1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Điều dưỡng cơ sở I (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai

273 70 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Điều Dưỡng Cơ Sở I
Tác giả Tập Thể Giáo Viên Tổ Môn Điều Dưỡng Khoa Y Dược Trường Cao Đẳng Lào Cai
Trường học Trường Cao Đẳng Lào Cai
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 273
Dung lượng 3,64 MB

Cấu trúc

  • GIÁO TRÌNH

  • TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU DƯỠNG

  • 1. LỊCH SỬ ĐIỀU DƯỠNG

    • 1.1. Lịch sử điều dưỡng thế giới.

      • 1.1.1. Thời kỳ nguyên thuỷ với điều dưỡng sơ khai.

      • 1.1.2. Thời kỳ văn minh cổ đại.

      • 1.1.3. Thời kỳ thập tự chinh (Thánh chiến)

      • 1.1.4. Thời kỳ phục hưng và phong trào cải cách

    • 1.2. Lịch sử Điều dưỡng Việt Nam.

      • 1.2.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng 8/1945.

      • 1.2.2. Giai đoạn từ tháng 8/1945 đến năm 1954.

      • 1.2.3. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975.

        • 1.2.3.1. Miền Nam.

        • 1.2.3.2. Miền Bắc.

      • 1.2.4. Giai đoạn từ 1975 đến 1990

        • Lịch sử tên gọi: danh từ "Nurse" được gọi là Y tá ở miền Bắc và gọi là điều dưỡng ở miền Nam. Y tá là một chức danh chính thức do nhà nước quy định, tuy nhiên cán bộ y tế và nhân dân các tỉnh phía nam quen gọi y tá là điều dưỡng. Từ đó xuất hiện một danh từ kép là Y tá-Điều dưỡng để dung hoà trong trong giai đoạn quá độ.

        • Sau 1975 Bộ Y tế đã thống nhất chỉ đạo công tác chăm sóc và điều trị người bệnh trong cả nước, nghề Điều dưỡng cũng có tiếng nói chung cho cả 2 miền.

        • 1.2.4.1 .Về công tác tổ chức

          • 1982 Bộ ban hành chức danh Y tá trưởng bệnh viện, trưởng khoa.

        • 1.2.4.2.Về công tác đào tạo, phát triển nhân lực Điều dưỡng

        • 1.2.4.3.Quan hệ và hợp tác quốc tế.

        • 1.2.5.2. Về công tác đào tạo, phát triển nhân lực Điều dưỡng

        • 1.2.5.3.Về công tác phát triển hội nghề nghiệp

        • 1.2.5.4. Quan hệ và hợp tác quốc tế.

  • 2. NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG

    • 2.1. Giới thiệu.

    • 2.2. Học thuyết của Abraham H. Maslow (1908-1970) về nhu cầu cơ bản của con người.

      • 2.2.1.Nhu cầu về thể chất và sinh lý.

      • 2.2.2. Nhu cầu an toàn và an ninh.

      • 2.2.3. Nhu cầu sở hữu và tình cảm.

      • 2.2.4. Nhu cầu được tôn trọng và tự trọng

      • 2.2.5. Nhu cầu tự hoàn thiện

    • 2.3. Nhu cầu cơ bản của người bệnh và chăm sóc

    • 2.4. Sự liên quan giữa nhu cầu và nguyên tắc điều dưỡng.

    • 2.5. Kết luận.

  • 3. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN

    • 3.1. Các khái niệm cơ bản.

      • 3.1.1. Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp.

      • 3.1.2. Điều dưỡng là một ngành học và khoa học về chăm sóc:

    • 3.2. Các định nghĩa về điều dưỡng.

      • 3.2.1. Định nghĩa của Florence Nightingale năm 1860:

      • 3.2.2. Định nghĩa của Virginia Henderson năm 1960:

      • 3.2.3. Định nghĩa của Hội điều dưỡng Mỹ:

    • 3.3. Các học thuyết và nguyên lý cơ bản.

      • 3.3.1. Học thuyết về môi trường chăm sóc của Florence Nightingale (1820 - 1910)

      • 3.3.2. Học thuyết về nhu cầu người bệnh của Virginia Henderson:

      • 3.3.3. Học thuyết về chăm sóc toàn diện của Abdellar:

      • 3.3.4. Học thuyết về tự chăm sóc của Dorothy Orem:

      • 3.3.5. Học thuyết về quá trình sự sống của Rogers:

      • 3.3.6. Học thuyết về mô hình thích nghi của Roy:

      • 3.3.7. Học thuyết về mô hình hệ thống hành vi của Johnson:

  • 3 . VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG

    • 3.1. Vai trò của người điều dưỡng

      • 3.1.1 Người chăm sóc

      • 3.1.2 Người truyền đạt thông tin

      • 3. 1.3 Người hướng dẫn

      • 3.1.4 Người tư vấn

      • 3.1.5 Người biện hộ cho người bệnh

      • 3.1.6. Những vai trò khác

    • 3.2.Chức năng của người điều dưỡng

      • 3.2.1. Chức năng chủ động (Chức năng độc lập)

      • 3.2.2. Chức năng phối hợp

      • 3.2.3. Chức năng phụ thuộc

      • 3.3.1 Nhiệm vụ của điều dưỡng hạng IV

        • 3.3.1.1 Chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế:

        • 3.3.1.2 Tham gia sơ cứu, cấp cứu ban đầu:

        • 3.3.1.3 Truyền thông, tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe:

        • 3.3.1.4 Tham gia chương trình chăm sóc tại cộng đồng:

        • 3.3.1.5 Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh:

        • 3.3.1.6 Phối hợp, hỗ trợ trong chăm sóc và điều trị:

        • 3.3.1.7 Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

      • 3.3.2 Nhiệm vụ Điều dưỡng hạng III b

        • 3.3.2.1 Chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế:

        • 3.3.2.2 Tham gia sơ cứu, cấp cứu ban đầu:

        • 3.3.2.3 Truyền thông, tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe:

        • 3.3.2.4 Tham gia chương trình chăm sóc tại cộng đồng:

        • 3.3.2.5 Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh:

        • 3.3.2.6 Phối hợp, hỗ trợ trong chăm sóc và điều trị:

        • 3.3.2.7 Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

      • 3.3.3 Nhiệm vụ Điều dưỡng hạng III a

        • 3.3.3.1 Chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế:

        • 3.3.3.2 Tham gia sơ cứu, cấp cứu ban đầu:

        • 3.3.3.3 Truyền thông, tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe:

        • 3.3.3.4 Tham gia chương trình chăm sóc tại cộng đồng:

        • 3.3.3.5 Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh:

        • 3.3.3.6 Phối hợp, hỗ trợ trong chăm sóc và điều trị:

        • 3.3.3.7 Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

      • 3.3.4 Nhiệm vụ Điều dưỡng hạng II

        • 3.3.4.1 Chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế:

        • 3.3.4.2 Tham gia sơ cứu, cấp cứu ban đầu:

        • 3.3.4.3 Truyền thông, tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe:

        • 3.3.4.4 Tham gia chương trình chăm sóc tại cộng đồng:

        • 3.3.4.5 Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh:

        • 3.3.4.6 Phối hợp, hỗ trợ trong chăm sóc và điều trị:

        • 3.3.4.7 Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

      • 3.3.5 Nhiệm vụ Điều dưỡng hạng I

        • 3.3.5.1 Chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế:

        • 3.3.5.2 Tham gia sơ cứu, cấp cứu ban đầu:

        • 3.3.5.3 Truyền thông, tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe:

        • 3.3.5.4 Tham gia chương trình chăm sóc tại cộng đồng:

        • 3.3.5.5 Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh:

        • 3.3.5.6 Phối hợp, hỗ trợ trong chăm sóc và điều trị:

        • 3.3.5.7 Đào tạo và nghiên cứu khoa học:

  • 4. CHUẨN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ

    • 4.1. Giới thiệu

      • 4.1.1 Định nghĩa Đạo đức:

      • 4.1.2 Định nghĩa về Y đức:

      • 4.1.3 Vai trò của y đức:

    • 4.2. Nội dung của chuẩn đạo đức nghề nghiệp của điều dưỡng viên

      • 4.2.1.Bảo đảm an toàn cho người bệnh

      • 4.2.2.Tôn trọng người bệnh và người nhà người bệnh

      • 4.2.3. Thân thiện với người bệnh và người nhà người bệnh

      • 4.2.4. Trung thực trong khi hành nghề

      • 4.2.5. Duy trì và nâng cao năng lực hành nghề

      • 4.2.6. Tự tôn nghề nghiệp

      • 4.2.7. Thật thà đoàn kết với đồng nghiệp

      • 4.2.8. Cam kết với cộng đồng và xã hội

    • 4.3. Nội dung đạo đức nghề nghiệp của điều dưỡng dưỡng viên

      • 4.3.1. Đạo đức của điều d­ưỡng viên với nghề nghiệp

        • 4.3.1.1. Nghề điều dưỡng là một nghề cao quý:

        • 4.3.1.2. Vị thế xã hội của Điều dưỡng viên

        • 4.3.1.3. Điều dưỡng viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn:

        • 4.3.2.1. Đạo đức điều d­ưỡng viên đặt trách nhiệm chăm sóc ng­ười bệnh lên trên hết.

        • 4.3.2.2. Đạo đức của người Điều d­ưỡng được thể hiện ở lòng thư­ơng yêu, thấu hiểu ngư­ời bệnh.

        • 4. 3. 2.3. Đạo đức của điều dưỡng viên thể hiện qua giao tiếp ứng xử:

        • 4.3.2.4. Hết lòng thương yêu người bệnh:

      • 4.3.3. Đạo đức người điều d­ưỡng trong thực hành.

        • 4.3.3.1. Điều d­ưỡng viên chấp hành đầy đủ các quy trình quy định chuyên môn nghề nghiệp trong chăm sóc người bệnh

        • 4.3.3.2. Tính trung thực của Điều dưỡng viên trong chăm sóc người bệnh:

        • 4.3.3.3. Tinh thần trách nhiệm của Điều dưỡng viên:

      • 4.3.4. Đạo đức của điều d­ưỡng viên với đồng nghiệp

        • 4.3.4.1.Sự hợp tác với đồng nghiệp:

        • 4.3.4.2 Sự tôn trọng đồng nghiệp:

        • 4. 3.4.3 Sự đoàn kết với đồng nghiệp:

        • 4.3.4.4. Giao tiếp với đồng nghiêp:.

      • 4.3.5 Đạo đức của điều d­ưỡng viên với cộng đồng và xã hội

    • 4.4. Quy tắc ứng xử của NVYT theo quy định Thông tư 07/2014/TT-BYT.

      • 4.4.1 Ứng xử của công chức, viên chức y tế khi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao

        • 4.4.1.1. Những việc phải làm:

        • 4.4.1.2. Những việc không được làm:

      • 4.4.2. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với đồng nghiệp

        • 4.4.2.1. Những việc phải làm:

        • 4.4.2.2. Những việc không được làm:

      • 4.4.3. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân

        • 4.4.3.1. Những việc phải làm:

        • 4.4.3.2. Những việc không được làm:

        • 4.4.4.2. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh:

        • 4.4.4.3. Những việc phải làm đối với người bệnh điều trị nội trú:

        • 4.4.4.4. Những việc phải làm đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến:

        • 4.4.4.5. Những việc không được làm:

  • 5. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG

    • 5.1. Giới thiệu

      • 5.1.1. Định nghĩa quy trình điều dưỡng

      • 5.1.2 Cấu trúc của quy trình điều dưỡng

    • 5.2. Các thành phần của quy trình điều dưỡng

      • 5.2.1. Khám - Nhận định

        • 5.2.1.1. Định nghĩa

        • 5.2.1.2. Nội dung nhận định

        • 5.2.1.3. Phân loại thông tin nhận định

        • 5.2.1.4 Nguồn thông tin

        • 5.2.1.5. Phương pháp thu thập thông tin

      • 5.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng/Xác định vấn đề

        • 5.2.2.1. Khái niệm:

        • 5.2.2.2. Thành phần của chẩn đoán điều dưỡng

        • 5.2.2.3. Sự khác nhau giữa chẩn đoán điều trị và chẩn đoán điều dưỡng

        • 5.2.2.4. Những điểm cần chú ý.

        • 5.4.2.3. Lập kế hoạch:

  • 6. HỒ SƠ NGƯỜI BỆNH VÀ CÁCH GHI CHÉP

    • 6.1. Giới thiệu.

    • 6.2. Mục đích của việc ghi chép hồ sơ.

    • 6.3. Nguyên tắc sử dụng, ghi chép và bảo quản hồ sơ.

      • 6.3.1.Nguyên tắc sử dụng và ghi chép hồ sơ.

      • 6.3.2. Nguyên tắc bảo quản hồ sơ.

      • 6.3.3. Các loại giấy tờ chính thuộc hồ sơ người bệnh

      • 6.3.4. Hướng dẫn cách ghi chép một số biểu mẫu theo dõi, chăm sóc.

        • 6.3.4.1. Hướng dẫn chung.

          • GIẤY KHÁM/CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU

          • PHIẾU CHĂM SÓC

            • GIẤY CAM ĐOAN PHẪU THUẬT

          • GIẤY RA VIỆN

            • GIẤY CHUYỂN VIỆN

              • GIẤY THỬ PHẢN ỨNG THUỐC

        • Thử lúc:…….giờ:…….phút…….ngày…….tháng…….năm……

          • GIẤY CHỨNG NHẬN THƯƠNG TÍCH

    • 6.4. Quy định về sắp xếp và dán hồ sơ người bệnh.

  • 7. TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM, NHẬP VIỆN VÀ CHUẨN BỊ CHO NGƯỜI BỆNH CHUYỂN KHOA, CHUYỂN VIỆN VÀ RA VIỆN

    • 7.1. Giới thiệu

    • 7.2. Xu hướng thực hành dựa trên chứng cứ.

