1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình nhập môn Công nghệ kỹ thuật ô tô

104 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Nhập Môn Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô
Tác giả Nguyễn Quân
Trường học Trường Đại Học Phú Xuân
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 7,31 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ (6)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT (6)
    • 1.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TRONG NỀN (8)
    • 1.3. GIỚI THIỆU CÁC CHUẨN ĐẦU RA CỦA CÁC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ (11)
      • 1.3.1. Chuẩn đầu ra của Trường Đại học Phú Xuân (11)
      • 1.3.2. Chuẩn đầu ra của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM (12)
      • 1.3.3. Chuẩn đầu ra của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên (13)
      • 1.3.4. Chuẩn đầu ra của Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng (14)
    • 1.4. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA CÁC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ (15)
      • 1.4.1. Chương trình khung của Trường Đại học Phú Xuân (15)
      • 1.4.2. Chương trình khung của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Đà Nẵng (15)
      • 1.4.3. Chương trình khung của Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam (20)
    • 1.5. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ (22)
    • 1.6. VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ CÁC NHIỆM VỤ CỦA KỸ SƯ Ô TÔ (24)
      • 1.6.1. Làm công việc thiết kế (24)
      • 1.6.2. Làm công việc phân tích (24)
      • 1.6.3. Làm công việc quản lý chuyên ngành (24)
    • 1.7. KỸ THUẬT VÀ VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT TRONG XÃ HỘI (25)
    • 1.8. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN Ô TÔ (28)
  • CHƯƠNG 2. KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ (33)
    • 2.1. PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO NGUỒN ĐỘNG LỰC (33)
      • 2.1.1. Động cơ xăng (33)
      • 2.1.2. Động cơ dầu Diesel (34)
      • 2.1.3. Động cơ điện (34)
      • 2.1.4. Động cơ lai (hybrid) (35)
      • 2.1.5. Động cơ pin nhiên liệu (Fuel Cell) (37)
    • 2.2. PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO KIỂU DÁNG (38)
      • 2.2.1. Kiểu Sedan (38)
      • 2.2.2. Kiểu Hatchback (38)
      • 2.2.3. Kiểu SUV (Sport Utility Vehicle - Xe thể thao đa dụng) (39)
      • 2.2.4. Kiểu Crossover (hoặc CUV - Crossover utilities vehicle) (39)
      • 2.2.5. Kiểu Minivan hoặc MPV (Multi-Purpose Vehicle - Xe đa dụng) (40)
      • 2.2.6. Kiểu Coupe (40)
      • 2.2.7. Kiểu bán tải (Pick-up) (41)
      • 2.2.8. Kiểu Convertible (41)
      • 2.2.9. Kiểu Limousine (42)
      • 2.2.10. Kiểu Van (43)
      • 2.2.11. Kiểu xe tải (Truck) (43)
    • 2.3. PHÂN LOẠI Ô TÔ THEO KIỂU TRUYỀN ĐỘNG (44)
      • 2.3.1. Kiểu cầu trước chủ động (44)
      • 2.3.2. Kiểu cầu sau chủ động (45)
      • 2.3.3. Kiểu hai cầu chủ động hoặc 4WD (4 Wheel Driver) (45)
      • 2.3.4. Kiểu truyền động xe lai (hybrid) (46)
    • 2.4. CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA Ô TÔ (46)
      • 2.2.1. Dung tích xi lanh của động cơ (46)
      • 2.2.2. Số lượng xi lanh của động cơ (47)
      • 2.2.3. Mô men cực đại của động cơ (48)
      • 2.2.4. Công suất cực đại của động cơ (48)
      • 2.2.5. Các thông số về hình dáng của ô tô (48)
    • 2.5. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY Ô TÔ NỔI TIẾNG (49)
      • 2.5.1. Toyota (49)
      • 2.5.2. Hyundai (51)
      • 2.5.3. VinFast (54)
      • 2.5.4. Tổng hợp thông tin chung về các hãng ô tô trên thế giới (56)
    • 2.6. GIỚI THIỆU NHÀ MÁY KỸ THUẬT SỐ (DIGITAL FACTORY) (58)
    • 2.7. AN TOÀN LAO ĐỘNG (61)
      • 2.7.1. Vai trò của an toàn lao động trong sản xuất (61)
      • 2.7.2. An toàn lao động trong xưởng sửa chữa ô tô (64)
  • CHƯƠNG 3. CẤU TẠO TỔNG QUÁT Ô TÔ (69)
    • 3.1. KIẾN THỨC TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ (69)
      • 3.1.1. Động cơ truyền thống sử dụng trên ô tô (69)
      • 3.1.2. Các hệ thống cơ bản trên động cơ ô tô (71)
      • 3.1.3. Các chi tiết của động cơ (76)
      • 3.1.4. Các thông số cơ bản của động cơ (79)
    • 3.2. KIẾN THỨC TỔNG QUAN VỀ Ô TÔ (80)
      • 3.2.1. Kiến thức tổng quan về hộp số (80)
      • 3.2.2. Kiến thức tổng quan về cầu xe (82)
      • 3.2.3. Kiến thức tổng quan về phanh (82)
      • 3.2.4. Kiến thức tổng quan về lái và treo (84)
    • 3.3. KIẾN THỨC TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ (86)
    • 3.4. KIẾN THỨC TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE (88)
      • 3.4.1. Các bộ phận truyền dẫn và bảo vệ (88)
      • 3.4.2. Hệ thống chiếu sáng (90)
      • 3.4.3. Hệ thống chỉ báo (táp lô) (91)
      • 3.4.4. Gạt nước và rửa kính (91)
      • 3.4.5. Hệ thống điều hoà không khí (92)
      • 3.4.6. Hệ thống mã khoá động cơ (93)
      • 3.4.7. Hệ thống túi khí (94)
  • CHƯƠNG 4. XU HƯỚNG PHÁT TRIỀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ (95)
    • 4.1. NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ CỦA THẾ GIỚI (95)
    • 4.2. NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ CỦA VIỆT NAM (97)
    • 4.3. NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY CỦA VIỆT NAM (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (104)

Nội dung

(NB) Giáo trình nhập môn Công nghệ kỹ thuật ô tô được biên soạn gồm 4 chương với các nội dung giới thiệu về chương trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ô tô; kiến thức tổng quát về ô tô; cấu tạo tổng quát ô tô; xu hướng phát triền ngành công nghiệp ô tô.

GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT

Kỹ thuật, hay còn gọi là ngành kỹ sư, là việc ứng dụng kiến thức khoa học để thiết kế, chế tạo và vận hành các công trình, máy móc, quy trình và hệ thống một cách hiệu quả và kinh tế Ngành kỹ thuật rất đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực chuyên biệt, mỗi lĩnh vực tập trung vào các công nghệ và ứng dụng riêng biệt Những người làm việc trong lĩnh vực này được gọi là kỹ sư.

Tổ chức ECPD (tiền thân của tổ chức ABET) của các kỹ sư Hoa Kỳ định nghĩa

Kỹ thuật là việc áp dụng sáng tạo các nguyên lý khoa học để thiết kế và phát triển cấu trúc, máy móc, công cụ, và quy trình chế tạo Nó bao gồm việc xây dựng và vận hành các đối tượng này với sự chú ý đến thiết kế, đồng thời dự báo đặc tính hoạt động của chúng trong các điều kiện nhất định Tất cả những hoạt động này nhằm đạt được tính năng mong muốn, hiệu quả kinh tế trong vận hành, và đảm bảo an toàn cho con người cũng như tài sản.

