1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng trồng rong câu gracilaria sp ở một số vùng nước lợ ven biển phía bắc và đề xuất giải pháp phát triển

92 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • I. Mở ĐầU (10)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (11)
      • 1.2.3. Đối t−ợng và địa điểm nghiên cứu (12)
  • II. tổng quan tài liệu (13)
    • 2.1. Những hiểu biết cơ bản về trồng rong câu (13)
      • 2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của rong câu (13)
        • 2.1.1.1. Hình dạng cấu tạo (13)
        • 2.1.1.2 Sinh sản (14)
        • 2.1.1.3 Chu kỳ sinh sản của rong câu (15)
        • 2.1.1.4 Một số đặc điểm sinh thái chủ yếu (15)
    • 2.2. Một vài khái niệm cơ bản (18)
      • 2.2.1. Nuôi trồng thủy sản (18)
      • 2.2.2. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững (18)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu, nuôi trồng rong câu trên thế giới và Việt Nam (19)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu, nuôi trồng rong câu trên thế giới (19)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu, nuôi trồng rong câu ở Việt Nam (24)
    • 3.3. Các hình thức nuôi trồng rong câu ở Việt Nam hiện nay (33)
  • III. Địa Điểm, nội dung và Ph−ơng Pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Sơ l−ợc điều kiện tự nhiên (36)
    • 3.2 Sơ l−ợc về kinh tế – x- hội (37)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (38)
      • 3.4.1. Cách tiếp cận của đề tài (40)
      • 3.4.2 Chọn địa điểm nghiên cứu (40)
      • 3.4.3. Ph−ơng pháp thu thập số liệu (41)
      • 3.4.4. Ph−ơng pháp xử lý và phân tích số liệu (41)
        • 3.4.4.1. Xử lý số liệu (41)
        • 3.4.4.2. Phân tích số liệu (41)
  • IV. kết quả nghiên cứu và thảo luận (43)
    • 4.1 Thực trạng trồng rong câu ở ven biển phía Bắc (43)
      • 4.1.1 Diện tích trồng rong câu (43)
      • 4.1.2. Sản l−ợng rong câu trồng (44)
      • 4.1.3. Năng suất rong câu trồng (44)
      • 4.1.4. Khả năng đáp ứng giống rong câu (45)
      • 4.1.5. Diễn biến thu nhập bình quân ở các tỉnh ven biển bắc Bộ (46)
      • 4.1.6. Cơ cấu của hộ trồng rong (47)
      • 4.1.7. Môi tr−ờng n−ớc (48)
    • 4.2. Thực trạng trồng rong ở cấp hộ ở các tỉnh ven biển phía Bắc (49)
      • 4.2.1. Thông tin về lao động tham gia nuôi thủy sản (49)
      • 4.2.2. Thông tin chung về ao nuôi (50)
      • 4.2.3. Kỹ thuật trồng rong (50)
        • 4.2.3.1. Cải tạo ao trồng rong (50)
        • 4.2.3.2. Dọn rong tạp và bón phân ao trồng rong (51)
        • 4.2.3.3. Vôi và sử dụng vôi trong trồng rong câu (52)
        • 4.2.3.4. Kü thuËt gieo rong gièng (52)
        • 4.2.3.5. Các ph−ơng thức trồng rong câu (53)
      • 4.2.4. Quản lý ao trồng rong câu (54)
        • 4.2.4.1. Hệ thống ao trồng rong theo các ph−ơng thức (54)
        • 4.2.4.2. Nguồn cung cấp rong giống và kiểm tra rong giống (55)
        • 4.2.4.3. Rong tạp và biện pháp phòng trừ (56)
        • 4.2.4.4. Lịch mùa vụ trong trồng rong câu (57)
      • 4.2.5. Tổ chức khuyến ng− (58)
      • 4.2.6. Thu hoạch rong câu (58)
      • 4.2.7. Chi phí và khả năng đáp ứng tài chính trong trồng rong ở các hộ (59)
        • 4.2.7.1. Chi phí trong trồng rong câu (59)
        • 4.2.7.2. Khả năng đáp ứng tài chính cho trồng rong câu của các hộ (60)
      • 4.2.8. Đánh giá kinh tế trong trồng rong câu (62)
        • 4.2.8.1. Hiệu quả trồng rong câu theo các ph−ơng thức (62)
        • 4.2.8.2. Tỷ lệ số hộ nuôi trồng rong câu có l-i (63)
      • 4.2.9. Mối t−ơng quan giữa hiệu quả trồng rong câu và các yếu tố chi phối (64)
    • 4.3. Lợi thế và thách thức trong trồng rong ở các tỉnh ven biển phía Bắc (65)
    • 4.4. Tổ chức hoạt động trồng rong câu ở các tỉnh ven biển (66)
    • 4.5. Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến trồng rong câu (67)
      • 4.5.1. Những nguyên nhân làm giảm hiệu quả trồng rong câu (67)
  • V. Các giải pháp định hướng phát triển (68)
    • 5.1. Giải pháp kỹ thuật trồng (68)
    • 5.2. Giải pháp quản lý nuôi trồng rong câu (68)
    • 5.3. Giải pháp quy hoạch (69)
    • 5.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ng− (69)
    • 5.5. Giải pháp về sản xuất và dịch vụ cung cấp giống rong câu (0)
    • 5.6. Giải pháp về thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm (71)
  • VI. Kết luận và kiến nghị (72)
    • 6.1. KÕt luËn (72)
    • 6.2. Kiến nghị (73)
  • Tài liệu tham khảo (74)

Nội dung

Địa Điểm, nội dung và Ph−ơng Pháp nghiên cứu

Sơ l−ợc điều kiện tự nhiên

Các tỉnh ven biển phía Bắc, bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Thanh Hoá, sở hữu chiều dài bờ biển lên tới 617 km Khu vực này có nhiều cửa sông lớn như Bạch Đằng, Văn Úc, Thái Bình, Ba Lạt, Ninh Cơ, Đáy, Càn, Lân và Diêm Điền Ngoài ra, các bãi bồi lớn như cồn Vành, bãi bồi huyện Yên Hưng, Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng cũng góp phần tạo nên tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản phong phú Với hàng nghìn héc ta đất nông nghiệp có khả năng chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản, vùng ven biển phía Bắc hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

Nhiệt độ trung bình năm từ 23 ữ 25 0 C Mùa lạnh kéo dài từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình trong các tháng mùa lạnh từ

18 – 20 0 C Thời kỳ có các đợt gió mùa đông bắc kéo dài, nhiệt dộ xuống d−íi 10 0 C

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 đến 2.000 mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm tới 85% tổng lượng mưa cả năm Trong mùa mưa, đặc biệt là vào các tháng 7 và 8, độ mặn của nước sông giảm xuống rất thấp, tuy nhiên, tình trạng lũ lụt thường xuyên xảy ra và gây ra nhiều nguy cơ.

Vùng ven biển nhận nước từ các sông Bạch Đằng, Hồng, Thái Bình và sông Đáy có chế độ thủy lý thay đổi theo mùa Trong mùa mưa, lưu lượng nước ngọt từ các sông lớn đổ ra biển tăng, khiến vùng biển ven bờ trở nên ngọt hóa, với độ mặn từ 5 đến 15‰ Ngược lại, vào mùa đông, khi lưu lượng nước sông giảm, nước biển xâm nhập vào cửa sông làm độ mặn tăng lên khoảng 23‰ Tuy nhiên, do lưu lượng nước từ các sông thường lớn, nước biển không xâm nhập sâu vào vùng cửa sông Vào mùa đông, đường đẳng muối 1‰ cách bờ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 28

Tiềm năng nuôi trồng rong câu ven biển rất lớn, bao gồm các khu vực bãi bồi ven biển và vùng nước lợ cửa sông Đặc biệt, diện tích đất nông nghiệp nhiễm mặn có thể chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản, với trọng tâm là các vùng bãi bồi ven biển và nước lợ cửa sông.

Sơ l−ợc về kinh tế – x- hội

Đặc điểm về dân số, lao động

Các tỉnh ven biển phía Bắc, bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Thanh Hoá, có tổng cộng 1.549 xã, phường và 73 quận, huyện, thị xã Dân số tại khu vực này đạt 10.364.013 người, trong đó lực lượng lao động chiếm 4.218.193 người, tương đương 40,7% tổng dân số.

Tỉnh, thành phố Dân số Số LĐ Nông nghiệp

Quảng Ninh 1.081.363 572.000 356.000 14 184 Hải Phòng 1.793.000 944.843 405.383 27.484 14 218 Thái Bình 1.851.000 53.494 2.000 201 8 285 Nam Định 1.965.425 987.389 712.465 16.532 10 229 Thanh Hoá 3.673.225 1.660.467 1.203.565 33.616 27 633

(Nguồn: ATLAS Nông nghiệp, nông thôn, 2007)

Trong khu vực, có 347 xã ven biển và 289 xã ven sông phù hợp cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, trong khi các xã khác chủ yếu phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt Tổng số lao động trong các ngành kinh tế đạt 3.791.138 người, chiếm 89,9%, trong khi khoảng 427.055 người, tương đương 10,1%, vẫn chưa có việc làm Đây là nguồn lao động dồi dào có thể được sử dụng cho sự phát triển của ngành thủy sản trong những năm tới Những đặc điểm kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2004 - 2008 cũng cần được xem xét để định hướng phát triển.

Trong năm năm qua, các tỉnh ven biển phía Bắc đã chứng kiến sự phát triển kinh tế toàn diện và vững chắc, với mức tăng trưởng GDP trung bình đạt 6,5% mỗi năm Đặc biệt, trong nhóm ngành nông, lâm, thủy sản, ngành thủy sản đã có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với mức bình quân chung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 29

Sản xuất nông nghiệp đang tăng trưởng với tỷ lệ trung bình 3,01%, trong đó cơ cấu ngành đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng dần chăn nuôi cùng với các dịch vụ liên quan.

Ngành thủy sản đang phát triển với tốc độ trung bình 17,8% mỗi năm, trong đó cơ cấu ngành đang chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng nuôi trồng và giảm tỷ trọng khai thác Hiện tại, ngành thủy sản đóng góp 17% vào cơ cấu kinh tế của vùng.

Công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng 3,7 %

Dịch vụ du lịch đang trên đà phát triển mạnh mẽ, thu hút lượng lớn lao động và vốn đầu tư Hệ thống hạ tầng cho các hoạt động vui chơi, giải trí đang được hoàn thiện từng bước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này.

Việc giải quyết việc làm cho người lao động đã giúp giảm các tệ nạn xã hội ở vùng biển trong những năm qua, đồng thời củng cố các công trình phúc lợi công cộng như trạm xá, nhà văn hóa, trường học và sân vận động Nhiều phương tiện sinh hoạt hiện đại như tivi và máy cassette đã trở thành một phần của đời sống văn hóa hàng ngày, góp phần làm lành mạnh xã hội Mặc dù đời sống kinh tế đã được cải thiện và tình hình chính trị xã hội ổn định hơn, nhưng văn hóa xã hội tại các xã ven biển vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết, như ô nhiễm môi trường sống, tỷ lệ phát triển dân số cao và tình trạng trẻ em bỏ học vẫn còn phổ biến.

Nội dung nghiên cứu

Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và khí hậu, bao gồm các yếu tố vật lý như nhiệt độ, ánh sáng và độ trong, cũng như các yếu tố hóa học như độ mặn, pH và muối dinh dưỡng, là rất quan trọng Đồng thời, cần xác định địa bàn sinh trưởng của rong, bao gồm nền đáy và vật bám, tại các vùng trong phạm vi nghiên cứu.

Thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại các vùng ven biển có tiềm năng phát triển trồng rong câu chỉ vàng, bao gồm các yếu tố như dân số, lao động và sinh kế của cộng đồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 30

- Đánh giá hiện trạng trồng rong câu chỉ vàng (Đánh giá hiện trạng trồng rong câu chỉ vàng ở một hay hai địa điểm đặc thù)

Hiện trạng trồng rong câu chỉ vàng tại miền Bắc đang phát triển với nhiều hình thức canh tác khác nhau Diện tích trồng rong câu ngày càng mở rộng, và mùa vụ trồng được xác định rõ ràng, giúp tối ưu hóa sản lượng Quy mô sản xuất cũng đang được nâng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân địa phương.

+ Hiện trạng trình độ công nghệ đang áp dụng trồng rong câu chỉ vàng + Hiện trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm rong câu chỉ vàng

- Đánh giá biến động: Diện tích, năng suất, sản l−ợng trong mấy năm gÇn ®©y

- Tác động của các yếu tố kỹ thuật

Dựa trên các kết quả đánh giá, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững nghề trồng rong câu chỉ vàng tại các tỉnh ven biển Bắc Bộ và trên toàn Việt Nam Những giải pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 31

3 4 Ph−ơng pháp nghiên cứu

3.4.1 Cách tiếp cận của đề tài

Sơ đồ 2.3: Nội dung và cách tiếp cận của đề tài

3.4.2 Chọn địa điểm nghiên cứu

- Tại Quảng Ninh: Huyện Yên H−ng

- Tại Hải Phòng: Quận Hải An

- Tại Thái Bình: Huyện Thái Thuỵ

- Nam Định: Huyện Giao Thuỷ

- Thanh Hoá: Huyện Hoàng Hoá

Các huyện thuộc các tỉnh có tiềm năng nuôi trồng rong câu, với điều kiện tự nhiên và nguồn lợi đa dạng, đã được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu.

1 Điều kiện tự nhiên, môi tr−ờng và kinh tế - x- hội.

2 Tình hình trồng rong cấp huyện/ x-

3 Tình hình trồng rong cấp nông hộ

4 Môi tr−ờng trong đầm trồng rong

1 Diễn biến diện tích, sản l−ợng, năng suất và giá trị trồng rong

2 Thực trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tÕ Nh÷ng thuận lợi, khó kh¨n Đánh giá thông tin hiện trạng:

1.Đánh giá những thuận lợi và khó kh¨n, ®iÓm mạnh và điểm yÕu

2.Nhu cÇu trong t−ơng lai Đầu ra của thông tin:

1 Thực trạng, tiềm năng, diện tích sản l−ợng, năng suất và môi tr−ờng sinh thái ảnh hưởng đến nghề trồng rong

2 Đề xuất các giải pháp phát triển nghề trồng rong theo h−íng bÒn v÷ng

Thu thập thông tin lịch sử Điều tra bổ sung hiện trạng trồng rong

PhÇn mÒm excel và SPSS

Ph−ơng phápSWOT, PRA

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 32

3.4.3 Ph−ơng pháp thu thập số liệu

* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA)

- Công cụ lịch mùa vụ: xem xét thời gian thả và thu hoạch trong nuôi trồng rong câu ven biển

- Công cụ SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities and Threats): Phân tích các vấn đề: điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn trong nuôi trồng rong câu ven biển

Nuôi trồng rong câu vùng ven biển Điểm mạnh

(bên trong) §iÓm yÕu (bên trong)

* Phương pháp đánh giá có sự tham gia

Phỏng vấn bán chính thức với cán bộ quản lý cấp huyện và điều tra thực địa tại các vùng nuôi và đầm nuôi được lựa chọn, dựa trên bộ câu hỏi chuẩn hóa dành cho các hộ dân nuôi trồng rong câu.

Phỏng vấn bán chính thức những ng−ời h−ởng lợi từ việc nuôi trồng rong c©u

3.4.4 Ph−ơng pháp xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu thu thập sẽ đ−ợc m- hoá và xử lý theo các nội dung của bộ câu hỏi điều tra đ- đ−ợc chuẩn hoá;

- Số liệu đ−ợc xử lý bằng phần mềm: Excel, SPSS (Statistcal Package for Social Scientists) for Windows.

Phương pháp thống kê mô tả bao gồm việc tính toán các chỉ số trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất, sai số trung bình, độ lệch chuẩn, phần trăm tỷ lệ và thực hiện các kiểm định mẫu Những chỉ số này giúp phân tích và tóm tắt dữ liệu một cách hiệu quả, cung cấp cái nhìn tổng quan về đặc điểm và xu hướng của tập dữ liệu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 33

* PPhh−−ơơnngg pphháápp pphhâânn ttíícchh ttààii cchhíínnhh ttrroonngg NNTTTTSS [[3377]]::

1 L-i ròng = [ ∑ Thu − ( ∑ Chicốdịnhn hàngn ă m + ∑ Chil − udộnghàngn ă m )]

3 Doanh thu trên lao động ∑

4 Doanh thu trên đồng vốn ∑

∑ hao khau chua dinh co Chi

5 Lợi nhuận trên hecta đất ∑

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 34

kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng trồng rong câu ở ven biển phía Bắc

4.1.1 Diện tích trồng rong câu

Kết quả khảo sát thực địa cho thấy diện tích nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại các tỉnh ven biển phía Bắc đang gia tăng Trước năm 1986, NTTS chủ yếu tập trung ở vùng bãi bồi huyện Yên Hưng, Đình Vũ, Giao Thủy với phương thức trồng chủ yếu là quảng canh (QC) và quảng canh cải tiến (QCCT) Từ năm 1986 đến 1992, diện tích NTTS tiếp tục mở rộng ra các vùng bãi bồi, phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các xã giáp biển và diện tích nuôi trong rừng ngập mặn cũng tăng lên Giai đoạn từ 1992 đến 2001, NTTS đã chiếm gần hết vùng bãi bồi ven biển, với đối tượng nuôi đa dạng như cua, tôm, ngao, rong câu và cá biển.

Việc xây dựng đầm, ngăn sông và lấn rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản đã góp phần thu hẹp lưu vực sông, đặc biệt là ở hệ thống sông Vọp Trước năm 1986, diện tích lưu vực sông rất rộng, nhưng đến năm 1992 đã bị thu hẹp đáng kể.

2001 lòng sông ở khu vực x- Giao An đ- thay bằng hệ thống các ao nuôi tôm

Từ năm 2002, chính quyền địa phương đã triển khai chính sách thu hồi các diện tích đầm nuôi trong lưu vực sông Vọp nhằm phục hồi tính tự nhiên của khu vực này, tuy nhiên, hiệu quả thực hiện vẫn còn hạn chế.

Bảng 4.1: Diễn biến diện tích trồng rong câu tại các tỉnh ven biển phía Bắc §v: ha

STT Theo ph−ơng thức Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Nguồn: Cục Nuôi trồng thuỷ sản (năm 2009)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 35

Tổng diện tích trồng rong năm 2004 đạt 5.944 ha, nhưng đến năm 2008 đã giảm xuống còn 4.425 ha Sự giảm sút này bao gồm cả diện tích nông nghiệp kém hiệu quả được chuyển đổi sang nuôi tôm và trồng rong câu.

4.1.2 Sản l−ợng rong câu trồng

Trong 5 năm (2004 – 2008), tổng sản l−ợng rong câu trồng ở các tỉnh ven biển phía Bắc đạt từ 15.614 tấn khô (năm 2004) xuống 12.908 tấn khô (năm 2008) Trong đó, sản l−ợng rong trồng vùng b-i bồi chiếm 69 – 85% tổng sản l−ợng, vùng trong đê và đất chuyển đổi 15 – 20%

Trong năm 2004, sản lượng rong câu từ phương thức trồng QC chiếm 25,6%, nhưng đến năm 2008 giảm xuống còn 23,24% Đối tượng nuôi trong đầm rong câu rất đa dạng, với tôm sú là loài nuôi chủ đạo, chiếm từ 72% đến 81%, trong khi tôm khác chiếm 10% đến 24% Cơ cấu loài nuôi ở vùng nghiên cứu tương đối giống với toàn quốc và miền Bắc Tôm sú có giá trị cao, vị trí quan trọng trong thị trường xuất khẩu và khả năng đáp ứng con giống từ sản xuất nhân tạo.

Bảng 4.2: Diễn biến sản l−ợng trồng rong câu tại các tỉnh ven biển phía Bắc Đv: tấn khô/năm

STT Ph−ơng thức nuôi trồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Nguồn: Cục Nuôi trồng thuỷ sản (năm 2009)

4.1.3 Năng suất rong câu trồng

Năng suất trung bình trong trồng rong biển thay đổi theo từng năm và phương thức trồng Toàn vùng có năng suất trung bình đạt từ 2,66 đến 2,93 tấn khô/ha/năm, trong đó phương pháp quảng canh đạt từ 1,44 đến 2,29 tấn khô/ha/năm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về năng suất của các phương pháp trồng trọt khác nhau Kết quả cho thấy, năng suất của quảng canh cải tiến đạt từ 2,27 đến 3,6 tấn khô/ha/năm, trong khi bán thâm canh đạt từ 3,49 đến 3,8 tấn khô/ha/năm Nhìn chung, năng suất trồng quảng canh thấp hơn gần 1/3 so với trồng bán thâm canh.

Bảng 4.3: Diễn biến năng suất rong câu trồng Đv: tấn khô/ha/năm

STT Theo ph−ơng thức Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Nguồn: Cục Nuôi trồng thuỷ sản (năm 2009)

4.1.4 Khả năng đáp ứng giống rong câu

Diện tích trồng ngày càng giảm, nhưng nhu cầu giống lại tăng cao do khả năng cung cấp giống tại chỗ còn hạn chế và phụ thuộc vào nguồn từ tự nhiên hoặc các tỉnh khác Hiện nay, nhiều vùng chưa chủ động đủ lượng giống, đặc biệt là rong giống chất lượng, dẫn đến giá bán rong thương phẩm không cao và ảnh hưởng đến mùa vụ trồng.

Trung bình 5 năm qua, khả năng cung cấp giống rong câu tại chỗ đạt 55%, trong khi đó l−ợng giống đ−ợc lấy từ tự nhiên chiếm 45%

Bảng 4.4: Nhu cầu giống rong câu và khả năng đáp ứng §v: tÊn

Năm Số lượng rong giống Rong lưu tại chỗ Rong lấy từ tự nhiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 37

4.1.5 Diễn biến thu nhập bình quân ở các tỉnh ven biển bắc Bộ Để đánh giá vai trò của trồng rong đến phát triển nông thôn, không những chỉ đánh giá khả năng giải quyết việc làm, mà còn phải đánh giá mức độ thu nhập bình quân từ trồng rong Thực tế trong 5 năm qua, mức độ thu nhập bình quân đầu ng−ời trên toàn vùng có tăng, từ 332 ngàn đồng/người/tháng (năm 2004) đến 392 ngàn đồng/người/tháng (năm 2008) và đạt gần tương đương với bình quân toàn quốc năm 2008 (400 ngàn đồng/người/năm) [24] Trong đó thu nhập từ trồng rong đạt ở mức trung bình khá trong cơ cấu ngành nghề của vùng Từ năm 2004 thu nhập trung bình đạt

Trồng rong biển ở vùng ven biển Bắc Bộ đã góp phần nâng cao sinh kế của người dân, với mức thu nhập tăng từ 430 ngàn đồng/người/năm lên 460 ngàn đồng/người/năm vào năm 2008, vượt qua mức sống trung bình toàn quốc.

Bảng 4.5: Diễn biến thu nhập bình quân theo ngành ở vùng Đv: 1.000 đồng/nguời/năm

Thu nhập bình quân/năm Thu nhập bình quân/tháng Stt Chỉ tiêu

Mức thu nhập bình quân từ làm muối đạt 292 - 317 ngàn đồng/người/tháng, trong khi thu nhập từ cói chỉ đạt 208 ngàn đồng/người/năm Mặc dù thu nhập từ hai ngành này vượt qua mức nghèo, nhưng vẫn còn dưới mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo cuộc sống.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sỹ về khoa học nông nghiệp, nhấn mạnh sự cần thiết chuyển đổi cơ cấu sản xuất tại cộng đồng cư dân ven biển Việc này nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân chuyển từ trồng cói và muối sang trồng rong, kết hợp nuôi tôm và cá, góp phần cải thiện thu nhập bình quân toàn quốc.

4.1.6 Cơ cấu của hộ trồng rong

Trong 5 năm qua, số hộ và số lao động trong nuôi tôm có tăng (do diện tích nuôi tăng), nh−ng đạt tốc độ tăng ch−a cao (4%/năm) Nh−ng số hộ trồng rong thì không tăng mà còn có xu h−ớng giảm, năm 2004 chỉ có 800 hộ trồng rong, nh−ng đến năm 2008 chỉ còn 727 hộ và chiếm 1,27 - 1,62% tổng số hộ dân trong vùng Tổng số lao động trồng rong năm 2004 trên toàn vùng là 1.600 lao động và năm 2008 là 1.550 lao động , chiếm 2,54 - 3,42% tổng số lao động toàn vùng Có nghĩa trung bình mỗi gia đình tham gia trồng rong đ- giải quyết đ−ợc 2 lao động cố định, tỷ lệ này cũng gần bằng trung bình toàn quốc

Bảng 4.6: Cơ cấu của hộ trồng rong

Số hộ trồng rong Số lao động

Số hộ đ−ợc thoát nghèo so n¨m 2004

Số hộ khá Số hộ giàu N¨m

Tỷ lệ so víi tổng hộ d©n (%)

Tỷ lệ so víi tổng hộ d©n (%)

Tỷ lệ so với tổng hé d©n (%)

Tỷ lệ so víi tổng hộ d©n (%)

Tỷ lệ so víi tổng hộ d©n (%)

Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu t− [1] về tiêu chuẩn nghèo cho vùng ĐBSH, trung bình thu nhập khoảng 200 ngàn đồng/người /tháng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 39

Trồng rong ven biển phía Bắc đã giúp 120 - 130 hộ thoát nghèo, chiếm 1,44 - 2,50% tổng số hộ nghèo trong vùng, từ năm 2004 đến nay Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc trồng rong ven biển trong việc tăng thu nhập, thu ngoại tệ, tạo việc làm cho nhiều lao động và góp phần xoá đói, giảm nghèo.

Thực trạng trồng rong ở cấp hộ ở các tỉnh ven biển phía Bắc

4.2.1 Thông tin về lao động tham gia nuôi thủy sản

Kết quả điều tra từ 150 hộ dân ở 5 tỉnh ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa) cho thấy, trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, 60% lao động là nam và 40% là nữ Đáng chú ý, trình độ học vấn của các hộ nuôi trồng thủy sản khá thấp, với 90% hộ có trình độ văn hóa cấp 1 và 2, trong khi chỉ có 10% hộ đạt trình độ học cấp 3.

Số lao động có bằng cấp trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản là 0,0%, trong khi 70% hộ gia đình đã tham gia các lớp tập huấn về nuôi trồng thủy sản Các lớp tập huấn này thường kéo dài từ 1 đến 2 ngày, tập trung vào các kỹ thuật nuôi, xử lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh Tuy nhiên, do trình độ nhận thức của người dân còn thấp, việc áp dụng kiến thức từ các lớp học vào thực tiễn vẫn gặp nhiều hạn chế, và người dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân trong kỹ thuật nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 41

Người nuôi thủy sản đều có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên chiếm 70%; kinh nghiệm nuôi thủy sản d−ới 3 năm chiếm 30%

4.2.2 Thông tin chung về ao nuôi

Hệ thống ao trồng rong câu năm 2008 cho thấy qua khảo sát thực địa và phỏng vấn các hộ trồng rong câu tại các tỉnh ven biển phía Bắc, ao nuôi có diện tích trung bình đạt 2,5 ± 0,5 ha và độ sâu mực nước trung bình là 0,78 ± 0,15m Điều kiện này rất thích hợp cho việc chăm sóc và quản lý ao nuôi.

Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng ven biển châu thổ nhiệt đới gió mùa, chịu nhiều tác động từ thiên nhiên như bão và lũ lụt, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống ao nuôi Trung bình, khoảng 30% ao trồng rong trong khu vực này có thể bị tàn phá do thiên tai, với tỷ lệ tàn phá trong giai đoạn 1983 - 2000 cao hơn nhiều so với giai đoạn 2004 trở đi.

Năm 2008, khoảng 70% ao trồng rong không bị tàn phá bởi các yếu tố tự nhiên (p < 0,05) Tỷ lệ ao không bị tàn phá so với tổng số ao có khả năng bị tàn phá đạt hệ số lớn hơn 1.

4.2.3.1 Cải tạo ao trồng rong Đối với trồng QC do đặc thù ao nuôi lớn, nên việc phơi đáy ao và vét bùn là rất ít và chiếm tỷ lệ thấp, th−ờng chỉ vét bùn ở những ao bé Nh−ng ng−ợc lại, đối với ao trồng QCCT và BTC có nguồn gốc từ cói và muối chuyển đổi, và chất đáy ít phèn hơn, do vậy có tuân thủ quy trình trước lúc rải giống

Qua điều tra các hộ trồng rong câu ở các tỉnh ven biển phía Bắc năm

Năm 2008, trung bình có khoảng 42% hộ gia đình thực hiện vét bùn ao nuôi, trong khi đó 58% hộ gia đình chọn phương pháp phơi đáy Tỷ lệ này được phân tích chi tiết theo từng địa phương trong bảng 4.7.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 42

Bảng 4.7: Cải tạo ao trồng rong

Tỷ lệ hộ vột bựn (%) Tỷ lệ phơi ủỏy (%)

Cú vột bùn Khụng vột bùn Cú phơi Khụng phơi

4.2.3.2 Dọn rong tạp và bón phân ao trồng rong

Việc chuẩn bị ao trồng rong có sự khác biệt rõ rệt giữa phương thức trồng QCCT và BTC (p < 0,05) Cụ thể, phương pháp trồng BTC yêu cầu đầu tư cao hơn và quá trình chuẩn bị ao trồng trước khi thả giống cũng nhiều hơn so với phương pháp QCCT.

Tỷ lệ hộ dân tham gia dọn tạp và bón phân chiếm 81%, trong khi 19% chỉ bón phân mà không dọn tạp Đồng thời, 85% hộ dân không bón phân và không dọn tạp, còn 15% tham gia dọn tạp nhưng không bón phân.

Bảng 4.8: Diệt rong tạp và bón phân ao trồng rong

Hộ diệt rong tạp (%) Bón phân Ph−ơng thức trồng

Có diệt rong tạp Không diệt rong tạp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 43

Trong các hộ có bón phân, hầu hết sử dụng phân hoá học N.P.K và phân hữu cơ với khối l−ợng lớn (10 – 15tấn/ha)

4.2.3.3 Vôi và sử dụng vôi trong trồng rong câu

Các loại vôi thường được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản bao gồm vôi CaCO3, vôi tôi Ca(OH)2, CaMg(CO3)2 và vôi nung (CaO) Theo điều tra, khoảng 150% số hộ dân tham gia có sử dụng vôi (p > 0,05) Lượng vôi sử dụng phụ thuộc vào độ chua phèn của đáy ao, thời tiết và kinh nghiệm của người dân trong việc trồng rong.

Lượng vôi trung bình sử dụng cho cả vụ là 884,24 ± 73,15 kg vụi/ha, trong đó tỉnh Thanh Hóa có lượng sử dụng cao nhất đạt 954,35 ± 98,13 kg vụi/ha, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với lượng vôi trồng BTC tại Đình Vũ là 1500 kg/ha Thông tin chi tiết về lượng vôi sử dụng tại từng địa phương được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.9: Sử dụng vôi trong trồng rong câu

Tỷ lệ hộ tẩy vôi (%) STT ðịa phương

Số lượng vôi dùng (kg/ha/vụ)

4.2.3.4 Kü thuËt gieo rong gièng Đối với trồng rong cõu ở cỏc tỉnh ven biển phớa Bắc, kích cỡ rong giống rải th−ờng có chiều dài trung bình 15 ± 5 cm và chúng có sự khác nhau về thống kê giữa các loại hình với nhau (p < 0,05)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 44

Mật độ giống rải ảnh hưởng bởi kích cỡ rong giống và khả năng đầu tư tài chính, cùng với trang thiết bị cần thiết cho hoạt động trồng rong Trung bình, mật độ gieo rong giống trong vùng nghiên cứu dao động từ 160 đến 500 g/m².

Bảng 4.10: Kỹ thuật rải rong giống

STT Ph−ơng thức trồng

Cỡ thả (cm) Mật độ (g/m 2 )

4.2.3.5 Các ph−ơng thức trồng rong câu

Mô hình trồng quảng canh truyền thống không sử dụng giống mới hay phân bón, chỉ đầu tư vào việc đào đắp và sửa chữa cống, bờ đầm, bờ ao Năng suất thu hoạch rong câu dao động từ 1400-2200 kg khô/ha/năm, có thể đạt tới 1 tấn khô/ha/năm Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu thu được không ổn định và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu của từng năm.

Trồng quảng canh cải tiến là phương pháp nuôi trồng thủy sản kết hợp giữa việc bổ sung nguồn giống và phân bón, thường được thực hiện cùng với tôm sú Diện tích canh tác có thể dao động từ vài ha đến vài chục ha, với điều kiện đầm nuôi có hoặc không có rong câu phân bố Đáy đầm thường là bùn hoặc bùn cát, với độ sâu từ 0,5 - 1,0m, pH đạt từ 7,0 - 8,5 và độ mặn dao động phù hợp để đảm bảo sự phát triển của các loài nuôi trồng.

10 - 28%o, mật độ rong giống bổ sung từ 160 - 500g/m 2 , đến khi sinh l−ợng của rong đạt 600 - 1000g/m 2 sẽ thu tỉa Năng suất thu hoạch có thể đạt 2200 -

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 45

Lợi thế và thách thức trong trồng rong ở các tỉnh ven biển phía Bắc

Kết quả áp dụng công cụ SWOT trong việc đánh giá sự tham gia của người dân trồng rong câu tại các tỉnh ven biển phía Bắc đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Bảng 4.17 tổng hợp các giải pháp được người dân đề xuất nhằm cải thiện tình hình.

Bảng 4.17: Trình bày kết quả phân tích SWOT đối với hoạt động trồng rong ven biển phía Bắc và các giải pháp tổng hợp đ−ợc đề xuất

Trồng rong câu vùng ven biển phía Bắc

•Điểm mạnh ((SS)) (bên trong)

- Nguồn nhân lực dồi dào

- Diện tích mặt n−ớc lớn

•§iÓm yÕu (WW) (bên trong)

- Cơ sở hạ tầng còn kÐm

••Cơ hội (OO) (bên ngoài) )

- Có các chính sách của Chính phủ và địa phương về phát triển thuỷ sản

- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển

- Khai thác tối đa lợi thế để phát triển trồng rong

- Phát triển trồng rong xen canh, lu©n canh

- Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng vùng trồng

- Mở rộng đối t−ợng nuôi trồng

••Thách thức (TT)) (bên ngoài)

- Khai thác nguồn lợi tự nhiên bằng nhiều hình thức, dẫn đến giảm nguồn lợi rong giống tự nhiên

- Thị trường không ổn định, giá cả bị xuống thấp

- Kiểm soát mùa vụ trồng

- Kiểm soát khai thác nguồn lợi tự nhiên

- Giám sát và kiểm tra gièng tr−íc khi gieo

- Thành lập hội trồng rong

- Quản lý mùa vụ trồng rong nghiêm ngặt

- Nâng cao ý thức của ng−ời dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 57

Tổ chức hoạt động trồng rong câu ở các tỉnh ven biển

Mặc dù các tỉnh ven biển phía Bắc chưa có trại sản xuất rong giống nhân tạo, nguồn cung vẫn bị động và thường phải mua từ Quảng Ninh, Hải Phòng, cũng như từ tự nhiên Hệ thống ao trồng rong bao gồm ba loại hình thủy vực chính: vùng bãi bồi, cỏ chuyển đổi và muối chuyển đổi Tính không bền vững của việc trồng rong ven biển phía Bắc xuất phát từ việc chưa khép kín vòng đời rong trồng, phụ thuộc vào nguồn giống từ các vùng khác và rong trồng trong các ao đầm chưa được lưu giữ làm giống.

Sơ đồ 4.3: Tổ chức hoạt động trồng rong câu ở các tỉnh ven biển phía Bắc

Di nhập từ Quảng Ninh, Hải Phòng

Nguồn giống từ tự nhiên

Phòng thuỷ sản huyện hoạch Thu

ChÕ biến và tiêu thụ

Hậu cần dịch vụ NTTS

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 58

Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến trồng rong câu

4.5.1 Những nguyên nhân làm giảm hiệu quả trồng rong câu

Trong năm 2008, hiệu quả trồng rong câu tại vùng ven biển phía Bắc được đánh giá là có hiệu quả, nhưng chưa đạt mức cao như các khu vực khác trên toàn quốc Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả nuôi trồng thấp chủ yếu được thể hiện qua các vấn đề trong sơ đồ 4.4.

Sơ đồ 4.4: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả trong trồng rong câu

Hiệu quả rong trồng thấp

Năng suất rong trồng ch−a cao

Nguồn lợi tự nhiên giảm

Quản lý khai thác nguồn lợi còn kÐm ý thức khai thác ch−a cao

Hệ thống thuỷ lợi kém

ThiÕu quy hoạch thuû lợi

ThiÕu đất xây dùng hệ thèng thuû lợi

ThiÕu gièng cã chất l−ợng cao

KiÓm tra chÊt l−ợng gièng ch−a hiệu quả

Bị động trong cung gièng cÊp

D©n còn nghÌo, thiÕu hoạch kế ®Çu t−

Trình độ kỹ thuật của ng−ời dân còn hạn chế

Hạn chế trong tổ chức tập huÊn khuyÕn ng− về trồng rong c©u cho các địa ph−ơng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 59

Các giải pháp định hướng phát triển

Giải pháp kỹ thuật trồng

- Phải có các hệ thống kênh cấp và tiêu n−ớc riêng biệt trong hệ thống ao trồng rong,cũng nh− vùng nuôi thuỷ sản

- Xử lý đáy ao bằng cách dọn tạp, bón vôi, phân hữu cơ, bừa kỹ, ngâm ở mức n−ớc 10 – 20 cm với ao đầm lớn thì be bờ, rào chắn sóng

Xây dựng và quản lý lịch mùa vụ một cách nghiêm ngặt là rất quan trọng Phát triển nuôi trồng rong câu trong hai vụ mỗi năm: vụ đầu tiên diễn ra từ đầu tháng 3 đến đầu tháng 6 và vụ thứ hai bắt đầu từ đầu tháng 10 đến đầu tháng 12.

Giải pháp quản lý nuôi trồng rong câu

Người dân đóng vai trò quan trọng trong việc quan trắc và cảnh báo môi trường tại các ao đầm nuôi trồng của họ Thông tin từ người dân sẽ được chuyển đến huyện để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Cấp huyện và tỉnh phải th−ờng xuyên quan trắc và dự báo kịp thời về môi trường, dịch bệnh đối với vùng nuôi trồng

Các Viện nghiên cứu và Trung tâm cảnh báo môi trường Bắc Bộ cần thường xuyên cập nhật và cảnh báo về tình trạng môi trường cũng như xu hướng biến đổi khí hậu trên diện rộng Điều này không chỉ giúp nhận diện các vấn đề môi trường hiện tại mà còn đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời, góp phần bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường sống.

- Giám sát, kiểm tra giống rong tr−ớc khi gieo cho tất cả các nguồn rong giống (địa phương và ngoài tỉnh)

- Các hộ dân phải xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết, nhằm tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, nhất là nguồn vốn ngân hàng

Xây dựng quy chế xử phạt và khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo việc chấp hành quy định về an toàn trong vùng nuôi Điều này không chỉ giúp duy trì trật tự mà còn khuyến khích những nỗ lực tích cực trong việc tuân thủ quy chế an toàn.

