MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc sống của con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Bảo vệ môi trường gắn liền với phát triển bền vững là vấn đề được đặt ra trên toàn thế giới, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm gần đây đã dẫn đến sự mở rộng và phát triển nhanh chóng của các ngành sản xuất, dịch vụ tại các đô thị và khu công nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra một lượng lớn chất thải rắn, bao gồm chất thải sinh hoạt, công nghiệp và y tế Theo Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011, tổng lượng chất thải phát sinh năm 2008 đạt 27.868.000 tấn, trong đó chất thải đô thị chiếm 45,95% Tại hầu hết các đô thị, chất thải sinh hoạt chiếm 60-70% tổng lượng chất thải, cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt chưa được phân loại và xử lý đúng quy định đang trở thành vấn đề cấp bách Điều này đòi hỏi chúng ta phải có các biện pháp quản lý hiệu quả để đảm bảo môi trường và phát triển bền vững.
Cẩm Phả, thành phố ven biển thuộc tỉnh Quảng Ninh, đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và xã hội trong những năm gần đây Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc gia tăng rác thải sinh hoạt, với khoảng 167,552 tấn rác thải được phát sinh mỗi ngày Hiện tại, chỉ có khoảng 85-90% lượng rác thải này được thu gom và xử lý, trong khi phần còn lại chủ yếu do người dân tự xử lý bằng các phương pháp không hợp lý như đốt hoặc thải trực tiếp ra biển Đặc biệt, rác thải sinh hoạt chủ yếu là hữu cơ, dễ thối rữa, do đó nếu không được xử lý đúng cách, sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường đất, nước và sức khỏe cộng đồng.
Từ ủú gõy ảnh hưởng trực tiếp ủến sức khỏe con người và cảnh quan mụi trường
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã chọn đề tài "Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả" Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tình hình quản lý rác thải hiện tại và đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng môi trường sống tại địa phương.
Mục ủớch và yờu cầu nghiờn cứu
- Nghiên cứu hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại TP Cẩm Phả
- Xây dựng các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại TP Cẩm Phả
1.2.2 Yờu cầu của ủề tài
- Sử dụng phiếu ủiều tra, phỏng vấn hộ gia ủỡnh với mẫu mang tớnh ủại diện cho khu vực nghiên cứu;
- Thu thập tài liệu về ủiều kiện tự nhiờn- kinh tế- xó hội và hiện trạng cụng tỏc quản lý rỏc thải tại ủịa bàn TP Cẩm Phả;
- ðưa ra ủỏnh giỏ về cụng tỏc quản lý rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố;
- ðề xuất cỏc biện phỏp quản lý cú tớnh khả thi trờn ủịa bàn thành phố.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Cẩm Phả- tỉnh Quảng Ninh
Giới hạn phạm vi nghiờn cứu tại ủịa bàn thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu
- ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn- kinh tế- xó hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- ðiều tra tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố
- Thực trạng cụng tỏc quản lý rỏc thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố
- đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt của TP Cẩm Phả
- Dự bỏo lượng rỏc thải và ủề xuất một số biện phỏp quản lý rỏc thải sinh trờn ủịa bàn TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương phỏp ủiều tra tài liệu thứ cấp
- Từ sỏch, bỏo, Internet tỡm hiểu ủiều kiện tự nhiờn kinh tế, xó hội của thành phố Cẩm Phả
Thu thập dữ liệu từ các cán bộ chuyên trách và cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường nhằm tìm hiểu hiện trạng nguồn phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, cũng như công tác quản lý tại địa bàn thành phố.
- Tìm hiểu những văn bản pháp luật, văn bản dưới luật về quản lý chất thải sinh hoạt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
3.3.2 Phương phỏp ủiều tra bằng phiếu cõu hỏi
Phương pháp điều tra nhanh được thực hiện với sự tham gia của người dân, tổng số phiếu điều tra là 240 Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân lớp, bao gồm các hộ giàu, hộ khá giả và hộ nghèo, trên 04 địa bàn phường xã.
TP Cẩm Phả, mỗi phường xó ủiều tra 60 phiếu
- Phường Cẩm Thạch: là phường nằm ở trung tâm thành phố, nơi tập trung các cơ quan hành chính sự nghiệp của thành phố
- Phường Quang Hanh: là phường có khu xử lý rác của cả thành phố
- Phường Cẩm Thịnh: là phường nằm ngoài khu trung tâm thành phố
- Xã Cẩm Hải: là xã nông nghiệp trực thuộc thành phố
3.3.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp này được áp dụng trong nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong ngành môi trường và cán bộ làm công tác môi trường tại địa phương Đồng thời, việc tra cứu tài liệu, sách báo và các công trình nghiên cứu đã công bố cũng được thực hiện để lựa chọn, kế thừa và vận dụng một cách chọn lọc, phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.3.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Sử dụng cỏc phần mềm Word, Excel ủể tổng hợp và phõn tớch cỏc số liệu ủó thu thập ủược
3.3.5 Phương pháp mô hình hóa môi trường
Phương pháp này được áp dụng trong luận văn nhằm dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn tại thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn từ nay đến năm tới.
2020 thông qua mô hình sinh trưởng- phát triển (mô hình Euler cải tiến) trên cơ sở số liệu dõn số hiện tại và tốc ủộ tăng trưởng dõn số [26].
Mụ hỡnh Euler cải tiến ủược ỏp dụng ủể tớnh số dõn trong cỏc năm 2013-
+ Ni: số dân năm 2011 (người);
+ N * i+1 : số dân sau 1 năm (người);
+ r: tốc ủộ tăng trưởng dõn số (%/năm);
+Dự bỏo khối lượng RTSH của thành phố ủến năm 2020
Phương pháp này dựa trên dân số hiện tại của TP Cẩm Phả và áp dụng các mô hình toán học để dự báo dân số trong những năm tới, từ đó tính toán tổng lượng RTSH phát sinh hiện tại và trong tương lai của thành phố.
- Cơng thức dự đốn áp dụng như sau:
Khối lượng RTSH (tấn/ngày) = [tốc ủộ thải RTSH (kg/người/ngày) * dân số trong năm(người)] /1000.
Theo thống kê thì mỗi ngày mỗi người thải ra 0,8 – 1,0 kg
3.3.6 Phương pháp tính toán hệ thống thu gom, vận chuyển RTSH Áp dụng hệ thống cố ủịnh SCS- Stationnary Container System ủể tớnh ủiều kiện và phương tiện thu gom [25]
- Thời gian cần thiết cho 1 chuyến:
T SCS = P SCS + s + a +bX Trong ủú:
+ T SCS : thời gian cần thiết cho một chuyến (h/chuyến);
+ PSCS: thời gian lấy rỏc và ủổ rỏc (h/chuyến);
+ s: thời gian tại bói ủổ (h/chuyến)
+ a,b: hệ số thực nghiệm, a (h/chuyến), b (h/km)
+ X: ủoạn ủường vận chuyển trung bỡnh của một chuyến
- Thời gian lấy rỏc và ủổ rỏc:
P SCS = Ct (uc) + (n p – 1) (dbc) Trong ủú:
+ Ct: số thựng chứa ủổ trong một chuyến (thựng/chuyến);
+ uc: thời gian cần thiết ủể ủổ rỏc và trả thựng rỏc rỗng về vị trớ cũ
+ n p : số thựng ủược ủổ trong khu vực lấy rỏc trong 1 chuyến
(thùng/chuyến) + dbc: thời gian vận chuyển giữa hai vị trí lấy rác (h/vị trí)
+ np -1: số lần vận chuyển giữa hai vị trí lấy rác= số thùng rác -1
- Số thựng ủổ ủược trong một chuyến - Số chuyến thu gom thực hiện trong ngày Trong ủú:
+ T SCS : thời gian cần thiết cho một chuyến (h/chuyến);
+ H: số giờ làm việc trong ngày (giờ/ngày);
+ W: hệ số kể ủến cỏc yếu tố khụng sản xuất (W= 0,15);
+ t 1 : thời gian vận chuyển từ trạm xe ủến vị trớ lấy rỏc ủầu tiờn
+ t2: thời gian vận chuyển từ vị trí lấy rác cuối cùng về trạm xe
3.3.7 Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là một công cụ thu thập một số nhận xét và dự báo hữu ích cho việc hoạch ủịnh từ cỏc tham dự viờn của một nhúm
Phân tích SWOT giúp xác định những thuận lợi và bất lợi bằng cách xem xét các yếu tố "bên trong" (điểm mạnh, điểm yếu) và "bên ngoài" (cơ hội, rủi ro) ảnh hưởng đến quá trình phát triển.
Khối lượng rác thải chứa trong xe 660l Khối lượng rác thải của 1 hộ
Nú có thể được tổ chức trong một buổi họp với sự tham gia của các thành viên đến từ nhiều nơi và tổ chức khác nhau Ngoài ra, nó cũng có thể diễn ra trong một cộng đồng nơi mà các thành viên lưu trú hoặc trong một tổ chức xã hội.
SWOT là chữ ghép của Mặt mạnh (Strengths), Mặt yếu (Weaknesses),
Cơ hội (Opportunities) và những thách thức (Threats)
3.3.8 Phương phỏp sơ ủồ VenN ðịnh hướng cho thảo luận của người dân về tầm quan trọng khác nhau và ảnh hưởng của cỏc tổ chức ủịa phương ủối với cỏc hoạt ủộng phường xó Thụng qua ủú phỏt hiện những thay ủổi cần thiết trong hoạt ủộng của cỏc tổ chức ủể ủúng gúp hiệu quả hơn cho sự phỏt triển của ủịa phương, ủặc biệt là yờu cầu của người dõn ủối với cỏc hoạt ủộng của cỏc tổ chức ủể tạo cơ hội hỗ trợ, giỳp ủỡ họ phỏt triển.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu thành phố Cẩm Phả về ủiều kiện tự nhiờn- kinh tế- xó hội
Cẩm Phả là thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm ở vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam, cách thành phố Hạ Long 30 km và thủ đô Hà Nội hơn 200 km về phía đông bắc, dọc theo Quốc lộ 18A.
Tọa ủộ ủịa lý như sau:
Vị trớ ủịa lý thành phố ủược xỏc ủịnh:
+ Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ;
+ Phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long;
+ Phắa đông giáp huyện Vân đồn;
+ Phía Tây giáp huyện Hoành Bồ
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Cẩm Phả là 48.645 ha
Cẩm Phả là một thành phố miền nỳi - duyờn hải, ủất ủai chủ yếu là ủồi núi
- Nỳi non chiếm 55,4 % diện tớch Trong ủú: nỳi ủỏ chiếm tới 2.590 ha Núi cao nhất là ở Quang Hanh: núi đèo Bụt 452 m, núi Khe Sắm hơn 400 m);
Vùng biển chiếm 13,3% diện tích, với hàng trăm hòn đảo nhỏ, chủ yếu là đảo vỏ vụi, nổi bật là vịnh Bái Tử Long xinh đẹp Thành phố Cẩm Phả sở hữu nhiều di tích và thắng cảnh nổi tiếng như đền Cửa Ông, đảo Rều (đảo Khỉ), đảo Thẻ Vàng, Hòn Hai, di tích Vũng Đục, và dòng Hang Hanh.
Khí hậu TP Cẩm Phả thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khí hậu biển Theo số liệu từ trạm dự báo và phục vụ khí tượng thủy văn Quảng Ninh, khu vực này có những đặc trưng nổi bật: năm được chia thành hai mùa rõ rệt, bao gồm một mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và một mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23°C, trong khi nhiệt độ trung bình mùa hè giao động từ 26,8 – 28,2°C, với nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 36,6°C vào tháng 7 Mùa đông, do ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc, thời tiết trở nên lạnh hơn, nhiệt độ trung bình dao động từ 16 - 21°C, và nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 5,5°C vào tháng 1.
Bảng 4.1: Nhiệt ủộ khụng khớ trung bỡnh cỏc thỏng và năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB Nhiệt ủộ
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quảng Ninh 2011
Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm trong khu vực đạt 1077mm, với mức bốc hơi cao nhất thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau Ngược lại, lượng bốc hơi thấp nhất được ghi nhận vào các tháng 3 và 4 Dưới đây là số liệu cụ thể về lượng bốc hơi trung bình theo từng tháng và cả năm.
Bảng 4.2: Lượng bốc hơi trung bình các tháng và năm (mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả năm Lượng bốc hơi
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quảng Ninh 2011
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm ở khu vực là 83%, với mức cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt khoảng 88%, và thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 chỉ đạt 78% Độ ẩm không khí còn phụ thuộc vào độ cao, địa hình và sự phân hóa theo mùa Khu vực phía Bắc có độ ẩm không khí thấp hơn so với vùng ven biển, trong khi mùa mưa có độ ẩm không khí cao hơn mùa khô.
Bảng 4.3: ðộ ẩm trung bình trong các tháng và trung bình năm (% )
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB năm ðộ ẩm
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quảng Ninh 2011
+ Mựa mưa từ thỏng V ủến thỏng X: lượng mưa chiếm trờn 80% lượng mưa cả năm Mưa lớn nhất thường vào tháng VI, VII, VIII hàng năm
+ Vũ lượng mưa lớn nhất trong ngày là 258,6 mm vào ngày 11/7/1960; + Vũ lượng lớn nhất trong tháng là 1089,3 mm vào tháng 8/1968;
+ Vũ lượng lớn nhất trong mùa mưa của năm mưa là 2.850,8 mm vào năm 1960;
Mùa mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với tổng số ngày mưa nhiều nhất ghi nhận là 103 ngày vào năm 1960 Trong thời gian này, lượng mưa chỉ chiếm dưới 20% tổng lượng mưa cả năm, chủ yếu là mưa nhỏ với trung bình khoảng 60 mm/tháng.
Bảng 4.4: Lượng mưa trung bình các tháng và năm (mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả năm Lượng mưa
Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quảng Ninh 2011
Trong mùa khô, hướng gió chủ đạo là đông Bắc, trong khi mùa mưa gió chủ yếu thổi từ hướng đông và đông Nam Tốc độ gió trung bình đạt 1,35 m/s, với tốc độ lớn nhất ghi nhận là 3,7 m/s.