Trong tiếng Việt, "khoa học", "kỹ thuật", và "công nghệ" thường được sử dụng tương tự nhau, nhưng chúng có những khác biệt rõ ràng Khoa học là hệ thống kiến thức về các định luật và cấu trúc của thế giới tự nhiên, được hình thành qua quan sát và thực nghiệm Trong khi đó, công nghệ là việc áp dụng những phát minh khoa học vào sản phẩm thực tiễn phục vụ cuộc sống, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

Hình 1-1: Những phát minh điển hình về kỹ thuật

Ngành kỹ thuật đã có từ thời cổ đại, bắt đầu với những phát minh cơ bản như cái nêm, đòn bẩy, bánh xe và ròng rọc Thuật ngữ "kỹ thuật" (engineering) và "kỹ sư" (engineer) xuất hiện từ thế kỷ 14, phản ánh sự phát triển của nghề này qua các thời kỳ.

Những người chế tạo vũ khí quân sự, bao gồm cả các thiết bị công thành như máy bắn đá và máy lăng đá, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử chiến tranh Các loại vũ khí này không chỉ mang tính chất chiến lược mà còn thể hiện sự tiến bộ trong công nghệ quân sự.

Xe kéo tay được phát minh từ thế kỷ thứ 3 Máy hơi nước được phát minh năm 1784

Khi thiết kế các công trình dân sự như nhà ở và cầu cống trở thành một ngành kỹ thuật chuyên biệt, thuật ngữ "kỹ thuật xây dựng dân dụng" (civil engineering) đã được sử dụng chính thức để phân biệt các kỹ sư chuyên về công trình phi quân sự với những kỹ sư quân sự.

Các loại máy cơ đơn giản được nghiên cứu lần đầu bởi Archimedes vào thế kỷ 3 trước Công nguyên qua các tác phẩm "Về sự cân bằng của các hành tinh" và "Về các vật thể nổi" Tuy nhiên, những phát minh như cái nêm và đòn bẩy đã xuất hiện từ thời Đồ Đá, trong khi bánh xe và hệ cơ học "trục và bánh xe" được phát minh tại vùng Lưỡng Hà.

Đòn bẩy lần đầu tiên được ứng dụng cách đây khoảng 5.000 năm ở vùng Cận Đông, đặc biệt là bởi người Ai Cập cổ đại để làm cân và di chuyển vật nặng Ngoài ra, đòn bẩy còn được sử dụng làm cần kéo nước và là loại cần cẩu đầu tiên của nhân loại, xuất hiện ở vùng Lưỡng Hà vào khoảng 3.000 năm TCN và ở Ai Cập khoảng 2.000 năm TCN Bằng chứng sớm nhất về việc sử dụng ròng rọc được phát hiện ở Lưỡng Hà từ khoảng 2.000 năm TCN và ở Ai Cập cổ đại trong thời kỳ Vương triều thứ Mười Hai (1991-1802 TCN).

Trong thời kỳ hiện đại, sự ra đời của động cơ hơi nước đã thay thế than củi bằng than cốc trong quá trình luyện gang thép, góp phần giảm giá thành vật liệu Điều này không chỉ cung cấp nhiều loại vật liệu mới cho xây dựng cầu mà còn giúp sắt rèn được thay thế bởi các loại vật liệu ít gãy giòn hơn.

Cơ học cổ điển, hay còn gọi là cơ học Newton, là nền tảng của các ngành kỹ thuật hiện đại Sự phát triển mạnh mẽ của nghề kỹ sư vào thế kỷ 18 đã đưa đến việc thuật ngữ "kỹ thuật" được áp dụng cho các lĩnh vực liên quan đến toán học và khoa học Các ngành cơ học thời Trung cổ như nông nghiệp, quân sự, xây dựng và luyện kim đã được tập hợp thành nhóm các ngành "kỹ thuật".

Kỹ thuật là một ngành đa dạng, được chia thành nhiều lĩnh vực con liên quan đến các công việc kỹ thuật khác nhau Mặc dù kỹ sư thường được đào tạo chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể, họ có thể làm việc trong nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau suốt sự nghiệp Bốn ngành chính trong kỹ thuật bao gồm kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật điện, kỹ thuật hóa học và kỹ thuật xây dựng.

Kỹ thuật cơ khí là lĩnh vực nghiên cứu và thiết kế các hệ thống cơ học dựa trên động học, tĩnh học, nhiệt động lực học, cơ học lưu chất, truyền nhiệt và cơ tính vật liệu Nó bao gồm bốn phân nhánh chính: thiết bị sản xuất hàng hóa, sản xuất năng lượng, thiết bị quân sự và kiểm soát môi trường Ứng dụng của kỹ thuật cơ khí rất đa dạng, từ hệ thống cung cấp điện và năng lượng, sản phẩm hàng không và không gian, đến hệ thống vũ khí, phương tiện vận tải, động cơ đốt trong, tàu điện, chuỗi động, công nghệ chân không, thiết bị cách ly rung động, robot, tuabin, thiết bị âm thanh, hệ thống sản xuất công nghiệp, kỹ thuật nhiệt và cơ điện tử.

Kỹ thuật điện là lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các hệ thống điện và điện tử, bao gồm nhiều chuyên ngành như hệ thống năng lượng, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, vi mạch điện tử, hệ thống viễn thông và hệ thống máy tính Các lĩnh vực này bao gồm từ sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện, đến các linh kiện điện tử như điện trở, tụ điện, diode bán dẫn và transistor Thông thường, kỹ thuật điện tử và kỹ thuật máy tính được xem là hai lĩnh vực độc lập với kỹ thuật điện.

Kỹ thuật hóa học là lĩnh vực biến đổi vật chất dựa trên nguyên lý hóa học, vật lý và toán học Ngành này bao gồm các khái niệm như tính toán, thiết kế và vận hành nhà máy, cùng với thiết kế quá trình hóa học như sấy, lọc, trích ly và bay hơi Kỹ sư hóa học nghiên cứu và thiết kế các quá trình hóa học quy mô công nghiệp, bao gồm sản xuất hóa chất cơ bản, lọc hóa dầu, dược phẩm, polyme, giấy, năng lượng hạt nhân và luyện kim.

Kỹ thuật xây dựng là lĩnh vực thiết kế, xây dựng và bảo trì các công trình công cộng và tư nhân, bao gồm hạ tầng cơ sở như sân bay, cảng, đường bộ, đường sắt, hệ thống cấp nước và xử lý nước Ngành này được chia thành nhiều chuyên ngành như kỹ thuật kết cấu, kỹ thuật môi trường và kỹ thuật khảo sát xây dựng Lịch sử cho thấy kỹ thuật xây dựng đã tách ra từ ngành kỹ thuật quân sự.

VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TRONG NỀN

Ngành giao thông vận tải, đặc biệt là xe ô tô, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ di chuyển cho người và hàng hóa, cùng với cơ sở hạ tầng giao thông Về mặt kỹ thuật, nó là một phần của ngành công nghiệp rộng lớn hơn, bao gồm các lĩnh vực như vận tải hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và các hệ thống hạ tầng liên quan Những đặc điểm nổi bật của ngành giao thông vận tải phản ánh sự đa dạng và tính thiết yếu của nó trong cuộc sống hàng ngày.

Hiệu suất của các công ty vận tải phụ thuộc mạnh mẽ vào sự biến động thu nhập và giá dịch vụ Các yếu tố chính tác động đến thu nhập bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí lao động, nhu cầu dịch vụ, sự kiện địa chính trị và quy định của chính phủ.

Nhiều yếu tố trong ngành vận tải có sự liên kết chặt chẽ với nhau Chẳng hạn, nếu chính phủ ban hành các quy định làm khó khăn hơn trong việc cấp bằng lái xe thương mại, điều này sẽ dẫn đến việc giảm nguồn cung tài xế và tăng chi phí thuê lái xe.

Giá dầu đóng vai trò quan trọng trong ngành vận chuyển, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hàng hóa Khi giá xăng và nhiên liệu tăng cao, chi phí hoạt động của các công ty vận tải cũng tăng theo, dẫn đến việc giảm lợi nhuận và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của những công ty này.

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của người tiêu dùng đang gia tăng trên toàn cầu, thúc đẩy nhiều doanh nghiệp mở rộng quy mô và độ phức tạp Việc vận hành nhiều nhà máy thay vì chỉ một đã trở thành xu hướng, trong khi phân phối sản phẩm từ điểm xuất xứ đến tay người tiêu dùng ngày càng quan trọng đối với GDP của các quốc gia công nghiệp Tại Mỹ, ngành công nghiệp vận chuyển đóng góp 9,9% GDP, với hàng trăm tỷ USD đầu tư cho phương tiện vận tải và phân phối Ngành vận tải, đặc biệt là ô tô, hỗ trợ nhiều hoạt động kinh tế và chuỗi giao dịch, đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đúng địa điểm và trong tình trạng tốt Ô tô không chỉ chuyên chở hàng hóa mà còn nâng cao đời sống tinh thần và sức khỏe của con người, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Ô tô, một sản phẩm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh toàn cầu, không chỉ là công cụ cơ khí mà còn là biểu tượng của sự phát triển công nghệ Kể từ khi được sản xuất hàng loạt từ những năm 1920, ô tô đã đáp ứng nhu cầu thị trường với nhiều kiểu dáng và mẫu mã khác nhau, cho phép người tiêu dùng lựa chọn theo sở thích và khả năng tài chính Các hãng sản xuất ô tô thường sử dụng chung linh kiện để giảm giá thành, như ví dụ vào năm 1950, Chevrolet và Pontiac đã chia sẻ nhiều bộ phận, hay LaSalle của Cadillac sử dụng linh kiện giá rẻ từ Oldsmobile trong những năm 1930.

Việt Nam, với dân số trên 96 triệu người và nền kinh tế đang phát triển, đang chứng kiến nhu cầu sử dụng ô tô gia tăng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ô tô đầu tư sản xuất quy mô lớn Tuy nhiên, thị trường ô tô trong nước vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, do ngành công nghiệp ô tô Việt Nam còn thiếu các điều kiện cần thiết Hiện tại, Việt Nam có hơn 350 doanh nghiệp liên quan đến ô tô, với tổng công suất lắp ráp khoảng 680.000 xe/năm, đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xe dưới 9 chỗ ngồi Theo dự báo, tỷ lệ nội địa hóa ô tô tại Việt Nam sẽ tăng lên 40-45% vào năm 2025, nhưng hiện nay vẫn còn thấp, đặc biệt là xe cá nhân chỉ đạt 7-10% nội địa hóa Các sản phẩm nội địa hóa hiện nay chủ yếu có hàm lượng công nghệ thấp và chưa làm chủ được công nghệ cốt lõi như động cơ và hệ thống truyền động.

Ngành sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn chưa đáp ứng được tiêu chí của một ngành công nghiệp ô tô thực thụ Hiện tại, hoạt động chủ yếu chỉ dừng lại ở mức lắp ráp đơn giản, thiếu sự hợp tác và chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và sản xuất phụ tùng Hệ thống cung cấp nguyên vật liệu và linh kiện quy mô lớn chưa được hình thành, trong khi một chiếc ô tô cần từ 30.000 - 40.000 chi tiết khác nhau Ngành công nghiệp ô tô cần sự hợp tác chặt chẽ với các ngành như cơ khí, điện tử và hóa chất, nhưng hiện tại, mối liên kết giữa các ngành này còn yếu kém Chỉ có một số ít nhà cung cấp trong nước tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất ô tô tại Việt Nam, với số lượng nhà cung cấp cấp 1 chỉ dưới 100, trong khi Thái Lan có gần 700 Tương tự, số lượng nhà cung cấp cấp 2 và 3 ở Thái Lan là khoảng 1.700, trong khi Việt Nam chưa đạt được con số này.

Để phát triển ngành công nghiệp ô tô, chính phủ cần sớm triển khai các chính sách nhằm thúc đẩy thị trường ô tô tăng trưởng ổn định và bền vững Cần thiết lập các ưu đãi thuế để nâng cao sức cạnh tranh cho ngành sản xuất ô tô trong nước, đồng thời xây dựng cơ chế kiểm tra và giám sát các liên doanh theo đúng cam kết, đảm bảo tiến độ nội địa hóa Việc xây dựng danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô cũng rất quan trọng, giúp các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về ngành này Đặc biệt, đánh giá mức độ công nghệ và hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm sẽ giúp định vị Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu cho ngành sản xuất ô tô.

GIỚI THIỆU CÁC CHUẨN ĐẦU RA CỦA CÁC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

1.3.1 Chuẩn đầu ra của Trường Đại học Phú Xuân:

Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô tại trường Đại học Phú Xuân, sinh viên sẽ nhận bằng tốt nghiệp "Cử nhân ngành Kỹ thuật Ô tô" Chương trình đào tạo đảm bảo sinh viên đạt chuẩn đầu ra theo yêu cầu của ngành.

Người có hiểu biết về nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, cần phải có sức khỏe tốt để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Để tiếp thu hiệu quả kiến thức cơ sở và chuyên ngành, người học cần có kiến thức nền tảng vững chắc trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, điều này cũng giúp họ có khả năng học tập ở trình độ cao hơn.

- Biết và có thể sử dụng ngoại ngữ tiếng Anh trong công việc;

- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học thông dụng;

- Có kiến thức chuyên sâu về ô tô, về quản lý kinh doanh dịch vụ ngành ô tô

Có khả năng chẩn đoán và sửa chữa tất cả các hư hỏng trên ô tô, cũng như thiết kế và cải tạo các chi tiết hoặc cụm chi tiết của ô tô thông dụng.

- Có khả năng quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan ngành công nghệ kỹ thuật ô tô;

- Có kỹ năng sử dụng, vận hành các thiết bị kiểm tra, chẩn đoán hư hỏng ô tô;

- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học ứng dụng trong lĩnh vực ô tô;

- Kỹ năng cộng tác trong các nhóm đa ngành;

- Kỹ năng nhận biết, xác định và giải quyết các vấn đề kỹ thuật;

- Kỹ năng giao tiếp kỹ thuật

- Có ý thức trách nhiệm công dân; có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn; có ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp;

- Có phương pháp làm việc khoa học, tư duy sáng tạo

1.3.1.4 Vị trí và khả năng công tác:

Nhân viên kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành và giám sát quá trình sản xuất phụ tùng, phụ kiện ô tô và máy động lực tại các nhà máy Họ cũng tham gia vào công tác lắp ráp, sửa chữa, bảo trì và bảo dưỡng ô tô, đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt động của các phương tiện.

- Kiểm định viên tại các trạm đăng kiểm ô tô;

- Nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh ô tô, máy động lực, phụ tùng ô tô;

"Cử nhân ngành Kỹ thuật Ô tô" có cơ hội giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, trường học, trung tâm và viện nghiên cứu về công nghệ kỹ thuật ô tô, sau khi hoàn thành các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hỗ trợ liên quan.

1.3.2 Chuẩn đầu ra của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM:

1.3.2.1 Những kiến thức cần đạt được khi tốt nghiệp:

Trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, việc nắm vững các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về lý thuyết mà còn áp dụng vào thực tiễn Bên cạnh đó, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đóng vai trò then chốt trong việc định hình tư tưởng và hành động của các nhà lãnh đạo cũng như nhân dân trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

Tư tưởng HCM, CNXH khoa học, kinh tế chính trị, môi trường, tiếng Việt, ngọai ngữ

- Các kiến thức về lĩnh vực khoa học tự nhiên như Tóan cao cấp, Lý, Hóa

- Có kiến thức về cơ sở ngành tốt

- Có kiến thức chuyên ngành tốt và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động trong lĩnh vực Cơ khí động lực

1.3.2.2 Những kỹ năng cần đạt khi tốt nghiệp:

- Các kỹ năng về giao tiếp: khả năng trình bày vấn đề trước đám đông, khả năng viết báo cáo kỹ thuật

- Kỹ năng về ngọai ngữ: kỹ năng giao tiếp cơ bản, đọc thành thạo và hiểu các tài liệu kỹ thuật tiếng Anh chuyên ngành Cơ khí động lực

- Các kỹ năng về máy tính (thành thạo các phần mềm kỹ thuật liên quan đến ô tô hoăc máy động lực, phần mềm thiết kế, vi tính văn phòng…)

- Kỹ năng thiết kế và đề ra các giải pháp công nghệ

Các kỹ năng quản lý và kinh doanh dịch vụ trong ngành Cơ khí động lực bao gồm bảo dưỡng và sửa chữa ô tô hoặc máy động lực, lắp ráp ô tô hoặc máy động lực, đăng kiểm, cũng như mua bán xe và phụ tùng Những kỹ năng này rất quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững trong lĩnh vực này.

Kỹ năng thử nghiệm, chẩn đoán, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tiến các hệ thống ô tô và máy động lực là rất quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao hiệu suất hoạt động của phương tiện mà còn đảm bảo an toàn và độ bền cho các hệ thống liên quan Việc phát triển những kỹ năng này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực ô tô.

- Kỹ năng lái xe cơ bản

- Kỹ năng quản lý và hoạt động nhóm

- Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề

- Kỹ năng tự đào tạo và tổ chức đào tạo

- Kỹ năng nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và tư duy kỹ thuật

1.3.2.3 Về đạo đức nghề nghiệp:

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt

- Nhận thức được tầm quan trọng của ngành Cơ khí động lực Có lòng tự hào nghề và yêu nghề

- Có tác phong công nghiệp

1.3.2.4 Vị trí và khả năng công tác:

- Các nhà máy sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô tô hoăc máy động lực

- Các cơ sở sửa chữa ô tô hoặc máy động lực

- Các trạm đăng kiểm ô tô hoặc máy động lực

- Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ô tô, máy động lực

- Các đơn vị hành chánh quản lý về kỹ thuật ô tô hoặc máy động lực

- Các trường học hoặc cơ sở dạy nghề

- Các cơ sở kinh doanh ô tô, máy động lực, phụ tùng

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có khả năng học tập và nâng cao trình độ thông qua việc theo học đại học văn bằng hai hoặc tiếp tục nghiên cứu ở bậc sau đại học.

1.3.3 Chuẩn đầu ra của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên:

Hiểu biết về nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là rất quan trọng Bên cạnh đó, kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cũng cần thiết Đặc biệt, sức khoẻ tốt là yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Để tiếp thu hiệu quả các kiến thức cơ sở và chuyên ngành, người học cần có nền tảng vững chắc trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập ở trình độ cao hơn.

- Biết và có thể sử dụng ngoại ngữ trong công việc như Anh, Pháp, Nga, Trung

- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học và tin học ứng dụng trong thiết kế như CAD, CAE

- Có kiến thức sâu về ô tô và máy động lực; về quản lý, sử dụng, kinh doanh dịch vụ, kiểm định ô tô và máy động lực

- Biết thiết kế cải tạo, thiết kế mới các chi tiết, các cụm chi tiết của ô tô đạt tiêu chuẩn;

- Có khả năng quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan ngành công nghệ kỹ thuật ô tô;

Có khả năng sử dụng, vận hành, thử nghiệm, chẩn đoán, bảo trì và sửa chữa các hệ thống ô tô và máy động lực, đồng thời nghiên cứu và cải tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng.

- Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học ứng dụng trong lĩnh vực ô tô và máy động lực;

- Kỹ năng cộng tác trong các nhóm đa ngành;

- Kỹ năng nhận biết, xác định và giải quyết các vấn đề kỹ thuật;

- Kỹ năng giao tiếp kỹ thuật

- Có ý thức trách nhiệm công dân; có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn; có ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp;

- Có phương pháp làm việc khoa học, tư duy sáng tạo

1.3.2.4 Vị trí và khả năng công tác sau khi tốt nghiệp:

Là kỹ sư trực tiếp làm kỹ thuật hoặc quản lý tại:

Các nhà máy sản xuất phụ tùng và lắp ráp ô tô, cùng với các cơ sở khai thác và sửa chữa ô tô, đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô Các doanh nghiệp kinh doanh và vận tải ô tô, bao gồm cả phụ tùng, cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển này, đặc biệt là các công ty liên doanh ô tô lớn như Toyota, Honda, Ford và Nissan.

- Các trạm đăng kiểm ô tô, máy động lực;

Các cơ sở sản xuất và phục vụ trong ngành ô tô và máy động lực đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực an ninh, quốc phòng và nhiều lĩnh vực khác.

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CỦA CÁC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

1.4.1 Chương trình khung của Trường Đại học Phú Xuân:

TT MÔ TẢ THỜI GIAN GHI CHÚ

0 Học kỳ quân đội - GDANQP 3-4 tuần

1 Nhập môn nghề nghiệp và cơ sở chuyên ngành 16 tuần

2 Tri thức cơ sở và kỹ năng nghề nghiệp 48 tuần

3 Hoàn thiện và định hướng chuyên sâu 48 tuần

4 Học trong môi trường doanh nghiệp (OJT) 16 tuần

5 Đồ án/ khóa luận tốt nghiệp 16 tuần

Tổng thời gian đào tạo 3 năm 9HK (3HK/năm) Ghi chú: Nội dung chi tiết xem ở "Sổ tay sinh viên" của nhà trường

1.4.2 Chương trình khung của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Đà Nẵng:

TT Mã học phần Tên học phần

I Kiến thức Giáo dục Đại cương:

1 Các học phần bắt buộc:

1 5209001 Đường lối CM của ĐCSVN 3 0 0 3

12 5209004 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 0 0 2

Tổng số tín chỉ phải tích lũy bắt buộc HP đại cương 34

2 Các học phần tự chọn 1:

6 5305005 Vật Lý Quang - Nguyên tử 2 0 0 2

Tổng số tín chỉ tích lũy tự chọn 1 HP đại cương 4

3 Các học phần tự chọn 2:

4 5505080 TH Tin học đại cương 0 1 0 1

5 5505082 TH Tin học văn phòng 0 1 0 1

Tổng số tín chỉ phải tích lũy học phần giáo dục đại cương 38 Các học phần tích lũy Chứng chỉ thể chất và Chứng chỉ quốc phòng:

3 5013002 Giáo dục thể chất II 0 1 0 1

4 5013003 Giáo dục thể chất III 0 1 0 1

5 5013004 Giáo dục thể chất IV 0 1 0 1

Các học phần kiến thức kỹ năng mềm, bắt buộc tích lũy 3 tín chỉ:

1 5504113 Dự án khởi nghiệp ĐL 0 0 1 1

5 5502004 Kỹ năng làm việc nhóm 1 0 0 1

8 5502006 Phương pháp học tập NCKH 2 0 0 2

II Kiến thức Giáo dục Chuyên nghiệp:

1 Các học phần cơ sở bắt buộc:

4 5504026 Hình họa - Vẽ kỹ thuật 3 0 0 3

5 5505039 Kỹ thuật điện-điên tử 2 0 0 2

9 5505070 TH Kỹ thuật lập trình C 0 1 0 1

13 5504055 TN Sức bền và Kim loại học 0 1 0 1

Tổng số tín chỉ phải tích lũy các học phần cơ sở 27

2 Các học phần chuyên ngành bắt buộc

1 5504010 Công nghệ chẩn đoán và sửa chữa ô tô 2 0 0 2

2 5504158 Đồ án động cơ và ô tô 0 2 0 2

4 5504024 Hệ thống an toàn và tiện nghi trên ô tô 2 0 0 2

5 5504023 Hệ thống điện và điện tử trên ô tô 3 0 0 3

7 5504032 Lý thuyết động cơ đốt trong 3 0 0 3

9 5504035 Máy thủy lực và khí nén 2 0 0 2

12 5504051 Tiếng Anh chuyên ngành ô tô 2 0 0 2

13 5504053 Tính toán động cơ đốt trong 2 1 0 3

14 5504059 TT Động cơ đốt trong 0 2 0 2

15 5504062 TT HT điều khiển và chuyển động ô tô 0 2 0 2

16 5504060 TT Hệ thống điện và điện tử trên ô tô 0 2 0 2

17 5504061 TT Hệ thống điều khiển động cơ 0 2 0 2

18 5504063 TT Hệ thống truyền lực ô tô 0 2 0 2

Tổng số tín chỉ tích lũy bắt buộc học phần chuyên ngành 54

3 Các học phần chuyên nghiệp tự chọn 3

4 5504025 Hệ thống thông minh trên ô tô 2 0 0 2

5 5504036 Năng lượng mới trên ô tô 2 0 0 2

6 5504041 TH Điều khiển tự động trên ô tô 0 2 0 2

7 5504042 TH Lập trình điều khiển ô tô 0 2 0 2

8 5504057 TT Chẩn đoán trên ô tô 0 2 0 2

9 5504064 TT Máy thủy lực và khí nén 0 2 0 2

11 5504081 Kỹ thuật đo lường và điều khiển ô tô 1 1 0 2

12 5504082 Ứng dụng máy tính trong thiết kế, mô phỏng động cơ và ô tô 1 2 0 3

Tổng số tín chỉ tích lũy tự chọn 3 học phần chuyên nghiệp 12 Tổng số tín chỉ phải tích lũy phần giáo dục chuyên nghiệp 93

1.4.3 Chương trình khung của Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam:

2 Nguyên lý cơ bản 1 (19106-2 TC)

4 Tin học văn phòng (17102-3 TC)

2 Nguyên lý cơ bản 2 (19109-3 TC)

Tự chọn Khoa học TN&XH: 6/17TC

1 Anh văn cơ bản 1 (25101-3 TC)

3 Môi trường & bảo vệ MT (12501-2 TC)

4 Pháp luật đại cương (15721-2 TC)

7 Quản trị doanh nghiệp (15402 – 3 TC)

1 Anh văn cơ bản 2 (25102-3 TC)

2 Tư tưởng Hồ Chí Minh (19201-2 TC)

6 Vật liệu kỹ thuật (22501-3 TC)

1 Anh văn cơ bản 3 (25103-3 TC)

2 Đường lối cách mạng của Đảng (19301-3 TC)

3 Sức bền vật liệu 1 (18502-3 TC)

6 Kỹ thuật gia công cơ khí (22502- 3 TC)

1 Cơ sở thiết kế máy (22403-5 TC)

2 Dung sai - kỹ thuật đo (22603-2 TC)

3 Lý thuyết động cơ đốt trong (22122-3TC)

5 Kỹ thuật điện tử (13252-2 TC)

6 Thực tập cơ khí (20101-2 TC)

II Tự chọn Cơ sở nhóm ngành: 5/10 TC

2 Sức bền vật liệu 2 (22303-2TC)

3 Kiểm định và chẩn đoán ô tô (22106-2TC)

4 Công nghệ tạo hình ô tô (22108-3TC)

1 Kỹ thuật điều khiển tự động (22702- 3TC)

2 Kết cấu động cơ đốt trong (22123-3TC)

3 Tính toán thiết kế ô tô 1 (22113-3TC)

5 Quản lý vận tải (22105-3TC)

6 Hệ thống điều hòa không khí ô tô (22240-3TC)

II Tự chọn Cơ sở ngành: 2/4 TC

1 Xe hai bánh và ba bánh (22107-2TC)

2 Nhiên liệu và dầu mỡ (22110-2TC)

1 Tính toán thiết kế ô tô 2 (22114-4TC)

2 Công nghệ chế tạo phụ tùng ô tô

3 Truyền động thuỷ khí (22305-3TC)

4 Công nghệ sơn phủ ô tô (22104-3TC)

5 Thực tập chuyên ngành (22311-2TC)

II Tự chọn Cơ sở chuyên ngành: 3/6 TC

1 Hệ thống điều khiển và giám sát ô tô

2 Tiếng Anh chuyên ngành KT cơ khí

1 An toàn công nghiệp (22332-2 TC)

2 Sửa chữa và bảo dưỡng ô tô (22118- 5TC)

4 Trang bị điện ô tô (13158-4TC)

5 Công nghệ lắp ráp ô tô (22119-3TC)

II Tự chọn Chuyên ngành: 5/8 TC

1 Quản lý và đánh giá chất lượng sản phẩm (22509-2TC)

3 Logistics và vận tải đa phương thức (15305-3TC)

1 Thực tập tốt nghiệp (22125-3 TC)

1 Đồ án tốt nghiệp (22126-6 TC)

2 Hệ thống truyền lực ô tô (22127-2TC)

3 Thiết kế kết cấu ô tô (22128-2TC)

4 Chế tạo, lắp ráp, sửa chữa và bảo dưỡng ô tô (22129-2TC)

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

Đào tạo kỹ sư và cử nhân kỹ thuật ô tô nhằm phát triển những chuyên gia có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe tốt Họ cần có kiến thức vững chắc về khoa học cơ bản, kỹ thuật cơ sở và chuyên môn, cùng với kỹ năng nghề nghiệp để giải quyết các vấn đề liên quan đến tính toán, thiết kế, chế tạo, lắp ráp và đăng kiểm ô tô Ngoài ra, các kỹ sư này phải có khả năng tự học, tự nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới, chịu trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc, và có khả năng làm việc độc lập cũng như trong nhóm, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô được thiết kế tích hợp các lĩnh vực như cơ khí tự động hóa, điện điện tử và công nghệ chế tạo máy, nhằm cung cấp kiến thức toàn diện cho sinh viên.

Sinh viên sẽ có 3-4 năm học tập và nghiên cứu trong môi trường trang bị các phòng thực hành hiện đại, với máy móc và thiết bị đạt tiêu chuẩn chuyên ngành Điều này giúp họ có cơ hội tiếp cận các mô hình học tập thực tế, từ đó xây dựng kiến thức vững chắc và rèn luyện chuyên môn hiệu quả.

Sinh viên tốt nghiệp có thể đảm nhận nhiều vị trí công việc trong ngành ô tô, bao gồm kỹ sư và cử nhân kỹ thuật vận hành, giám sát phụ tùng và lắp ráp ô tô tại các nhà máy sản xuất Họ cũng có thể làm việc tại các cơ sở bảo trì, bảo dưỡng ô tô, hoặc trở thành kiểm định viên tại các trạm đăng kiểm Ngoài ra, sinh viên còn có thể đảm nhận vai trò nhân viên kinh doanh, cố vấn kỹ thuật và dịch vụ tại các đại lý ô tô hoặc xưởng sửa chữa chuyên nghiệp.

Bố cục chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật ô tô có các phần chính như sau:

Sinh viên tốt nghiệp sở hữu kiến thức kỹ thuật vững chắc và chuyên môn sâu, cùng với kỹ năng thực hành nghề nghiệp cần thiết Họ có khả năng thiết kế và chế tạo trong lĩnh vực sản xuất ô tô, bao gồm các loại xe thế hệ mới như ô tô điện, hybrid, động cơ đốt trong, pin nhiên liệu và ô tô thông minh Ngoài ra, họ còn có năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành các hệ thống trong doanh nghiệp và xã hội.

Sinh viên được trang bị kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng cá nhân, giúp họ có khả năng học tập ở trình độ cao hơn và tự học để thích ứng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ Họ cũng phát triển kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ và làm việc nhóm, đủ để làm việc hiệu quả trong môi trường liên ngành, đa văn hóa và đa quốc gia.

Sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả trong giao tiếp và công việc, đạt điểm TOEIC từ 650 trở lên, là điều kiện cần thiết để có trình độ ngoại ngữ tốt Điều này giúp bạn đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường liên ngành, đa văn hóa và đa quốc gia.

- Về thời gian đào tạo: hệ Cử nhân là 4 năm và hệ Kỹ sư là 5 năm.

- Về khối lượng kiến thức và kỹ năng được tổng hợp như ở bảng sau:

NHÓM HỌC PHẦN KHỐI LƯỢNG (TC)

Lý luận chính trị + Pháp luật đại cương 12

Giáo dục Quốc phòng - An ninh (165 tiết)

Toán và khoa học cơ bản 70-75

Cơ sở và cốt lõi ngành 70-75

Kiến thức bổ trợ xã hội 7-9

Cơ sở và cốt lõi ngành 40-46

Thực tập kỹ thuật và Đồ án tốt nghiệp 8-10

VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ CÁC NHIỆM VỤ CỦA KỸ SƯ Ô TÔ

1.6.1 Làm công việc thiết kế:

Kỹ sư phát triển các giải pháp công nghệ mới, với trách nhiệm xác định vấn đề, tiến hành nghiên cứu và phân tích các tiêu chí Họ tìm kiếm và phân tích các giải pháp, đồng thời đưa ra quyết định Thời gian của kỹ sư thường dành cho nghiên cứu định vị và chuyển giao thông tin, với nghiên cứu cho thấy rằng 56% thời gian của họ được sử dụng cho các hoạt động thông tin khác nhau, trong đó có 14% dành cho việc chủ động tìm kiếm thông tin.

Các kỹ sư cần xem xét các lựa chọn thiết kế khác nhau để đạt được hiệu suất tối ưu và lựa chọn giải pháp phù hợp nhất với các yêu cầu cụ thể Nhiệm vụ quan trọng của họ là xác định, hiểu và giải thích các ràng buộc trong thiết kế, từ đó đảm bảo tạo ra kết quả thành công.

1.6.2 Làm công việc phân tích:

Kỹ sư áp dụng phân tích kỹ thuật trong thử nghiệm, sản xuất và bảo trì để giám sát quy trình, xác định nguyên nhân thất bại và duy trì chất lượng Họ ước tính thời gian và chi phí cho dự án, đồng thời chịu trách nhiệm về các thành phần chính hoặc toàn bộ dự án Phân tích kỹ thuật sử dụng các nguyên tắc khoa học để khám phá đặc tính và trạng thái của hệ thống, thiết bị hoặc cơ chế Quá trình này bao gồm việc tách thiết kế thành các cơ chế hoạt động hoặc thất bại, phân tích từng thành phần trong cách ly và kết hợp chúng, cũng như đánh giá rủi ro liên quan.

Nhiều kỹ sư sử dụng máy tính để sản xuất và phân tích thiết kế, mô phỏng và thử nghiệm hoạt động của máy móc, cấu trúc hoặc hệ thống Họ cũng tạo ra các chi tiết kỹ thuật cho bộ phận, giám sát chất lượng sản phẩm và kiểm soát hiệu quả quy trình.

1.6.3 Làm công việc quản lý chuyên ngành:

Hầu hết các kỹ sư chuyên môn trong một hoặc nhiều lĩnh vực kỹ thuật được công nhận bởi các hiệp hội chuyên nghiệp Mỗi ngành kỹ thuật chính đều có nhiều phân khu, chẳng hạn như kỹ thuật dân dụng bao gồm kỹ thuật kết cấu và giao thông vận tải, trong khi kỹ thuật vật liệu bao gồm các chuyên ngành như kỹ thuật gốm, luyện kim và polyme.

Kỹ thuật cơ khí cắt ngang là một lĩnh vực đa dạng, liên quan đến nhiều kỷ luật khác nhau và tập trung vào việc áp dụng các nguyên tắc vật lý Các kỹ sư trong ngành này có thể chuyên môn hóa trong các lĩnh vực cụ thể như công nghiệp xe có động cơ, công nghệ tuabin, hoặc vật liệu bán dẫn.

Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra cách các kỹ sư phân bổ thời gian cho các nhiệm vụ công việc, với bốn chủ đề chính: kỹ thuật, công tác xã hội, công việc trên máy tính và thông tin hành vi Cụ thể, các kỹ sư dành 62,92% thời gian cho công tác kỹ thuật, 40,37% cho công việc xã hội và 49,66% cho công việc trên máy tính Đáng chú ý, có sự chồng chéo lớn giữa các loại công việc, với 24,96% thời gian dành cho cả công việc kỹ thuật và xã hội, 37,97% cho kỹ thuật và phi xã hội, 15,42% cho phi kỹ thuật và xã hội, và 21,66% cho phi kỹ thuật và phi xã hội.

Kỹ thuật là một lĩnh vực yêu cầu nhiều thông tin, với nghiên cứu cho thấy kỹ sư dành 55,8% thời gian cho các hoạt động thông tin, trong đó 14,2% là tìm kiếm thông tin từ người khác và 6,4% từ tài liệu, cơ sở dữ liệu Thời gian này phản ánh các năng lực cần thiết cho vai trò kỹ sư, bao gồm không chỉ năng lực kỹ thuật cốt lõi mà còn các thuộc tính cá nhân, kỹ năng quản lý dự án, khả năng nhận thức và phối hợp làm việc trong tập thể nghiên cứu.

Hiện nay, tại Việt Nam và một số nước đang phát triển, nhu cầu lao động cho kỹ sư thiết kế và phân tích không cao, chủ yếu chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp lớn toàn cầu Ngược lại, xã hội cần nhiều hơn đến "kỹ sư thực hành" hay "cử nhân kỹ thuật", những người được đào tạo thiên về nguyên lý và ứng dụng thay vì thiết kế sáng tạo Chương trình đào tạo này có thời gian học ngắn hơn và tỷ lệ thực hành cao, giúp sinh viên tốt nghiệp có năng lực phù hợp với nhu cầu lao động hiện tại Phần 1.3 của chương đã mô tả các công việc chính của kỹ sư ô tô và cử nhân kỹ thuật ô tô đang phổ biến.

KỸ THUẬT VÀ VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT TRONG XÃ HỘI

Khoa học kỹ thuật là yếu tố thiết yếu trong sự phát triển xã hội, mang lại những thay đổi lớn lao trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động Sự tiến bộ này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều ngành sản xuất mới như công nghiệp tên lửa, điện tử và vi sinh, đồng thời làm thay đổi cấu trúc kinh tế ở nhiều khu vực Những cải tiến công nghệ đã tạo ra thiết bị sinh hoạt và hàng tiêu dùng mới, làm biến đổi lối sống của con người Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học cũng đặt ra nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, tai nạn giao thông và lao động, cũng như sự xuất hiện của các bệnh dịch mới và vũ khí hủy diệt Tóm lại, vai trò và tiến trình phát triển của kỹ thuật trên thế giới có thể được tổng hợp qua bốn cuộc cách mạng chính.

- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu vào năm 1784, với đặc trưng nổi bật là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất Một trong những dấu mốc quan trọng của cuộc cách mạng này là phát minh của James Watt về động cơ hơi nước, tạo nên sự bùng nổ công nghiệp vào thế kỷ 19, lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.

Hình 1-3: Tiến trình 4 cuộc cách mạng công nghiệp

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đánh dấu một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại, chuyển từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất cơ khí, cơ giới hóa Sự thay thế hệ thống kỹ thuật cũ, chủ yếu dựa vào gỗ và sức lao động thủ công, bằng máy hơi nước và nguyên liệu mới như sắt và than đá đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất Giai đoạn này không chỉ là bước chuyển đổi sang nền sản xuất cơ giới dựa trên khoa học mà còn phản ánh sự thắng lợi của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời của nền khoa học thực nghiệm từ cuộc cách mạng khoa học thế kỷ XVII.

- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai:

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I bùng nổ, đặc trưng bởi việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của dây chuyền sản xuất hàng loạt quy mô lớn Sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép cùng với sản xuất và tiêu dùng hàng loạt đã đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng này Nó đã tạo ra những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn.

Cuộc cách mạng này được hình thành từ quá trình phát triển 100 năm của lực lượng sản xuất dựa trên nền sản xuất đại cơ khí và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Yếu tố quyết định là sự chuyển đổi sang sản xuất điện - cơ khí và tự động hóa cục bộ, dẫn đến sự hình thành các ngành mới dựa trên khoa học, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt Cuộc cách mạng này đã khởi đầu kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, nhờ vào sự xuất hiện của điện và dây chuyền lắp ráp Công nghiệp hóa đã lan rộng đến Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân và thâm nhập sâu vào Nga, quốc gia phát triển mạnh mẽ vào đầu Thế Chiến I Cuộc cách mạng này đã tạo ra những tiền đề cho sự thắng lợi của mô hình "chủ nghĩa xã hội" trên quy mô toàn cầu.

- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba:

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 bắt đầu vào năm 1969, đánh dấu sự bùng nổ của công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất thông qua điện tử Được biết đến như cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số, giai đoạn này được thúc đẩy bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân trong thập niên 1970 và 1980, cùng với sự xuất hiện của Internet vào thập niên 1990.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực xã hội, giảm chi phí sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng Sự thay đổi này đã làm biến đổi cấu trúc sản xuất xã hội và mối quan hệ giữa các khu vực nông, lâm, thủy sản (I), công nghiệp và xây dựng (II), cũng như dịch vụ (III) Cuộc cách mạng này đã thay đổi căn bản các lực lượng sản xuất và ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt ở các nước tư bản phát triển, nơi khởi nguồn của cuộc cách mạng.

- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư:

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hay gọi tắt là "Công nghiệp 4.0" được xuất phát từ khái niệm “Industrie 4.0” trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013

Công nghệ "Industrie 4.0" kết nối các hệ thống nhúng và nhà máy thông minh, tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình nội bộ.

Hình 1-4: Mô tả nội dung Công nghiệp 4.0

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, phát triển từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, kết hợp các công nghệ vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đang diễn ra với tốc độ phát triển nhanh chóng và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi ngành công nghiệp toàn cầu Những yếu tố cốt lõi của cuộc cách mạng này bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI), Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data), cùng với những đột phá trong các lĩnh vực như nông nghiệp, y dược, và năng lượng tái tạo Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng mang lại nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề bất bình đẳng và sự thay thế lao động do tự động hóa, có thể dẫn đến hàng triệu người thất nghiệp, nhất là trong các lĩnh vực như bảo hiểm và vận tải.

Trong hơn 200 năm qua, bốn cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã mang lại những tiến bộ vượt bậc, tạo nên bước "đại nhảy vọt" cho sự phát triển của xã hội và nhân loại Những tiến bộ này có thể được khái quát qua các lĩnh vực chính.

Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, những phát minh lớn trong toán học, vật lý, hóa học và sinh học đã tạo ra ảnh hưởng sâu rộng Những thành tựu này không chỉ góp phần vào sự phát triển của khoa học mà còn được ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất, phục vụ cho đời sống con người.

Hai là những phát minh vĩ đại trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động, mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất và năng suất lao động.

Trong bối cảnh nguồn năng lượng thiên nhiên đang dần cạn kiệt, con người đã phát hiện và phát triển nhiều nguồn năng lượng mới, bao gồm năng lượng nguyên tử, năng lượng gió và năng lượng mặt trời Đặc biệt, năng lượng nguyên tử ngày càng trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện đại.

Trong bối cảnh tài nguyên tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt, việc sáng chế ra các vật liệu mới trở nên cần thiết Chất polyme hiện đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày cũng như trong nhiều ngành công nghiệp.