Xây dựng quy chế cho các hộ dân tham gia đăng ký m-số ao nuôi là bước quan trọng nhằm tạo lập hồ sơ vùng nuôi trồng, từ đó phát huy thế mạnh cho ngành chế biến và xuất khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 60

- Xây dựng chính sách rủi ro trong nuôi trồng thuỷ sản nói chung và cho ng−ời trồng rong câu nói riêng

- Nhà nước hỗ trợ tiền để người trồng rong được tham gia bảo hiểm trong sản xuất trong NTTS.

Giải pháp quy hoạch

- Đẩy mạnh chương trình dồn điền đổi thửa đối với vùng muối chuyển đổi và cói chuyển đổi mục đích sử dụng sang nuôi tôm và trồng rong câu

- Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, các chính sách phát triển NTTS của Chính phủ và địa phương

- Cần có quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS ven biển, đặc biệt chú trọng quy hoạch vùng trồng rong biển

- Quy hoạch lại hệ thống thuỷ lợi cho vùng cói và muối chuyển đổi

Đẩy mạnh đa dạng hóa đối tượng nuôi và hình thức nuôi là cần thiết để phát triển bền vững Nghiên cứu và đưa vào nuôi trồng các đối tượng mới sẽ giúp tăng cường sự đa dạng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.

Tăng thời gian cho thuê đất và mặt nước trong nuôi trồng thủy sản sẽ thúc đẩy đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc nuôi trồng rong câu theo đúng quy trình.

Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ng−

Cơ sở khoa học x- hội, khoa học nhân văn và khoa học công nghệ cho phát triển trồng rong biển nói chung và rong câu chỉ vàng nói riêng

Để nâng cao hiệu quả nghiên cứu nguồn lợi và sinh học rong biển, cần thiết lập một cơ sở vật chất hợp lý, trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ khoa học có chuyên môn cao nhằm hoàn thiện công nghệ nuôi trồng.

Việt Nam có nhiều viện nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển, bao gồm Viện Tài nguyên và Môi trường biển Hải Phòng, Viện Công nghệ sinh học, và Viện Hải dương học Nha Trang Ngoài ra, Viện Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang, thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, cùng với Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, và các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, II, III thuộc Bộ Nông nghiệp cũng đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 61

Các trường Đại học liên quan đến nghiên cứu rong biển cần hợp tác hiệu quả trong việc đánh giá nguồn lợi, khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ rong biển tại Việt Nam, nhằm phát triển nông thôn bền vững và quy hoạch trồng rong biển hợp lý.

Quá trình nghiên cứu cần kế thừa những thành tựu khoa học của các nước tiên tiến và chú trọng đến nghiên cứu ứng dụng Điều này giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng các kỹ thuật tiên tiến của thế giới vào việc phát triển trồng rong biển tại Việt Nam.

Tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật và trang bị thiết bị cho công tác khuyến ngư tại cấp huyện và cấp xã nhằm nâng cao chất lượng phổ biến kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản cho các hộ trồng rong câu.

Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nuôi trồng, đồng thời cung cấp thường xuyên cho người dân những thông tin cần thiết về kỹ thuật nuôi trồng rong câu.

Để nâng cao năng suất và sản lượng rong câu, cần xây dựng các mô hình nuôi trồng hiệu quả và nhân rộng chúng trong khu vực nuôi Đồng thời, phát triển giải pháp sản xuất và cung cấp dịch vụ giống rong câu chất lượng cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nuôi trồng này.

Giải quyết vấn đề cung cấp rong câu chất lượng cao, đặc biệt là rong câu có hàm lượng agar tốt, là một chiến lược quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho các hộ nuôi trồng thủy sản.

Xây dựng trung tâm và trại sản xuất rong câu giống chất lượng cao, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, đồng thời triển khai mạng lưới dịch vụ cung cấp giống nhằm đáp ứng đầy đủ 100% nhu cầu giống rong cho người dân.

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật lưu giữ giống trong mùa mưa lũ là cần thiết để đảm bảo nguồn giống kịp thời phục vụ nhu cầu nuôi trồng rong của người dân vào đầu vụ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 62

5.6 Giải pháp về thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm

Việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm cần được coi trọng, nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, đơn vị thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách ổn định cho cộng đồng.

- Tăng cường công tác thông tin dự báo thị trường để có định hướng, kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị tr−ờng

Nhu cầu rong biển trên thế giới và trong nước đang gia tăng mạnh mẽ, với việc sử dụng các nhóm rong biển cho nhiều mục đích khác nhau Chúng được ứng dụng trong thực phẩm, nông nghiệp, công nghiệp dệt, in hoa, dược liệu, mỹ phẩm và năng lượng sinh học Sự đa dạng trong ứng dụng của rong biển không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn góp phần vào phát triển bền vững.

- Tình hình sản xuất, cung cấp rong nguyên liệu và sản phẩm rong biển của các n−ớc so với nhu cầu chung của thế giới

- Biến động chi phí sản xuất, giá cả, giá thành sản xuất rong nguyên liệu và sản phẩm rong biển.

Giải pháp về thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm

Việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, cần được chú trọng để khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân, đơn vị thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách ổn định, nhằm phục vụ nhu cầu của người dân.

- Tăng cường công tác thông tin dự báo thị trường để có định hướng, kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị tr−ờng

Nhu cầu rong biển trên thế giới và trong nước đang gia tăng, với nhiều ứng dụng đa dạng trong thực phẩm, nông nghiệp, công nghiệp dệt, in hoa, dược liệu, mỹ phẩm và năng lượng sinh học Các nhóm rong biển được sử dụng cho các mục đích khác nhau, phản ánh sự quan tâm ngày càng cao đến lợi ích dinh dưỡng và tiềm năng kinh tế của loại thực phẩm này.

- Tình hình sản xuất, cung cấp rong nguyên liệu và sản phẩm rong biển của các n−ớc so với nhu cầu chung của thế giới

- Biến động chi phí sản xuất, giá cả, giá thành sản xuất rong nguyên liệu và sản phẩm rong biển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 63

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyễn Chu Hồi, Hồ Công H−ờng (2004), Qui hoạch và nuôi thử nghiệm nhóm hầu Ostreidae bằng công nghệ nuôi nhanh Malaysia, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước về quy hoạch phát triển, Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qui hoạch và nuôi thử nghiệm nhóm hầu Ostreidae bằng công nghệ nuôi nhanh Malaysia
Tác giả: Nguyễn Chu Hồi, Hồ Công H−ờng
Nhà XB: Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản
Năm: 2004
10. Nguyễn Chu Hồi (2005), Cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch chi tiết sử dụng hợp lý vùng nuôi trồng thuỷ sản, vùng sản xuất muối ven biển huyện Giao Thuỷ, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Néi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch chi tiết sử dụng hợp lý vùng nuôi trồng thuỷ sản, vùng sản xuất muối ven biển huyện Giao Thuỷ
Tác giả: Nguyễn Chu Hồi
Nhà XB: Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản
Năm: 2005
14. Kinh Tế và Quy Hoạch Thuỷ Sản - Bộ Thuỷ sản (2004), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xd hội ngành thuỷ sản giai đoạnđến năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh Tế và Quy Hoạch Thuỷ Sản
Tác giả: Bộ Thuỷ sản
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2004
16. Nguyễn Xuân Lý (1990), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong câu chỉ vàng. Báo cáo khoa học. Đề tài cấp Nhà n−ớc 08A - 05 - 02, Viện nghiên cứu Hải sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong câu chỉ vàng
Tác giả: Nguyễn Xuân Lý
Nhà XB: Viện nghiên cứu Hải sản
Năm: 1990
17. Huỳnh Quang Năng (2005), “Trồng rong biển góp phần phát triển kinh tế và cải thiện môi tr−ờng các thuỷ vực biển”, Kû yÕu Héi thảo Toàn Quốc Bảo vệ môi tr−ờng và nguồn lợi thuỷ sản, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng rong biển góp phần phát triển kinh tế và cải thiện môi tr−ờng các thuỷ vực biển
Tác giả: Huỳnh Quang Năng
Năm: 2005
18. Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Thu (2006), Di giống rong câu chỉ vàng (Gracilaria Tenuistipitata Chang&amp;Xia) vào Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di giống rong câu chỉ vàng (Gracilaria Tenuistipitata Chang&amp;Xia) vào
Tác giả: Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Thu
Năm: 2006
19. Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Thu (2006), Di giống rong câu chỉ vàng (Gracilaria tenuistipitata Chang&amp;Xia) vào trồng ở một số vùng n−ớc lợ ven biển Hải Phòng, Báo cáo khoa học hội thảo khoa học, công nghệ và kinh tế biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di giống rong câu chỉ vàng (Gracilaria tenuistipitata Chang&amp;Xia) vào trồng ở một số vùng n−ớc lợ ven biển Hải Phòng
Tác giả: Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Thu
Nhà XB: Báo cáo khoa học hội thảo khoa học, công nghệ và kinh tế biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
Năm: 2006
20. Lê Thị Thanh (2008), Hiện trạng về tiềm năng diện tích, sản l−ợng, năng suất và điều kiện môi trường-sinh thái ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng rong biển. Dự án Quy hoạch phát triển trồng rong biển đến năm 2020. Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng về tiềm năng diện tích, sản l−ợng, năng suất và điều kiện môi trường-sinh thái ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng rong biển
Tác giả: Lê Thị Thanh
Nhà XB: Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản
Năm: 2008
22. Đàm Đức Tiến (2006), Hiện trạng nguồn lợi rong biển vùng Hải Vân – Sơn Trà, Báo cáo khoa học hội thảo khoa học, công nghệ và kinh tế biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n−ớc, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng nguồn lợi rong biển vùng Hải Vân – Sơn Trà
Tác giả: Đàm Đức Tiến
Nhà XB: Báo cáo khoa học hội thảo khoa học, công nghệ và kinh tế biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n−ớc
Năm: 2006
24. Tổng cục Thống kê (2009), Thông cáo báo chí về kết quả sơ bộ khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008,http://www.gso.gov.vn/default.aspxtabid=507&amp;ItemID=2502 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông cáo báo chí về kết quả sơ bộ khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008
Tác giả: Tổng cục Thống kê
Năm: 2009
27. UBND huyện Giao Thuỷ (2009), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ phát triển thuỷ sản năm 2008 và kế hoạch năm 2009, NamĐịnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ phát triển thuỷ sản năm 2008 và kế hoạch năm 2009
Tác giả: UBND huyện Giao Thuỷ
Nhà XB: NamĐịnh
Năm: 2009
28. VIE/01/021 (2003), “Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện ch−ơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững của Trung Quốc”, Tài liệu tham khảo của Bộ Kế hoạch và Đầu t−, Hà Nội.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện ch−ơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững của Trung Quốc
Tác giả: VIE/01/021
Năm: 2003
30. Agardh J., (1889), Species Sargassum Australiae. Descriptae et Dispositae, Stockholm,133pp., 29pls Sách, tạp chí
Tiêu đề: Species Sargassum Australiae. Descriptae et Dispositae
Tác giả: Agardh J
Nhà XB: Stockholm
Năm: 1889
31. Ask E. I., (2002), Advances in cultivation technoligy of commercial eucheumatoid species: a review with suggestions for future reserch. Aquacuture 206: 206 -277 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advances in cultivation technoligy of commercial eucheumatoid species: a review with suggestions for future reserch
Tác giả: Ask E. I
Nhà XB: Aquaculture
Năm: 2002
32. BarnabÐ G., (1994), Aquaculture Biology and Ecology of Cultuter Species, The first Publised 1994 by Ellis Horwood Limited, NewYour London Toronto Sydney Tokyo Sigapore Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aquaculture Biology and Ecology of Cultuter Species
Tác giả: BarnabÐ G
Nhà XB: Ellis Horwood Limited
Năm: 1994
33. FAO (2005), Bublic Education, http://www.streamnet.org/pubed/ff/Glossary/glossaryfish.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bublic Education
Tác giả: FAO
Năm: 2005
34. FISHACE (2000), Earth Centre Sustainable Fish Farm/Index, http://www.fishace.demon.co.uk/index1.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Earth Centre Sustainable Fish Farm/Index
Tác giả: FISHACE
Năm: 2000
35. Jiansan Jia and Jiaxin Chen, (2001), Seafarming and Searanching in China, FAO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Seafarming and Searanching in China
Tác giả: Jiansan Jia, Jiaxin Chen
Nhà XB: FAO
Năm: 2001
36. John G., Hoanh C.T., Phong N.D., Tuong T.P. (2003), “Water Management for Sustainable Agricultural and Aquacutltural Development in Bac Lieu Province”, Accelerating Poverty Elimination Through Sustainable Resource Management in Coastal Lands Protected from Salinity Intruction, 29 - 30 th April 2003, Baclieu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Water Management for Sustainable Agricultural and Aquacutltural Development in Bac Lieu Province
Tác giả: John G., Hoanh C.T., Phong N.D., Tuong T.P
Nhà XB: Accelerating Poverty Elimination Through Sustainable Resource Management in Coastal Lands Protected from Salinity Intruction
Năm: 2003
37. John H., (2003), “Guidelines for the appraisal of financial and risk performance of aquaculture development in Vietnam”, Report to the Vietnam Fisheries Sector Programme Support, Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines for the appraisal of financial and risk performance of aquaculture development in Vietnam
Tác giả: John H
Nhà XB: Report to the Vietnam Fisheries Sector Programme Support
Năm: 2003

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w