- Nước mặt và nước ngầm
Đặc điểm của khu vực ủặc thự là bề ngang hẹp, một bên giáp núi và một bên giáp biển Diện tích đồng bằng ở đây nhỏ hẹp, với nước mặt tập trung chủ yếu tại các vùng hồ ủập nằm sâu trong núi như hồ Cao Võn và hồ Ba Da Nguồn nước ngọt tại khu vực này không phong phú như các tỉnh đồng bằng khác.
Sông ngòi ðõy có nhiều suối ngắn và nhỏ với độ dốc lớn Lưu lượng và lưu tốc nước thay đổi rõ rệt giữa các mùa, đặc biệt là trong mùa khô và mùa lũ Vào mùa khô, lưu lượng nước chỉ đạt 1,45 m³/s, trong khi mùa mưa, nước dâng cao nhanh chóng và có thể tăng chênh lệch lên đến 1.000 lần.
Khu vực có hai vịnh lớn là Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long, nổi bật với nhiều lớp đảo che chắn, giúp hạn chế sóng lớn Chế độ thủy triều ở đây là nhật triều hình, với biên độ thủy triều dao động từ 3-4 mét Đặc biệt, hiện tượng sinh "con nước" xảy ra khi thủy triều lên cao nhất vào các buổi chiều trong mùa hè, trong khi vào buổi sáng, thủy triều thường thấp hơn.
Tổng diện tích tự nhiên: 48.645,00 ha
Diện tớch ủất liền: 33.577,26 ha
Diện tớch bói triều và ủất ngập nước: 15.068,14 ha ðất nông nghiệp: 9.324,41 ha ðất ủụ thị: 26.149,00 ha
Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp, có tiềm năng khoáng sản lớn Trữ lượng than khoảng 1,3 tỷ tấn, chiếm 43,45 % toàn ngành than Quảng
Ninh ðể có thể cung cấp nguyên liệu cho ngành xi măng, ngành xây dựng và nguyờn liệu cho làm ủường trong khu vực
Trên địa bàn, nguồn tài nguyên nước khoáng chủ yếu tập trung từ km 4 đến chân đèo Bụt, với ba điểm chính là km4, km9 và km12 Nước khoáng mặn Quang Hanh nổi tiếng và được phân phối rộng rãi trên thị trường.
4.1.2 ðiều kiện kinh tế- xã hội thành phố Cẩm Phả
4.1.2.1 Cơ cấu hành chính và phân bố dân cư
Năm 2010, Cẩm Phả cú 195.800 người với mật ủộ dõn cư: 517 người/km² Hầu hết là người Kinh (95,2 %), cũn lại ủỏng kể là người Sỏn Dỡu (3,9 %)
Dân cư TP Cẩm Phả được phân chia thành 13 phường và 3 xã, với mật độ dân số phân bố khá đồng đều giữa các phường Các khu dân cư chủ yếu tập trung dọc theo tuyến Quốc lộ và khu trung tâm.
Hiện nay, Cẩm Phả chủ yếu là công nhân trong ngành than, với nguồn gốc từ vùng ủong bằng Bắc Bộ Dân số Cẩm Phả có tỷ lệ giới tính không bình thường, với nam chiếm 59% và nữ chỉ 41%.
4.1.2.2 Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế chính
TP Cẩm Phả, một trong bốn trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh, đã duy trì mức tăng trưởng kinh tế trên 15% trong nhiều năm qua Năm 2011, thu nhập bình quân đầu người của Cẩm Phả đạt 2.644 USD, gấp hơn 2 lần so với mức thu nhập trung bình của cả nước.
Thực trạng rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn TP Cẩm Phả
4.2.1 Nguồn gốc phát sinh và thành phần của RTSH
Rác thải tại TP Cẩm Phả chủ yếu bao gồm rác từ hộ gia đình, rác đường phố, rác chợ và rác phát sinh từ các cơ sở giáo dục, nhà văn hóa và Ủy ban Nhân dân.
Rác thải phát sinh từ các hộ gia đình tại TP Cẩm Phả, được chia thành 16 đơn vị hành chính, bao gồm 13 phường và 03 xã, nằm dọc theo hai bên quốc lộ 18A và đường 326 Đối tượng chính tại đây là công nhân ngành than, dẫn đến thành phần rác thải chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân hủy như phụ phẩm rau và thức ăn thừa Bên cạnh đó, rác thải vô cơ chủ yếu bao gồm túi nilon, bao bì hàng hóa, cốc, chén và chai lọ thủy tinh vỡ.
Trên địa bàn thành phố, khoảng 80% các hộ dân sử dụng gas để nấu ăn, nhưng vẫn có nhiều hộ sử dụng thêm than để đun nấu, đặc biệt vào mùa mưa Do đó, lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động nấu nướng của người dân nơi đây là rất đáng kể.
Theo điều tra thực tế, rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất, với khoảng 64,8% tổng lượng rác thải trên toàn địa bàn thành phố.
Trên địa bàn phường Cẩm Trung, có một chợ lớn trung tâm cùng nhiều chợ nhỏ và hàng chục nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn phục vụ ăn uống, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người dân Các chợ này chủ yếu tạo ra rác thải hữu cơ dễ phân hủy như rau, củ, quả, xương động vật, bên cạnh đó còn có chất thải cơ như bao bì, túi nilon chứa thành phần nhựa.
Theo kết quả ủiều tra thực ủịa, khối lượng rỏc từ nguồn này chiếm từ 28,9% tổng lượng rác phát sinh
Rác thải đường phố chủ yếu phát sinh từ hoạt động giao thông và các hộ mặt đường, với thành phần chính là chất hữu cơ như lá cây và một số túi nilon Rác trên các con đường được thu gom sạch sẽ, và khối lượng rác từ nguồn này chiếm khoảng 2,41%.
% tổng lượng rác phát sinh
Rác thải phát sinh từ các cơ quan, công sở chiếm khoảng 3,89%, chủ yếu là xenlulo như giấy, báo và các loại bút viết hỏng Tại các trường mầm non, rác thải còn bao gồm thực phẩm thừa từ bữa ăn hàng ngày Cẩm Phả có 05 bệnh viện và 16 trạm y tế, với rác thải y tế chủ yếu là bông gạc, nẹp, kim tiêm, ống tiêm và chất thải từ bệnh nhân Rác thải y tế là loại nguy hại và cần được xử lý bằng phương pháp riêng, không thu gom chung với rác sinh hoạt.
4.2.2 Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh a Khối lượng rác thải trên toàn thành phố
Quá trình phát sinh RTSH gắn liền với quá trình sinh hoạt của con người
Bảng 4.6: Khối lượng rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn TP Cẩm Phả ðơn vị tính: tấn/ngày Tháng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Cụng ty Cổ phần Mụi trường ủụ thị Cẩm Phả
Theo thống kê, lượng RTSH bình quân của TP Cẩm Phả có xu hướng tăng dần qua các năm, từ 109,840 tấn/ngày vào năm 2008 lên 167,552 tấn/ngày vào năm 2011 Đặc biệt, từ tháng 11 đến tháng 3, lượng RTSH phát sinh cao hơn so với các tháng khác trong năm.
Tháng 1, tháng 2 và tháng 3 là thời gian mùa đông, thời tiết lạnh, người dân Cẩm Phả thường sử dụng bếp than để tiết kiệm Đây cũng là khoảng thời gian Tết Nguyên Đán và các ngày lễ hội lớn trong năm, dẫn đến nhu cầu trao đổi, mua bán và sinh hoạt tăng cao, kéo theo lượng rác thải sinh hoạt phát sinh nhiều hơn.
Bảng 4.7: Lượng RTSH trờn ủịa bàn cỏc phường xó tại TP Cẩm Phả năm 2011
Stt Tên phường, xã Số hộ Số khẩu
Nguồn: UBND thành phố và Cụng ty CP mụi trường ủụ thị Cẩm Phả
Khối lượng rác thải rắn sinh hoạt (RTSH) phát sinh nhiều nhất tại phường Cẩm Trung, với 11,912 tấn/ngày, đứng thứ hai về dân số sau phường Cẩm Thạch Phường Cẩm Trung chủ yếu hoạt động thương mại và kinh doanh, với chợ địa Chất là chợ lớn nhất thành phố, tạo ra khoảng 1,2 tấn rác thải/ngày Phường Cẩm Thạch có dân số đông nhất thành phố, với 13,838 nhân khẩu.
Phường Cẩm Tây có lượng rác thải thấp nhất với 9,480 tấn/ngày, trong khi xã Cẩm Hải phát thải 9,554 tấn/ngày Đặc biệt, xã Cẩm Hải nằm xa trung tâm thành phố, nơi người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, do đó lượng thức ăn thừa thường được tận dụng trong chăn nuôi.
Theo kết quả khảo sát 240 hộ gia đình, lượng rác thải sinh hoạt bình quân trên địa bàn đạt khoảng 0,55 kg/người/ngày.
Bảng 4.8: Lượng RTSH bỡnh quõn trờn ủầu người theo ngày trong tuần tại TP Cẩm Phả ðơn vị tính: kg/người/ngày Phường
Xã Cẩm Hải Bình quân
Giá trị trung bình (X) 0,54 0,58 0,55 0,52 0,55 ðộ lệch chuẩn (SD) 0,08 0,1 0,11 0,1
Tổng số phiếu ủiều tra 60 60 60 60
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra T4/2012
Kết quả khảo sát cho thấy khối lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) bình quân tại hộ gia đình trên địa bàn thành phố là 0,55 kg/người/ngày Tốc độ phát thải rác thải phụ thuộc vào từng đối tượng hộ gia đình, với sức mua và khả năng tiêu thụ hàng hóa khác nhau Cụ thể, hộ gia đình giàu trung bình thải ra 0,65 kg/người/ngày, cao hơn so với hộ nghèo với 0,21 kg/người/ngày.
4.2.3 Thành phần rác thải sinh hoạt
Trong quá trình phân loại rác thải tại hộ gia đình, để xác định tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt (RTSH), chúng tôi tiến hành phân loại rác thành hai loại chính: rác hữu cơ và rác vô cơ Kết quả sơ bộ về thành phần RTSH trên địa bàn thành phố cho thấy sự phân bố đáng chú ý giữa hai loại rác này.
Bảng 4.9: Thành phần rỏc thải sinh hoạt tại một số ủịa bàn của TP Cẩm
- Thức ăn thừa, bã chè, gốc rau…vv
II Rác thải vô cơ
- Xỉ than tổ ong, ủất cỏt 11,28 10,03 10,47 17,33 12,28
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra
Rác thải sinh hoạt được phân thành hai loại chính: rác hữu cơ và rác vô cơ Trong đó, rác thải hữu cơ chiếm 72,8%, gấp 2,6 lần so với rác thải vô cơ Thành phần rác hữu cơ chủ yếu bao gồm rau củ, quả, vỏ trái cây, thịt, cỏ, thức ăn thừa, phân, xác động vật, hoa tươi, xương, và đây là nguồn nguyên liệu tiềm năng để sản xuất phân bón hữu cơ Ngược lại, rác thải vô cơ bao gồm túi nilon, thủy tinh, sành sứ, quần áo bỏ đi, pin, và giày dép hỏng.
Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại TP Cẩm Phả
4.3.1 Hệ thống các cấp quản lý rác thải sinh hoạt
Tổ chức mạng lưới quản lý rác thải TP Cẩm Phả như sau:
Hình 4.1: Tổ chức quản lý RTSH tại UBND thành phố Cẩm Phả
4.3.1.1 Ủy ban nhân dân thành phố
UBND thành phố đã giao nhiệm vụ thực hiện chỉ đạo và chủ trương của UBND tỉnh, đồng thời đảm nhận vai trò chỉ đạo, kiểm tra, giám sát UBND các phường xã Các đơn vị như Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Cẩm Phả, Công ty TNHH Quang Phong và Tập đoàn INDEVCO được giao nhiệm vụ thực hiện công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố.
Dựa trên chỉ đạo của cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân thành phố, UBND phường xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rác thải trên địa bàn UBND phường xã đánh giá thực trạng quản lý rác thải tại từng tổ dân phố và cụm dân cư Đối với các phường xã có đội vệ sinh môi trường, UBND phường xã sẽ thực hiện quản lý và chỉ đạo đội vệ sinh môi trường trong việc thu gom và thu phí rác thải từ từng hộ dân.
4.3.1.3 Cụng ty Cổ phần Mụi trường ủụ thị Cẩm Phả
Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Cẩm Phả hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần phục vụ lợi ích cộng đồng Hiện nay, công ty đang trong quá trình nâng cao năng lực để phục vụ cho sự phát triển đô thị của tỉnh, đảm bảo môi trường sống tốt hơn cho người dân.
Công ty Cổ phần môi trường ủụ thị Cẩm Phả và Cụng ty TNHH Quang Phong, tập đồn INDEVCO
Hộ gia đình, cơ quan, và cộng đồng vệ sinh cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn thành phố xanh, sạch, đẹp và văn minh Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Cẩm Phả chịu trách nhiệm thu gom rác thải trên trục đường QL 18A, từ địa phận phường Cẩm Đông đến trục đường sắt Km 6 Hoạt động thu gom bao gồm rác thải sinh hoạt đường phố, rác thải từ các hộ gia đình, nhà hàng và khu chợ mặt phố Bên cạnh đó, công ty còn thực hiện thu gom rác thải tại các điểm tập kết rác trên toàn địa bàn thành phố, từ phường Mông Dương đến khu vực phường Quang Hanh.
Năm 2005, Cụng ty ủó cho triển khai xõy dựng bói rỏc Quang Hanh là khu xử lý rác thải cho toàn thành phố
Hiện nay, việc quản lý và vận hành hệ thống xử lý rác thải đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng Đơn vị URENCO Cẩm Phả chịu trách nhiệm thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt từ 16 phường của TP Cẩm Phả đến bãi rác Quang Hanh để xử lý.
4.3.1.4 Công ty TNHH Quang Phong
Công ty TNHH Quang Phong chuyên thu gom rác thải tại phường Quang Hanh, chủ yếu từ các hộ gia đình, nhà hàng và khách sạn Đội ngũ nhân viên của công ty đảm bảo việc thu gom rác thải hiệu quả, trong khi một phần nhỏ rác thải sẽ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hoặc đốt.
Tập đoàn INDEVCO đảm nhiệm việc tưới nước và rửa đường trên toàn địa bàn thành phố Hiện tại, INDEVCO đang sử dụng 05 xe chuyên dụng để tưới nước trên mặt đường Quốc lộ 18A, giúp cải thiện chất lượng không khí và giảm thiểu bụi bẩn do vận chuyển than gây ra.
4.3.1.6Tổ vệ sinh cấp phường xã
Tại các phường xã trong thành phố, hoạt động thu gom rác thải được tổ chức thành các đội vệ sinh môi trường Mỗi phường xã sẽ có một đội vệ sinh môi trường trực thuộc UBND phường xã, chịu sự chỉ đạo toàn diện của UBND Đội vệ sinh môi trường có nhiệm vụ thu gom rác thải và vận chuyển đến điểm tập kết, sau đó xe chuyên dụng của Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Cẩm Phả sẽ vận chuyển rác về bãi rác Quang Hanh.
4.3.2 Các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại TP Cẩm Phả
4.3.2.1 Thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt a Cụng ty Cổ phần Mụi trường ủụ thị Cẩm Phả
Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Cẩm Phả có nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác thải trên các tuyến đường phố từ phường Mông Dương đến trục đường sắt Km 6 thuộc phường Cẩm Thạch, cũng như các hộ dân mặt đường tại phường Cẩm Đông và Cẩm Bình Đồng thời, công ty còn thực hiện xử lý rác thải thu gom trên toàn địa bàn thành phố từ phường Mông Dương đến phường Quang Hanh tại khu xử lý rác thải Quang Hanh Việc thu gom rác chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp thủ công, sử dụng các xe đẩy tay, chổi, xẻng kết hợp với xe cơ giới như xe chuyên dụng và xe vận chuyển.
Hình 4.2: Mô hình công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải của công ty
Quy trỡnh quản lý RTSH của Cụng ty Cổ phần mụi trường ủụ thị Cẩm Phả ủược chia thành 03 giai ủoạn chớnh:
+ Giai ủoạn 01: Cỏc cụng nhõn vệ sinh quột, thu gom rỏc thải phỏt sinh lờn cỏc xe ủẩy tay và ủưa về cỏc ủiểm tập kết rỏc
+ Giai ủoạn 02: Tại cỏc ủiểm tập kết, rỏc thải sẽ ủược ủưa lờn xe chuyờn dụng và vận chuyển về bãi xử lý rác thải Quang Hanh
Giai đoạn 03 tại bãi rác Quang Hanh bao gồm việc tiếp nhận rác thải, tổ chức san ủi, ủng hộ kỹ thuật và xử lý sinh học theo quy trình xử lý rác thải đã được thiết lập.
Công ty hiện đang sở hữu 06 xe tải vận chuyển, 398 xe gom rác thủ công và 01 xe ủi rác Tổng lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày mà công ty thu gom dao động từ 142,4-150,8 tấn/ngày, đạt khoảng 85,0-90,0% khối lượng rác thải trên toàn địa bàn thành phố.
- Thời gian thu gom rác thải:
Nhân viên công ty thực hiện việc thu gom rác thải từ các hộ dân trên mặt đường, bắt đầu từ phường Mùng Dương đến Km 6 phường Cẩm Thạch, với tần suất 2 lần mỗi ngày.
- Nhân lực thu gom rác:
Công ty thu gom rác thải hiện có 40 nhân viên, chủ yếu là phụ nữ với độ tuổi trung bình 36 Mặc dù lượng rác thải phát sinh trung bình lên tới 167,552 tấn/ngày, nhưng trang thiết bị và phương tiện thu gom còn thiếu, cùng với nguồn kinh phí đầu tư hạn chế Điều này dẫn đến lượng rác thải không được thu gom sẽ bị đổ ra các ao, hồ, kênh và khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và làm mất mỹ quan đô thị.
Bảng 4.10: Tỷ lệ thu gom tại cỏc phường xó trờn ủịa bàn thành phố năm
Stt Phường xã Lượng công nhân
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm công tác quản lý RTSH của các phường b Công ty TNHH Quang Phong
Công ty TNHH Quang Phong được thành lập chính thức vào năm 2007, với đội ngũ nhân sự gồm 17 người, có độ tuổi trung bình là 36 Hiện tại, công ty sở hữu 01 xe tải và 80 xe đẩy rác.
Công ty chịu trách nhiệm thu gom rác thải sinh hoạt (RTSH) tại phường Quang Hanh Toàn bộ lượng rác thải sẽ được tập kết tại Km 6, phường Quang Hanh, trước khi được vận chuyển bằng xe chuyên dụng của công ty.
đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại TP Cẩm Phả
4.4.1 Tính hiệu quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt
Quảng Ninh là tỉnh công nghiệp phát triển mạnh mẽ với đa dạng doanh nghiệp và sản phẩm Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội tại các địa phương như Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí đã có bước tiến vượt bậc, cải thiện đáng kể đời sống nhân dân Công tác quản lý RTSH tại Quảng Ninh, đặc biệt là TP Cẩm Phả, ngày càng được chú trọng, mang lại những thay đổi tích cực và thành tựu đáng ghi nhận.
Bảng 4.14: í kiến ủỏnh giỏ của người dõn về mức ủộ ảnh hưởng của
% Ý kiến dân cư Loại hộ Phường, xã
Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra
Kết quả khảo sát cho thấy ý kiến của người dân về mức độ ảnh hưởng của RTSH đến môi trường Cụ thể, 17,92% số hộ cho rằng RTSH không gây ảnh hưởng, trong khi 51,25% nhận định rằng RTSH ít gây ảnh hưởng, và 30,83% số hộ cho rằng RTSH có tác động tiêu cực đến môi trường.
Bảng 4.15: đánh giá của cộng ựồng về quản lý RTSH
Tốt Hiệu quả Chưa hiệu quả
Giá trị trung bình (X) 23,75 57,5 17,92 ðộ lệch chuẩn (SD) 0,43 0,5 0,38
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra
Theo kết quả khảo sát, 57,5% hộ được phỏng vấn đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) là hiệu quả và thiết thực, góp phần làm cho môi trường thành phố ngày càng trong sạch hơn Các cuộc vận động tham gia làm sạch môi trường đã nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường Tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đã có nhiều chuyển biến tích cực so với 3-4 năm trước.
Trong hai năm 2010 và 2011, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt khoảng 85,0-90,0% tổng lượng rác phát sinh Hệ thống quản lý rác thải của Công ty cổ phần Môi trường đô thị Cẩm Phả cùng với các đội thu gom rác tại mỗi phường và Công ty TNHH Quang Phong đã thực hiện thu gom đến từng hộ gia đình, đảm bảo vệ sinh môi trường Rác thải sinh hoạt được thu gom theo các tuyến đường đã được định sẵn, đảm bảo quy trình thu gom hiệu quả.
Hệ thống quản lý rác thải tại thành phố Cẩm Phả đã góp phần tạo ra môi trường sạch sẽ hơn Công tác quản lý rác thải thu hút sự tham gia của cộng đồng, bao gồm tổ dân phố, hội phụ nữ và đoàn thanh niên, giúp giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động xã hội Vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT) được tuyên truyền rộng rãi qua nhiều hình thức như sách vở, báo chí, áp phích, khẩu hiệu, và các buổi họp dân phố Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chủ trương và văn bản quy định liên quan UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 3076/2009/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ môi trường, bao gồm 5 chương và 41 điều, quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp UBND cùng các ban ngành chức năng Quy chế này đảm bảo tuân thủ các quy định của luật BVMT mới và các văn bản pháp luật liên quan.
Một loạt các chủ trương định hướng chiến lược đã được triển khai thực tế, bao gồm phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn (CTR) của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Các văn bản và dự án tập trung vào bảo vệ môi trường (BVMT) trong nhiều lĩnh vực như làng nghề, xây dựng, nhập khẩu, thương mại, du lịch, khu vực ven biển, biển và hải đảo Đặc biệt, yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cộng đồng và công tác quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) được đặt lên hàng đầu.
4.4.2 Những vấn ủề ủặt ra trong quản lý RTSH tại TP Cẩm Phả
Nhìn nhận một cách khách quan, mặc dù công tác lý RTSH trên địa bàn thành phố đã có nhiều nỗ lực và có sự chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Quản lý nhà nước về môi trường hiện nay vẫn gặp nhiều yếu kém và bất cập cần khắc phục.
Tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt trong lĩnh vực nước và nước thải, đang trở thành một trong những rào cản lớn cho sự phát triển bền vững Các vấn đề trong quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại TP Cẩm Phả cần được chú trọng giải quyết để cải thiện tình hình môi trường.
- Thể chế, chớnh sỏch chưa hoàn thiện và chưa ủược thực thi triệt ủể
Một số chính sách được ban hành vẫn thiếu cơ chế triển khai và văn bản hướng dẫn, dẫn đến hiệu quả thực hiện không cao Vấn đề triển khai chưa phát huy hiệu quả, thể hiện qua việc chưa đạt được các chỉ tiêu môi trường đã đặt ra Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bao gồm nhân lực, bộ máy tổ chức, trình độ và các hướng dẫn kỹ thuật, vẫn còn thiếu, gây khó khăn trong việc triển khai các hoạt động quản lý thực tế.
Hiện tại, việc quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) gặp khó khăn do thiếu một tổ chức đầu mối chung để quản lý các văn bản, quy chuẩn và quy định do nhiều Bộ ban hành Nhiều vấn đề chưa có quy định cụ thể, bao gồm danh mục quy định và điều kiện năng lực cho các tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy RTSH Thêm vào đó, quy định về thẩm định công nghệ xử lý RTSH do nước ngoài đầu tư cũng chưa được ban hành Hiện nay, chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm tập trung quản lý thông tin và dữ liệu về RTSH ở cả cấp trung ương và địa phương.
Việc kiểm tra và thanh tra thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường hiện còn nhiều hạn chế, với các chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm chưa đủ sức răn đe Mức độ thi hành cưỡng chế chưa cao, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- Phân công, phân nhiệm còn phân tán, chồng chéo và nhiều lỗ hổng
Theo Nghị định số 81/2007/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường được giao chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, bao gồm cả quản lý chất thải, ở cấp địa phương Tuy nhiên, theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, chức năng quản lý nhà nước về rác thải sinh hoạt đã được chuyển giao cho Sở Xây dựng.
- Xã hội hóa còn yếu
Tuy Đảng và Nhà nước đã có chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, nhưng vẫn thiếu nhiều văn bản và cơ chế cụ thể để thực hiện chủ trương này, đặc biệt là ở cấp địa phương Hiện tại, chưa có chế tài phù hợp cho việc xã hội hóa và tư nhân hóa trong hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp địa phương không muốn tư nhân hóa mà chỉ muốn duy trì hình thức công ty công ích của nhà nước và sự quản lý của chính quyền.
Vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) hiện nay xuất phát từ cả cộng đồng và chính quyền Nhận thức và năng lực của người dân trong việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quản lý môi trường còn hạn chế Nhiều người vẫn cho rằng việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải là trách nhiệm của các nhà quản lý và chính quyền Ý thức của người dân về quản lý vệ sinh công cộng còn thấp, dẫn đến việc xả rác bừa bãi, đặc biệt là tình trạng đổ trộm RTSH ra bờ sông và khu vực công cộng, gây ngập úng khi mưa lớn và ảnh hưởng tiêu cực đến vệ sinh môi trường Bên cạnh đó, các nhà quản lý cũng thiếu văn bản quy định phù hợp để thu hút sự tham gia của cộng đồng, chưa triển khai nhiều chương trình huy động sự tham gia của người dân trong quản lý RTSH.
Nguồn ngân sách địa phương cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường (BVMT) ở cấp cơ sở còn hạn chế Để đảm bảo tính bền vững trong công tác BVMT, cần có sự tham gia của cộng đồng đối với các công trình dịch vụ công, và trong một số trường hợp, sự hợp tác của người dân (người thụ hưởng) là cần thiết để chia sẻ chi phí cho các dịch vụ môi trường Tuy nhiên, việc thực hiện chi trả này hiện vẫn rất thấp, không đủ khuyến khích và cải thiện thu nhập cho những người tham gia công tác BVMT, điều này ảnh hưởng đến khả năng duy trì dịch vụ.
Một số giải phỏp quản lý rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn TP Cẩm Phả
4.5.1 Dự bỏo rỏc thải sinh hoạt tại TP Cẩm Phả ủến năm 2020
Bảng 4.16: Dự bỏo lượng RTSH tại TP Cẩm Phả ủến năm 2020
Tỷ lệ gia tăng dân số
Tốc ủộ phỏt sinh RTSH
Khối lượng RTSH phát sinh trong 1 ngày
Khối lượng RTSH phát sinh trong năm
4.5.2 Hệ thống quản lý kỹ thuật
Khi kinh tế và xã hội phát triển, lượng chất thải sinh hoạt gia tăng, đòi hỏi cần có quy hoạch, thu gom và xử lý hiệu quả Nếu không, rác thải sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và sức khỏe con người.
Hiện nay, công tác phân loại rác thải tại nguồn ở TP Cẩm Phả đang gặp nhiều khó khăn do khả năng phân loại của người dân còn kém, sự không đồng bộ trong thu gom và vận chuyển, cũng như ý thức của người dân chưa cao Tuy nhiên, không thể phủ nhận lợi ích của việc phân loại chất thải tại nguồn Do đó, ngay từ bây giờ, chúng ta cần tiến hành để người dân dần làm quen với cách phân loại rác thải sinh hoạt, nhằm đảm bảo cho công tác thu gom rác thải sinh hoạt triệt để trong tương lai.
RTSH được phân loại và thu gom thành hai loại chính: rác hữu cơ và rác vô cơ Rác thải hữu cơ sẽ được xử lý để sản xuất compost, trong khi rác thải vô cơ sẽ được vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Hình 4.4: Phân loại rác thải tại nguồn theo phương án 1
Rác thải sinh hoạt được phân thành hai loại chính: rác hữu cơ và rác vô cơ Hai loại này được chứa đựng trong hai thùng khác nhau, với màu xanh dành cho rác thải hữu cơ và màu cam cho rác thải vô cơ Mỗi hộ gia đình sẽ được cấp thùng chứa miễn phí.
Chúng tôi sẽ thu gom rác thải hữu cơ hàng ngày và rác thải vô cơ hai lần trong tuần Trong các lần thu gom rác thải sinh hoạt (RTSH) phân loại, các hộ gia đình có thể mang túi rác phân loại ra khi xe đến; nếu chủ hộ vắng mặt, có thể đặt rác trước cửa Các xe thu gom RTSH chỉ hoạt động trên một số tuyến nhất định Người thu gom RTSH chịu trách nhiệm thu gom cả hai loại rác đã phân loại và việc thu gom sẽ được tính chung cho cả hai hoạt động này.
Trong phương án 1, phần rác hữu cơ sẽ xử lý làm phân compost, phần rỏc vụ cơ ta sẽ vận chuyển ủến bói chụn lấp
- Giảm ủược một lượng rỏc thải cho bói chụn lấp, kộo dài thời gian hoạt ủộng của bói chụn lấp
- Cú thể thu ủược lợi nhuận từ việc làm phõn compost
- Ít gõy ảnh hưởng ủến mụi trường
- Lóng phớ ủi phần RTSH cú thế tỏi chế.
- Tốn kinh phớ ủầu tư cho thựng lưu trữ tại nguồn
Hình 4.5: Phân loại rác thải tại nguồn theo phương án 2
RTSH được phân loại và thu gom thành hai loại: rác hữu cơ và rác vô cơ, sau đó tập kết về điểm hẹn Tại đây, rác vô cơ sẽ được phân loại lại thành rác có thể tái chế, trong khi rác hữu cơ sẽ được xử lý thành phân compost và phần không thể compost sẽ được đưa đến bãi chôn lấp Cuối cùng, phần còn lại của rác hữu cơ và rác vô cơ sẽ được vận chuyển đến bãi chôn lấp, trong khi phần tái chế sẽ được chuyển đến cơ sở chế biến.
Rác hữu cơ Thu gom ðiểm tập kết
Hình 4.6: Phân loại rác thải tại nguồn theo phương án 3
RTSH được phân loại và thu gom thành ba loại: rác hữu cơ, rác thải cụ thể tái chế và phần còn lại Rác hữu cơ sẽ được chuyển thẳng đến nhà máy sản xuất compost, trong khi rác thải cụ thể tái chế sẽ được vận chuyển đến cơ sở tái chế Phần còn lại sẽ được đưa đến bãi chôn lấp Ngoài ra, chất thải từ cơ sở tái chế và nhà máy compost cũng sẽ được vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Chúng tôi nhận thấy rằng phương án 2 và phương án 3 có khả năng tận dụng các thành phần rác thải cụ thể, từ đó giảm bớt lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) đưa vào bãi chôn lấp Dựa trên các lợi ích của việc phân loại rác thải tại nguồn và điều kiện của TP Cẩm Phả, chúng tôi xin đề xuất áp dụng phương pháp 2 để phân loại RTSH tại nguồn.
4.5.2.1 Xây dựng mô hình thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt
- Tại hộ gia ủỡnh, bố trớ 2 thựng chứa RTSH: thựng màu xanh ủựng rỏc thải hữu cơ, thựng màu cam ủựng cỏc loại rỏc thải cũn lại
Tại các trường học, công sở và công viên, mỗi vị trí được bố trí 2 thùng rác với 2 màu xanh và cam, giống như trong hộ gia đình Thể tích của mỗi thùng rác có thể dao động từ 240 đến 660L, tùy thuộc vào từng địa điểm.
- Bệnh viện: bố trớ cỏc thựng 240-660L ủể chứa RTSH cũng với 2 màu xanh và ủỏ
- Trờn cỏc tuyến ủường bố trớ mỗi ủiểm 2 thựng xanh và ủỏ
- Chợ: tập trung rỏc thải ở những bói ủất trống
2 Thu gom a Phương thức thu gom
- Dựng xe ủẩy tay 660L thu gom cho hộ gia ủỡnh, sau ủú ủưa xe tới ủiểm hẹn
- Trường học, công sở, công viên: thu gom bằng xe tải từ 7-10 tấn, sau ủú chở tới ủiểm hẹn
- ðường phố: thu gom bằng xe tải 7-10 tấn, chở tới ủiểm hẹn
- Chợ: dựng xe tải 7-10 tấn thu gom rồi chở tới ủiểm hẹn
Tất cả các vật liệu đều được thu gom theo phương pháp SCS, nghĩa là sử dụng một xe trống để thu gom từ điểm này sang điểm khác cho đến khi đầy thùng, sau đó sẽ tập kết tại điểm hẹn Thời gian thu gom sẽ được thực hiện theo lịch trình đã định.
