Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ bà mẹ và gia đình dùng cho học sinh ngành Điều dưỡng được biên tập dựa trên nội dung, mục tiêu Chương trình giáo dục ngành Điều dưỡng của trường Cao đẳng Lào Cai. Giáo trình được được biên tập theo hướng đổi mới để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có thể áp dụng phương pháp dạy - học tích cực. Giáo trình cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn về Chăm sóc sức khỏe phụ nữ bà mẹ và gia đình. Nội dung của từng bài được viết một cách ngắn gọn, đảm bảo lượng kiến thức cơ bản cũng như cập nhật những kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn.
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU, SINH LÝ Ở PHỤ NỮ KHI CÓ THAI
Ở PHỤ NỮ KHI CÓ THAI Mục tiêu bài học
Trong quá trình mang thai, cơ thể người phụ nữ trải qua nhiều biến đổi nội tiết quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi Các biến đổi tại bộ phận sinh dục cũng diễn ra mạnh mẽ, giúp chuẩn bị cho quá trình sinh nở Ngoài ra, những thay đổi cơ bản ở các bộ phận ngoài sinh dục cũng xuất hiện, phản ánh sự thích nghi của cơ thể với giai đoạn đặc biệt này.
Kỹ năng Áp dụng những kiến thức mới học để có thể giải thích cho thai phụ và hướng dẫn tự chăm sóc thai nghén.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có khả năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ, giúp họ hiểu rõ những thay đổi về giải phẫu và tâm sinh lý trong thai kỳ Điều này không chỉ giảm bớt lo lắng mà còn hướng dẫn cách chăm sóc thai nghén hiệu quả Bên cạnh đó, các bà mẹ cũng được hỗ trợ trong việc tính tuổi thai và dự kiến ngày sinh.
Khi mang thai, cơ thể phụ nữ trải qua nhiều thay đổi về giải phẫu, sinh lý và chuyển hóa, đặc biệt là ở bộ phận sinh dục, nơi chịu trách nhiệm chính cho quá trình thai nghén và sinh nở.
2 Những thay đổi về nội tiết
Khi thụ tinh xảy ra, hoàng thể của buồng trứng sẽ không teo đi mà trở thành hoàng thể thai nghén, tồn tại đến 4 tháng để duy trì lượng progesteron và estrogen Sự gia tăng hormone này giúp đảm bảo thai nghén thuận lợi bằng cách làm mềm tử cung và cổ tử cung, đồng thời giảm co bóp để phôi thai phát triển an toàn.
Khi trứng bắt đầu làm tổ, các tế bào nuôi tiết hormon hCG, giữ cho hoàng thể tồn tại Hormon này có thể được phát hiện qua các phản ứng sinh vật hoặc que thử thai nhanh Sự hiện diện của hCG gây ra nhiều khó chịu cho thai phụ và tình trạng nghén Nếu thai bị sẩy hoặc chết trong tử cung, mức hCG sẽ giảm dần và không còn phát hiện được sau 1 đến 2 tuần.
Khi thai ổn định trong tử cung, rau thai hình thành và phát triển thành một tuyến nội tiết lớn, tiết ra nhiều hormon, bao gồm estrogen và progesteron từ buồng trứng Từ tháng thứ tư, hoàng thể thai nghén teo dần và cuối cùng không còn tồn tại, dẫn đến sự giảm dần của hCG.
- Các hormon của các tuyến nội tiết khác trong cơ thể thai phụ (tuyến giáp trạng, phó giáp trạng, thượng thận, tuyến yên) cũng có nhiều thay đổi.
- Bản thân các tuyến nội tiết của thai nhi cũng đưa vào cơ thể mẹ một số chất nội tiết của nó như nội tiết tuyến thượng thận
3 Những thay đổi về giải phẫu và sinh lý ở bộ phận sinh dục
3.1 Thay đổi tại tử cung
Khi mang thai, tử cung sẽ ngày càng lớn hơn, niêm mạc tử cung chuyển đổi thành ngoại sản mạc Cơ tử cung trở nên mềm mại hơn, giảm trương lực, trong khi các tế bào cơ phát triển cả về số lượng và kích thước.
Dung tích của tử cung ở trạng thái bình thường dao động từ 3 đến 5 ml Tuy nhiên, khi thai đủ tháng, dung tích này có thể tăng lên tới trung bình 5 lít, tức là tăng hơn 1000 lần Khi không có thai, nếu đo bên ngoài thành bụng, sẽ không thể cảm nhận được đáy tử cung.
Trong suốt quá trình mang thai, chiều cao tử cung từ xương mu tăng trung bình 4 cm mỗi tháng, với chiều cao đạt khoảng 30 - 32 cm khi thai đủ tháng Trọng lượng tử cung trước khi mang thai dao động từ 50 - 60 gam, nhưng sau khi sinh, trọng lượng có thể lên tới hơn 1000 gam, tức là tăng hơn 20 lần Bên cạnh đó, các mạch máu cung cấp dinh dưỡng cho tử cung, bao gồm động mạch, tĩnh mạch và mao mạch, cũng phát triển mạnh mẽ trong suốt thai kỳ.
Trong ba tháng đầu thai kỳ, tử cung phát triển nhanh chóng, với đường kính trước sau lớn hơn đường kính ngang, tạo thành hình cầu; khi thăm âm đạo, ngón tay có thể dễ dàng chạm vào thân tử cung, được gọi là dấu hiệu Noble Sau ba tháng, tử cung chuyển sang hình dạng trứng, với cực trên lớn hơn cực dưới Vào ba tháng cuối, hình dáng tử cung sẽ phụ thuộc vào tư thế của thai nhi bên trong.
Lớp phúc mạc bao phủ thân tử cung gắn chặt vào lớp cơ, chỉ có thể bóc tách ở đoạn eo Khi tử cung phát triển, đoạn eo dài ra và gần đến thời điểm sinh, đoạn này trở thành đoạn dưới tử cung, với chiều dài mặt trước có thể lên tới 10cm so với 0,5cm trước đó Đoạn dưới tử cung chỉ có hai lớp cơ dọc và cơ vòng, không có lớp cơ đan, do đó mỏng hơn so với thân tử cung.
Cơ ở thân tử cung phát triển mạnh với lớp giữa chứa các sợi cơ đan chéo nhau Lớp cơ này đóng vai trò quan trọng trong việc co lại sau khi sinh, giúp bóp nghẹt các mạch máu và ngăn ngừa băng huyết cho sản phụ.
Cổ tử cung là một khối hình trụ, với ống cổ tử cung kết nối buồng tử cung và âm đạo Khi mang thai, hình dáng cổ tử cung không thay đổi nhiều, chỉ to ra và trở nên mềm hơn Độ mềm của cổ tử cung tăng dần từ ngoài vào trong, tạo cảm giác như một cái nút chai bọc nhung khi khám trong ở giai đoạn đầu của thai kỳ.
Ở người con rạ, cổ tử cung mềm hơn so với người con so, với màu tím do mạch máu tăng sinh Trong những tháng cuối thai kỳ, cổ tử cung thường quay ra sau do sự phát triển mạnh mẽ của mặt trước đoạn dưới tử cung Các tuyến trong ống cổ tử cung thường tiết rất ít hoặc ngừng tiết khi có thai, tạo ra nút nhầy cổ tử cung, giúp bảo vệ buồng ối và thai nhi khỏi nhiễm khuẩn từ âm đạo.
Khi chuyển dạ, cổ tử cung sẽ dần mở lỗ trong (gọi là xoá), làm ống cổ tử cung rộng và ngắn lại Sau khi xoá hoàn toàn, lỗ ngoài cổ tử cung bắt đầu giãn ra (gọi là mở) cho đến khi đạt kích thước 10cm, cho phép thai nhi ra ngoài Trong quá trình này, nút nhầy cổ tử cung lỏng và chảy ra âm đạo, thường được gọi là "ra nhựa chuối" hoặc "ra chất nhầy hồng" do có lẫn chút máu, báo hiệu sự khởi đầu của chuyển dạ.
3.2 Thay đổi tại âm hộ, âm đạo
CHẨN ĐOÁN THAI NGHÉN, VỆ SINH THAI NGHÉN
Trình bày được triệu chứng lâm sàng của thai nghén trong 20 tuần đầu và 20 tuần cuối của thời kỳ thai nghén.
Vận dụng kiến thức để chẩn đoán tuổi thai và ngày dự kiến sinh là điều quan trọng, đồng thời cũng cần hướng dẫn thai phụ cách vệ sinh trong thời kỳ thai nghén một cách hiệu quả.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Tư vấn được cho phụ nữ có thai về chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi và sử dụng thuốc.
Có khả năng phát hiện thai nghén cho bà mẹ, đồng thời cung cấp tư vấn và giáo dục sức khỏe cho phụ nữ mang thai về vệ sinh trong thời kỳ thai nghén Ngoài ra, chúng tôi cũng hỗ trợ tính toán tuổi thai cho các bà mẹ.
Khi mang thai, cơ thể phụ nữ trải qua nhiều biến đổi về giải phẫu và sinh lý, bao gồm sự thay đổi hình thể bên ngoài và các cơ quan thể dịch Những thay đổi này có thể dẫn đến các dấu hiệu được gọi là triệu chứng thai nghén.
Thời kỳ thai nghén được chia thành hai giai đoạn: 20 tuần đầu và 20 tuần cuối Để chẩn đoán thai nghén, cần dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể, trong đó dấu hiệu thực thể là yếu tố quyết định Trong những tháng đầu, có thể bổ sung thêm một số thăm dò cận lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán, đặc biệt khi cần phân biệt với các tình trạng khác.
Khám để chẩn đoán thai nghén cần phải:
-Hỏi: giúp cho thầy thuốc làm quen với thai phụ và biết được nhiều yếu tố quan trọng có liên quan đến việc chẩn đoán thai nghén:
+ Các bệnh tật đã mắc phải và yếu tố di truyền gia đình, tâm lý xã hội.
+ Chu kỳ kinh nguyệt, tiền sử sản khoa, điều kiện sống và lao động
-Nhìn: là một phương pháp quan sát để tìm những dấu hiệu có giá trị đối với chẩn đoán và tiên lượng thai nghén:
+ Sự biến đổi màu da, hiện tượng phù nề.
- Thăm dò các chức năng nội tạng: để phát hiện kịp thời những bệnh cho thai và nguy hiểm cho thai phụ nếu thai tiến triển.
+ Khám tim phổi và các nội tạng khác.
+ Làm một số các xét nghiệm: máu, nước tiểu, siêu âm
1.2 Chẩn đoán thai nghén 20 tuần đầu
1.2.1 Triệu chứng lâm sàng a) Triệu chứng cơ năng
- Tắt kinh: là dấu hiệu đáng tin cậy để chẩn đoán thai nghén, nhưng chỉ đối với phụ nữ khỏe mạnh và có kinh nguyệt đều.
- Nghén: thường kéo dài trong 3 tháng đầu:
+ Chán ăn hoặc thích ăn nhưng thức ăn khác (chua, cay, ngọt )
+ Buồn nôn và nôn, nôn thường vào buổi sáng, tăng tiết nước bọt.
+ Thay đổi khứu giác: sợ mùi thơm, mùi thuốc lá
+ Thay đổi về thần kinh: tính tình thay đổi dễ cáu gắt, buồn ngủ, mệt mỏi. b) Triệu chứng thực thể
+ Mặt có thể xuất hiện các vết xạm.
+ Vú phát triển to nhanh, quầng vú sẫm, các hạt Montgomery nổi rõ, núm vú to lên thâm lại.
+ Đường giữa bụng có màu nâu, bụng và hai bên đùi có vết rạn màu nâu ở người con so, màu trắng ở người con rạ.
+ Âm hộ thâm lại, âm vật có màu tím Nếu bộc lộ bằng van sẽ thấy âm đạo, cổ tử cung cũng có màu tím.
– Khám âm đạo kết hợp với nắn bụng:
+ Dấu hiệu Hegar: eo tử cung rất mềm khi khám sẽ thấy hình như cổ tử cung và thân tử cung không dính liền nhau.
Dấu hiệu Noble cho thấy tử cung trong quá trình mang thai sẽ phát triển thành hình tròn đều Người ta có thể cảm nhận được thân tử cung khi dùng ngón tay chạm vào túi cùng bên.
+ Trong tháng đầu tử cung cón nằm phía dưới sau khớp vệ, về sau cứ mỗi tháng tử cung sẽ cao lên trên khớp vệ 4cm.
1.2.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Phản ứng sinh vật: Phản ứng Galli – Manini và Friedman – Brouha: thai nghén bình thường thì hCG trong nước tiểu dưới 20.000 đơn vị ếch hoặc dưới 60.000 đơn vị thỏ.
- Siêu âm: thấy hình ảnh thai nhi trong tử cung.
- Dùng que thử thai nhanh
Để kiểm tra xem người phụ nữ có thai hay không, hãy nhúng que thử thai vào nước tiểu của cô ấy Nếu que xuất hiện 2 vạch đỏ, kết quả là dương tính; ngược lại, nếu chỉ có 1 vạch đỏ, kết quả là âm tính.
1.3 Chẩn đoán thai nghén 20 tuần cuối
- Tắt kinh vẫn kéo dài.
- Tử cung ngày càng to lên phù hợp với tuổi thai.
- Các thay đổi sắc tố trên da rõ rệt hơn.
- Thai phụ đã tự cảm giác thấy thai máy.
Thấy các phần của thai nhi như đầu, lưng, các chi và mông Có thể thấy thai nhi di động bập bềnh trong nước ối.
Khi thai được 4,5 tháng đối với con rạ và 5 tháng đối với con so, mẹ bầu có thể nghe thấy nhịp tim thai bằng ống nghe gỗ Từ tháng thứ 6 trở đi, tiếng tim thai sẽ trở nên rõ ràng và dễ dàng nghe hơn.
- Tiếng tim thai có nhịp độ đều, tần số dao động từ 120– 160 lần/phút Vị trí nghe tim thai rõ nhất ở mỏm vai.
- Khi nghe tim thai cần phân biệt với tiếng đập của động mạch chủ bụng
1.4.1 Dựa vào ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng
- Tính tuổi thai nhờ sử dụng lịch tính tuổi thai: bình thường thai đủ tháng có tuổi từ 38 đến 42 tuần.
Để tính tuổi thai, bạn cần xác định tổng số ngày từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng đến ngày khám thai Sau đó, chia tổng số ngày này cho 7 để có được tuổi thai tính bằng tuần.
- Dự tính ngày sinh: dựa theo công thức.
+ Ngày sinh: lấy ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng cộng với 7
+ Tháng sinh: lấy tháng kinh cuối cùng cộng với 9 hoặc trừ đi 3.
Để tính toán ngày sinh cho thai phụ dựa trên ngày kinh cuối theo lịch âm, hãy lấy ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối và cộng thêm 15 ngày.
+ Tháng sinh: lấy tháng kinh cuối cùng cộng với 9 hoặc trừ đi 3.
1.4.2 Dựa vào chiều cao tử cung theo công thức
1.4.3 Dựa vào ngày thai máy đầu tiên
Ngày thai máy đầu tiên là lúc thai có tuổi 18 tuần đối với con rạ, 20 tuần đối với con so.
1.4.4 Dựa vào đường kính đầu của thai đo bằng siêu âm
- Xác định được tim thai lúc thai được 8 tuần tuổi.
- Đo đường kính lưỡng đỉnh của thai.
+ Đường kính lưỡng đỉnh 90mm tương đương với thai 38 tuần tuổi.
1.4.5 Dựa vào ngày giao hợp có thụ tinh
Cách này ít chính xác vì vậy không áp dụng được trên thực tế.
Khi mang thai, sức khỏe của phụ nữ có thể suy giảm, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh hoặc làm nặng thêm các bệnh lý cũ Do đó, việc vệ sinh thai nghén trở nên cực kỳ quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi.
2.2 Vệ sinh khi có thai
Thai phụ cần chú ý đến vệ sinh cá nhân bằng cách tắm rửa bằng nước sạch như nước máy hoặc nước giếng khơi, tránh tắm ở ao hồ để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn Khi tắm, không nên ngâm mình trong nước; vào mùa đông, hãy sử dụng nước ấm, tắm ở nơi kín gió và thực hiện nhanh chóng.
2.2.2 Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài
Giữ vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài là rất quan trọng, đặc biệt trong thời kỳ mang thai và khi sinh nở, vì đây là khu vực dễ bị vi khuẩn xâm nhập vào âm đạo và tử cung.
Khi mang thai, âm đạo tiết ra nhiều dịch, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển Do đó, thai phụ cần rửa âm hộ và tầng sinh môn hàng ngày bằng xà phòng và nước sạch, đặc biệt sau mỗi lần đại tiểu tiện và trước khi đi ngủ Lưu ý không ngồi vào chậu nước để rửa, mà nên rửa dưới vòi nước chảy hoặc sử dụng ấm nhôm có vòi hay ca múc nước để đảm bảo vệ sinh.
- Khi có thai tuyến sữa phát triển mạnh để tiết sữa sau đẻ Do đó không nên mặc áo nịt chặt mà nên dùng áo mềm, mỏng và rộng.
- Nếu vú có tổn thương như nứt, ngứa phải điều trị khỏi Thường xuyên phải rửa sạch đầu vú và lau vẩy ở núm vú.
Mặc trang phục bằng vải mềm mại, rộng rãi và sạch sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái trong mùa hè, trong khi đó, vào mùa đông, hãy chọn đồ ấm áp Tránh đi giày cao gót để giảm nguy cơ ngã, điều này có thể dẫn đến sảy thai hoặc sinh non.
Để giữ gìn sức khỏe răng miệng, thai phụ cần đánh răng sau mỗi bữa ăn, trước khi đi ngủ và ngay khi thức dậy Việc này không chỉ giúp làm sạch răng miệng mà còn ngăn ngừa sâu răng, vì nếu thai phụ mắc sâu răng có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn sau khi sinh.
2.2.6 Chế độ làm việc và nghỉ ngơi
CÁC DẤU HIỆU CHUYỂN DẠ VÀ THEO DÕI, CHĂM SÓC CHUYỂN DẠ
CHĂM SÓC CHUYỂN DẠ Mục tiêu bài học
Trình bày được các dấu hiệu lâm sàng của chuyển dạ thực sự.
Trình bày được 4 giai đoạn của chuyển dạ.
Vận dụng kiến thức đã học để khám và phát hiện chuyển dạ cho bà mẹ, đồng thời theo dõi quá trình chuyển dạ thông qua việc ghi chép và vẽ biểu đồ chuyển dạ.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Để đảm bảo cuộc đẻ an toàn, cần có thái độ nhẹ nhàng và trách nhiệm cao trong việc theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các bất thường xảy ra cho thai phụ và thai nhi.
Chuyển dạ đánh dấu giai đoạn cuối của thai kỳ, là thời điểm quan trọng nhất với nhiều rủi ro cho sức khỏe của mẹ và thai nhi Việc theo dõi và chăm sóc bà mẹ cùng thai nhi trong quá trình chuyển dạ là cực kỳ cần thiết để đảm bảo an toàn cho cả hai.
- Biểu đồ chuyển dạ là một phương tiện rất quan trọng để theo dõi sự diễn biến của một cuộc chuyển dạ.
Chuyển dạ đẻ đủ tháng diễn ra khi thai nhi từ 38 đến 42 tuần tuổi được sinh ra qua đường âm đạo Ngược lại, đẻ non xảy ra khi thai nhi từ 22 đến dưới 37 tuần tuổi Trong khi đó, đẻ già tháng là hiện tượng chuyển dạ diễn ra sau 42 tuần.
3 Những dấu hiệu lâm sàng của chuyển dạ
Đau bụng từng cơn là dấu hiệu thường gặp ở thai phụ, với mỗi cơn đau khiến bụng nổi lên cao Ban đầu, cơn đau có thể nhẹ và thưa, nhưng sau đó sẽ trở nên mạnh mẽ hơn, với cường độ đau tăng lên và khoảng cách giữa các cơn đau rút ngắn lại.
Ra chất nhầy hồng kèm theo vài giọt máu ở âm đạo là hiện tượng bình thường khi nút nhầy bịt kín lỗ cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén bị bong ra Hiện tượng này xảy ra khi cổ tử cung bắt đầu xoá và mở, dẫn đến việc nút nhầy được đẩy ra ngoài.
- Thai phụ có cảm giác mỏi vùng thắt lưng ngày một tăng.
- Trong trường hợp bất thường thai phụ còn thấy ra nước ối (ối vỡ non) hay ra máu nhiều (rau tiền đạo).
Cơn đau có đặc điểm là gia tăng theo thời gian, với các cơn co tử cung diễn ra nhanh chóng và kéo dài hơn Thông thường, cơn co sẽ xuất hiện trước khi cơn đau bắt đầu và sẽ biến mất khi cơn đau kết thúc.
- Tần số cơn co tăng dần và khoảng cách cơn co giảm dần:
+ Khi bắt đầu chuyển dạ: 3 cơn co/ 10 phút
+ Khi cổ tử cung mở 4 – 5 cm: 4 cơn co/ 10 phút
+ Khi cổ tử cung mở hết (10 cm): 5 cơn co/ 10 phút.
- Thời gian mỗi cơn co:
+ Bắt đầu chuyển dạ: 20 – 30 giây
+ Khi cổ tử cung mở hết : 45 – 60 giây
Trong quá trình chuyển dạ, cường độ cơn co của tử cung tăng dần từ nhẹ đến mạnh Ban đầu, tử cung co bóp với cường độ nhẹ, sau đó dần dần trở nên mạnh mẽ hơn, đạt cường độ mạnh nhất trong giai đoạn sổ thai.
* Cổ tử cung xoá mở
Xoá là quá trình làm ngắn và mỏng dần cổ tử cung, dẫn đến việc lỗ trong của cổ tử cung biến mất hoàn toàn Khi quá trình này hoàn tất, cổ tử cung sẽ chỉ còn lại lỗ ngoài và có hình dáng mỏng như phên.
- Mở: là hiện tượng lỗ ngoài giãn dần đến 10cm Lúc đó không còn lỗ ngoài, buồng tử cung thông với âm đạo.
Hiện tượng xoá mở cổ tử cung khác nhau giữa người lần đầu sinh và người đã sinh Ở người lần đầu sinh, cổ tử cung sẽ xoá hoàn toàn trước khi mở, trong khi ở người đã sinh, cổ tử cung diễn ra quá trình xoá và mở đồng thời.
Đầu ối được hình thành khi cổ tử cung mở dưới áp lực của cơn co tử cung, khiến màng ối ở đoạn dưới bong ra và nước ối bị đẩy xuống vị trí thấp Có nhiều loại đầu ối khác nhau.
- Ối dẹt: màng ối sát da đầu nước ối ở giữa màng ối và ngôi thai ít, ngôi bình chỉnh tốt như ngôi chỏm.
- Ối phồng: nước ối giữa màng ối và ngôi thai nhiều do ngôi thai cao và ngôi bất thường.
Ối quả lê xảy ra khi màng ối mất tính đàn hồi, dẫn đến việc nước ối dồn xuống vùng thấp, làm cho túi ối phình ra ngoài âm đạo và âm hộ, thường xảy ra trong trường hợp thai chết lưu.
Hình 4.1 Hiện tượng xóa mở cổ tử cung
4 Các giai đoạn của chuyển dạ
Chuyển dạ đẻ được chia thành 4 giai đoạn:
* Giai đoạn 1 (còn gọi là giai đoạn mở) Được tính từ khi cổ tử cung mở từ 0 đến 10cm (mở hết) Giai đoạn mở còn chia thành 2 pha:
- Pha tiềm tàng (1a): cổ tử cung mở từ 0 đến 3cm, pha này cổ tử cung tiến triển chậm, thời gian trung bình chừng 8 giờ.
Pha tích cực của quá trình chuyển dạ diễn ra khi cổ tử cung mở từ 4 đến 10cm, với thời gian trung bình khoảng 7 giờ Trong giai đoạn này, cổ tử cung tiến triển nhanh chóng, trung bình mỗi giờ mở thêm 1cm.
* Giai đoạn 2 (còn gọi là giai đoạn sổ thai)
Giai đoạn từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn cho đến khi sản phụ sinh con kéo dài trung bình từ 30 phút đến 1 giờ đối với lần sinh đầu (con so) và từ 15 đến 30 phút đối với lần sinh sau (con rạ).
* Giai đoạn 3 (còn gọi là giai đoạn sổ rau)
Tính từ khi sổ thai đến khi rau sổ ra ngoài Giai đoạn này trung bình 15 đến 30 phút.
Là giai đoạn 2h đầu sau đẻ Giai đoạn này dễ xảy ra băng huyết.
5.1 Các việc cần làm để theo dõi một cuộc chuyển dạ
* Theo dõi toàn thân sản phụ
Theo dõi mạch, huyết áp, thân nhiệt, diễn biến toàn trạng.
* Theo dõi cơn co tử cung
Theo dõi độ dài một cơn co, khoảng cách giữa hai cơn co, cường độ cơn co.
Theo dõi tần số, nhịp độ, cường độ của tim thai.
* Theo dõi sự xoá mở cổ tử cung
Theo dõi để đánh giá sự xoá mở cổ tử cung.
* Theo dõi tình trạng ối Đánh giá hình dạng đầu ối và tình trạng ối.
* Theo dõi sự tiến triển của ngôi thai Đánh giá vị trí của ngôi thai trong khung xương chậu.
5.2 Theo dõi chuyển dạ bằng biểu đồ chuyển dạ
Biểu đồ chuyển dạ là một bảng ghi lại các diễn biến của một cuộc chuyển dạ theo thời gian, bằng các ký hiệu dã được quy định.
Để ghi biểu đồ chuyển dạ, việc thống nhất các ký hiệu là rất quan trọng Hầu hết các ký hiệu này đã được quy định rõ ràng ở lề bên trái của biểu đồ chuyển dạ, giúp người sử dụng dễ dàng theo dõi và hiểu thông tin.
VÔ KHUẨN TRONG SẢN KHOA
Trình bày được các phương pháp vô khuẩn trong sản khoa.
Trình bày được các đối tượng cần vô khuẩn và các nguyên tắc vô khuẩn trong sản khoa.
Giải nghĩa được 6 thuật ngữ dùng trong vô khuẩn sản khoa.
Thực hiện được các bước vô khuẩn đối với dụng cụ, môi trường, thày thuốc và sản phụ theo nguyên tắc vô khuẩn.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có ý thức, trách nhiệm cao trong vô khuẩn sản khoa nhằm giàm thiểu các nhiễm khuẩn có thể xảy ra mang lại cuộc đẻ an toàn.
Nhiễm khuẩn trong sản khoa là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai cho các bà mẹ Để giảm tỷ lệ tử vong, việc thực hiện vô khuẩn trong sản khoa là một biện pháp dự phòng hiệu quả và tiết kiệm.
2 Các thuật ngữ dùng trong vô khuẩn sản khoa
Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe để chỉ các nỗ lực kết hợp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật Mục tiêu chính là giám sát và loại trừ các vi sinh vật gây bệnh.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn có thể thực hiện bằng cách sử dụng hóa chất phù hợp, nhằm tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trên da và mô cơ thể.
Xử lý bằng hóa chất các dụng cụ sản khoa và dịch–máu bám trên nền nhà, bàn thủ thuật là biện pháp quan trọng nhằm hạn chế số lượng vi sinh vật trước khi tiến hành làm sạch.
Là quy trình tẩy bỏ có tính chất vật lý các vết máu, dịch bám trên dụng cụ, buồng thủ thuật
Là quy trình tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật trừ nha bào.
Là quy trình tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật kể cả nha bào.
3 Các phương pháp vô khuẩn
Sử dụng các dung dịch như: Polyvidoniodin, cồn 70 0 , cồn 90 0 và cồn iode 0,5
- 1% để sát khuẩn da trước và sau khi làm thủ thuật, cồn iod 3% để sát khuẩn rốn.
Là phương pháp ngâm dụng cụ đã sử dụng trong dung dịch: Cloramin B, clorine 0,5% trong thời gian 10 phút.
Hình 5.1 Ngâm dụng cụ trong Hình 5.2 Rửa sạch dụng cụ sau dung dịch khử nhiễm ngâm trong dung dịch khử nhiễm 3.3 Rửa sạch
Dụng cụ sau khi khử nhiễm phải được rửa bằng bàn chải, xà phòng sau đó xả dưới vòi nước chảy.
Luộc sôi là phương pháp đơn giản để tiệt trùng dụng cụ kim loại khi không có điều kiện hấp, tuy nhiên không tiêu diệt được nha bào uốn ván Để thực hiện, cho các dụng cụ cần luộc vào nồi, đổ nước ngập và đậy kín nắp Luộc trong 20 phút và sử dụng ngay, chú ý không ngâm dụng cụ trong nước cho đến khi nguội.
- Ngâm cồn: là phương pháp vô khuẩn lạnh dùng để ngâm các dụng cụ bằng cao su, chất dẻo trong cồn 70 0 hoặc 90 0 với thời gian 20 phút
- Ngâm trong hoá chất: ngâm ngập dụng cụ trong dung dịch chlorin 0,5% trong 20 phút (hoặc dung dịch Cidex)
Hình 5.3 Luộc sôi dụng cụ Hình 5.4 Ngâm dụng cụ trong dung dịch khử khuẩn
Tiệt khuẩn là phương pháp vô khuẩn tốt nhất.
Sấy khô là phương pháp sử dụng cho các dụng cụ bằng kim loại có khả năng chịu nhiệt cao Tủ sấy cần đạt nhiệt độ 170°C trong 1 giờ hoặc 160°C trong 2 giờ Sau khi sấy, dụng cụ nên được sử dụng sau khoảng thời gian 1 đến 1 giờ 30 phút để nguội Nếu không sử dụng sau 72 giờ, cần phải sấy lại và ghi rõ ngày cùng tên người hấp vào hộp Để đảm bảo nhiệt độ tỏa đều, cần đặt dụng cụ trong tủ sấy cách thành tủ ít nhất 3cm.
Hấp ướt là phương pháp lý tưởng để tiệt trùng các dụng cụ nhạy cảm như cao su và thuỷ tinh mà không bị hư hại do hơi nước nóng Để đạt được hiệu quả tối ưu, nồi hấp 612G với 6 ốc giữ nắp cần đạt nhiệt độ 121 độ C và áp suất 7kg Ngoài ra, hộp hấp cần có lỗ mở trong quá trình hấp và phải được che lại sau khi hoàn tất để đảm bảo tính vô khuẩn cho dụng cụ.
- Dụng cụ bằng kim loại, đồ vải, dụng cụ có bọc, cần hấp trong thời gian 30 phút.
- Dụng cụ bằng cao su, thuỷ tinh, dụng cụ không có bọc cần hấp trong thời gian 20 phút.
Các dụng cụ hấp cần có chất chỉ thị màu: bột lưu huỳnh.
- Ngâm lạnh: ngâm dụng cụ trong hoá chất trong 10 giờ.
Công tác khử khuẩn, tiệt khuẩn phải được kiểm tra theo dõi bằng nuôi cấy vi khuẩn.
4 Các đối tượng cần khống chế nhiễm khuẩn
4.1 Dụng cụ cần vô khuẩn
Để bảo quản dụng cụ kim loại như kẹp và kéo, hãy chải sạch các khe kẽ dưới vòi nước, sau đó sấy khô hoặc luộc chúng Tránh việc đốt cồn vì có thể gây hư hỏng cho dụng cụ.
- Dụng cụ bằng vải, bông, gạc sau khi làm sạch máu, chất bẩn phải hấp ướt không sấy khô Băng rốn có thể mua đóng sẵn dùng 1 lần.
- Dụng cụ bằng cao su: găng, ống thông dùng phương pháp hấp ướt hoặc luộc sôi Găng thủ thuật nên dùng 1 lần.
- Dụng cụ bằng nhựa: dây hút, bơm hút tiệt khuẩn lạnh, nên dùng 1 lần.
- Dụng cụ bằng thuỷ tinh: rửa kỹ bên trong, bên ngoài sau đó hấp ướt hoặc luộc sôi.
- Các dụng cụ tốt nhất nên sử dụng một lần, loại đã được tiệt khuẩn và bao gói theo phương pháp công nghiệp.
- Dụng cụ dùng lại phải xử lý theo quy trình:
Cần khống chế nhiễm khuẩn từ thầy thuốc đến sản phụ và ngược lại.
- Quan trọng nhất là bàn tay sạch (trong đó rửa tay là kỹ thuật đơn giản, quan trọng nhất để phòng nhiễm khuẩn).
- Quần áo, khẩu trang thường xuyên giặt sạch sẽ bằng xà phòng, phơi nắng, tốt hơn nữa phải là hoặc hấp
Để đảm bảo an toàn cho vùng đẻ và vùng mổ, việc giữ gìn vệ sinh cá nhân và bộ phận sinh dục ngoài là cực kỳ quan trọng Cần thực hiện sát khuẩn kỹ lưỡng trước khi tiến hành bất kỳ thủ thuật nào.
Khi thực hiện thủ thuật, cần đảm bảo ba yếu tố sạch: bàn tay, âm hộ và tầng sinh môn, cũng như dụng cụ đỡ đẻ phải được vệ sinh kỹ lưỡng Bên cạnh đó, môi trường xung quanh cũng cần phải đảm bảo sạch sẽ để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho quy trình.
5 Các nguyên tắc vô khuẩn
- Vào phòng thủ thuật phải thay guốc dép
Khi thực hiện thủ thuật, cần phải mặc áo choàng và đội mũ đúng quy cách, đồng thời nếu cần thiết, hãy đeo kính bảo vệ mắt Nhân viên y tế có bệnh lây truyền hoặc bệnh ngoài da không được phép phục vụ trong phòng thủ thuật.
- Móng tay cắt ngắn, rửa tay sạch và vô khuẩn đúng quy cách.
- Đi găng vô khuẩn khi làm thủ thuật.
Sản phụ trước khi đẻ cần:
- Tắm rửa và thay quần áo sạch.
- Rửa sạch âm hộ–tầng sinh môn trước và sau mỗi lần thăm khám.
- Sát khuẩn âm hộ–tầng sinh môn trước và sau khi làm thủ thuật.
- Nếu có người nhà trong phòng đẻ cũng cần mặc trang phục như cán bộ y tế.
- Phòng khám, phòng đẻ riêng biệt và xa các nơi khó giữ vệ sinh như nhà bếp, nhà vệ sinh.
Phòng đẻ cần được giữ sạch sẽ và khô ráo, với trần, tường, cửa và nền nhà đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh Tường nên được ốp gạch hoặc sơn cao từ 1,6 đến 1,8 mét để đảm bảo an toàn và vệ sinh.
- Sau mỗi ca đẻ những nơi có dính máu như tường, nền nhà phải được tẩy uế bằng dung dịch cloramin trước khi rửa sạch.
- Định kỳ tổng vệ sinh hàng tuần sau đó đốt formol, chiếu tia cực tím.
Xử lý chất thải y tế là rất quan trọng vì đây là nguồn ô nhiễm lớn tại các cơ sở y tế như bệnh viện và phòng khám Nếu không được quản lý và xử lý đúng cách, chất thải y tế có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.
+ Các chất thải y tế sau khi sử dụng phải được thu gom và phân loại để xử lý theo quy định.
+ Chất thải lỏng phải có hệ thống xử lý trước khi thải ra đường dẫn chung, đường dẫn phải kín và định kỳ cho thuốc sát khuẩn.
Câu 1 Giải nghĩa 6 thuật ngữ dùng trong vô khuẩn sản khoa.
Câu 2 Trình bày các phương pháp vô khuẩn trong sản khoa.
Câu 3 Trình bày các đối tượng cần vô khuẩn và các nguyên tắc vô khuẩn
ĐỠ ĐẺ THƯỜNG
Kể được 6 nội dung cần chuẩn bị cho đỡ đẻ ngôi chỏm.
Trình bày được các bước cơ bản khi tiến hành đỡ đẻ ngôi chỏm tại bàn và tại giường.
Trình bày được nội dung chăm sóc sản phụ trong đỡ đẻ ngôi chỏm.
Thực hiện được các thao tác đỡ đẻ trên mô hình tại phòng tiền LS và trên người thật khi đi lâm sàng
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Khi đỡ đẻ cho sản phụ, việc thể hiện thái độ tôn trọng và trách nhiệm là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tạo ra một môi trường an toàn cho cả mẹ và con mà còn đảm bảo quy trình vô khuẩn trong suốt quá trình sinh nở.
Đỡ đẻ là quá trình can thiệp chủ động của thầy thuốc, nữ hộ sinh hoặc điều dưỡng trong giai đoạn II và III của chuyển dạ, nhằm đảm bảo sản phụ sinh an toàn cho cả mẹ và con qua đường âm đạo, trừ trường hợp cần thiết phải cắt nới tầng sinh môn.
- Tuỳ theo ngôi thế của thai, thao tác đỡ đẻ cho mỗi ngôi sẽ có điểm khác nhau.
- Tuyến y tế cơ sở chỉ được đỡ đẻ ngôi chỏm không có nguy cơ cao trong thai nghén và trong chuyển dạ.
Trong bài này chúng tôi xin trình bày phần đỡ đẻ ngôi chỏm.
2 Chuẩn bị cho đỡ đẻ ngôi chỏm
Phòng đẻ, có giường đẻ, khay chứa nước bẩn và có bục lên xuống bàn đẻ, có ghế cho điều dưỡng viên ngồi theo dõi cuộc đẻ.
Nữ hộ sinh, y sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa đóng vai trò quan trọng trong quá trình đỡ đẻ Bên cạnh người đỡ chính, cần có người đỡ phụ, có thể là người nhà, được hướng dẫn trước Để đảm bảo an toàn và vệ sinh, người đỡ đẻ phải đội mũ, đeo khẩu trang y tế và đi găng tay.
- Bộ dụng cụ đỡ đẻ: đầy đủ, để đúng vị trí, khi cần là có ngay.
- Bộ khâu, cắt tầng sinh môn.
- Phương tiện chăm sóc sơ sinh.
- Đèn gù chiếu sáng và nguồn điện của nó.
- Dung dịch rửa tay nhanh
- Được động viên, hướng dẫn cách thở, cách rặn và thư giãn ngoài cơn rặn.
Khi sắp sinh, cần được hướng dẫn đi đại tiện hoặc thụt tháo nếu không thể tự thực hiện Ngoài ra, nếu có cảm giác cần tiểu tiện nhưng không thể đi được, cần tiến hành thông tiểu để đảm bảo sức khỏe.
- Rửa vùng sinh dục ngoài bằng nước chín.
- Sát khuẩn rộng vùng sinh dục và bẹn, đùi, trải khăn vô khuẩn
Sản phụ có thể lựa chọn tư thế sinh phù hợp với mình Tại Việt Nam, ngoài tư thế đẻ ngồi phổ biến ở một số vùng miền núi, tư thế chủ yếu được sử dụng là nằm ngửa với đầu và thân hơi cao.
