Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Các khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học, cả phương Đông và phương Tây đưa ra về khái niệm chiến lược
Theo quan niệm truyền thống thì: “Chiến lược được xem như là 1 kế hoạch tổng thể, dài hạn của 1 tổ chức nhằm đạt tới các mục tiêu lâu dài”
Theo Alfred Chandler từ Đại học Harvard, chiến lược được định nghĩa là quá trình xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của một tổ chức và thực hiện các chương trình hành động cần thiết, đồng thời phân bổ nguồn lực để đạt được những mục tiêu đó.
Theo GS Jame B.Quin từ Đại học Dartmouth, chiến lược được định nghĩa là một mẫu hình hoặc kế hoạch của tổ chức nhằm phối hợp các mục tiêu chính, chính sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất.
Theo nhà nghiên cứu Wuyliam F Glueck, chiến lược được định nghĩa là một kế hoạch thống nhất, toàn diện và phối hợp, nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức được đạt được một cách hiệu quả.
Theo Henry Mintzberg, Đại học McGill: “Chiến lược là 1 mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động”
Chiến lược được hiểu là một chuỗi quyết định có mục đích, nhằm định hướng sự phát triển và tạo ra những thay đổi tích cực trong nội bộ doanh nghiệp.
Cấu thành của chiến lược gồm hai thành phần:
Hình 1.1: Cấu thành của chiến lƣợc
(Nguồn: Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị chiến lược, Nxb Đại học
Mục tiêu chiến lược là những kết quả mà công ty kỳ vọng đạt được vào cuối chu kỳ chiến lược Những mục tiêu này cần tạo ra sự cuốn hút cảm xúc, khuyến khích doanh nghiệp nỗ lực hết mình để thực hiện sứ mệnh của mình.
Giải pháp chiến lược là phương pháp và lộ trình cần thiết để đạt được các mục tiêu chiến lược Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa những mục tiêu này.
Tóm lại, chiến lược chính là việc hoạch định phương hướng và cách thức để đạt được mục tiêu đề ra
(Nguồn: Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị chiến lược, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội)
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của chiến lƣợc
Theo Tôn Tử, chiến lược và chiến thuật đều cần thiết cho thành công: "Có chiến lược mà không có chiến thuật là con đường chông gai đi tới thắng lợi, có chiến thuật mà không có chiến lược thì chỉ là những níu kéo trước khi thất trận." Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược đối với sự sống còn của quốc gia và doanh nghiệp Trong bối cảnh doanh nghiệp, chiến lược đóng vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện qua ba khía cạnh chính: định hướng phát triển, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao khả năng cạnh tranh.
-Thứ nhất- Định hướng tương lai:
Chiến lược là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu và hướng đi trong tương lai, từ đó làm kim chỉ nam cho các hoạt động như mở rộng, duy trì hoặc thu hẹp quy mô Nó không chỉ định hướng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các hoạt động tác nghiệp hiệu quả.
-Thứ hai- Là cơ sở để phân bổ nguồn lực:
Khi xác định mục tiêu tương lai, chiến lược giúp nhà quản trị nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, củng cố vị thế doanh nghiệp và đảm bảo phát triển bền vững Nó còn hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh và chủ động đối phó với nguy cơ, mối đe dọa trên thị trường.
-Thứ ba- Tạo niềm tin và sự gắn kết nội bộ:
Để quản trị chiến lược hiệu quả, các tổ chức cần quản lý hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh, từ đó giúp các nhà quản trị dự báo xu hướng biến động và xác định hướng đi tương lai của doanh nghiệp Việc nhận thức rõ ràng về kết quả mong muốn và mục đích dài hạn sẽ giúp nhà quản trị và nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được thành công, tạo sự đồng thuận và nỗ lực chung trong việc đạt được các mục tiêu Điều này không chỉ khuyến khích cả hai bên đạt thành tích ngắn hạn mà còn cải thiện lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Các công ty cần phát triển một chiến lược với khát vọng được chia sẻ rộng rãi, mục tiêu rõ ràng và nỗi ám ảnh về chiến thắng, vì đây chính là nhiên liệu giúp cỗ máy hoạt động hiệu quả.
(Nguồn: Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị chiến lược, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội)
Tuy nhiên bên cạnh những vai trò to lớn của mình thì quản trị chiến lược còn có những mặt hạn chế của nó:
Thiết lập quá trình quản trị chiến lược đòi hỏi thời gian, chi phí và nỗ lực liên tục Tuy nhiên, khi doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm, thời gian và chi phí sẽ giảm thiểu, đồng thời các khoản chi lãng phí cũng được loại bỏ Hơn nữa, nếu doanh nghiệp nhận được nhiều lợi ích hơn từ việc lập kế hoạch, thì vấn đề thời gian và chi phí sẽ trở nên kém quan trọng hơn.
Một sai lầm nghiêm trọng trong quản trị chiến lược là việc các kế hoạch được lập ra một cách cứng nhắc và thiếu linh hoạt sau khi được phê duyệt Các nhà quản trị chiến lược thường quá tin tưởng vào kế hoạch ban đầu, dẫn đến việc không chú ý đến các sự kiện phát sinh Để thành công, chiến lược cần phải linh hoạt, mềm dẻo và luôn được cập nhật, thậm chí có thể chuyển hướng để thích ứng với những biến đổi trong môi trường và mục tiêu của doanh nghiệp.
Dự báo môi trường dài hạn đôi khi có thể gặp sai sót lớn, nhưng điều này không làm giảm tầm quan trọng của công tác dự báo Việc đánh giá triển vọng dài hạn không cần phải chính xác từng chi tiết, mà chủ yếu nhằm giúp doanh nghiệp tránh những thay đổi quá mức và thích nghi với diễn biến môi trường một cách hiệu quả hơn.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn chỉ tập trung vào giai đoạn lập kế hoạch mà bỏ qua việc thực thi, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch ban đầu Điều này dẫn đến sự nghi ngờ về hiệu quả của quản trị chiến lược Tuy nhiên, vấn đề không nằm ở bản thân quản trị chiến lược mà chính là do cách thức mà người thực hiện áp dụng nó.
(Nguồn: Lê Văn Tâm (2000), Giáo trình quản trị chiến lược, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân)
Có thể phân loại chiến lược theo nhiều cách khác nhau như theo cấp quản trị, theo chức năng của chiến lược…
*Phân loại theo cấp quản trị:
-Chiến lược cấp Công ty :
Phân tích thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực trong Công ty Điện lực Hƣng Yên
Vài nét khái quát về Công ty Điện lực Hƣng Yên
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Hƣng Yên
Công ty Điện lực Hưng Yên, thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, được thành lập và hoạt động từ tháng 4 năm 1997 theo quyết định của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam Sự ra đời của công ty dựa trên việc tách một phần nguồn lực từ điện lực Hải Hưng cũ sau khi tỉnh Hưng Yên được tái lập.
Tên giao dịch : Công ty Điện lực Hưng Yên
Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc Địa chỉ liên hệ: Số 308 Nguyễn Văn Linh - thành phố Hưng
Yên - tỉnh Hưng Yên Điện thoại : 0321.3656.660
Email : pchungyen_ evnnpc@evn.com.vn
Ngày ra QĐ thành lập 14/3/1997
Giấy đăng ký kinh doanh
Hình thức pháp lý : Doanh nghiệp Nhà nước
Vào ngày 05/02/2010, Bộ Công thương đã ban hành quyết định số 789/QĐ-BCT thành lập Tổng Công ty Điện lực miền Bắc Đến ngày 14/04/2010, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã quyết định đổi tên các Điện lực thành các Công ty Điện lực, trong đó có Công ty Điện lực Hưng Yên.
2.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty Điện lực Hƣng Yên
Vào ngày 21 tháng 5 năm 2010, Công ty Điện lực Hưng Yên đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 307278, trong đó bao gồm các ngành nghề kinh doanh đa dạng.
-Sản xuất kinh doanh điện năng;
-Quản lý vận hành lưới điện đến cấp điện áp 35kV;
-Đầu tư, xây dựng, cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35kV;
-Tư vấn thiết kế đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 110kV; -Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện;
-Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
-Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
-Gia công, chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho lưới điện;
-Kinh doanh vật tư, thiết bị điện, vật liệu điện, thiết bị viễn thông, truyền hình cáp và internet;
-Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện trong các cửa hàng chuyên doanh;
-Kinh doanh các dịch vụ internet, viễn thông công cộng, truyền thông và quảng cáo;
-Xây lắp các công trình viễn thông, truyền hình cáp và internet;
-Kinh doanh và cho thuê phương tiện vận tải, thiết bị nâng, nhà xưởng, kho bãi;
-Sản xuất bê tông và các sản phẩm xi măng và thạch cao;
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện lực Hưng Yên hiện tại bao gồm Ban Giám đốc, 12 phòng chức năng, 09 Điện lực và 02 Phân xưởng.
TT Tên đơn vị Từ viết tắt Ký hiệu
2 Phòng Kế hoạch, vật tư KHVT P2
3 Phòng Tổ chức lao động TCLĐ P3
5 Phòng Tài chính kế toán TCKT P5
6 Phòng Thanh tra bảo vệ và pháp chế TTBV&PC P6
8 Phòng Quản lý xây dựng QLXD P8
9 Phòng Kinh doanh điện năng KDĐN P9
10 Phòng Công nghệ thông tin CNTT P10
11 Phòng Thanh tra an toàn TTAT P11
12 Phòng Kiểm tra, giám sát mua bán điện KTGSMBĐ P12
*Khối các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty:
TT Tên đơn vị Từ viết tắt Ký hiệu
13 Điện lực Ân Thi ĐLAT ĐAT
14 Điện lực Khoái Châu ĐLKC ĐKC
15 Điện lực Kim Động ĐLKĐ ĐKĐ
16 Điện lực Mỹ Hào ĐLMH ĐMH
17 Điện lực Thành phố Hưng Yên ĐLTP ĐTP
18 Điện lực Phù Tiên ĐLPT ĐPT
19 Điện lực Văn Giang ĐLVG ĐVG
20 Điện lực Văn Lâm ĐLVL ĐVL
21 Điện lực Yên Mỹ ĐLYM Đ YM
22 Phân xưởng Đo lường điện PXĐL ĐL
23 Phân xưởng Sửa chữa thiết bị và xây lắp điện PXSCTB&XLĐ XL
PHÓ GIÁM ĐỐC phụ trách ĐTXD
PHÓ GIÁM ĐỐC phụ trách Kỹ thuật
PHÓ GIÁM ĐỐC phụ trách KD
&XL ĐTP ĐKC ĐVL ĐYM
PX ĐLĐ ĐMH ĐVG ĐKĐ
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hƣng Yên
Trong suốt những năm qua, Công ty Điện lực Hưng Yên đã nỗ lực cải tạo và nâng cấp lưới điện, đặc biệt từ năm 2008 Công ty đã chú trọng vào việc chống quá tải và phát triển lưới điện hiệu quả.
Đầu tư cải tạo lưới điện 35 kV tại các xã mới tiếp nhận lưới điện hạ áp nhằm phát triển khách hàng mới, đặc biệt ưu tiên các khách hàng lớn và có khả năng kinh doanh có lãi như khu công nghiệp, khu dân cư tập trung và làng nghề truyền thống Kết quả của các hoạt động này được thể hiện qua lượng vốn đầu tư cho lưới điện qua các năm, như được trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Khối lượng vốn đầu tư cho lưới điện Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Lưới điện trung áp (35-22-10 kV) 39,42 49,28 57,98 64,42 71,58 Lướiđiện hạ áp (0,4 kV) 59,14 73,92 86,96 96,63 107,36 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo hàng năm của Công ty Điện lực Hưng Yên)
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hưng Yên trong giai đoạn từ năm 2008- 2012 được thể hiện qua các số liệu minh hoạ tại Bảng 2.2
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị tính
1 Điện nhận nguồn Tr kWh 984,48 1.216,65 1.255,01 1.416,86 1.650,29
2 ĐN thương phẩm Tr kWh 932,16 1.095,52 1.147,69 1.290,04 1.512,04
4 Tổng số khách hàng K hàng 70.979 214.937 247.301 257.739 268.729
5 Doanh thu tiền điện Tỷ VNĐ 758,71 1.038,23 1.220,85 1.642,11 2.149,49
6 Giá bán bình quân đ/kWh 734,94 857,29 961,92 1.154,64 1.288,63
8 Nộp ngân sách Tỷ VNĐ 65,962 95,999 97,97 145,75 219,16
9 Tổng số lao động Người 480 504 506 574 613
10 Thu nhập bình quân/ đầu người/tháng Tr.đ 5,56 6,43 7,595 7,385 8,512
12 Số lao động tăng thêm Người 02 04 32 68 26
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết công tác sản xuất- kinh doanh hàng năm của Công ty Điện lực Hưng Yên)
Sản lượng điện thương phẩm của Công ty Điện lực Hưng Yên đã tăng mạnh từ 932,16 triệu kWh (năm 2008) lên 1.512,04 triệu kWh (năm 2012), với mức tăng trưởng hàng năm từ 15% đến 20% Điều này chứng tỏ công ty đã quản lý vận hành hiệu quả, giảm thiểu sự cố trên lưới điện và đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục và an toàn Đồng thời, việc phát triển khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng công nghiệp và thương mại lớn, được coi là mục tiêu hàng đầu để tăng trưởng điện năng thương phẩm, nâng cao giá bán bình quân và tăng doanh thu tiền điện.
Doanh thu của Công ty Điện lực Hưng Yên đã tăng trưởng bình quân hàng năm từ 32-40%, từ 758,71 tỷ đồng năm 2008 lên 2.149,49 tỷ đồng năm 2012 Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh sự phát triển bền vững của công ty mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Hưng Yên.
Thu nhập bình quân hàng năm của người lao động đã tăng rõ rệt, từ 5,56 triệu đồng/người/tháng vào năm 2008 lên 8,512 triệu đồng/người/tháng vào năm 2012 Sự gia tăng này phản ánh đúng chủ trương đầu tư cải tạo và mở rộng lưới điện, cũng như phát triển khách hàng, cho thấy công tác tổ chức và quản lý sản xuất-kinh doanh của Công ty đã đạt hiệu quả cao.
Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hƣng Yên
Phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Hưng Yên giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những khó khăn và thuận lợi trong quản lý nguồn nhân lực Quá trình này yêu cầu xem xét các yếu tố của hệ thống và hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong môi trường làm việc cụ thể, bao gồm công việc, phong cách lãnh đạo và các giá trị văn hóa, tinh thần của toàn Công ty.
Hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như điện thương phẩm, doanh thu, tỷ lệ tổn thất điện năng, giá bán điện bình quân, thu nhập bình quân đầu người, chi phí lao động, tỷ lệ nghỉ việc, và ý thức tổ chức cũng như kỷ luật lao động.
2.2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực trong Công ty Đến 31/12/2012, tổng số lao động trong toàn Công ty Điện lực Hưng Yên là 613 người Cụ thể về số lượng lao động, cơ cấu lao động toàn Công ty được thể hiện qua các số liệu tại Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động toàn Công ty Đơn vị tính: người
2 CB quản lý, lãnh đạo 43 46 50 54 60
3 Cán bộ CM, nghiệp vụ 167 193 190 194 225
Cán sự, Kỹ thuật viên 32 42 39 40 38
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo lao động hàng năm của Công ty Điện lực Hưng Yên)
Nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hưng Yên hiện tại đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý vận hành và kinh doanh bán điện Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần được khắc phục.
Việc phân loại các chức danh ngành nghề và tính chất công việc chưa được thực hiện một cách cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức và quản lý lao động Điều này ảnh hưởng đến khả năng bố trí đúng người vào đúng việc, từ đó cần thiết phải cải thiện quy trình này để nâng cao hiệu quả làm việc.
Lực lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty Điện lực Hưng Yên đang gặp khó khăn khi tỷ lệ cán bộ từ chuyên viên chính, kỹ sư chính trở lên rất thấp, đặc biệt là sự thiếu hụt chuyên viên và kỹ sư cấp cao Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế hiện hành yêu cầu ngạch viên chức cấp cao phải có sự thoả thuận từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hiện tại, số lượng chuyên viên, kỹ sư chính chỉ được xác định theo tỷ lệ quy định đối với hạng doanh nghiệp, trong đó Công ty Điện lực Hưng Yên được xếp hạng doanh nghiệp hạng 1.
Tỷ lệ lao động nữ trong ngành điện chỉ chiếm từ 18-23%, một con số thấp do đặc thù nặng nhọc của ngành, bao gồm việc trèo cao và mang vác nặng Đặc biệt, lực lượng công nhân quản lý vận hành đường dây và trạm, chiếm khoảng 70-75% tổng số lao động trực tiếp, chủ yếu là nam giới.
Do đặc thù ngành nghề, lực lượng lao động tại Công ty chủ yếu là lao động kỹ thuật Nguồn cung lao động chủ yếu đến từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và công nhân kỹ thuật trong nước Trình độ lao động của Công ty được thể hiện rõ trong Bảng 2.4.
Theo thống kê, trình độ lao động chung của Công ty còn thấp, với số lượng lao động có trình độ trên đại học rất hạn chế Nguyên nhân là do trước đây, việc đào tạo sau đại học chưa được Công ty chú trọng đúng mức và chưa có Qui chế đào tạo cụ thể Hơn nữa, quy trình xét duyệt cử cán bộ đi học rất ngặt nghèo, dẫn đến số lượng người được cử đi đào tạo ít ỏi.
Trình độ của người lao động hiện nay thường không đáp ứng được yêu cầu của các chương trình đào tạo, đặc biệt là các khóa học ở nước ngoài, như trình độ ngoại ngữ còn rất hạn chế Bên cạnh đó, tâm lý lo ngại về việc thay đổi vị trí công việc và xu hướng tự mãn với những gì đang có khiến nhiều lao động, chủ yếu là những người ở độ tuổi trên, không mặn mà với việc nâng cao kỹ năng.
Nhiều nhân viên từ 45 tuổi trở lên trong công ty thường ngại ngần hoặc từ chối việc tham gia các khóa học nâng cao trình độ, đặc biệt là các chương trình đào tạo dài hạn.
Bảng 2.4: Phân loại lao động theo trình độ Đơn vị tính: người
Theo báo cáo lao động hàng năm của Công ty Điện lực Hưng Yên, tương lai sẽ gặp nhiều thách thức khi hệ thống điện của công ty ngày càng phát triển và mở rộng Việc áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn và tay nghề phù hợp để đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
2.2.3 Hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong Công ty Điện lực Hƣng Yên
2.2.2.1 Cấp Công ty quản lý
Công ty xây dựng và trình Tổng Công ty phương án quy hoạch đội ngũ lãnh đạo chủ chốt, bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng và Phó phòng trực thuộc, cùng Giám đốc và Phó Giám đốc các Điện lực Đồng thời, công ty tham gia xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ cho các chức danh mà công ty quản lý và tổ chức thực hiện.
Quản lý nhân sự trong Công ty bao gồm các hoạt động như đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ, công nhân viên chức Ngoài ra, việc khen thưởng, kỷ luật, cũng như giải quyết chế độ lương và nghỉ chế độ cho người lao động cũng là những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc và phát triển bền vững cho toàn Công ty.
Đề xuất phương án cho Tổng Công ty về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật các chức danh như Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng, cũng như Giám đốc và Phó Giám đốc Điện lực; đồng thời giải quyết chế độ lương và nghỉ chế độ cho các vị trí này.
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác quản lý nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Hƣng Yên
Công ty sở hữu một đội ngũ lao động trẻ trung và khỏe mạnh, là lực lượng chủ chốt thúc đẩy năng suất và hiệu quả sản xuất cao.
Đại đa số nhân viên tại công ty là những người cần cù, chăm chỉ, yêu nghề, có kinh nghiệm và giàu tính sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện.
Người lao động có cơ hội thỏa mãn nhu cầu làm việc và cống hiến khi được giao những công việc phù hợp với năng lực, trình độ và tay nghề của mình, từ đó phát huy tối đa khả năng sáng tạo trong công việc.
Thu nhập của người lao động tại Công ty được đánh giá là ổn định và cao hơn so với nhiều ngành nghề khác trong khu vực Công ty thực hiện tốt chế độ phúc lợi và đãi ngộ, bao gồm lương thưởng hợp lý, khám sức khỏe định kỳ, chế độ điều dưỡng, cũng như tổ chức các hoạt động thăm quan và nghỉ mát hàng năm cho nhân viên.
Trình độ chuyên môn của người lao động trong Công ty còn hạn chế, với tỷ lệ lao động có trình độ cao như chuyên viên chính và kỹ sư chính chỉ chiếm khoảng 0,5-1,5% tổng số lao động.
Ngành điện là một lĩnh vực kỹ thuật phức tạp, bao gồm nhiều công việc nặng nhọc và tiềm ẩn nguy hiểm như trèo cao, kéo dây và dựng cột, điều này khiến việc thu hút lao động nữ vào các vị trí này trở nên khó khăn hơn.
Nhiều người lao động trong công ty đang gặp phải tâm lý tự ti và lo sợ về việc thay đổi vị trí công tác, dẫn đến sự tự mãn và bằng lòng với hiện tại Điều này khiến họ từ chối cơ hội tham gia các khóa học nâng cao trình độ và tay nghề, đặc biệt là các chương trình đào tạo dài hạn.
Công tác tuyển dụng lao động tại Công ty hiện chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng, chủ yếu dựa vào mối quan hệ, đặc biệt là con em cán bộ và nhân viên Một nguyên tắc bất thành văn tồn tại, theo đó, những ứng viên có bố hoặc mẹ đang làm việc hoặc chuẩn bị nghỉ hưu tại đơn vị sẽ được ưu tiên tuyển dụng, dẫn đến tình trạng trông chờ, ỷ lại vào "tiêu chuẩn" của phụ huynh và hạn chế nỗ lực phấn đấu của các lao động được tuyển chọn.
-Bên cạnh đó, do là doanh nghiệp nhà nước nên Công ty không thể
“phá rào” để có cơ chế ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút nhân tài như những doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nước ngoài
Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng ổn định, với tình hình chính trị và xã hội cũng được duy trì ổn định Nền kinh tế phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng.
Chính sách thu hút đầu tư và mở cửa của Nhà nước cùng với Tỉnh đã tạo ra một thị trường tiêu thụ điện năng lớn và đang trên đà phát triển Khi mức sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng điện cũng tăng lên, điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành điện.
Công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn liền với các cơ chế quản lý mới, đã trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh Công ty Điện lực Hưng Yên, được trao quyền tự chủ trong điều hành và đầu tư phát triển, đang nắm bắt cơ hội lớn để khẳng định vị thế của mình trong sự phát triển chung của ngành điện và đất nước.
Thông qua các cơ chế tài chính và hệ thống giá bán điện, Công ty Điện lực Hưng Yên đã tăng cường nguồn nội lực và khả năng tự đầu tư Đồng thời, công ty cũng tận dụng nguồn ngoại lực, chủ yếu là vốn vay từ các tổ chức tín dụng lớn như WB và ADB, để nâng cao đầu tư phát triển nguồn và lưới điện.
Khoa học công nghệ toàn cầu đã có những bước tiến vượt bậc, dẫn đến sự phát triển của nhiều thiết bị truyền tải và phân phối điện với công nghệ tiên tiến Điều này tạo cơ hội cho ngành điện, đặc biệt là Công ty Điện lực Hưng Yên, áp dụng các thành tựu công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất và kinh doanh điện Là nước đi sau, Việt Nam có thể học hỏi và tránh những sai lầm công nghệ và quản lý mà các nước tiên tiến đã gặp phải, như các sự cố tại nhà máy điện nguyên tử ở Nga và Nhật Bản Hơn nữa, điều này cũng giúp chúng ta lựa chọn công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và an toàn trong quá trình khai thác và vận hành.
Ngành kinh doanh điện năng hiện vẫn là một lĩnh vực độc quyền, thiếu sự cạnh tranh, dẫn đến tình trạng trì trệ và kém năng động Sự thiếu cạnh tranh này đã tạo ra rào cản, cản trở sự phát triển tiến bộ của ngành điện.
Hệ thống pháp lý về lao động hiện nay thiếu sự hoàn thiện và không đồng bộ, dẫn đến những bất cập trong việc ban hành các văn bản pháp luật Các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội, tiền lương tối thiểu, chế độ trả lương, xử lý lao động dôi dư, cũng như các vấn đề liên quan đến ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi cần được xem xét và điều chỉnh để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả.