1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần nhựa bình minh đến năm 2020

104 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh Đến Năm 2020
Tác giả Lại Việt Anh
Người hướng dẫn TS. Lưu Thị Minh Ngọc
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 2,42 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Những đóng góp của luận văn (13)
  • 5. Kết cấu của luận văn (14)
  • CHƯƠNG 1: TổNG QUAN CÁC NGHIÊN CứU VÀ CƠ Sở LÝ LUậN Về CHIếN LƢợC KINH DOANH (14)
    • 1.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan (15)
      • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài (15)
      • 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam (17)
    • 1.2. Cơ sở lí luận về chiến lược kinh doanh (0)
      • 1.2.1. Các khái niệm cơ bản (19)
      • 1.2.2. Các cấp quản trị chiến lược (22)
      • 1.2.3. Phân loại chiến lược kinh doanh (23)
      • 1.2.4. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh..... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU (24)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (39)
    • 2.2. Quy trình nghiên cứu (39)
    • 2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu (40)
      • 2.3.1. Dữ liệu thứ cấp (40)
      • 2.3.2. Dữ liệu sơ cấp (40)
    • 2.4. Mẫu nghiên cứu (41)
      • 2.4.1. Thiết kế bảng hỏi (41)
      • 2.4.2. Mẫu khảo sát (43)
    • 2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu (43)
      • 2.5.1. Xử lí dữ liệu thứ cấp (43)
      • 2.5.2. Xử lí dữ liệu sơ cấp (43)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC CĂN Cứ HÌNH THÀNH CHIếN LƯợC KINH (14)
    • 3.1. Tổng quan về công ty Nhựa Bình Minh (45)
      • 3.1.1. Giới thiệu chung (45)
      • 3.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi (46)
      • 3.1.3. Mô hình quản trị và bộ máy quản lí (46)
      • 3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển (47)
      • 3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh (50)
    • 3.2. Phân tích môi trường bên ngoài của Nhựa Bình Minh (51)
      • 3.2.1. Môi trường vĩ mô (PESTLE) (51)
      • 3.2.2. Môi trường ngành (57)
      • 3.2.3. Ma trận đáng giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty (64)
    • 3.3. Phân tích môi trường bên trong của Nhựa Bình Minh (65)
      • 3.3.1. Tình hình tài chính của công ty (65)
      • 3.3.2. Tình hình đầu tư và thực hiện các dự án (68)
      • 3.3.3. Tình hình nhân sự (70)
      • 3.3.4. Hoạt động kinh doanh và Marketing (72)
      • 3.3.5. Ma trận đáng giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty (75)
    • 3.4. Đề xuất chiến lược kinh doanh cho công ty Nhựa Bình Minh (0)
      • 3.4.1. Liệt kê những điểm mạnh (S) (76)
      • 3.4.2. Liệt kê những điểm yếu (W) (76)
      • 3.4.3. Liệt kê những cơ hội (O) (76)
      • 3.4.4. Liệt kê những thách thức (T) (77)
      • 3.4.5. Phân tích SWOT (77)
    • 3.5. Lựa chọn chiến lược kinh doanh cho công ty Nhựa Bình Minh (0)
      • 3.5.1. Đánh giá chung kết quả đạt được trong những năm qua (80)
      • 3.5.2. Xây dựng ma trận GREAT (82)
  • CHƯƠNG 4: Đề XUấT GIảI PHÁP THựC HIệN CHIếN LƯợC KINH (14)
    • 4.1. Định hướng và phát triển của công ty Nhựa Bình Minh đến năm 2020 (85)
      • 4.1.1. Các căn cứ để xây dựng mục tiêu (85)
      • 4.1.2. Mục tiêu (85)
    • 4.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh khác biệt hoá cho công ty Nhựa Bình Minh đến năm 2020 (0)
      • 4.2.1. Giải pháp về chính sách nguồn nhân lực (86)
      • 4.2.2. Giải pháp về kiểm soát chi phí hợp lí (88)
      • 4.2.3. Giải pháp về marketing (90)
      • 4.2.4. Giải pháp về tài chính (92)
      • 4.2.5. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển (94)
      • 4.2.6. Giải pháp về bảo vệ thương hiệu (95)
    • 4.3. Các đề xuất, kiến nghị (96)
      • 4.3.1. Về phía Nhà nước (96)
      • 4.3.1. Về phía doanh nghiệp (0)
  • KẾT LUẬN (14)
  • TÀI LIệU THAM KHảO (14)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong chuỗi cung ứng Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược kinh doanh riêng biệt Chiến lược này không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật, đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại thành công cho nhiều doanh nghiệp trên thế giới, đặc biệt là tại Việt Nam Một chiến lược hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch hành động rõ ràng, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường.

Ngành công nghiệp nhựa ở Việt Nam, mặc dù còn non trẻ so với các ngành công nghiệp truyền thống như cơ khí hay điện - điện tử, đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Từ 2010 đến 2016, ngành nhựa ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất với tỷ lệ 16% – 18% mỗi năm, chỉ sau ngành viễn thông và dệt may, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn 2016 - 2020 Sự tăng trưởng này đến từ thị trường rộng lớn và tiềm năng chưa được khai thác, với sản phẩm nhựa được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như bao bì, vật liệu xây dựng, gia dụng và kỹ thuật cao Các doanh nghiệp nhựa Việt Nam cũng đang đứng trước cơ hội lớn để củng cố vị thế khi các hiệp định thương mại tự do như EVFTA, TPP và RCEP có hiệu lực.

Sự tăng mạnh của kim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của Việt

Ngành nhựa Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp toàn cầu, với gần 3.000 doanh nghiệp và doanh thu trung bình khoảng 250.000 tỷ đồng/năm Sản phẩm nhựa Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, xuất khẩu đạt 2,4 tỷ USD vào năm 2015, gấp đôi so với năm 2012 Các thị trường xuất khẩu chính bao gồm Nhật Bản, Mỹ, và một số nước châu Âu, trong khi Hàn Quốc đang nổi lên như một thị trường lớn mới Nhựa Bình Minh là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất ống nhựa và phụ kiện, phục vụ cho nhiều ngành như cấp thoát nước và xây dựng Tuy nhiên, doanh nghiệp này vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ hiện đại, như Srithai Superware PLC (Thái Lan) và tập đoàn Inataba (Nhật Bản).

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thị trường nội địa và xuất khẩu mang đến nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Tuy nhiên, để thành công, các doanh nghiệp cần sở hữu công nghệ cao, xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định và hướng đến các giá trị tiêu chuẩn quốc tế Đặc biệt, việc phát triển một chiến lược sản xuất-kinh doanh chuyên nghiệp là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả và trở thành những nhà lãnh đạo trong ngành Do đó, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Nhựa Bình.”

Vào năm 2020, Minh đã thực hiện nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học với mong muốn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh Đề tài này sẽ trở thành tư liệu quý giá để công ty tham khảo và áp dụng trong quá trình phát triển Để đạt được mục tiêu này, luận văn tập trung vào việc trả lời các câu hỏi liên quan.

- Căn cứ để xây dựng chiến lược của công ty Nhựa Bình Minh?

- Thực trạng của công ty Nhựa Bình Minh và giải pháp nào để lựa chọn và xây dựng chiến lược cho công ty Nhựa Bình Minh trong giai đoạn 2017 – 2020?

Những đóng góp của luận văn

Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và hoàn thiện khái niệm liên quan đến chiến lược này.

Nghiên cứu này áp dụng các hệ thống lý luận về chiến lược kinh doanh để phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của công ty Nhựa Bình Minh, từ đó đưa ra những nhận định tổng thể và thực tiễn hơn Điều này giúp lãnh đạo công ty có cái nhìn toàn diện và lựa chọn giải pháp chiến lược kinh doanh phù hợp nhất Ngoài ra, đề tài cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà hoạch định chính sách về ngành nhựa cũng như các đơn vị, cá nhân quan tâm đến hoạt động của ngành này.

Kết cấu của luận văn

Nội dung chính của luận văn ngoài lời mở đầu, bao gồm 4 chương và kết luận:

TổNG QUAN CÁC NGHIÊN CứU VÀ CƠ Sở LÝ LUậN Về CHIếN LƢợC KINH DOANH

Tổng quan về các nghiên cứu liên quan

1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Thứ nhất, Michael Porter (1980), trong tác phẩm tiên phong xuất bản năm

Vào năm 1980, bộ ba cuốn sách "Chiến lược cạnh tranh", "Lợi thế cạnh tranh" và "Lợi thế cạnh tranh quốc gia" đã giới thiệu một phương pháp mới để định nghĩa lợi thế cạnh tranh dựa trên chi phí và giá trị tương đối, đồng thời cung cấp một cái nhìn hoàn toàn mới về cách tạo ra và phân chia lợi nhuận Ông đã trình bày ba chiến lược cạnh tranh phổ biến: chi phí thấp, khác biệt hóa và tập trung, từ đó biến định vị chiến lược thành một hoạt động có cấu trúc rõ ràng.

Trong tác phẩm "Lợi thế cạnh tranh," Michael E Porter đã mở rộng những khái niệm trong "Chiến lược cạnh tranh" bằng cách nghiên cứu các yếu tố cốt lõi của lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp Ông biến lợi thế cạnh tranh thành một cấu trúc nhất quán cho các hoạt động bên trong, đóng vai trò quan trọng trong tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay Cấu trúc này cung cấp công cụ hữu hiệu để hiểu ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương đối về chi phí của công ty Chuỗi giá trị của Porter giúp nhà quản lý phân biệt các nguồn lực tiềm ẩn giá trị khách hàng, cho phép đưa ra mức giá cao hơn và giải thích lý do tại sao sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thay thế cho các sản phẩm, dịch vụ khác.

Quản trị chiến lược, theo Fred David (2011) trong “Khái luận về quản trị chiến lược”, là nghệ thuật và khoa học trong việc thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định đa chức năng nhằm giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra Thực chất, quản trị chiến lược bao gồm việc phân tích tình hình hiện tại, đánh giá các quyết định để triển khai chiến lược, đánh giá hiệu quả thực thi và điều chỉnh hoặc phát triển chiến lược khi cần thiết Nó bao quát tất cả các chức năng cơ bản của quản trị như hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát.

Vào năm 1980, Frederick W Gluck và cộng sự trong tác phẩm “Strategic Management for Competitive Advantage” đã mô tả quá trình phát triển lập chiến lược của tổ chức, doanh nghiệp Giai đoạn đầu tiên được gọi là lập kế hoạch tài chính sơ đẳng, trong đó mối quan tâm chính là giải quyết các hạn chế về tài chính thông qua kiểm tra tác nghiệp chặt chẽ, lập phân bổ ngân sách hàng năm và tập trung vào các chức năng hoạt động tài chính.

Mục đích của việc lập chiến lược là huy động toàn bộ nguồn lực để xây dựng ưu thế cạnh tranh Kế hoạch chiến lược cần trả lời bốn câu hỏi cơ bản để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

(1) Doanh nghiệp/tổ chức đang ở đâu?

(2) Doanh nghiệp/tổ chức muốn đi đến đâu trong tương lai?

(3) Làm thế nào để đến đó?

(4) Làm thế nào để đo đạc được sự tiến triển?

Trong "Tương lai của cạnh tranh", Prahalad và Ramaswamy nhấn mạnh rằng quan điểm truyền thống về việc công ty là trung tâm của việc tạo ra giá trị đang bị thách thức bởi những người tiêu dùng năng động, kết nối và thông thái Giá trị không chỉ nằm ở sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp, mà là kết quả của sự đồng kiến tạo giữa khách hàng và nhà sản xuất Với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống thông tin toàn cầu, người tiêu dùng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị trải nghiệm sản phẩm Họ đã chuyển từ những cá thể đơn lẻ thành một cộng đồng gắn kết và năng động Do đó, các nhà sản xuất trong thế kỷ này cần phải hợp tác với người tiêu dùng để cùng tạo ra các sản phẩm có giá trị đặc thù cho từng cá nhân.

Các nghiên cứu đã làm rõ khái niệm chiến lược, quy trình xây dựng chiến lược của tổ chức, nội dung cơ bản của chiến lược và các công cụ phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường Bên cạnh đó, chúng cũng đề cập đến quá trình xây dựng phương án chiến lược, lựa chọn chiến lược phù hợp và cách triển khai hiệu quả Những nghiên cứu này cung cấp hệ thống lý thuyết và tình huống thực tiễn trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc cho luận văn tham khảo trong quá trình thực hiện.

1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Hoàng Văn Hải (2015) trong tác phẩm “Quản trị chiến lược” đã chỉ ra rằng hoạch định chiến lược là quá trình tư duy nhằm phát triển chiến lược dựa trên nghiên cứu và dự báo thông tin cơ bản Việc xây dựng chiến lược bao gồm xác định sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp, nhận diện cơ hội và rủi ro, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, và năng lực cốt lõi, từ đó nghiên cứu và lựa chọn các giải pháp chiến lược phù hợp để thực hiện.

Trong "Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2016" của TS Nguyễn Đức Thành và Phạm Trọng Đại, đề tài "Thiết lập nền tảng mới cho tăng trưởng" nêu rõ rằng giai đoạn phát triển kinh tế 2016-2020 sẽ có những thuận lợi nền tảng cho tăng trưởng kinh tế Đặc biệt, quá trình hội nhập kinh tế với các hiệp định thương mại tự do như TPP, EVFTA và AEC tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho khu vực kinh tế tư nhân và thu hút đầu tư nước ngoài Môi trường kinh doanh cải thiện cùng với việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan sẽ thúc đẩy nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh Nghiên cứu này cung cấp cơ sở tham khảo giá trị cho việc tìm hiểu về nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, bao gồm cả Nhựa Bình Minh.

Luận văn thạc sỹ của Đoàn Thanh Lâm (2012) về "Xây dựng chiến lược công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng" đã hệ thống hoá lý luận chiến lược kinh doanh và xác định các yếu tố tác động đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp Tác giả đã phân tích và đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến kết quả hoạt động của CTCP Nhựa Đà Nẵng, đồng thời lựa chọn các chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng công ty và đề xuất giải pháp để thực hiện hiệu quả chiến lược Mặc dù đề tài có nhiều điểm chung với các công ty sản xuất và kinh doanh trong ngành nhựa, CTCP Nhựa Đà Nẵng có quy mô nhỏ hơn và điều kiện môi trường, thị trường khác biệt so với CTCP Nhựa Bình Minh, do đó, nghiên cứu này chỉ mang tính tham khảo.

Tác giả Nguyễn Hồng Tiến đã thực hiện luận văn thạc sĩ với chủ đề “Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong giai đoạn 2010 – 2015”, trong đó nghiên cứu môi trường kinh doanh và đề xuất các chiến lược cho ngành sản xuất nhựa Đề tài này có nhiều điểm tương đồng với CTCP Nhựa Bình Minh về quy mô, khả năng phát triển và chiến lược phát triển, cho phép so sánh giữa hai công ty trong lĩnh vực này.

Báo cáo ngành nhựa Việt Nam của công ty Chứng Khoán Vietcombank năm 2016 chỉ ra ba vấn đề chính: tổng quan ngành nhựa Việt Nam 2016, triển vọng ngành nhựa 2017 và các doanh nghiệp tiềm năng Ngành nhựa Việt Nam, mặc dù còn non trẻ so với các ngành công nghiệp khác, đã có sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 15-18% mỗi năm Đặc biệt, Nhựa Bình Minh được đánh giá là một trong hai doanh nghiệp hàng đầu trong ngành, với nền tảng hoạt động sản xuất kinh doanh vững chắc.

Cơ sở lí luận về chiến lược kinh doanh

đa ̣i lý hợp lý cùng với chế độ chăm sóc khách hàng tốt

Trong báo cáo năm 2016 của công ty Maritime Securities về công ty cổ phần Nhựa Bình Minh, nhóm tác giả đã phân tích những thách thức mà ngành nhựa Việt Nam đang đối mặt, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về công ty Nhựa Bình Minh Báo cáo cũng so sánh Nhựa Bình Minh với Nhựa Tiền Phong và các doanh nghiệp nhựa lớn khác trong khu vực, nhằm đánh giá vị thế hiện tại của Nhựa Bình Minh Từ đó, nhóm tác giả đã đưa ra triển vọng phát triển và chiến lược kinh doanh cho công ty trong ngành nhựa.

Qua quá trình nghiên cứu các đề tài liên quan đến chiến lược doanh nghiệp ngành nhựa, tác giả nhận thấy rằng mặc dù có nhiều nghiên cứu về chiến lược doanh nghiệp, nhưng số lượng nghiên cứu trong lĩnh vực nhựa còn hạn chế Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nhựa Bình Minh Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết Đây là một trong những đề tài tiên phong về xây dựng chiến lược kinh doanh cho một trong những doanh nghiệp nhựa lớn nhất Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020, với hy vọng cung cấp tài liệu hữu ích cho việc xây dựng chiến lược cho công ty Nhựa Bình Minh và các công ty ngành nhựa khác tại Việt Nam.

1.2 Cơ sở lí luận về chiến lƣợc kinh doanh

1.2.1 Các khái niệm cơ bản

1.2.1.1 Khái niệm về chiến lược

Thuật ngữ “chiến lược” ban đầu xuất hiện trong lĩnh vực quân sự, nhưng theo thời gian, nó đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế.

Chiến lược, một thuật ngữ quan trọng trong xã hội, được hình thành từ hai từ: "chiến" có nghĩa là chiến đấu, tranh giành và "lược" mang ý nghĩa mưu, tính toán Theo nghĩa gốc, chiến lược đề cập đến những mưu tính nhằm mục đích chiến đấu và, quan trọng hơn, là để giành chiến thắng.

Chiến lược, theo Alfred Chandler (2008), bao gồm các mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn phương thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện những mục tiêu đó.

Chiến lược là một kế hoạch tổng thể, đồng bộ và phối hợp, được thiết lập nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu cốt lõi của tổ chức sẽ được thực hiện.

Theo Michael E Porter (1993), chiến lược là việc tạo ra một vị thế độc đáo và có giá trị thông qua các hoạt động khác biệt Cốt lõi của việc thiết lập vị thế chiến lược nằm ở việc lựa chọn các hoạt động khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, cho dù đó là những hoạt động hoàn toàn khác hoặc tương tự nhưng được thực hiện theo cách khác biệt.

- Theo Cynthia A.Montgomery (2007) thì ”Chiến lược không chỉ là một kế hoạch, cũng không chỉ là một ý tưởng, chiến lược là triết lý sống của một tổ chức”

Chiến lược được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng theo Alfred Chandler (2008), chiến lược bao gồm các mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ chức, đồng thời lựa chọn phương thức và tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó Nội dung chủ yếu của chiến lược tổ chức bao gồm ba bước cơ bản.

(1) Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức

(2) Đề xuất những phương án để thực hiện mục tiêu

(3) Lựa chọn phương án khả thi, triển khai phương án và phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó

1.2.1.2 Khái niệm về chiến lược kinh doanh

Từ những năm 50-60 của thế kỷ XX, khái niệm chiến lược đã được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế và xã hội, không chỉ giới hạn trong quân sự và chính trị Chiến lược trở thành một công cụ quản trị hữu hiệu trong mọi lĩnh vực, với nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược kinh doanh Các nhà kinh tế đã phát triển những quan niệm đa dạng về chiến lược, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và giai đoạn phát triển khác nhau.

F.J Gouillart định nghĩa chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các quyết định nhằm chiếm lĩnh vị trí quan trọng, bảo vệ lợi ích và tối ưu hóa kết quả khai thác.

Chiến lược doanh nghiệp được định nghĩa là việc tạo ra những quỹ đạo phát triển bền vững và lâu dài, từ đó giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định và hành động chính xác.

Một số nhà kinh tế hàng đầu thế giới đã thống nhất quan điểm rằng chiến lược kinh doanh cần phải gắn liền với chiến lược phát triển doanh nghiệp Đại diện cho quan điểm này là các chuyên gia của BCG, họ khẳng định rằng "chiến lược phát triển là chiến lược tổng thể của doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận của chiến lược thứ cấp như chiến lược marketing, chiến lược tài chính và chiến lược nghiên cứu và phát triển."

Chiến lược là kế hoạch quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực của tổ chức, bao gồm con người, tài sản và tài chính, nhằm nâng cao quyền lợi thiết yếu Kenneth Andrews, trong cuốn sách kinh điển "The Concept of Corporate Strategy", đã nêu rõ rằng chiến lược dựa trên việc tổ chức nhận diện điểm mạnh và yếu của mình, đồng thời xem xét các cơ hội và mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.

Bruce Henderson, người sáng lập Tập đoàn Tư vấn Boston, đã liên kết khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh Ông định nghĩa chiến lược là quá trình tìm kiếm một kế hoạch hành động nhằm phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức Sự khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh chính là "cơ sở cho lợi thế của bạn".

Michael Porter đồng ý với quan điểm của Henderson rằng chiến lược cạnh tranh phụ thuộc vào sự khác biệt Điều này có nghĩa là cần phải lựa chọn một cách cẩn thận chuỗi hoạt động khác biệt nhằm tạo ra một giá trị độc đáo cho doanh nghiệp.

Thiết kế nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào những vấn đề sau:


Hệ thống hóa cơ sở lý luận và lý thuyết về chiến lược kinh doanh là bước đầu tiên quan trọng Tiếp theo, cần phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh Điều này giúp nhận diện các điểm mạnh và điểm yếu của công ty Nhựa Bình Minh, từ đó tạo ra bức tranh toàn cảnh về vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Vào thứ ba, việc sử dụng các mô hình để đánh giá và hình thành chiến lược phát triển tối ưu cho doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần tính toán và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện thành công chiến lược đã được đề xuất cho công ty Nhựa Bình Minh trong giai đoạn 2017-2020.

Quy trình nghiên cứu

Luận án đã áp dụng hệ thống dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển tối ưu cho doanh nghiệp trong giai đoạn 2017-2020 Tác giả đề xuất quy trình nghiên cứu dựa trên việc tham khảo và tổng hợp kiến thức từ các đề tài nghiên cứu trước đó.

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu (Nguồn: tác giả tổng hợp)

Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về xây dựng

Tổng hợp đánh giá môi trường kinh doanh

Tổng hợp đánh giá thực trạng doanh nghiệp

Xây dựng bảng hỏi nháp Điều tra phỏng vấn sâu để hoàn thiện bảng hỏi

Xây dựng bảng hỏi chính thức

Tổng hợp, phân tích dữ liệu

Xây dựng các phương án chiến lược

Lựa chọn phương án chiến lược Đề xuất giải pháp thực hiện

Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo công khai của công ty, bao gồm báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, cùng với số liệu về khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Bên cạnh đó, tác giả còn thu thập dữ liệu thứ cấp qua các nguồn bên ngoài công ty như:

Website của công ty, của hiệp hội nhựa Việt Nam, tạp chí hàng tháng của ngành nhựa mang tính hàn lâm cao

Tài liệu, giáo trình, xuất bản khoa học về chiến lược kinh doanh

Các bài báo, luận án chất lượng cao của các học viên khoa trước nghiên cứu chiến lược kinh doanh

Các nguồn dữ liệu thứ cấp dễ dàng truy cập và tiết kiệm thời gian, nhưng cần được sàng lọc cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.

2.3.2 Dữ liệu sơ cấp Đối với vấn đề nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn sâucác chuyên gia quản lý chính sách, chiến lược; người quản lý trong công ty Nhựa Bình Minh và điều tra xã hội học đối với nhân viên công ty, nhà cung cấp và khách hàng của công ty

Phương pháp thu thập dữ liệu qua phỏng vấn sâu chuyên gia

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn với bốn chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chính sách, bao gồm hai chuyên gia về chiến lược kinh doanh và hai cán bộ cao cấp trong ngành sản xuất nhựa Những người này có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm phong phú, giúp cung cấp những đánh giá khách quan về tầm quan trọng và ảnh hưởng của các yếu tố trong ngành đối với doanh nghiệp.

Kết quả từ phương pháp định tính đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bảng hỏi chính thức Những kết quả này sẽ được áp dụng trong mô hình EFE để phân tích, từ đó cung cấp những đánh giá khách quan về tầm quan trọng và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đối với Nhựa Bình Minh.

Phương pháp thu thập dữ liệu qua phỏng vấn sâu quản lý

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với 06 chuyên gia, bao gồm 02 lãnh đạo cao cấp và 04 quản lý cấp trung của doanh nghiệp, nhằm thu thập thông tin chi tiết về tình hình, cách thức hoạt động và tổ chức của doanh nghiệp trong ngành Các nhà quản lý cấp trung được chọn vì họ có kiến thức sâu rộng và hiểu biết rõ ràng về hoạt động của doanh nghiệp.

Phỏng vấn đội ngũ quản lý giúp thu thập đánh giá chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh Kết quả từ phương pháp định tính này, kết hợp với các nghiên cứu và báo cáo trước đó, sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng bảng hỏi chính thức Kết quả cuối cùng sẽ được áp dụng trong mô hình EFE để phân tích, từ đó đánh giá khách quan về tầm quan trọng và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đối với Nhựa Bình Minh.

Phương pháp thu thập dữ liệu qua điều tra xã hội học

Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc điều tra các đối tượng bao gồm nhân viên công ty, nhà cung cấp và khách hàng, với 15 cán bộ công nhân viên của Nhựa Bình Minh được chọn làm mẫu cụ thể.

15 người thuộc các đơn vị đối tác có liên quan và 30 khách hàng bao gồm khách hàng mới và khách hàng quen thuộc của công ty Nhựa Bình Minh

Tác giả lựa chọn nhóm đối tượng này vì họ trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm của công ty và có khả năng tiếp nhận nhiều ý kiến về cả sản phẩm của công ty lẫn đối thủ cạnh tranh Nhờ đó, họ có thể đưa ra những nhận định chính xác nhất Kết quả từ các câu trả lời sẽ được sử dụng để xây dựng Mô hình ma trận hình ảnh cạnh tranh, từ đó đánh giá khách quan vị trí của công ty Nhựa Bình Minh trong mắt khách hàng và nhà cung cấp.

Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu trong luận văn chủ yếu bao gồm các bảng hỏi và mẫu khảo sát, được thiết kế phù hợp với từng phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách tham khảo tài liệu trước đó và xây dựng bảng hỏi nháp Sau đó, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia và quản lý để đánh giá tính phù hợp của bảng hỏi nháp (chi tiết các câu hỏi được trình bày trong Phụ lục).

2.4.1.1 Câu hỏi phỏng vấn sâu tới các chuyên gia

Phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế và tư vấn quản trị doanh nghiệp, tác giả đã đưa ra 5 câu hỏi quan trọng Câu hỏi đầu tiên tập trung vào khái niệm "CLKD" và các hướng tiếp cận liên quan đến nó.

Câu hỏi 2 hỏi về quy trình xây dựng CLKD

Câu hỏi 3 hỏi về thực trạng xây dựng CLKD tại các doanh nghiệp tương tự

Câu hỏi 4 hỏi về các vấn đề thường gặp khi xây dựng CLKD

Câu hỏi 5 hỏi về các giải pháp để khắc phục các vấn đề trong xây dựng CLKD cho doanh nghiệp

2.4.1.2 Câu hỏi phỏng vấn qua các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp

Tác giả đã thiết kế bảng hỏi phỏng vấn nhằm khảo sát mức độ hiểu biết của các nhà quản lý doanh nghiệp về việc xây dựng chiến lược kinh doanh Bảng hỏi này bao gồm 5 câu hỏi cụ thể để đánh giá khả năng và kiến thức của các nhà quản lý trong lĩnh vực này.

Câu hỏi 1 hỏi về việc đánh giá tổng quan về ngành nhựa tại Việt Nam, những thành tựu và hạn chế và dự báo cho những năm tới

Câu hỏi 2 hỏi về sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới doanh nghiệp nhựa Câu hỏi 3 hỏi về mức độ cạnh tranh trong ngành nhựa

Câu hỏi 4 hỏi về các yếu tố nội tại tạo nên sự thành công của doanh nghiệp

Câu hỏi 5 hỏi về hướng phát triển của doanh nghiệp ngành nhựa trong tương lai

2.4.1.3 Câu hỏi phỏng vấn qua nhân viên, nhà cung cấp và khách hàng

Dựa trên nghiên cứu và phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi gồm ba phần, chi tiết được trình bày trong phụ lục.

Phần 1: thông tin cá nhân người được tham khảo (thông tin về độ tuổi, giới tính học vấn, chức vụ,thời gian công tác, chức vụ )

Phần 2: khảo sát ý kiến của nhân viên, nhà cung cấp và khách hàng nhằm đánh giá về các yếu tố bên trong, bên ngoà và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so sánh với đối thủ cạnh tranh Thang đo sử dụng, sử dụng thang đo Likert với 5 mức từ 1 đến 5 như sau: (1) rất tốt, (2) tốt, (3) trung bình, (4) yếu, (5) rất yếu

Phần 3: những đóng góp ý kiến, giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

2.4.2 Mẫu khảo sát Đối tượng khảo sát là các CBCNV của công ty cổ phần Nhựa Bình Minh gồm

Tác giả đã chọn 15 người đại diện từ các đối tác và đơn vị liên quan, cùng với 30 khách hàng, bao gồm cả khách hàng mới và lâu năm, để đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu Những đối tượng này đều nằm trong các tỉnh là thị trường chủ yếu của công ty trên toàn quốc Việt Nam.

Trong 60 mẫu được chọn phần lớn là cán bộ cấp quản lý cấp trung, đối tượng này có thâm niên làm việc lâu năm nên các nhận xét, đánh giá, nhìn nhận thực trạng của công ty cũng như nguồn thông tin chính xác về các DN đối thủ Mẫu khảo sát được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên, thuận tiện.

PHÂN TÍCH CÁC CĂN Cứ HÌNH THÀNH CHIếN LƯợC KINH

Đề XUấT GIảI PHÁP THựC HIệN CHIếN LƯợC KINH

Ngày đăng: 21/07/2021, 07:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alfred D. Chandler và W.Chan Kim, 2008. Chiến luợc kinh doanh hiệu quả, Hà Nội: NXB Tri Thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến luợc kinh doanh hiệu quả
Nhà XB: NXB Tri Thức
2. C.K.Prahalad. Tương lai của cạnh tranh: Đồng tạo ra giá trị duy nhất với khách hàng. Dịch từ tiếng Anh, 2015. Hà nội: NXB Khoa Học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tương lai của cạnh tranh: Đồng tạo ra giá trị duy nhất với khách hàng
Nhà XB: NXB Khoa Học Xã Hội
3. Đoàn Thanh Lâm,2012. Xây dựng chiến lược công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chiến lược công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
4. Fred R.David, 2006. Khái luận về quản trị chiến lược, TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Nhà XB: NXB Thống Kê
5. Hoàng Văn Hải (chủ biên), 2010. Quản trị chiến lược. Hà Nội: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
6. Hoàng Văn Hải (chủ biên), 2012. Tinh thần doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh thần doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
7. Maritime Securities, 2016. Báo cáo phân tích: Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích: Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
8. Michael E. Porter, 2009. Chiến lược cạnh tranh . Dịch từ tiếng Anh. Hà Nội: NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Nhà XB: NXB Trẻ
9. Michael E. Porter, 2008. Lợi thế cạnh tranh . Dịch từ tiếng Anh. Hà Nội: NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh
Nhà XB: NXB Trẻ
13. Nguyễn Đức Thành và Phạm Văn Đại, 2016. Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2016: Thiết lập nền tảng mới cho tăng trưởng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2016: Thiết lập nền tảng mới cho tăng trưởng
14. Nguyễn Hồng Tiến, 2010. Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong giai đoạn 2010 – 2015. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong giai đoạn 2010 – 2015
15. Trần Anh Tài, 2007. Quản trị học. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
16. Vietcombank Securities, 2016. Báo cáo ngành Nhựa Việt Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ngành Nhựa Việt Nam
10. Nhựa Bình Minh, 2015. Báo cáo thường niên năm 2014 Nhựa Bình Minh Khác
11. Nhựa Bình Minh, 2016. Báo cáo thường niên năm 2015 Nhựa Bình Minh Khác
12. Nhựa Bình Minh, 2017. Báo cáo thường niên năm 2016 Nhựa Bình Minh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN