bờ sông Lụ, phía thượng nguồn cách khu vực tuyến kố khoảng 4000m (khu vực ủồi Mom) Đây là vùng đất canh tác của dân địa phương, với thảm thực vật chủ yếu là các loại cây trồng như keo Acasia, chè Camelia sinensis và tre Bambusa blumeana.
Khu vực khai thác cát, cuội sỏi nằm ở giữa dòng sông Lô, khu vực dự án Khai thác vào mùa khô
Khu vực tuyến kè bờ sông Lô:
Tuyến kè được quan sát không thấy có vết sạt trượt lớn, chỉ ghi nhận một số vết sạt nhỏ với bề rộng từ 1 đến 2 mét Tại một số vị trí, vật liệu sạt lở chủ yếu là đất dăm mảnh phong hóa, lẫn sỏi, bụi và cỏ pha Đất tại đây dễ thấm nước và chứa nhiều dăm sạn, trong điều kiện mưa lớn, đất bị bào mỏng, làm giảm sức chống cắt Tải trọng bản thân lớn là nguyên nhân chính gây ra sạt trượt và phá vỡ bờ sông.
Vào mùa mưa, lũ xuất hiện nhanh chóng sau những cơn mưa lớn, khiến mực nước sông dâng cao từ 3 đến 5 mét so với mức bình thường Điều này dẫn đến sự di chuyển của thực vật và cát sỏi, làm thay đổi đáng kể cảnh quan của các vùng lũng và suối.
Với những ủặc ủiểm nờu trờn về ủiều kiện ủịa chất cụng trỡnh tuyến kố nhận thấy:
đánh giá tác ựộng
4.4.1 Tỏc ủộng ủến chế ủộ thuỷ văn, thuỷ lực
4.4.1.1 Diễn biến chế ủộ thuỷ văn, thuỷ lực trong trường hợp cú và khụng cú công trình
Nguyên nhân chính gây ra tình trạng sạt lở bờ sông tại khu vực này là do ảnh hưởng của mưa lũ Trong những năm gần đây, hiện tượng sạt lở bờ diễn ra dọc hai bờ sông qua thị xã, do cấu trúc địa chất phức tạp và nhiều khu vực có độ dốc nhỏ Trong trận lũ từ 17 đến 19 tháng 7 năm 2006, mực nước tại thị xã Tuyên Quang duy trì ở mức cao từ 25.5 đến 25.66 trong suốt 3 ngày Sau lũ, hiện tượng sạt lở đã xảy ra tại một số khu vực, đặc biệt là tại nhà máy bột kẽm và phường Minh Xuân, nơi xuất hiện vết nứt dài khoảng 100m dọc bờ sông Để đảm bảo an toàn, UBND thị xã đã phải di dời 07 hộ dân sống tại khu vực sạt lở Thiết kế hồ chứa thủy điện Tuyên Quang có nhiệm vụ chống lũ cho khu vực này.
Hồ Hạ Lưu có dung tích chứa lũ từ 1000 đến 1500 triệu m³, giúp giảm mực nước lũ chính vụ tại Thành phố Tuyên Quang khoảng 1m Đồng thời, các trận lũ tiểu mọn sẽ được giữ lại trong hồ, giảm khoảng 2m Việc đánh giá chế độ dòng chảy trong điều kiện hiện trạng là cần thiết để đảm bảo an toàn và quản lý hiệu quả nguồn nước.
Vận tốc dũng chảy lớn nhất tại khu vực kè Tuyên Quang và trạm Ghềnh Gà, cách kè 6 km về phía thượng lưu, được xác định là 2,97 m/s Mực nước trung bình tại các khu vực này đạt 1587 cm.
Dựa vào vận tốc dòng chảy lớn nhất tại trạm Ghềnh Gà, cách Trạm Tuyên Quang khoảng 6km ở phía thượng lưu, tốc độ dòng nước trung bình dao động từ 1,26 m/s.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 79
3,29m/s và tốc ủộ dũng nước lớn nhất dao ủộng từ 1,91m/s ủến 3,92m/s
Bảng 4.14-Tốc ủộ dũng nước lớn nhất khu vực kố Tuyờn Quang
Cao ủộ mộp nước (cm)
1 TV1 2,95 16m-mép nước(MN) phải 2096
Nguồn: Báo cáo dự án kè bảo vệ bờ sông Lô - Viện KHTL tháng 11/2006
Bảng 4.15-Vận tốc dòng nước, trung bình và lớn nhất V(m/s)
Nguồn: trung tâm KTTVQG b đánh giá chế ựộ dòng chảy trong trường hợp kè bờ phải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 80
Việc kè bờ sông Lô giúp dòng chảy tập trung vào khu vực lũng sụng mà không bị phân tán hay cản trở bởi địa hình bờ hiện tại Điều này tạo thuận lợi cho việc thoát lũ trong mùa mưa Tuy nhiên, dòng chảy mạnh hơn ở khu vực này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hạ lưu, dẫn đến tình trạng xói lở.
4.4.2 Tỏc ủộng của vị trớ ủổ bỏ ủất thải
Khi xử lý chất thải, việc ủ bỏ chất thải vào khu vực chứa chất thải là rất quan trọng Khu vực này có diện tích khoảng 2ha, nằm ở phía thượng lưu của tuyến kênh, cách tuyến kênh khoảng 4000m Vật liệu thải được sử dụng là phần chất thải không còn sử dụng cho sản xuất, đảm bảo chất lượng chất thải không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh Tác động của quá trình này là không đáng kể và chỉ diễn ra trong giai đoạn thi công.
4.4.3 Tỏc ủộng tới chất lượng nước sụng
Dự án đầu tư xây dựng công trình kè bờ sông Lũ có tác động đáng kể đến chất lượng môi trường nước sông Các hoạt động thi công như khai thác cát, cuội sỏi trên sông, thi công công trình ven bờ, và hoạt động của trạm trộn bờ sông đều góp phần gây ô nhiễm Bên cạnh đó, việc sử dụng thiết bị thi công lớn và duy tu các thiết bị cũng tạo ra chất thải trong quá trình thi công, dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết về các tác động phát sinh từ các nội dung còn lại, bên cạnh việc đề cập đến sự cố môi trường ở mục riêng phía dưới.
Nguy cơ ô nhiễm chất rắn lơ lửng do khai thác cát, cuội sỏi là không ủỏng kể
Dự án sẽ áp dụng tàu hút và gầu để thu gom cát, cuội sỏi, tuy nhiên, việc sử dụng phương tiện này có thể dẫn đến việc thất thoát vật liệu, từ đó làm gia tăng nguy cơ ủ ục nước và tình trạng lắng đọng trầm tích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 81
Theo lý thuyết, khi sử dụng phương tiện tàu hỳt, hay gầu ủể thu 1 m 3 cát, sỏi sẽ tạo ra 1,2 – 3,5 kg bùn cát lơ lửng
Tổng lượng vật liệu cát, sỏi khai thác khoảng 10 000m 3 (với cát) và 10
000 m 3 (với sỏi) sẽ tạo ra từ 24 ÷ 70 tấn bùn cát lơ lửng
Tác động gây ô nhiễm nước do khai thác bờ, cuội sỏi là không thể phủ nhận Tuy nhiên, dòng chảy và điều kiện thời tiết mưa lớn trong thời kỳ thi công khai thác sẽ tác động và làm giảm thời gian lắng đọng của chất rắn lơ lửng Ô nhiễm chất rắn lơ lửng do thi công công trình ven bờ sông là một vấn đề đáng lưu ý.
Khu vực thi công xây dựng có nhiều bụi bẩn và cỏ dại Đây là loại trầm tích bị khuấy lên, dễ dàng phát tán vào không khí và nhanh chóng lắng đọng trở lại vào nguồn nước.
Khi ủào hố múng, việc bơm nước ra ngoài có thể gây bùng nổ chất rắn lơ lửng trong khu vực, dẫn đến việc chất rắn lơ lửng này lan rộng sang các khu vực khác Điều này thường làm nồng độ chất rắn lơ lửng tại khu vực vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TCVN.
5943 – 1995 nhiều lần Phạm vi lan tỏa chất rắn phụ thuộc vào tốc ủộ và hướng của dũng chảy Tỏc ủộng này yờu cầu phải ủược giảm thiểu
Nguy cơ ô nhiễm từ dầu, chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng trong quá trình vận hành, thi công và bảo trì thiết bị cần được giảm thiểu Việc thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm soát ô nhiễm là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Sẽ sử dụng nhiều phương tiện và thiết bị lớn như ụ tụ tự, máy ủào, máy ủi, máy san để thi công Hoạt động của các thiết bị này sẽ phát sinh chất thải như dầu và rác Bên cạnh đó, việc bảo trì và duy tu cũng tạo ra rác thải và nước thải có chứa dầu, chất hữu cơ và cặn rắn.
Dầu thải có khả năng lan rộng, gây ô nhiễm nguồn nước và tạo ra nguy cơ phú dưỡng cho các vùng nước Ngoài ra, cặn chất rắn lơ lửng có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm khi tích tụ cùng với các nguồn thải khác Do đó, việc giảm thiểu tác động này là rất cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 82
Nguy cơ ụ nhiễm chất thải rắn từ hoạt ủộng của trạm trộn bờ tụng – tỏc ủộng yờu cầu ủược giảm thiểu
đánh giá ưu - nhược ựiểm của 2 dự án
4.5.1 Dự án kè bảo vệ sông Lô
Chống sạt lở bờ sông Lô tại Thành phố Tuyên Quang là một biện pháp quan trọng nhằm khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực từ việc vận hành hồ thủy điện Tuyên Quang Hoạt động này không chỉ đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của cư dân mà còn bảo vệ các công trình ven sông khỏi những rủi ro do sạt lở gây ra.
- Tăng cường khả năng thoát lũ cho sông Lô khu vực thị xã Tuyên Quang , cải thiện mụi truờng sinh thỏi chỉnh trang ủụ thị, thị xó Tuyờn Quang
Để giảm thiểu thiệt hại cho thị xã Tuyên Quang trong trường hợp lũ lớn trên sông Lô, cần hạn chế việc lấn chiếm hành lang thoát lũ trong quá trình phát triển đô thị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 88
Khai thác triệt để các điều kiện thuận lợi về địa hình tự nhiên, các công trình hạ tầng hiện tại và các công trình văn hóa, lịch sử sẽ tạo nên vẻ đẹp quyến rũ cho thị xã Tuyên Quang, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tạo ủiều kiện thuận lợi cho cỏc dự ỏn phỏt triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng của khu vực Thành phố Tuyên Quang
Dự án có tác động chủ yếu đến môi trường thông qua các hoạt động gây ô nhiễm nước, bao gồm chất rắn lơ lửng, dầu và trầm tích từ việc khai thác cát, cuội sỏi, thi công xây dựng phần móng và ốp mỏi kố, cũng như từ chất thải phát sinh Những tác động này có quy mô nhỏ, giới hạn trong phạm vi công trường, đặc biệt là do tiếng ồn phát sinh từ việc vận hành máy trộn bê tông và các máy chuyên dụng khác.
Thi công các công trình xây dựng có thể gây ô nhiễm môi trường khu vực do hoạt động của phương tiện và từ khu lán trại Tuy nhiên, tác động tiêu cực này có thể được giảm thiểu thông qua các biện pháp quản lý hiệu quả.
4.5.2 Dự án kè bảo vệ sông Gâm
Trong giai ủoạn giải phúng mặt bằng và xõy dựng cụng trỡnh
Trong giai đoạn này, các tác động đến môi trường chủ yếu mang tính chất tạm thời và có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu nêu trong báo cáo Những biện pháp này có tính khả thi cao, và khi được thực hiện đồng bộ, sẽ giúp giảm thiểu đáng kể những tác động tiêu cực đến môi trường.
Dự án sẽ chiếm diện tích khoảng 12,3 ha, bao gồm đất thổ cư, đất sản xuất, đất vườn và đất ruộng Chủ đầu tư phối hợp với Ban bồi thường, GPMB huyện Chiêm Hóa và chính quyền địa phương để lập kế hoạch bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về các hộ dân thuộc diện thu hồi đất theo quy định của Nhà nước và UBND tỉnh Tuyên Quang trong luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp.