Bàn đẻ cao 0,80m được thiết kế đặc biệt với chỗ để chân, hỗ trợ tư thế sản khoa cho sản phụ Khi nằm ngửa, đầu và lưng của sản phụ sẽ hơi nâng cao, trong khi khớp gối và khớp háng được gập nửa, giúp đùi giạng và tạo điều kiện thuận lợi cho sức rặn.
- Tư thế này không rặn khoẻ như tư thế ngồi xổm nhưng có nhiều lợi ích: + Sức rặn hướng vào chính giữa âm môn.
Chuẩn bị cho sự giãn nở của tầng sinh môn là rất quan trọng để tránh rách trong quá trình sinh nở Ngoài việc hỗ trợ sinh thường, các thủ thuật như sử dụng forceps, giác hút, xoay thai, cắt khâu tầng sinh môn, bóc rau và kiểm soát tử cung có thể được thực hiện mà không cần thay đổi tư thế của sản phụ.
- Giường đẻ dài hơn, rộng hơn và thấp hơn bàn đẻ (cao 0,60 m)
- Ưu điểm: nằm thoải mái, không sợ đẻ rơi con xuống nền nhà, được sử dụng ở những nơi phòng chờ đẻ và phòng đẻ là một.
- Thích hợp với đẻ thường, không phải can thiệp gì, đẻ tại nhà.
3.3 Các tư thế khác (chưa áp dụng ở nước ta)
- Tư thế nằm nghiêng (tư thế người Anh)
- Tư thế quỳ ở một số nước đạo hồi.
4 Tư thế người đỡ đẻ
Hộ sinh đứng giữa hai đùi, chếch sang bên phải (nếu thuận tay phải), dụng cụ để một bàn chuyên dùng.
Nếu thuận tay phải, ngồi bên phải sản phụ Dụng cụ để phía cuối giường trong một khay vô khuẩn có trải săng vô khuẩn. Đỡ đẻ đúng lúc:
- Không muộn quá, không sớm quá.
+ Đỡ muộn quá sẽ giảm phần hỗ trợ tích cực của Điều dưỡng, có nguy cơ đẻ rơi.
+ Đỡ sớm quá sẽ chưa có tác dụng, có thể nhận định không chính xác dẫn đến rặn lâu không chuyển.
+ Cổ tử cung mở hết.
+ Ối vỡ (chưa vỡ thì bấm ối)
+ Ngôi thai đã lọt và thập thò ở âm môn làm tầng sinh môn căng giãn, hậu môn loe rộng.
+ Các thao tác hầu hết làm trong cơn rặn của sản phụ.
Người hộ sinh cần đứng bên cạnh sản phụ khi cơn rặn bắt đầu, trước khi âm môn nở tròn Tầng sinh môn giãn ra, làm cho lỗ âm môn hướng lên trên và ra trước, đây là những dấu hiệu cho thấy quá trình đỡ đẻ sắp diễn ra.
- Cần thận trọng đề phòng có thể sổ thai lúc người Điều dưỡng đi rửa tay.
Người đỡ đẻ cần tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn để đảm bảo an toàn trong quá trình sinh nở Họ phải kiên nhẫn chờ đợi và hướng dẫn sản phụ rặn đúng lúc khi cổ tử cung đã mở hoàn toàn và có cơn co tử cung Việc nong cổ tử cung hay đẩy bụng là không được phép, nhằm bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và bé.
Trong quá trình sinh nở, khi thai nhi đã lọt xuống và quay đúng vị trí, bác sĩ sẽ không can thiệp mà chỉ theo dõi sự co bóp của tử cung, nhịp tim thai, và mức độ mở cổ tử cung Khi cổ tử cung đã mở hoàn toàn và thai nhi đã lọt, sản phụ sẽ được hướng dẫn để bắt đầu rặn.
Thời gian trung bình cho một cuộc đẻ bình thường là 40 phút đối với người lần đầu sinh và 30 phút đối với người đã sinh Nếu quá thời gian này, cần thực hiện can thiệp y tế.
- Trong thời gian sản phụ rặn đẻ vẫn phải theo dõi nhịp tim thai thường xuyên, ít nhất 10 phút một lần.
5.2 Đỡ đẻ tại bàn kiểu sổ chẩm mu
- Bàn tay thuận giữ tầng sinh môn: chỉ giữ trong cơn sản phụ rặn.
Đặt một miếng gạc vô khuẩn hoặc săng vô khuẩn để che phủ toàn bộ khu vực tầng sinh môn và hậu môn, đồng thời tăng độ dày cho lòng bàn tay khi tiếp xúc với tầng sinh môn.
+ Bàn tay úp ngang, ngón cái một bên, các ngón còn lại ở một bên
Bàn tay sử dụng 4 đầu ngón ấn nhẹ xuống để giúp chẩm cúi, hỗ trợ cho chẩm sổ Khi bắt đầu, âm môn chỉ mở nhỏ khoảng 4 – 5 cm, nên cần thận trọng để tránh làm tổn thương vùng tiền đình.
Nguyên tắc là giúp mặt ngửa từ từ, sản phụ không rặn.
Tay giữ tầng sinh môn là một kỹ thuật quan trọng trong quá trình sinh nở, giúp hỗ trợ cho việc giãn nở của tầng sinh môn Vị trí tác động tương tự như động tác đỡ chẩm, nhưng cần gia tăng lực giữ để đảm bảo trán của em bé được ra từ từ, từ đó giảm thiểu nguy cơ rách tầng sinh môn.
Tay hướng xuống dưới, với các đầu ngón tay chỉ vào trán và mặt ngửa lên, là cách thực hiện sổ trán (hình 6.2) Đặc biệt, cần chú ý đến đường kính dưới chẩm - trán, khoảng 10,5 cm, vì đây là đường kính sổ lớn nhất của chẩm mu.