MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Môi trường kinh doanh là khái niệm quan trọng xuất hiện từ sớm trong lĩnh vực kinh tế học, bao gồm các yếu tố tác động đến hoạt động của doanh nghiệp Môi trường này được chia thành hai loại: môi trường bên trong, như văn hóa doanh nghiệp, sứ mệnh và mục tiêu, và môi trường bên ngoài, bao gồm pháp luật, chính trị, khách hàng và đối thủ cạnh tranh Nghiên cứu môi trường kinh doanh giúp lãnh đạo doanh nghiệp chủ động ứng phó với các tình huống khác nhau, từ đó xây dựng các chính sách và biện pháp phù hợp.
Hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chính trị xã hội tại Việt Nam Chúng không chỉ huy động nguồn lực tài chính từ dân cư mà còn giải quyết các vấn đề việc làm và xã hội Đồng thời, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là lực lượng chủ chốt trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực hội nhập vào nền kinh tế quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN (AFTA) năm 1995, tham gia tiến trình Á Âu (ASEM) năm 1996, trở thành thành viên chính thức của APEC năm 1998, ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000, và gia nhập WTO năm 2006 Quá trình hội nhập này không chỉ mang lại cơ hội cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, mà còn đặt họ vào vị thế bất lợi do thiếu hụt nhiều yếu tố cơ bản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý và nhân lực.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế địa phương và quốc gia, đồng thời tạo ra hàng ngàn việc làm Trong những năm gần đây, nhờ vào sự ra đời của luật doanh nghiệp, số lượng và chất lượng DNNVV ở huyện Mỹ Hào đã tăng trưởng đáng kể Tuy nhiên, môi trường kinh doanh vẫn chưa thật sự thuận lợi và còn nhiều bất cập, khiến cho các doanh nghiệp chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình.
Để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Huyện Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên".
Mục tiờu nghiờn cứu ủề tài
1.2.1 Mục tiêu chung đánh giá thực trạng môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yờn, trờn cơ sở ủú ủưa ra một số giải phỏp nhằm cải thiện mụi trường kinh doanh ủú
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kinh doanh, môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bài viết đánh giá thực trạng môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố rào cản ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp này Thông qua việc phân tích các thách thức và cơ hội, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của DNNVV tại địa phương.
Chúng tôi đề xuất các giải pháp và định hướng nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu môi trường kinh doanh và các yếu tố rào cản của nú ủến cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Mỹ Hào
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thụng tin thứ cấp ủược thu thập qua 3 năm, từ năm 2008 ủến năm 2010 Cỏc kết quả dự bỏo hoặc ủề xuất cho giai ủoạn 2011 - 2015
+ Thời gian thực hiện ủề tài từ thỏng 7/2010 ủến thỏng 04/2011
Bài viết tập trung nghiên cứu các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Đặc biệt, nó đưa ra giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, và để hiểu rõ về DNNVV, trước tiên cần xác định doanh nghiệp là gì Các nhà khoa học và nhà quản lý có những quan điểm khác nhau về định nghĩa doanh nghiệp, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của họ.
Theo D.Lauke, doanh nghiệp không chỉ là đơn vị sản xuất mà còn là đơn vị phân phối, hoạt động như một hệ thống mở với mục tiêu quản lý Doanh nghiệp hướng tới các mục tiêu như lợi nhuận, sự phát triển bền vững và tính vĩnh cửu, tự tổ chức để đạt được các mục tiêu này, đồng thời tự tạo ra cơ cấu thực hiện, điều hành và kiểm tra.
Theo GS TS Ngô Đình Giao, doanh nghiệp được định nghĩa là một đơn vị kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất.
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Lõm, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm tối ưu hóa lợi ích cho đối tượng tiêu dùng, đồng thời tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp.
Theo Điều 4, Chương I của Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh Luật Doanh nghiệp cũng xác định kinh doanh là việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoạt động trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Từ những khỏi niệm trờn cú thể rỳt ra ủiểm chung nhất của DN là:
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là một ủơn vị hạch toỏn ủộc lập, ủăng ký kinh doanh theo quy ủịnh của phỏp luật
- Thỏa mãn nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng và xã hội
- ðem lại lợi nhuận cao hay tối ủa húa lợi nhuận
Trong các khái niệm liên quan, khái niệm trong luật Doanh nghiệp là quan trọng nhất về mục tiêu, phương tiện và tính pháp lý của doanh nghiệp Đặc biệt, doanh nghiệp phải hoạt động theo quy định của pháp luật, bao gồm Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.
Đối tượng nghiên cứu của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước như công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, cũng như các hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.
* Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
• Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới
DNNVV là doanh nghiệp nhỏ và vừa, được phân loại chủ yếu tại nhiều quốc gia Hầu hết các nước chia doanh nghiệp thành hai loại chính: DNNVV và doanh nghiệp lớn Một số quốc gia khác còn phân loại thành ba nhóm, bao gồm doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
Trên thế giới, có nhiều tiêu chí phân loại doanh nghiệp khác nhau, phổ biến nhất là dựa vào lao động và vốn Một số quốc gia coi lao động là tiêu chí quan trọng nhất, trong khi những nước khác lại dựa vào doanh thu để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tiêu chuẩn phân loại DNNVV và doanh nghiệp lớn không chỉ dựa vào quan hệ doanh nghiệp, khoa học công nghệ, mà còn cả trình độ tổ chức quản lý và hiệu quả hoạt động Tiêu chuẩn này thường được phân theo ngành như doanh nghiệp chế tác, thương mại và dịch vụ, và có thể thay đổi theo thời gian Tại Nhật Bản, DNNVV được xác định dựa trên vốn và lao động theo luật ban hành năm 1963, với doanh nghiệp công nghiệp có vốn dưới 100 triệu yên hoặc dưới 300 nhân viên Tại Mỹ, tiêu chí xác định DNNVV chủ yếu dựa vào lợi nhuận hàng năm dưới 150.000 USD, với doanh nghiệp có dưới 250 lao động được coi là nhỏ Ở Hàn Quốc, DNNVV trong ngành công nghiệp quy định dưới 1000 lao động và trong dịch vụ dưới 20 lao động.
Tiêu chuẩn về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khác nhau tùy theo quốc gia, ngành nghề, lĩnh vực và thời gian Tuy nhiên, các tiêu chí chủ yếu vẫn dựa vào vốn và lao động Việc xác định tiêu chuẩn DNNVV cho từng ngành có tính chất tương đối, với những điểm chung và điểm riêng biệt, đồng thời có thể thay đổi theo thời gian.
• Tiờu chớ xỏc ủịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Có nhiều cách để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, tùy thuộc vào quan điểm của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức kinh tế Dưới đây là một số ví dụ cụ thể.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tín dụng cho doanh nghiệp, với quy định doanh nghiệp vừa là những đơn vị có vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng và có từ 500 đến 1000 lao động Doanh nghiệp nhỏ được xác định là những đơn vị có vốn dưới 5 tỷ đồng và số lao động dưới 500 người.
- Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam do UNIDO thì:
+ Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp cú số lao ủộng dưới 30 người vốn ủăng ký dưới 1 tỷ ủồng
+ Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp gồm cú số lao ủộng từ 31 - 200 người vốn ủăng ký dưới 5 tỷ ủồng
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc chương trình VN - EU dành cho các doanh nghiệp có số lượng nhân viên từ 10 - 500 người và vốn điều lệ từ 50 nghìn - 300 nghìn USD Theo quỹ phát triển nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định là doanh nghiệp có giá trị tài sản không quá 2 triệu USD và số lao động không quá 500 người Sự khác biệt trong các tiêu chí này xuất phát từ việc Nhà nước chưa ban hành một tiêu chí chung áp dụng cho tất cả các ngành.
Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo cơ sở triển khai các giải pháp hỗ trợ Nghiên cứu từ nhiều quốc gia có điều kiện kinh tế và trình độ phát triển tương tự Việt Nam cho thấy, các nước này chủ yếu sử dụng ba tiêu chí: vốn, số lao động và doanh thu, trong đó vốn và số lao động là hai tiêu chí phổ biến nhất Chỉ số bình quân cho thấy nếu doanh nghiệp có dưới 200 lao động và vốn kinh doanh nhỏ hơn 1 triệu USD thì được coi là nhỏ và vừa Tuy nhiên, các tiêu chí này có thể thay đổi tùy thuộc vào chính sách và khả năng hỗ trợ của chính phủ trong từng thời kỳ, dẫn đến việc tiêu chí xác định doanh nghiệp để nhận hỗ trợ từ tổ chức không phải lúc nào cũng khớp với quy định chung của Nhà nước.
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam được định nghĩa dựa trên các tiêu chí cụ thể, phù hợp với bối cảnh và xu hướng phát triển trong tương lai.
Cơ sở thực tiễn
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở các nước phát triển thường chiếm khoảng 20-30% tổng số doanh nghiệp, đóng góp 30% vào GDP quốc gia Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, DNNVV chiếm từ 30-60% GDP và đóng góp 35% vào kim ngạch xuất khẩu Mô hình kinh tế nhiều tầng, trong đó DNNVV là nền tảng hỗ trợ cho doanh nghiệp lớn, đã thành công tại Nhật Bản và Đài Loan, và được nhiều quốc gia học hỏi Đài Loan được xem là một trong những ví dụ điển hình về sự phát triển mạnh mẽ của DNNVV.
Vương quốc của DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế khi thu hút 78,2% lao động, tạo ra 47,8% tổng giá trị gia tăng và chiếm tới 97,7% tổng số lượng doanh nghiệp cả nước Tại Mỹ, DNNVV được coi là động lực phát triển, với tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ là những đơn vị sử dụng dưới 500 lao động, chiếm 52% tổng số lao động toàn quốc và tạo ra 75% việc làm mới trong giai đoạn 1990-1995 Năm 2005, có tới 23 triệu DNNVV, đóng góp 50% tổng giá trị gia tăng của khối tư nhân Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng ngay cả những nền kinh tế lớn như Nhật Bản, Mỹ và Tây Âu vẫn chú trọng phát triển DNNVV, vì chúng hỗ trợ lẫn nhau trong việc sử dụng nguồn lao động và sản xuất các sản phẩm mà doanh nghiệp lớn không thể thực hiện Tuy nhiên, DNNVV Việt Nam lại gặp khó khăn về chất lượng và hiệu quả, mặc dù số lượng tăng trưởng mạnh mẽ Tại nhiều quốc gia, việc phát triển từ DNNVV thành doanh nghiệp lớn thường mất khoảng một thập kỷ, cho thấy sự cần thiết trong việc cải thiện môi trường và điều kiện cho DNNVV tại Việt Nam.
DN nhỏ "vượt khủng vươn lên" thành DN lớn, đồng thời góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước Tuy nhiên, tại Việt Nam, sau 10 năm kể từ khi luật DN ra đời, chỉ một số ít DN phát triển mạnh mẽ, trong khi phần lớn vẫn dậm chân tại chỗ hoặc không còn tồn tại Nguyên nhân chính là do môi trường kinh doanh chưa phù hợp và nhiều DN chưa lựa chọn được lĩnh vực kinh doanh thích hợp để tồn tại và phát triển.
Singapore là một quốc gia nhỏ bé ở Đông Nam Á, với diện tích 682,7 km² và dân số 4,6 triệu người Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong phát triển do tài nguyên khoáng sản hạn chế và nông nghiệp không phát triển, Singapore đã có những bước tiến thần kỳ trong những năm gần đây Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người nằm trong nhóm hàng đầu thế giới, cùng với cơ sở hạ tầng hiện đại và môi trường sống sạch sẽ, đã giúp Singapore trở thành một trong những quốc gia phát triển nhất châu Á Môi trường kinh doanh cũng được cải thiện đáng kể, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư.
Cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, lọc dầu, lắp ráp máy móc tinh vi, sản xuất hàng điện tử và hàng tiêu dùng là những ngành sản xuất và kinh doanh phát triển mạnh ở Singapore Ngành thương mại và dịch vụ đóng góp khoảng 40% thu nhập quốc dân, cho thấy sự ưu thế của lĩnh vực này Singapore cũng đang chuyển mình sang nền kinh tế tri thức, với hoạt động đào tạo mang lại nguồn thu lớn Số lượng sinh viên quốc tế đến du học tại Singapore ngày càng tăng, nhờ vào nhiều cơ sở đào tạo chất lượng cao, trong đó có trường đại học nằm trong top 50 thế giới.
Chính phủ Singapore đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực kinh tế này Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ khai thác hiệu quả tiềm năng mà còn đóng góp quan trọng vào nền kinh tế, giải quyết vấn đề việc làm, giảm tệ nạn xã hội và cải thiện đời sống người dân Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 99% tổng số doanh nghiệp, 62% tổng số lao động và 48% tổng giá trị gia tăng của Singapore, cho thấy vai trò thiết yếu của họ trong nền kinh tế quốc gia.
Chính phủ Singapore rất quan tâm đến việc hỗ trợ vốn cho sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Nhiều sinh viên tài năng với ý tưởng sáng tạo gặp khó khăn đã nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ để thành lập doanh nghiệp, giúp họ trở thành những doanh nhân xuất sắc Đặc biệt, những doanh nghiệp có tính sáng tạo cao và tiềm năng phát triển trong tương lai được xem xét hỗ trợ tài chính Chính sách hỗ trợ này được thực hiện thông qua việc chính phủ bảo lãnh với ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh Ngoài ra, doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai hoặc nguyên nhân khách quan cũng nhận được sự giúp đỡ từ Nhà nước thông qua can thiệp và bảo lãnh với cơ quan thuế để được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Singapore, một trong hai mươi quốc gia nhỏ nhất thế giới, đối mặt với thách thức phát triển do thị trường hạn chế và nguồn tài nguyên khan hiếm Vì vậy, 60% doanh nghiệp ở đây có xu hướng đầu tư ra nước ngoài hoặc tham gia xuất khẩu Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Nhà nước đã hỗ trợ thành lập quỹ đào tạo nhằm trang bị kiến thức cho giám đốc và nhà quản lý khi tham gia vào các thị trường trọng điểm như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, và Nga Trường Đại học Công nghệ Nanyang là một trong những cơ sở được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình đào tạo này, giúp nhiều doanh nghiệp hưởng lợi từ các khóa học với chi phí thấp, nhờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước Tại đây, họ tiếp thu kiến thức kinh tế mới nhất và kinh nghiệm quản trị từ các giáo sư, chuyên gia và doanh nhân thành công.
Chính phủ Singapore cung cấp thông tin quan trọng cho doanh nghiệp thông qua Tổ chức Phát triển doanh nghiệp (IE), với hơn ba mươi văn phòng toàn cầu, trong đó có hai văn phòng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Các văn phòng này có nhiệm vụ thu thập và cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước khảo sát và tìm kiếm đối tác, cũng như tổ chức hội nghị, hội thảo ở nước ngoài Doanh nghiệp trong nước có thể nhận được thông tin cần thiết về môi trường kinh doanh tại các quốc gia trước khi quyết định đầu tư, trong khi doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng nắm bắt các thủ tục và yêu cầu đầu tư vào Singapore Từ giữa năm 2007, Bộ Công Thương Singapore đã triển khai cổng thông tin điện tử để giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp, cho phép họ hỏi đáp trực tuyến với các chuyên gia kinh tế hàng đầu về kinh nghiệm và thủ tục kinh doanh quốc tế Đây cũng là nơi lưu giữ cơ sở dữ liệu hữu ích cho doanh nghiệp nghiên cứu phát triển thị trường.
Các cơ quan quản lý Nhà nước đã xuất bản các tạp chí dành riêng cho doanh nghiệp nhằm phổ biến các chủ trương và chính sách mới của Chính phủ liên quan đến doanh nghiệp Những tạp chí này cung cấp thông tin về biến động của thị trường trong nước và quốc tế, hướng dẫn doanh nhân xây dựng chiến lược kinh doanh và thương hiệu Đồng thời, đây cũng là diễn đàn để các doanh nghiệp trao đổi quan điểm về những thuận lợi và khó khăn từ cơ chế quản lý của Nhà nước, cũng như chia sẻ kinh nghiệm quản trị và thông tin về các dịch vụ, chương trình đào tạo, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Chính phủ đang chú trọng đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp, thực hiện rà soát các văn bản pháp quy hàng năm để đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn Các cơ quan quản lý được yêu cầu kịp thời kiến nghị thay thế hoặc sửa đổi những văn bản lạc hậu, không còn hiệu quả trong việc khuyến khích doanh nghiệp phát triển Cuối năm, Chính phủ tổ chức gặp gỡ doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến đóng góp và cho phép họ đánh giá chất lượng phục vụ của các cơ quan Những cơ quan có điểm số thấp cần cải tiến quy trình làm việc để giảm thiểu phiền hà, trong khi các cơ quan đạt điểm cao sẽ được khen thưởng và biểu dương.
Bài học về cải thiện môi trường kinh doanh cho DNNVV
Cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là cần thiết để hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế Điều này đặc biệt quan trọng trong việc thu hút đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nhiều quốc gia trên thế giới coi phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế Do đó, các chính sách vĩ mô cần tập trung vào việc phát triển DNNVV, giảm thiểu thủ tục hành chính phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh, và thiết lập hành lang thông thoáng để các DNNVV dễ dàng đăng ký kinh doanh.
Để cải thiện môi trường kinh doanh, các quốc gia cần đổi mới chính sách kinh tế và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm xây dựng nền công nghiệp hiện đại Các nhà hoạch định chính sách nên coi công nghiệp là nền tảng cho nền kinh tế quốc dân, từ đó tạo ra ưu thế trong quá trình cải thiện môi trường kinh doanh Singapore là một ví dụ điển hình cho sự thành công này.
Ba là: Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách nhằm khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) về vốn, thị trường, và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành công nghiệp Điều này bao gồm việc phát triển cụm công nghiệp và đảm bảo lưu thông hàng hóa diễn ra một cách dễ dàng.
Bốn là: Tạo ủiều kiện thuận lợi về mụi trường vĩ mụ cho cả DN nước ngoài ủầu tư vào Việt Nam khi họ muốn ủăng ký kinh doanh
Năm là cung cấp thông tin qua nhiều kênh để giải đáp vướng mắc khi muốn khởi sự thành lập doanh nghiệp Cụ thể, giải đáp trực tuyến được thực hiện qua các kênh giao lưu của chính phủ.