Năm là, cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp đã giải quyết được rất nhiều vấn nạn về lương thực, đói ăn kéo dài từ bao đời nay

Những tiến bộ vượt bậc trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc đã mang lại sự phát triển mạnh mẽ với các loại máy bay siêu âm và tàu hỏa tốc độ cao Hệ thống vệ tinh nhân tạo, bao gồm GPS, đã cải thiện đáng kể khả năng kết nối và truyền thông hiện đại.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN Ô TÔ

Ngành ô tô thế giới khởi đầu vào ngày 29/01/1886 khi Karl Benz nhận bằng sáng chế cho chiếc xe ba bánh của ông Trước đó, chiếc ô tô đầu tiên có thể được xem là chiếc Fardier do Nicolas Joesph Cugnot phát minh vào năm 1771, với động cơ hơi nước và tốc độ chỉ 2,3 dặm/giờ Tuy nhiên, chiếc xe này chưa bao giờ được sản xuất do thiết kế cồng kềnh và chậm chạp hơn so với xe ngựa.

Amedee Bollee, một nhà phát minh người Pháp, đã chế tạo một chiếc xe 12 chỗ với động cơ cải tiến; tuy nhiên, động cơ này vẫn không thể cạnh tranh với xe ngựa kéo Tính khả thi của ô tô chỉ thực sự được khẳng định khi động cơ đốt trong được phát minh.

Hình 1-5: Xe 3 bánh động cơ hơi nước Cugnot Fardier

Năm 1889, ngành ô tô thế giới chứng kiến một bước ngoặt quan trọng khi Gottlieb Daimler và Wilhelm Maybach sản xuất chiếc xe đầu tiên tại Đức, trang bị động cơ xăng 1,5 sức ngựa, hai xi lanh và hộp số 4 tốc độ, đạt tốc độ tối đa 10 dặm một giờ Cùng năm, Karl Benz cũng phát minh ra động cơ xăng, dẫn đến sự ra đời của ô tô với động cơ xăng, tuy nhiên, số lượng sản xuất tại Châu Âu và Châu Mỹ vẫn rất hạn chế.

Hình 1-6: Xe "Velo" của Carl Benz chế tạo năm 1894

Mỹ không phải là quốc gia sáng chế ra ô tô, nhưng lại là nơi chứng kiến sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô vào cuối thế kỷ 20.

19 đầu thế kỷ 20 đã có đến 30 hãng sản xuất ô tô ở đất nước này, với nhiều thương hiệu nổi tiếng như: Ford, Chevrolet, Chresler, Cadillac, Dogde,

Nhật Bản, cùng với châu Âu và châu Mỹ, đã nổi lên như một cường quốc ô tô tại châu Á Chiếc xe đầu tiên mang tên Takkuri, do kỹ sư Uchiyama Komanosuke sản xuất vào năm 1907, đánh dấu bước khởi đầu của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản Tuy nhiên, do số lượng sản xuất ít và giá thành cao, xe Nhật Bản không thể cạnh tranh với các mẫu xe nhập khẩu từ Mỹ.

Trong suốt chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chỉ sản xuất ô tô phục vụ cho chiến tranh, nhưng từ năm 1952, ngành công nghiệp ô tô của nước này bắt đầu phát triển trở lại Nhật Bản nhanh chóng vươn lên với các hãng xe hàng đầu như Toyota, Honda và Nissan, nhờ vào sự ưa chuộng của người tiêu dùng nhờ vào kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, giá cả hợp lý và độ bền cao Hiện nay, châu Á vẫn là khu vực sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, với sự nổi lên mạnh mẽ của các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan.

Xu hướng tiêu dùng hiện nay không chỉ chú trọng vào tiết kiệm và chất lượng, mà còn hướng tới thiết kế ấn tượng và tính tiện dụng Điều này làm cho cạnh tranh về giá trở nên kém quan trọng, thay vào đó là việc thỏa mãn và khơi gợi nhu cầu của khách hàng Sau hơn 200 năm phát triển, ô tô hiện đại ngày càng trở nên thông minh, không chỉ hoàn thiện về kiểu dáng mà còn được trang bị nhiều tính năng thông minh, giúp nâng cao độ an toàn và trải nghiệm lái xe Ngày nay, ô tô có khả năng tự động giảm tốc độ khi phát hiện tình hình giao thông bất thường, cùng với các tính năng tinh tế như cảnh báo chệch làn đường, cảnh báo mất tập trung của người lái, và tự động giới hạn tốc độ tối đa dựa trên bản đồ.

Hình 1-7: Chiếc Toyota đầu tiên ra đời năm 1936

Cùng với sự nâng cao về chất lượng xe và kỹ thuật an toàn, các nhà sản xuất ô tô ngày càng chú trọng đến yếu tố tiện nghi và giải trí để phục vụ khách hàng Hiện nay, nhiều công nghệ mới đã được trang bị trên xe ô tô nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng.

Xe ô tô tự động lái đang ngày càng phổ biến, với nhiều tính năng công nghệ tiên tiến được trang bị trên các mẫu xe hạng sang từ những thương hiệu hàng đầu như Audi, BMW và Volvo Tuy nhiên, người dùng vẫn ưa chuộng việc tự điều khiển hơn là hoàn toàn phụ thuộc vào xe tự lái Do đó, công nghệ tự lái nên được coi là một tính năng tùy chọn, nhằm hỗ trợ và nâng cao trải nghiệm lái xe của con người.

Hệ thống phanh thông minh giúp xe tự động kích hoạt phanh khi camera và cảm biến phía trước phát hiện tình huống không an toàn.

Tính năng tự đưa xe vào nơi đỗ hay “lùi chuồng tự động” rất hữu ích, đặc biệt trong những tình huống cần kỹ năng lái xe cao.

Các tính năng thông minh như Apple CarPlay và Google Android Auto đã biến chiếc xe không chỉ là phương tiện di chuyển mà còn là một trợ lý đắc lực, giúp bạn biến xe hơi thành văn phòng hoặc không gian giải trí Những công nghệ này không chỉ theo dõi hiệu suất và lập kế hoạch bảo trì cho xe mà còn cung cấp thông tin về các sự kiện và lịch trình sắp tới, nâng cao trải nghiệm lái xe của bạn.

Hình 1-8: Xe ô tô VinFast được sản xuất tại Việt Nam

Hình 1-9: Bên trong buồng lái xe ô tô VinFast LuxSA 2.0

Hiện nay, các nhà nghiên cứu và sản xuất ô tô đang tập trung vào ba xu hướng công nghệ chính: thiết kế và sản xuất phần cứng hiện đại, phát triển phần mềm điều khiển thông minh sử dụng trí tuệ nhân tạo, và công nghệ kết nối giao tiếp Mục tiêu chung của những xu hướng này là biến ô tô từ phương tiện vận chuyển đơn thuần thành một "người bạn" thông minh, có khả năng giao tiếp và kết nối với môi trường xung quanh Nhờ vào việc tích hợp trí tuệ nhân tạo, ô tô sẽ trở nên thông minh, an toàn và hữu ích hơn cho con người.

KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ

CẤU TẠO TỔNG QUÁT Ô TÔ

XU HƯỚNG PHÁT TRIỀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:14

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w