    • 7.3. Tiếp nhận người bệnh đến khám, vào viện.

      • 7.3.1. Kiến thức liên quan đến kỹ năng.

        • 7.3.1.1. Mục đích.

        • 7.3.1.2 Quy định chung của bệnh viện về công tác tiếp nhận người bệnh.

        • 7.3.1.3. Các thủ tục hành chính khi người bệnh vào viện.

      • 7.3.2. Quy trình kĩ thuật.

    • 7.4. Chuẩn bị cho người bệnh chuyển khoa, chuyển viện

      • 7.4.1. Kiến thức liên quan đến kỹ năng

        • 7.4.1.1. Mục đích.

        • 7.4.1.2 Các thủ tục cần thiết của việc chuyển khoa, chuyển viện

      • 7.4.2. Quy trình kỹ thuật.

    • 7.5. Chuẩn bị cho người bệnh ra viện.

      • 7.5.1. Các thủ tục cần thiết cần chuẩn bị cho người bệnh ra viện.

      • 7.5.2. Dụng cụ, thuốc và giấy tờ cần thiết.

      • 7.5.3. Quy trình kỹ thuật.

    • 7.6. Đo chiều cao – cân nặng

      • 7.6.1. Quy trình kĩ thuật đo chiều cao

      • 7.6.2. Quy trình kỹ thuật đo cân nặng

    • 7. 7. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng thành.

    • 7.8. Tóm tắt kỹ năng.

  • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I

  • CHƯƠNG 2. CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ I

    • 8.1. Tầm quan trọng của việc bảo quản các dụng cụ y tế thường dùng.

    • 8.2. Phân loại các dụng cụ y tế thường dùng:

    • 8.3. Xử lý và bảo quản các dụng cụ y tế thường dùng:

      • 8.3.1. Dụng cụ bằng sắt tráng men:

        • 8.3.1.1. Cách cọ rửa

        • 8.3.1.2. Cách khử khuẩn:

      • 8.3.2. Dụng cụ bằng kim loại:

        • 8.3.2.1. Dụng cụ kim loại chịu nhiệt:

      • 8.3.3. Dụng cụ thuỷ tinh:

        • 8.3.3.1. Cách cọ rửa:

        • 8.3.3.2. Cách khử khuẩn:

      • 8.3.4. Dụng cụ bằng cao su:

        • 8.3.4.1. Dụng cụ cao su chịu nhiệt:

        • 8.3.4.2. Dụng cụ cao su không chịu nhiệt:

      • 8.3.5. Găng tay:

      • 8.3.6. Túi chườm, đệm hơi

      • 8.3.7. Bô tiểu, khay chữ nhật, khay hạt đậu, bốc thụt

      • 8.3.8. Dụng cụ bằng bông vải

      • 8.3.9. Cọc truyền

      • 8.3.10. Ống nhổ cá nhân

      • 8.3.11. Giường, ghế, tủ đầu giường

        • 8.3.11.1. Giường, ghế

        • 8.3.11.2. Tủ đầu giường

    • 8.4. Những điểm cần lưu ý:

  • 9. CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU THÔNG THƯỜNG

    • 9.1. Mục đích.

    • 9.2. Các tư thế nghỉ ngơi trị liệu thông thường.

      • 9.2.1. Tư thế nằm ngửa thẳng.

      • 9.2.2. Tư thế nằm ngửa đầu thấp.

        • 9.2.2.1. Trường hợp áp dụng.

        • 9.2.2.2. Trường hợp không áp dụng

      • 9.2.3. Tư thế nằm ngửa đầu hơi cao.

        • 9.2.3.1. Trường hợp áp dụng.

        • 9.2.3.2. Trường hợp không áp dụng.

      • 9.2.4. Tư thế Fowler.

        • 9.2.4.1. Trường hợp áp dụng.

        • 9.2.4.2. Trường hợp không áp dụng

      • 9.2.5. Tư thế nằm sấp.

        • 9.2.5.1. Trường hợp áp dụng.

        • 9.2.5.2. Trường hợp không áp dụng.

      • 9.2.6. Tư thế nằm nghiêng sang bên phải hoặc bên trái.

      • 9.2.7. Một số tư thế nghỉ ngơi trị liệu lồng ngực

    • 9.3. Quy trình kỹ thuật.

      • 9.3.1. Chuẩn bị người bệnh.

      • 9.3.2. Chuẩn bị dụng cụ

      • 9.3.3. Kỹ thuật tiến hành

      • 9.3.3.1. Tư thế nằm ngửa thẳng

      • 9.3.3.2. Tư thế nằm ngửa, đầu thấp nghiêng về một bên

      • 9.3.3.3. Tư thế nằm ngửa đầu hơi cao

      • 9.3.3.4. Tư thế Fowler.

      • 9.3.3.5. Tư thế nằm sấp.

      • 9.3.3.6. Tư thế nằm nghiêng sang phải hoặc sang trái

      • 9.3.3.7. Một số tư thế nghỉ ngơi trị liệu lồng ngực

    • 9.4. Những điểm cần lưu ý

  • 10.TRỢ GIÚP THẦY THUỐC KHÁM BỆNH

    • 10.1.Mục đích của việc trợ giúp thầy thuốc khám bệnh.

    • 10.2. Chuẩn bị trước khi trợ giúp thầy thuốc khám bệnh.

      • 10.2.1. Chuẩn bị phòng khám bệnh.

      • 10.2.2. Chuẩn bị dụng cụ

      • 10.2.3. Chuẩn bị người bệnh

    • 10.3. Các tư thế khám bệnh

      • 10.3.1. Tư thế nằm ngửa thẳng

      • 10.3.2. Tư thế nằm ngửa chống chân.

      • 10.3.3. Tư thế Fowler.

      • 10.3.4. Tư thế chổng mông

      • 10.3.5. Tư thế nằm chống chân và hơi dạng

      • 10.3.6. Tư thế năm sấp

      • 10.3.7. Tư thế nằm nghiêng trái

      • 10.3.8. Tư thế đứng

      • 10.3.9. Tư thế ngồi.

      • 10.4.2. Chuẩn bị người bệnh.

      • 10.4.3. Kỹ thuật tiến hành

  • 11. CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH

    • 11.1. Tầm quan trọng của việc chuẩn bị giường bệnh.

    • 11.2. Giường và các dụng cụ dùng khi chuẩn bị giường bệnh.

      • 11.2.1. Các loại giường được sử dụng trong bệnh viện

      • 11.2.2. Các dụng cụ chuẩn bị trải giường

    • 11.3. Nuyên tắc chuẩn bị giường bệnh.

      • 11.3.1. Những nguyên tắc chung:

      • 11.3.2. Nguyên tắc đảm bảo vệ sinh:

    • 11.4. PHÂN LOẠI CÁC CÁCH CHUẨN BỊ GIƯỜNG

      • 11.4.1. Chuẩn bị giường bình thường

      • 11.4.2. Chuẩn bị giường ngoại khoa

    • 11.5. Quy trình kỹ thuật của chuẩn bị giường bị giường bệnh.