Trong giai ủoạn hoạt ủộng của dự ỏn
Trong giai đoạn dự án ủng hộ hoạt động, cần chú ý đến các tác động xấu tới môi trường Dự án có tác động tích cực là bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Gõm qua thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, đồng thời cải thiện đời sống cho 536 hộ gia đình trong khu vực Dự án cũng tăng cường khả năng thoát lũ cho sông Gõm, tạo cảnh quan môi trường sinh thái và kết hợp chỉnh trang đô thị cho thị trấn Vĩnh Lộc.
Dự án phòng chống và giảm nhẹ thiên tai không chỉ mang lại lợi ích kinh tế gián tiếp mà còn thể hiện rõ các lợi ích mà dự án mang lại Mặc dù không thể áp dụng các phương pháp tính hiệu quả kinh tế đơn thuần, dự án này có ý nghĩa chính trị và xã hội rất lớn, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai.
Tuyến kè sẽ đảm bảo an toàn cho khu vực dân cư ven hai bờ sông Gâm thuộc thị trấn Na Hang, bảo vệ cả con người lẫn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế trước tình trạng lũ lụt Ngoài ra, nó còn góp phần bảo vệ đường tỉnh lộ.
279, tuyến ủường giao thụng huyết mạch của vựng; duy trỡ sự an toàn xó hội
- Nhà nước ta luụn luụn quan tõm ủến sự an toàn của người dõn trước thiờn tai, quan tõm ủến cuộc sống của người dõn
Bảo đảm sự yên tâm phát triển kinh tế cho nhân dân sống ven bờ sông thuộc thị trấn Na Hang, nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư rót vốn vào khai thác tiềm năng kinh tế của khu vực.
Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế nông thôn phát triển, đặc biệt là khai thác tiềm năng du lịch văn hóa Điều này giúp giảm khoảng cách phát triển giữa các khu vực, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều và bền vững.
- Nõng cao chất lượng ủời sống nhõn dõn do ủó khắc phục ủược cỏc vấn ủề mụi trường ủang suy giảm của khu vực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 90
Dự án này không chỉ tạo ra giá trị kinh tế gián tiếp mà còn mang lại những giá trị phi vật chất quan trọng như ổn định đời sống và an toàn xã hội.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, người dân và chủ dự án để đảm bảo thực hiện hiệu quả.
So sánh tính hiệu quả của 2 dự án trong công tác bảo vệ môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 91
Hai dự án đều tuân thủ quy định của pháp luật và được thực hiện tốt trong giai đoạn phê duyệt Tuy nhiên, một số khiếm khuyết cần được khắc phục để phù hợp với điều kiện mới cũng như hoàn cảnh môi trường và kinh tế - xã hội hiện tại.
+ Khi thực hiện các dự án tương tự, nhóm chuyên gia ðTM cần chú ý thờm ủến:
Độ dốc lòng sông tại khu vực dự án không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy mà còn có tác động lớn đến sự xói mòn bờ sông, dẫn đến hư hỏng các công trình khác nhau.
Bề rộng của dòng chảy có ảnh hưởng lớn đến khả năng tích lũy nước, dẫn đến nguy cơ ngập lụt nghiêm trọng Một dòng chảy rộng sẽ có khả năng tích trữ lượng nước lớn hơn, gây ra những trận lũ lụt mạnh và kéo dài, như đã xảy ra tại Thái Lan vào năm 2011.
Môi trường kinh tế - xã hội của khu vực dự án cần được xem xét kỹ lưỡng Khi thực hiện các dự án, chúng ta phải cân nhắc giữa lợi ích môi trường, kinh tế và xã hội, đồng thời không thể bỏ qua đặc thù của khu vực Chẳng hạn, bờ kè Sông Gấm có những khác biệt so với bờ kè thành phố Tuyên Quang do tỷ lệ dân số người thiểu số.
Dự án xây dựng bờ sông Lũ tại thành phố Tuyên Quang được thực hiện một cách hợp lý, với tính toán lâu dài nhằm bảo vệ tài nguyên sinh vật Dự án xây dựng Gòm tại Chiêm Hóa chú trọng đến bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan, đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ tình trạng sụt lún, lũ lụt do nước nguồn trong mùa mưa bão Đây là yếu tố đặc trưng, khác biệt so với các dự án xây dựng khác tại thành phố Tuyên Quang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 92