+ Khối lượng RTSH chứa trong thùng 660 lít mthùng = 0,66(m 3 /thùng) × 300 (kg/m 3 ) = 198,0 (kg/thùng)
Khối lượng riờng của RTSH dao ủộng trong khoảng 180- 400 kg/m 3 , ủiển hỡnh khoảng 300 kg/m 3
Trung bỡnh, mỗi hộ gia ủỡnh cú 5 người, lượng RTSH phỏt sinh tại cỏc hộ gia ủỡnh là 0,55 kg/người/ngày và lượng RTSH của 01 hộ: 0,55*5 =2,75 (kg/hộ)
+ Rác thải sinh hoạt hữu cơ:
Khối lượng RTSH hữu cơ chiếm 72,8% tổng lượng RTSH = 72,8 % * 2,75 = 2,002 kg/ngày/hộ
Số hộ thu gom trong 1 chuyến Ráctrongho ùng ráctrongth
- Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom:
Thời gian ủổ rỏc vào xe: 0,5 phỳt/lần
Thời gian di chuyển giữa 2 hộ là 1 phút/hộ
- Thời gian tại ủiểm hẹn = chờ + ủổ = 6 phỳt = 0,1 giờ
- Quóng ủường từ ủiểm thu gom cuối tới ủiểm tập kết là 2,0 km
Số chuyến thu gom của một xe ủẩy tay trong ngày:
Số chuyến thu gom RTSH hữu cơ trong ngày (NdHC):
+ ðối với RTSH vô cơ (thu gom 3 ngày/lần):
Khối lượng RTSH vô cơ sẽ thu 3 ngày/lần (thu gom vào thứ 3 và thứ 6 hàng tuần) = 3*(2,75 – 2,002) = 2,244 kg/hộ/3 ngày
Số hộ thu gom trong 1 chuyến: 198 /2,244 = 88 (hộ)
- Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom:
Thời gian ủổ rỏc vào xe: 0,5 phỳt/lần
Thời gian di chuyển giữa 2 hộ là 1 phút/hộ
- Thời gian tại ủiểm hẹn = chờ + ủổ = 6 phỳt = 0,1 giờ
- Quóng ủường từ ủiểm thu gom cuối tới ủiểm tập kết là 2,0 km
Số chuyến thu gom của một xe ủẩy tay trong ngày:
Số chuyến thu gom RTSH vô cơ trong ngày (Nd VC ):
Số chuyến thu gom RTSH trong ngày (Nd) là 237 + 635 = 872 chuyến
3 Hệ thống vận chuyển a Phương án vận chuyển
Hình 4.7: Phương án vận chuyển 1 ðõy là phương ỏn hiện nay thành phố ủang thực hiện
RTSH từ nguồn tập trung
Hình 4.8: Phương án vận chuyển 2
RTSH từ hộ gia đình được thu gom bằng thùng 660L, sau đó tập kết lại và chuyển về trạm trung chuyển (TTC) Tại TTC, RTSH được phân loại, trong đó chất thải hữu cơ được chuyển thẳng đến nhà máy sản xuất compost Chất thải vô cơ sẽ được phân loại riêng để tận dụng giấy, carton, thủy tinh, nhựa và chuyển cho các cơ sở tái chế; phần còn lại sẽ được vận chuyển bằng xe có dung tích lớn hơn đến bãi chôn lấp.
- ðối với rác thải hữu cơ:
Để giảm thiểu ảnh hưởng đến giao thông và vấn đề ô nhiễm môi trường cho các hộ dân cư trong khu vực, mỗi điểm tập kết rác chỉ hoạt động trong 15 phút và tối đa thu gom 5 thùng với tổng dung tích 660L Các xe ép RTSH 5 tấn sẽ thực hiện việc thu gom rác thải hữu cơ vào ban ngày.
Số ủiểm tập kết rỏc sẽ ủược bố trớ ủều bỏn kớnh phục vụ của mỗi ủiểm tập kết + Số ủiểm tập kết rỏc sơ bộ là:
Số chuyến thu trong ngày 635
Số thựng tại ủiểm tập kết 5
- Lượng RTSH tại một ủiểm tập kết là: 5 thựng x 198= 990 kg
CTR từ nguồn tập trung
Bãi chôn lấp Trạm trung chuyển
- Số ủiểm tập kết trong một tuyến thu gom: n p = 5 / 0,99 = 5 ủiểm/chuyến
- Thời gian cần thiết ủể ộp và trả thựng rỗng về vị trớ cũ (phút/thùng) lấy uc = 4 phút/thùng = 0,067 h
- Khoảng cỏch giữa 2 ủiểm tập kết là 3,5 km
- s: thời gian tại bãi xử lý = 15 phút = 0,25 giờ
Quóng ủường từ vị trớ ủiểm tập kết RTSH cuối cựng ủến bói xử lý là 7 km
=> Một xe lấy ủược: 5 * 4 = 20 (ủiểm tập kết) = 100 (thựng)
=> Số xe cần ủầu tư là 635 / 100 = 6 xe
- ðối với RTSH vô cơ (tương tự thu gom RTSH hữu cơ)
+ Số ủiểm tập kết rỏc sơ bộ là:
Số thùng thu trong ngày 237
Số thựng tại ủiểm tập kết 5
Xe 5 tấn tiếp tục được sử dụng cho việc thu gom rác thải vụ cơ, với vị trí và số lượng điểm tập kết rác được duy trì giống như RTSH hữu cơ Thời gian hoạt động của tuyến trung chuyển rác thải vụ cơ cũng được đồng bộ hóa, nhằm tạo thuận lợi cho việc thu gom và tập trung rác thải tại thời điểm tập kết.
+ Số xe 5 tấn cần phải ủầu tư là 2 (xe)
* Hệ thống thu gom RTSH công cộng
- Theo thống kờ ủiều tra:
+ Rỏc thải sinh hoạt từ cỏc hộ gia ủỡnh chiếm 64,8 %;
+ Rác thải từ công sở, trường học, cơ quan, nhà hàng: 3,89 %.
- RTSH ủường phố và cụng viờn:
Dịch vụ thu gom rác thải sử dụng xe ủẩy tay 660L, thực hiện 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng từ 5h đến 6h Sau khi thu gom, rác thải sẽ được chuyển về các điểm tập kết và sau đó vận chuyển bằng xe 5 tấn đến địa điểm hẹn.
+ Tổng lượng rỏc ủường phố và cụng viờn là 2,41 % x 172,795 = 4,16 tấn/ngày
+ Số chuyến xe 660L dựng ủể thu gom là:
=> Số xe ộp RTSH 5 tấn cần ủầu tư: 1 xe
- RTSH trường học, công sở, cơ quan:
Khối lượng RTSH trường học, công sở, cơ quan là:
=> ta sẽ thu gom bằng xe tải 7 tấn, mỗi ngày thu gom 1 lần
Tổng lượng rác thải chợ là 28,9 % * 172,795 = 49,94 tấn/ngày
Thu gom bằng xe 7 tấn, mỗi ngày thu gom 1 lần vào lúc 19 h số xe cần ủầu tư : 49,94 / 7 = 7 xe
=> Vậy, tổng số xe cần ủầu tư phục vụ cụng tỏc thu gom, vận chuyển rỏc thải sinh hoạt như sau:
Bảng 4.17 : Dự bỏo quy mụ xe thu gom cần ủầu tư qua cỏc năm
Số xe 660L cần ủầu tư qua các năm
Số xe 5 tấn cần ủầu tư qua các năm
Số xe 7 tấn cần ủầu tư qua các năm
4.5.2.2 Giải pháp sản xuất phân Compost
Dựa vào thành phần rác thải sinh hoạt của thành phố, chúng tôi lựa chọn kỹ thuật ủ compost cho hơn 70% lượng rác thải hữu cơ, biến chúng thành nguồn nguyên liệu phong phú cho phân bón Công nghệ này dự kiến sẽ được đầu tư tại các khu xử lý, phục vụ ngành nông nghiệp của các huyện lân cận như Đầm Hà, Ba Chẽ, Tiên Yên Vật liệu ủ compost bao gồm mạt cưa, sơ dừa, trấu, cỏ khô, rất đa dạng Kết hợp với nhiệt độ và độ ẩm ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công nghệ compost phát triển Quá trình ủ RTSH là sự phân giải phức tạp các hợp chất như glucid, lipid, protein, xenluloz với sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí Các điều kiện pH, độ ẩm, thông khí càng tối ưu thì vi sinh vật hoạt động càng mạnh, rút ngắn thời gian ủ phân Tùy theo công nghệ, vi sinh vật hiếu khí hoặc kỵ khí sẽ chiếm ưu thế trong quá trình này.