      • 11.5.1. Chuẩn bị

      • 11.5.2. Kỹ thuật trải giường

        • 11.5.2.1. Kỹ thuật trải giường kín (giường có người bệnh)

        • 11.5.2.2. Kỹ thuật trải giường mở (giường đợi người bệnh)

      • 11.5.3. Kỹ thuật trải giường có người bệnh

        • 11.5.3.1. Mục đích:

        • 11.5.3.2. Tiến hành:

  • 12. CHĂM SÓC HÀNG NGÀY VÀ VỆ SINH CHO NGƯỜI BỆNH

    • 12.1. Mục đích của chăm sóc hàng ngày và vệ sinh cho người bệnh.

    • 12.2. Chăm sóc răng miệng.

      • 12.2.1. Mục đích:

      • 12.2.2. Quy trình chăm sóc răng miệng thông thường cho người bệnh

        • 12.2.2.1. Chuẩn bị người bệnh:

        • 12.2.2.2. Chuẩn bị dụng cụ:

        • 12.2.2.3. Tiến hành:

      • 12.2.3. Quy trình chăm sóc răng miệng đặc biệt:

        • 12.2.3.1. Chuẩn bị người bệnh:

        • 12.2.3.2. Chuẩn bị dụng cụ

        • 12.2.3.3. Tiến hành:

    • 12.3. Rửa mặt.

      • 11.3.1. Mục đích:

      • 12.3.2. Chuẩn bị:

      • 12.3.3. Tiến hành:

    • 12.4. Chải đầu và gội đầu.

      • 12.4.1 Mục đích.

      • 12.4.2. Chỉ định và chống chỉ định.

      • 12.4.3. Chải đầu.

        • 12.4.3.1. Chuẩn bị:

        • 12.4.3.2. Tiến hành.

      • 12.4.4. Gội đầu:

        • 12.4.4.1. Chuẩn bị người bệnh:

        • 12.4.4.2. Chuẩn bị dụng cụ:

        • 12.4.4.3. Tiến hành:

        • 12.4.4.4. Những điểm cần lưu ý:

    • 12.5. Tắm cho người bệnh tại giường.

      • 12.5.1. Mục đích:

      • 12.5.2. Chỉ định:

      • 12.5.3. Chống chỉ định:

      • 12.5.3. Chuẩn bị người bệnh:

      • 12.5.4. Chuẩn bị dụng cụ:

      • 12.5.5. Tiến hành:

  • 13. ĐO MẠCH, NHIỆT ĐỘ, HUYẾT ÁP, ĐẾM NHỊP THỞ

    • 13.1. Đại cương

      • 13.1.1. Mục đích:

      • 13.1.2. Chỉ định:

    • 13.2. Theo dõi mạch

      • 13.2.1. Tần số mạch bình thường ở các lứa tuổi

      • 13.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tần số mạch

      • 13.2.3. Nguyên tắc đếm mạch:

      • 13.2.4. Quy trình kỹ thuật đếm mạch

        • 13.2.4.1. Chuẩn bị người bệnh:

        • 13.2.4.2. Chuẩn bị điều dưỡng:

        • 13.2.4.3. Chuẩn bị dụng cụ:

        • 13.2.4.4. Tiến hành:

      • 13.2.5. Đánh giá kết quả

        • 13.2.5.1. Tần số

        • 13.2.5.2. Nhịp điệu

        • 13.2.5.3. Cường độ mạch

    • 13.3. Theo dõi nhiệt độ cơ thể

      • 13.3.1. Giới hạn bình thường nhiệt độ cơ thể:

      • 13.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ của cơ thể

      • 13.3.3. Nhiệt độ cơ thể không bình thường:

        • 13.3.3.1. Nhiệt độ cơ thể hạ:

        • 13.3.3.2. Nhiệt độ cơ thể tăng:

      • 13.3.4. Nguyên tắc đo nhiệt độ cơ thể:

      • 13.3.5. Các loại nhiệt kế đo nhiệt độ cơ thể:

        • 13.3.5.1. Nhiệt kế thuỷ ngân:

      • 13.3.6. Quy trình kỹ thuật đo nhiệt độ:

        • 13.3.6.1. Chuẩn bị người bệnh:

        • 13.3.6.2. Chuẩn bị điều dưỡng:

        • 13.3.6.3. Chuẩn bị dụng cụ:

        • 13.3.6.4. Tiến hành:

    • 13.4. Theo dõi huyết áp

      • 13.4.1. Định nghĩa.

      • 13.4.2. Chỉ số huyết áp bình thường.

      • 13.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp.

        • 13.4.3.1. Thay đổi sinh lý.

        • 13.4.3.2. Thay đổi bệnh lý.

      • 13.4.4. Nguyên tắc đo huyết áp.

      • 13.4.5. Dụng cụ đo huyết áp.

        • 13.4.5.1. Huyết áp kế.

        • 13.4.5.2. Ống nghe

      • 13.4.6. Tiến hành.

        • 13.4.6.1. Chuẩn bị người bệnh.

        • 13.4.6.2. Chuẩn bị điều dưỡng.

        • 13.4.6.3. Chuẩn bị dụng cụ.

        • 13.4.6.4. Các bước tiến hành.

        • 13.4.6.5. Đánh giá

    • 13.5. Đếm tần só thở

      • 13.5.1. Tần số thở bình thường ở các lứa tuổi

      • Bảng 13.3: Tần số thở bình thường ở các lứa tuổi

      • 13.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tần số thở.

      • 13.5.3. Những thay đổi về nhịp thở.

        • 13.5.3.1. Thay đổi nhịp thở sinh lý.

        • 13.5.3.2. Thay đổi nhịp thở bệnh lý.

      • 13.5.4. Nguyên tắc đếm nhịp thở:

    • 13.6. Những điểm cần lưu ý khi đo dấu hiệu sinh tồn.

  • 14. KỸ THUẬT DÙNG THUỐC: ĐƯỜNG TIÊM, ĐƯỜNG UỐNG, NHỎ THUỐC

    • 14.1. Những yêu cầu cần thiết cho việc dùng thuốc

    • 14.2. Nguyên tắc chung khi cho người bệnh dùng thuốc

  • A. KỸ THUẬT DÙNG THUỐC BẰNG ĐƯỜNG TIÊM

    • 14.1. Đại cương.

    • 14.2. KỸ THUẬT TIÊM TRONG DA

      • 14.2.1. Định nghĩa:

      • 14.2.2. Chỉ định:

      • 14.2.3. Vùng tiêm:

      • 14.2.4. Góc độ tiêm:

    • 14.3. Kỹ thuật tiêm dưới da

    • 14.4. Kỹ thuật tiêm bắp

    • 14.5. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch

    • 14.6. Kỹ thuật đưa thuốc vào cơ thể bằng đường miệng

    • 14.7. Thuốc dùng ngoài da, niêm mạc

  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT TIÊM TĨNH MẠCH

  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH UỐNG THUỐC

  • 15. TRUYỀN DỊCH

  • 15.1. Khái niệm

    • 15.6. Nguyên tắc truyền tĩnh mạch:

    • 15.7. Quy trình kỹ thuật.

    • 15.7.1. Chuẩn bị người bệnh.

  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH

  • 16. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM

  • 16.1. Mục đích.

    • 16.3. Cách lấy đờm, phần, mủ để xét nghiệm:

    • 16.3.1. Chuẩn bị người bệnh:

    • 16.4. Cách lấy nước tiểu xét nghiệm:

  • 17. LIỆU PHÁP ÔXY

  • 17.1. Đại cương

    • 17.5. Hệ thống và dụng cụ cung cấp oxy

  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỞ OXY

    • 18.2. Các kiểu băng cơ bản:

    • 18.3. Ứng dụng các kiểu băng cơ bản đê băng các vết thương trên cơ thể.

    • 18.4. Băng tam giác

    • 18.5.Băng dải

    • 18.6. Cách cố định băng trước khi kết thúc

    • 18.7. Theo dõi biến đổi tuần hoàn sau khi băng.

  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT BĂNG BẰNG BĂNG CUỘN VÙNG ĐẦU MẶT CỔ

  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT BĂNG BẰNG BĂNG CUỘN VÙNG CHI TRÊN

  • 19. THỤT THÁO - THỤT GIỮ

    • 19.1. Thụt giáo

    • 19.2. Thụt giữ.

    • 19.2.1. Mục đích:

  • QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỤT THÁO

  • BẢNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỤT THÁO

  • 20. ĐO LƯỢNG DỊCH VÀO RA

    • 20.1. Ðại cương.

    • 20.2. Xác định nguồn dịch vào, dịch ra

    • 20.3. Quy trình kỹ thuật.

  • 21. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HẤP HỐI TỬ VONG

    • 21.1. Đại cương.

    • 21.2. Năm giai đoạn cuối cùng của cuộc đời người bệnh.

    • 21.3. Chăm sóc người bệnh ở giai đoạn cuối

    • 21.4. Nhận biết những dấu hiệu dẫn đến sự chết

    • 21.5. Quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh tử vong.

  • CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ DẠY VÀ HỌC.

Nội dung

Giáo trình Điều dưỡng cơ sở I (Ngành: Điều dưỡng) cung cấp cho người học những kiến thức như: Những vấn đề cơ bản về điều dưỡng; Các kỹ thuật điều dưỡng cơ sở I. Mời các bạn cùng tham khảo!

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU DƯỠNG

NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG

quan đến công tác điều dưỡng 1 1

NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN

4 Vai trò, chức năng , nhiệm vụ của người điều dưỡng 1 1

Người điều dưỡng Việt Nam cần tuân thủ 5 chuẩn đạo đức nghề nghiệp, bao gồm tôn trọng bệnh nhân, bảo mật thông tin, trách nhiệm trong công việc, hợp tác với đồng nghiệp và không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn Bên cạnh đó, quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở y tế cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện nghĩa vụ nghề nghiệp với tinh thần phục vụ và đạo đức cao Việc tuân thủ những chuẩn mực này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn góp phần xây dựng hình ảnh đẹp cho ngành y tế Việt Nam.

6 Hồ sơ người bệnh và cách ghi chép 2 1 1

7 Tiếp nhận người bệnh vào viện, ra viện, chuyển viện 1 1

8 Sử dụng, bảo quản dụng cụ y tế trong buồng bệnh 2 1 1

9 Các tư thế nghỉ ngơi trị liệu thông thường 3 1 2

10 Trợ giúp thầy thuốc khám bệnh 1 1

12 Chăm sóc hàng ngày, vệ sinh cho người bệnh 5 1 4

13 Dấu hiệu sinh tồn - cách chăm sóc 8 2 6

14 Kỹ thuật dùng thuốc: đường tiêm, uống thuốc, nhỏ thuốc 20 4 15 1

16 Kỹ thuật lấy bệnh phẩm xét nghiệm 5 2 3

20 Đo lượng dịch vào ra 2 1 1

21 Chăm sóc người bệnh hấp hối tử vong 1 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU DƯỠNG

Trình bày được lịch sử điều dưỡng,các học thuyết cơ bản, tổ chức, khái niệm ngành điều dưỡng, những nguyên tắc cơ bản của điều dưỡng.

Trình bày được chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng

Trình bày được chuẩn năng lực, chuẩn đạo đức và quy tắc ứng xử của người điều dưỡng.

Mô tả được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của người điều dưỡng.

Phân tích được 5 nhu cầu cơ bản của con người theo bậc thang nhu cầu của

Bài viết trình bày 14 nhu cầu cơ bản của người bệnh theo Virginia Henderson, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu và đáp ứng những nhu cầu này để cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe Đồng thời, bài viết cũng đề cập đến mục đích ghi chép hồ sơ bệnh án, nguyên tắc sử dụng, cách ghi chép hiệu quả và phương pháp bảo quản hồ sơ một cách an toàn và bảo mật.

Trình bày được mục đích và các thủ tục cần thiết khi người bệnh đến khám, nhập viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện

Kỹ năng áp dụng kiến thức để ghi chép các biểu mẫu theo dõi người bệnh là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tiếp nhận bệnh nhân đến khám, nhập viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện một cách an toàn Chăm sóc bệnh nhân đúng quy định và chính xác là yếu tố then chốt trong quy trình này.

* Năng lực tự chủ và trách nhiệm

Rèn luyện đức tính cẩn thận, chính xác khi ghi chép các biểu mẫu theo dõi, chăm sóc người bệnh.

Chúng tôi tự hào về nghề nghiệp của mình, luôn thể hiện sự ân cần, niềm nở và cảm thông đối với bệnh nhân trong mọi tình huống, từ khi họ đến khám, nhập viện, chuyển khoa, chuyển viện cho đến khi ra viện.

1.1 Lịch sử điều dưỡng thế giới. Điều dưỡng khởi nguồn từ chức năng thiên bẩm làm mẹ Từ thời hoang sơ cho đến thế giới văn minh hiện đại ngày nay, điều dưỡng đã tồn tại và phát triển với tư cách là nền tảng cho sự nghiệp chăm sóc bảo vệ loài người.

Về mặt thuật ngữ: Điều dưỡng mang ý nghĩa nuôi nấng

Thuật ngữ nurse lưu hành và mở rộng qua nhiều thế kỷ đã bao hàm cả nghĩa săn sóc người ốm

1.1.1 Thời kỳ nguyên thuỷ với điều dưỡng sơ khai.

Trong thời kỳ nguyên thủy, con người tin rằng linh hồn tội lỗi và tà ma là nguyên nhân gây ra ốm đau, bệnh tật Để chữa bệnh, họ đã sử dụng những phương pháp rất nguyên thủy và truyền thống.

-Đập mạnh vào thân thể người ốm để đánh đuổi linh hồn tội lỗi ra ngoài

Để loại bỏ linh hồn tội lỗi ra khỏi đường tiêu hóa, người ta sử dụng các loại thảo dược với công dụng khác nhau, bao gồm thuốc xổ (Purgatives) và thuốc gây nôn (Emetics).

Tiếng ồn lớn được sử dụng như một phương pháp để xua đuổi tà ma và yêu quái, giúp đẩy chúng ra khỏi tâm trí và thoát ra qua các lỗ hổng trên hộp sọ.

Hình tượng Shama bao gồm các thầy thuốc và thầy mo, những chuyên gia thực hiện nghi lễ chữa bệnh thông qua nhảy múa, ca hát và chơi nhạc cụ Các nghi lễ này thường kéo dài hàng giờ hoặc thậm chí nhiều ngày, thể hiện sự kết nối sâu sắc giữa văn hóa và y học truyền thống.

1.1.2 Thời kỳ văn minh cổ đại

Người Hy Lạp và La Mã tin rằng bệnh tật là hình phạt và lời nguyền dành cho những kẻ chống đối và báng bổ thần thánh.

Các đền thờ đã trở thành những nơi cầu nguyện chữa bệnh, nơi mà các nhà lãnh đạo tôn giáo, được gọi là pháp sư, đảm nhận vai trò chữa trị Người bệnh thường cầu nguyện kết hợp với việc sử dụng một số loại thuốc khác nhau Thời kỳ này đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa y tế và tôn giáo, với hai tấm gương tiêu biểu nổi bật trong hoạt động điều dưỡng.

Vào năm 60 sau Công nguyên, bà Phoebe từ Hy Lạp đã đến thăm từng gia đình có người ốm để cung cấp sự chăm sóc và hỗ trợ Bà được vinh danh là nữ điều dưỡng đầu tiên trên thế giới, ghi dấu ấn quan trọng trong lịch sử ngành y tế.

Vào thế kỷ IV, bà Fabiola ở La Mã đã tự nguyện biến ngôi nhà sang trọng của mình thành bệnh viện để chăm sóc những người nghèo khổ và đau ốm Trong thế giới Cơ đốc giáo, việc điều dưỡng không chỉ là chăm sóc người bệnh mà còn mang ý nghĩa tinh thần sâu sắc, thể hiện lòng kính Chúa Cơ đốc giáo đã góp phần tôn vinh hình ảnh người điều dưỡng như một vị thánh.

Chăm sóc người ốm được coi là một công việc cao quý, với tu viện trở thành nơi nương tựa cho người nghèo và người bệnh Thầy dòng và tăng đồ đảm nhận các dịch vụ điều dưỡng, trong khi đội ngũ nữ điều dưỡng đầu tiên là các bà trợ tế của nhà thờ, sau này trở thành nicô Thánh Paula, một bà goá giàu có, đã cải tâm theo đạo Cơ đốc và dành cả cuộc đời để chăm sóc những người đau ốm Cơ đốc giáo đã có tác động lớn đến thực hành điều dưỡng, và khi đạo này phát triển, các bệnh viện được xây dựng bởi nhà thờ để chăm sóc người ốm, người mất trí và bệnh nhân phong.

Năm 717 sau công nguyên, một bệnh viện có tên là Santo Spirito Hospital đã được xây dựng ở Roma theo lệnh của đức giáo hoàng (Pope).

Người ta đã quan tâm đến sự sạch sẽ, tráng lệ nội thất của các bệnh viện.

1.1.3 Thời kỳ thập tự chinh (Thánh chiến)

Giữa năm 1096 và 1291, các cuộc thập tự chinh do các quốc gia Thiên chúa giáo châu Âu phát động đã diễn ra nhằm chinh phục Jerusalem.

HỒ SƠ NGƯỜI BỆNH VÀ CÁCH GHI CHÉP

7 Tiếp nhận người bệnh vào viện, ra viện, chuyển viện 1 1

8 Sử dụng, bảo quản dụng cụ y tế trong buồng bệnh 2 1 1

9 Các tư thế nghỉ ngơi trị liệu thông thường 3 1 2

10 Trợ giúp thầy thuốc khám bệnh 1 1

12 Chăm sóc hàng ngày, vệ sinh cho người bệnh 5 1 4

13 Dấu hiệu sinh tồn - cách chăm sóc 8 2 6

14 Kỹ thuật dùng thuốc: đường tiêm, uống thuốc, nhỏ thuốc 20 4 15 1

16 Kỹ thuật lấy bệnh phẩm xét nghiệm 5 2 3

20 Đo lượng dịch vào ra 2 1 1

21 Chăm sóc người bệnh hấp hối tử vong 1 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU DƯỠNG

Trình bày được lịch sử điều dưỡng,các học thuyết cơ bản, tổ chức, khái niệm ngành điều dưỡng, những nguyên tắc cơ bản của điều dưỡng.

Trình bày được chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng

Trình bày được chuẩn năng lực, chuẩn đạo đức và quy tắc ứng xử của người điều dưỡng.

Mô tả được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của người điều dưỡng.

Phân tích được 5 nhu cầu cơ bản của con người theo bậc thang nhu cầu của

Bài viết này sẽ trình bày 14 nhu cầu cơ bản của người bệnh theo mô hình của Virginia Henderson, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố cần thiết cho sự phục hồi sức khỏe Đồng thời, bài cũng sẽ đề cập đến mục đích ghi chép hồ sơ bệnh án, nguyên tắc sử dụng hồ sơ, cũng như cách ghi chép và bảo quản hồ sơ một cách hiệu quả, nhằm đảm bảo thông tin được lưu trữ chính xác và bảo mật.

Trình bày được mục đích và các thủ tục cần thiết khi người bệnh đến khám, nhập viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện

Kỹ năng áp dụng kiến thức học được là rất quan trọng trong việc ghi chép các biểu mẫu theo dõi, tiếp nhận bệnh nhân đến khám, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện Điều này đảm bảo quy trình chăm sóc bệnh nhân diễn ra an toàn, đúng quy định và chính xác.

* Năng lực tự chủ và trách nhiệm

Rèn luyện đức tính cẩn thận, chính xác khi ghi chép các biểu mẫu theo dõi, chăm sóc người bệnh.

Thể hiện sự tự hào về nghề nghiệp, nhân viên y tế cần phải ân cần, niềm nở và cảm thông với bệnh nhân trong suốt quá trình khám bệnh, nhập viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện.

1.1 Lịch sử điều dưỡng thế giới. Điều dưỡng khởi nguồn từ chức năng thiên bẩm làm mẹ Từ thời hoang sơ cho đến thế giới văn minh hiện đại ngày nay, điều dưỡng đã tồn tại và phát triển với tư cách là nền tảng cho sự nghiệp chăm sóc bảo vệ loài người.

Về mặt thuật ngữ: Điều dưỡng mang ý nghĩa nuôi nấng

Thuật ngữ nurse lưu hành và mở rộng qua nhiều thế kỷ đã bao hàm cả nghĩa săn sóc người ốm

1.1.1 Thời kỳ nguyên thuỷ với điều dưỡng sơ khai.

Trong thời kỳ nguyên thủy, con người tin rằng linh hồn tội lỗi và các tà ma yêu quái là nguyên nhân gây ra bệnh tật và ốm đau Để chữa bệnh, họ đã áp dụng nhiều phương pháp nguyên thủy và truyền thống.

-Đập mạnh vào thân thể người ốm để đánh đuổi linh hồn tội lỗi ra ngoài

Để trục xuất linh hồn tội lỗi khỏi đường tiêu hóa, người ta sử dụng các loại thảo dược với công dụng khác nhau, bao gồm thuốc xổ (Purgatives) và thuốc gây nôn (Emetics).

Tiếng ồn mạnh mẽ được sử dụng để đuổi tà ma và yêu quái ra khỏi đầu, giúp chúng thoát ra qua các lỗ hổng trên hộp sọ.

Hình tượng Shama đại diện cho các thầy thuốc và thầy mo, những chuyên gia thực hiện nghi lễ chữa bệnh thông qua nhảy múa, ca hát và chơi nhạc cụ Những nghi lễ này thường kéo dài hàng giờ hoặc thậm chí nhiều ngày, thể hiện sự kết hợp giữa nghệ thuật và y học truyền thống.

1.1.2 Thời kỳ văn minh cổ đại

Người Hy Lạp và La Mã tin rằng bệnh tật là hình phạt và lời nguyền dành cho những kẻ chống đối và xúc phạm đến thần thánh.

Các đền thờ đã trở thành nơi cầu nguyện chữa bệnh, với các nhà lãnh đạo tôn giáo, hay còn gọi là pháp sư, đảm nhiệm vai trò chữa trị Người bệnh thường cầu nguyện và kết hợp sử dụng một số loại thuốc để tăng cường hiệu quả chữa bệnh Thời kỳ này đánh dấu sự hình thành mối liên kết giữa y tế và tôn giáo, trong đó nổi bật lên hai tấm gương tiêu biểu trong hoạt động điều dưỡng.

Vào năm 60 sau Công nguyên, bà Phoebe từ Hy Lạp đã đi đến từng gia đình có người ốm để cung cấp sự chăm sóc và hỗ trợ Bà được ghi nhận là nữ điều dưỡng đầu tiên trong lịch sử thế giới.

Vào thế kỷ IV, bà Fabiola ở La Mã đã tự nguyện biến ngôi nhà sang trọng của mình thành bệnh viện, nơi tiếp nhận những người nghèo khổ và đau ốm để chăm sóc Trong thế giới Cơ đốc giáo, việc điều dưỡng không chỉ đơn thuần là chăm sóc người bệnh mà còn mang ý nghĩa tinh thần sâu sắc, thể hiện lòng kính Chúa Cơ đốc giáo đã góp phần tôn vinh hình ảnh điều dưỡng như một vị thánh, nhấn mạnh giá trị của sự chăm sóc và lòng nhân ái.

Chăm sóc người ốm đã trở thành một việc làm cao quý, với tu viện đóng vai trò là nơi nương tựa cho người nghèo và người bệnh Các thầy dòng và tăng đồ đảm nhận dịch vụ điều dưỡng, trong khi đội ngũ nữ điều dưỡng đầu tiên là các bà trợ tế của nhà thờ, sau này trở thành nicô Thánh Paula, một bà góa giàu có, đã cải tâm theo đạo Cơ đốc và dành trọn đời để chăm sóc người đau ốm Sự phát triển của Cơ đốc giáo đã có tác động lớn đến thực hành điều dưỡng, khi nhà thờ xây dựng các bệnh viện để chăm sóc người ốm, người mất trí và bệnh nhân phong.

Năm 717 sau công nguyên, một bệnh viện có tên là Santo Spirito Hospital đã được xây dựng ở Roma theo lệnh của đức giáo hoàng (Pope).

Người ta đã quan tâm đến sự sạch sẽ, tráng lệ nội thất của các bệnh viện.

1.1.3 Thời kỳ thập tự chinh (Thánh chiến)

Giữa năm 1096 và 1291 sau Công nguyên, nhiều cuộc thập tự chinh của các quốc gia Thiên Chúa giáo châu Âu đã diễn ra nhằm chinh phục Jerusalem.

Trên hành trình hành hương tới đất thánh, các "chiến binh của Chúa" đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó nhiều người đã mất mạng vì đói khát và bệnh tật, hơn là do chiến tranh.

TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM, NHẬP VIỆN VÀ CHUẨN BỊ CHO NGƯỜI BỆNH CHUYỂN KHOA, CHUYỂN VIỆN VÀ RA VIỆN

BỆNH CHUYỂN KHOA, CHUYỂN VIỆN VÀ RA VIỆN 7.1 Giới thiệu

Hiện nay, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ngày càng phát triển đa dạng, không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở vùng nông thôn và miền núi, mang lại nhiều cơ hội tiếp cận y tế cho người bệnh Khi nhập viện, chuyển viện hoặc xuất viện, mỗi bệnh nhân đều có tâm tư và nguyện vọng riêng tùy thuộc vào tình trạng sức khoẻ của họ.

Khi vào viện, bệnh nhân thường lo lắng về tình trạng sức khỏe của mình, như khả năng khỏi bệnh hay nguy cơ tái phát Trong môi trường bệnh viện xa lạ, họ gặp khó khăn trong việc làm thủ tục nhập viện Do đó, điều dưỡng cần thấu hiểu tâm trạng bệnh nhân, đón tiếp họ một cách ân cần và lịch sự, giúp họ cảm thấy an tâm và tin tưởng vào khả năng điều trị của nhân viên y tế Hơn nữa, điều dưỡng cũng cần phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp để đảm bảo chăm sóc bệnh nhân liên tục, an toàn và hiệu quả từ lúc tiếp nhận cho đến khi bệnh nhân xuất viện.

7.2 Xu hướng thực hành dựa trên chứng cứ.

Khi người bệnh nằm viện, việc chăm sóc cả về thể chất và tinh thần là rất quan trọng Điều dưỡng cần chú ý động viên và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người bệnh và gia đình họ Sự hỗ trợ kịp thời giúp người bệnh quên đi đau đớn và cảm thấy thoải mái hơn, từ đó thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh chóng, đặc biệt đối với những bệnh nhân mắc bệnh lý về tim mạch (O’Gara và Faihurst, 2004).

Chuẩn bị tâm lý cho người bệnh khi xuất viện là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả điều trị và chăm sóc sau này (theo Weiss và cộng sự, 2007) Nếu người bệnh không sẵn sàng tâm lý ra viện, điều này có thể làm gia tăng gánh nặng chăm sóc cho gia đình (theo Weiss và Piacentine, 2006) Do đó, việc hướng dẫn và tư vấn sức khỏe, cùng với các phương thức giao tiếp hiệu quả, là cần thiết để hỗ trợ người bệnh trong quá trình chuẩn bị tâm lý.

Một bước quan trọng trong quy trình xuất viện cho bệnh nhân là chuẩn bị phương tiện hỗ trợ và đánh giá tình trạng sức khỏe của họ (Weiss và cộng sự, 2007) Bên cạnh đó, việc ghi chép hồ sơ một cách chính xác và đầy đủ cũng đóng vai trò thiết yếu trong công tác chuyên môn tại các cơ sở y tế (Kramer và cộng sự, 2007).

7.3 Tiếp nhận người bệnh đến khám, vào viện.

7.3.1 Kiến thức liên quan đến kỹ năng.

7.3.1.1 Mục đích. Đảm bảo người bệnh được tiếp đón ngay từ khoa khám bệnh và được nhân viên y tế đưa vào khoa điều trị, vận chuyển và tiếp nhận chu đáo, giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu và gây ấn tượng tốt trong thời gian nằm điều trị.

7.3.1.2 Quy định chung của bệnh viện về công tác tiếp nhận người bệnh.

Các thành viên trong bệnh viện, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, học sinh, sinh viên và cán bộ công chức, cần thể hiện tinh thần trách nhiệm và sự tận tình trong việc đón tiếp bệnh nhân Từ khoa khám bệnh đến các khoa điều trị và cận lâm sàng, việc tạo dựng niềm tin và sự yên tâm cho người bệnh là vô cùng quan trọng trong quá trình điều trị.

Bệnh viện phải đảm bảo các thủ tục hành chính theo quy định.

Không được gây phiền hà cho người bệnh khi đến khám, điều trị tại các cơ sở khám bệnh, điều trị.

7.3.1.3 Các thủ tục hành chính khi người bệnh vào viện.

Khi chuyển bệnh nhân vào phòng cấp cứu, cần ghi rõ họ tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân, thông tin về cơ quan và gia đình, thời gian đến phòng khám, lý do khám bệnh, tên và địa chỉ của người đưa bệnh nhân, phương tiện vận chuyển, cùng với tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân.

Kiểm kê lại tài sản của người bệnh để bàn giao lại cho người nhà hoặc khoa phòng tiếp nhận người bệnh.

* Trường hợp bình thường: Khi vào viện cần có:

+ Giấy giới thiệu của cơ quan y tế tuyến dưới.

+ Giấy chứng nhận miễn, trừ viện phí, bảo hiểm y tế.

+ Lập hồ sơ cho người bệnh (cần ghi rõ và đủ các mục ở phần đầu bệnh lịch): tên, tuổi, địa chỉ, lý do vào viện

+ Biên nhận tài sản người bệnh đã giữ lại.

+ Kỹ năng thăm khám tiếp nhận người bệnh để đánh giá vấn đề sức khỏe và nhu cầu người bệnh.

1 Chào hỏi giao tiếp với người bệnh Gây ấn tượng tốt đẹp cho người bệnh và gia đình người bệnh khi mới đến viện.

2 Nhận định toàn trạng người bệnh Đánh giá tổng quát tình trạng người bệnh để đưa ra xử trí kịp thời.

3 Đánh giá các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng xấu đến người bệnh: người bệnh có tiền sử về thần kinh, bệnh lý về tim mạch như nhồi máu cơ tim, đi lại khó khăn do bệnh lý về khớp, giảm trí nhớ, tiền sử dị ứng thuốc, người bệnh nghe kém phải sử dụng máy trợ thính…

Để giảm thiểu tai nạn cho bệnh nhân, cần xác định các yếu tố nguy cơ và chú ý đến khả năng nghe của họ, vì điều này ảnh hưởng đến việc tiếp thu thông tin từ điều dưỡng Ngoài ra, khi sử dụng thuốc, cần thận trọng để tránh sốc thuốc, điều này có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.

4 Đánh giá khả năng tự chăm sóc của người bệnh như tắm rửa, ăn cơm… Nếu người bệnh tự chăm sóc được thì điều dưỡng khuyến khích họ tự làm, điều này giúp người bệnh cảm thấy mình vẫn còn có ích không thấy chán nản khi bị bệnh.

5 Nhận định lý do, quá trình bệnh lý, dịch tễ học tại nơi người bệnh sống và làm việc, các thuốc người bệnh đã được điều trị trước đó.

Theo dõi diễn biến bệnh và quá trình điều trị tại nhà hoặc cơ sở y tế khác là rất quan trọng để đảm bảo chăm sóc người bệnh được liên tục và hiệu quả.

6 Đánh giá về sự hiểu biết của người bệnh và gia đình về cách chăm sóc, phòng bệnh và những mong muốn của người bệnh và gia đình khi vào viện.

Giúp cho điều dưỡng đáp ứng được mong muốn của người bệnh và gia đình.

7.Đánh giá về những hiểu biết của người bệnh và gia đình về nội quy, quy định của bệnh viện, khoa phòng.

Để đảm bảo sự thuận lợi trong quá trình điều trị, người bệnh và gia đình cần nắm rõ nội quy bệnh viện và khoa phòng Thời gian dùng thuốc, giờ khám bệnh và giờ thăm bệnh đều có quy định cụ thể mà người bệnh cần tuân thủ Khi cần trợ giúp, hãy gọi điều dưỡng theo đúng cách để nhận được sự hỗ trợ kịp thời Việc tuân thủ những quy định này không chỉ giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn mà còn góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

Lập kế hoạch Trường hợp cấp cứu phải xử trí yếu tố nguy cơ trước

1 Người bệnh và người nhà giảm bớt lo lắng, hoang mang khi đến viện.

2 Người bệnh và gia đình người bệnh thực hiện đúng các thủ tục nhập viện.

3 Người bệnh biết được phác đồ điều trị và phối hợp với điều dưỡng để chăm sóc bản thân.

4 Người bệnh thực hiện đúng nội quy khoa phòng và biết cách sử dụng một số trang thiết bị tại buồng bệnh.

Tiếp đón người bệnh tại phòng khám

1 Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị và dụng cụ:

Phòng sạch đẹp, gọn gàng yên tĩnh Đủ ghế cho người bệnh ngồi chờ.

Có tranh ảnh, áp phích về giáo dục sức khoẻ cho người bệnh xem, đọc trong thời gian chờ đợi.

Phát phiếu vào khám theo thứ tự.

Có nước uống, nơi vệ sinh cho người bệnh.

Gọn gàng, sạch sẽ, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông.

Chuẩn bị bình phong, giường khám bệnh, bàn ghế.

Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết: ống nghe, búa phản xạ, huyết áp kế… phục vụ cho bác sĩ khám bệnh.

Để đảm bảo quá trình khám và điều trị cho người bệnh diễn ra suôn sẻ, cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết như bệnh án, phiếu điều trị và phiếu xét nghiệm.

Phòng tiếp nhận người bệnh làm thủ tục nhập viện.

Giấy tờ liên quan giúp người bệnh nhập viện.

Giường nằm, phù hợp với người bệnh.

Hệ thống chuông gọi nhân viên y tế. Áo mặc trong viện cho người bệnh và gia đình.

Khăn, xà phòng, kem và bàn chải đánh răng, chậu.

Giúp công tác khám chữa bệnh được nhanh chóng, thuận tiện.

2 Điều dưỡng giao tiếp với người bệnh:

CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ I

Ngày đăng: 21/07/2021, 08:37

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w