NỘI DUNG
1 Cơ sở khách quan phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
1.1 Cơ sở nhận thức và khái niệm nông thôn mới
Nông thôn là khu vực nằm ngoài các thành phố, thị xã và thị trấn, được quản lý bởi Uỷ ban Nhân dân xã, cơ quan hành chính cơ sở.
Nông thôn Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên đất đai phong phú với hơn 7 triệu ha đất canh tác và 10 triệu ha đất chưa sử dụng, trong khi nông – lâm – hải sản là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực Mặc dù nông nghiệp đóng góp 20% GDP, 30% xuất khẩu và 50% lực lượng lao động, đầu tư công cho lĩnh vực này chỉ đạt 27.000 tỉ đồng trong tổng 400.000 tỉ đồng vào năm 2010, cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng Diện mạo nông thôn đã có nhiều đổi mới, nhưng vẫn tồn tại hạn chế trong hiệu quả sản xuất và chất lượng nông sản, với chi phí đầu vào cao và năng suất lao động thấp Mặc dù đời sống xã hội có chuyển biến, sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, nơi trình độ dân trí chưa được cải thiện Các chính sách phát triển nông nghiệp gần đây chưa tạo ra bước đột phá mạnh mẽ.
Sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn được thể hiện qua nhiều tiêu chí như nghề nghiệp, môi trường sống, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính đa dạng và đồng nhất của dân cư, xu hướng di cư, cũng như sự phân tầng xã hội Nông thôn bao gồm các địa bàn thuộc xã, trong khi thành phố và thị trấn được xác định là khu vực đô thị, với sự quản lý từ cấp hành chính cơ sở là Ủy ban Nhân dân xã.
“Nông thôn mới” là nông thôn kiểu mới tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Cơ sở khách quan phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
1.1 Cơ sở nhận thức và khái niệm nông thôn mới
Nông thôn là khu vực nằm ngoài nội thành và các thị xã, thị trấn, được quản lý bởi Uỷ ban Nhân dân xã, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc hành chính địa phương.
Nông thôn Việt Nam sở hữu tài nguyên đất đai phong phú với hơn 7 triệu ha đất canh tác và 10 triệu ha đất chưa sử dụng, đóng góp chủ yếu vào xuất khẩu nông – lâm – hải sản như lúa, gạo, cà phê và hải sản Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn vẫn phát triển chậm so với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, với hơn 70% dân số là nông dân Đầu tư công cho nông nghiệp chỉ chiếm 27.000 tỉ đồng trong tổng số 400.000 tỉ đồng vào năm 2010, mặc dù ngành này đóng góp 20% GDP và 30% xuất khẩu Mặc dù có nhiều đổi mới, nông thôn vẫn gặp hạn chế về hiệu quả sản xuất và chất lượng nông sản, với chi phí sản xuất cao và năng suất thấp Chính sách phát triển nông nghiệp chưa tạo ra đột phá mạnh mẽ, trong khi trình độ dân trí của nông dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vẫn chưa được cải thiện, dẫn đến sự chênh lệch ngày càng lớn giữa thành phố và nông thôn.
Sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nông thôn thể hiện qua nhiều tiêu chí như nghề nghiệp, môi trường, quy mô, cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, cùng với sự khác biệt và phân tầng xã hội Nông thôn được định nghĩa là những khu vực thuộc xã, trong khi thành phố và thị trấn được coi là khu vực đô thị, với quản lý bởi UBND xã ở cấp hành chính cơ sở.
“Nông thôn mới” là nông thôn kiểu mới tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội
Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2 nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết 26-NQ/TW, với mục tiêu hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Điều này bao gồm việc phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, kết nối nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ, đồng thời gắn kết phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch Xã hội nông thôn cần phải dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, điều kiện sống ở nông thôn vẫn còn kém xa so với thành phố, từ hạ tầng cơ sở, nhà ở, dịch vụ công cộng đến mức thu nhập Nông thôn còn thiếu điều kiện phát triển giáo dục, văn hóa, môi trường và việc làm Vì vậy, việc rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn là vấn đề cấp bách và sống còn Tình hình này thúc đẩy chúng ta khẩn trương thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển nông thôn.
“Nông thôn mới” , từng bước đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào ứng dụng ở nông thôn
Cần có sự thống nhất sâu sắc về mục đích và ý nghĩa của việc xây dựng "Nông thôn mới" Việc triển khai chương trình cần quyết liệt nhưng kiên trì, với lộ trình và bước đi phù hợp, tập trung vào các trọng điểm, đảm bảo thực hiện từng giai đoạn một cách dứt điểm để đạt được sự toàn diện và phát triển bền vững.
1.2 Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH-HĐH giai đoạn 2012-2020
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ
Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy
An ninh tốt, quản lý dân chủ
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao
1.3 Các tiêu chí về nông thôn mới
1.3.1 Ý nghĩa bộ tiêu chí nông thôn mới
Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH
Bộ tiêu chí là cơ sở quan trọng để phát triển nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đồng thời là tiêu chuẩn giúp các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới.
Căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới (NTM) tại các địa phương trong từng giai đoạn; tiến hành đánh giá và công nhận các xã, huyện, tỉnh đạt tiêu chí nông thôn mới.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2 trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
1.3.2 Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và cải tạo các khu dân cư hiện có cần được thực hiện theo hướng văn minh, đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa:
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn:
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư:
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của tỉnh
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất:
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Nhóm 4: Văn hóa-xã hội-môi trường
Phổ biến giáo dục trung học
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh:
Cán bộ xã đạt chuẩn
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
1.4 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Xây dựng NTM cần phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, với Nhà nước đóng vai trò định hướng và ban hành tiêu chí, quy chuẩn Các hoạt động cụ thể do cộng đồng thảo luận và quyết định, thực hiện trên cơ sở lồng ghép các chương trình MTQG và các dự án khác đang triển khai Cần có chính sách khuyến khích đầu tư mạnh mẽ từ các thành phần kinh tế và huy động sự đóng góp của người dân Đồng thời, việc thực hiện phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương, dựa trên các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành quy định.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm chung của hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó cấp uỷ Đảng và chính quyền đóng vai trò chỉ đạo và điều hành Cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới” được Mặt trận Tổ quốc chủ trì, kết hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhằm khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực vào quá trình này.
1.5 Cơ sở khách quan phải xây dựng nông thôn mới
Giải quyết vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn tại Việt Nam cần áp dụng lý luận phát triển nông thôn bền vững Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn, từ đó tạo động lực cho sự phát triển Phát triển nông thôn bao gồm bốn quá trình: công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đô thị hóa; kiểm soát dân số; và bảo vệ môi trường sinh thái Việc thực hiện các quá trình này yêu cầu tỷ lệ dân số và sức lao động nông nghiệp giảm tương ứng với tỷ lệ GDP nông nghiệp trong tổng GDP của nền kinh tế, khẳng định rằng phát triển nông thôn bền vững phải bao hàm sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Xây dựng nông thôn mới là một vấn đề quan trọng được nêu trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nhấn mạnh vai trò của nông dân trong quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới là góp phần vào sự phát triển của đất nước, hướng tới việc trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Nghị quyết số 26 NQTW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (Khoá X) ban hành tháng 8/2008 đã xác định rõ tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế Cơ sở lý luận của Nghị quyết này là đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt chú trọng đến nông nghiệp và nông thôn, được đề ra từ Đại hội VIII của Đảng và tiếp tục được phát triển trong các Nghị quyết Đại hội IX và X.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2001-2010 được xác định là nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Việc phát triển công nghiệp và dịch vụ cần phải liên kết chặt chẽ, hỗ trợ và phục vụ hiệu quả cho quá trình này.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó nông dân đóng vai trò chủ đạo Họ không chỉ là những người thực hiện mà còn là đối tượng để phát triển, nhằm đảm bảo rằng nông dân có thể gắn bó với quê hương và góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Nội dung chủ yếu của chương trình xây dựng nông thôn mới
2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu chính là đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) Đến năm 2011, cần hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn trên toàn quốc, tạo nền tảng cho việc đầu tư và triển khai các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trong giai đoạn 2010-2020.
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Việc thiết lập một kế hoạch hợp lý giúp tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các ngành kinh tế này.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường là yếu tố then chốt trong việc xây dựng các khu dân cư mới, đồng thời cải tạo và chỉnh trang các khu dân cư hiện có tại xã Việc này không chỉ nâng cao chất lượng sống của người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.
2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Đến năm 2015, 35% số xã đã hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã, với các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa Đến năm 2020, tỷ lệ này đã tăng lên 70%, khi các trục đường thôn, xóm cơ bản được cứng hóa.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Đến năm 2015, 85% số xã đã hoàn thiện hệ thống các công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, và dự kiến đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên 95% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới (NTM).
Đến năm 2015, 30% số xã trên địa bàn đã hoàn thiện nhà văn hóa đạt chuẩn, và mục tiêu đến năm 2020 là 75% số xã sẽ có các công trình phục vụ nhu cầu hoạt động văn hóa thể thao đạt tiêu chuẩn.
Đến năm 2015, 50% số xã trên địa bàn đã hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế, và mục tiêu đến năm 2020 là 75% số xã đạt chuẩn.
Đến năm 2015, 45% số xã đã đạt tiêu chí chuẩn hóa về giáo dục, và con số này đã tăng lên 75% vào năm 2020, nhấn mạnh sự hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ cho việc chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã.
Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
Đến năm 2015, 45% số xã đã đạt chuẩn với 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa Đến năm 2020, tỷ lệ này tăng lên 77%, cho thấy sự cải tạo và xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã đã cơ bản hoàn thành việc cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch.
2.3 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;
Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;
Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;
Nội dung 3: Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
Để giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn, cần đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động tại khu vực này, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp vào nông thôn.
2.4 Giảm nghèo và an sinh xã hội
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, cần được thực hiện hiệu quả dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo;
Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội
2.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới Đến
2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn
Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn;
2.6 Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới Đến
2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đang được triển khai nhằm đáp ứng các tiêu chí quốc gia cho nông thôn mới.
2.7 Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Mục tiêu của chương trình là đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, với kế hoạch đến năm 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 75% số xã hoàn thành tiêu chí này.
Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
2.8 Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
Mục tiêu của chương trình là đạt tiêu chí số 6 và 16 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới Đến năm 2015, phấn đấu có 30% số xã được xây dựng nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện cùng điểm internet đạt chuẩn Đến năm 2020, mục tiêu đặt ra là 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% số xã có bưu điện cũng như điểm internet đạt tiêu chuẩn.
Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá,
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2 đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
2.9 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Mục tiêu chính là đạt tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho cư dân, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng Bên cạnh đó, cần thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái tại địa phương Đến năm 2015, phấn đấu có 35% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020, con số này tăng lên 80%.
Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Lý thuyết về cơ sở hạ tầng nông thôn
3.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn
Quan niệm về cơ sở hạ tầng hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau Theo PGS TS Nguyễn Ngọc Nông, cơ sở hạ tầng bao gồm tổng thể các ngành kinh tế và công nghệ dịch vụ, với các thành phần cụ thể như đường xá, kênh đào tưới nước, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, và các cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ PGS TS Lê Du Phong cũng có những quan điểm riêng về kết cấu hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng là tập hợp các yếu tố vật chất - kỹ thuật thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Theo TS Mai Thanh Cúc, hạ tầng bao gồm hệ thống các công trình cung cấp nước, tưới tiêu, phòng chống bão lụt, năng lượng, giao thông và thông tin liên lạc PGS TS Đỗ Hoài Nam cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của hạ tầng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và hỗ trợ sản xuất.
Hạ tầng kinh tế - xã hội là những phương tiện cơ bản cho các quá trình công nghệ, sản xuất và dịch vụ, bao gồm cả hạ tầng đa năng phục vụ cho kinh tế và xã hội Nó cũng có thể chỉ những hạ tầng chuyên dụng phục vụ cho hoạt động kinh tế và văn hóa, xã hội Dù có nhiều quan điểm khác nhau, tất cả đều nhất trí rằng cơ sở hạ tầng là yếu tố vật chất thiết yếu cho sự phát triển của sản xuất và đời sống xã hội Trong bối cảnh hiện nay, hạ tầng kỹ thuật - xã hội của xã hội hiện đại được hiểu là tổng thể các phương tiện và tổ chức làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hạ tầng có những đặc trưng quan trọng như tính hệ thống, kiến trúc, và tiên phong định hướng Nó cũng thể hiện tính tương hỗ và tính công cộng, đồng thời mang đặc thù vùng Hạ tầng không chỉ là một lĩnh vực đầu tư mà còn là một phần thiết yếu trong kinh doanh.
3.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
3.2.1 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Hệ thống hạ tầng thuỷ lợi nông thôn
Hệ thống hạ tầng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông thôn
Hệ thống hạ tầng cung cấp điện nông thôn
Hệ thống hạ tầng thông tin - viễn thông nông thôn
Hệ thống hạ tầng các KCN, CCN làng nghề và đô thị nông thôn
Hệ thống hạ tầng mạng lưới chợ, cửa hàng, kho bãi nông thôn
3.2.2 Hệ thống hạ tầng văn hóa – xã hội
Hệ thống hạ tầng giáo dục - đào tạo nông thôn
Hệ thống hạ tầng y tế và chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn
Hệ thống hạ tầng văn hoá nông thôn
3.3 Vai trò, đặc điểm và những yêu cầu đặc ra đối với phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn
3.3.1 Vai trò của hạ tầng kỹ thuật đối với quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn
Hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, vì nó cung cấp những yếu tố thiết yếu cho sản xuất và cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân tại khu vực này.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nếu không có một hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và phù hợp.
3.3.2 Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
Thứ nhất, phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn có thể được coi là một lĩnh vực đầu tư
Thứ hai, hạ tầng kỹ thuật nông thôn mang tính hệ thống cao, nó liên quan đến sự phát triển tổng thể của nền kinh tế, xã hội
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật không chỉ là một lĩnh vực đầu tư mang tính công ích mà còn có tiềm năng trở thành một lĩnh vực đầu tư kinh doanh hiệu quả.
Hiệu quả của các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố đầu tư tới hạn đóng vai trò quan trọng.
3.3.3 Một số điểm cần chú ý khi phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn đã có những bước tiến đáng kể về cả số lượng lẫn chất lượng trong thời gian qua Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Hầu hết các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn đã được xây dựng từ lâu, chủ yếu trong thời kỳ đổi mới Tuy nhiên, điều này chưa mang lại sự thay đổi căn bản nào đối với tình trạng lạc hậu và kém phát triển của hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũ.
Bảo trì và duy trì các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển hạ tầng, nhờ vào đặc tính phục vụ cộng đồng của chúng.
Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội dẫn đến sự chênh lệch trong quy mô và trình độ phát triển hạ tầng kỹ thuật giữa các vùng và khu vực.
Năm là: Phát triển hạ tầng nông thôn đều mang tính địa phương, đậm tính tự phát, tuỳ tiện, thiếu một quy hoạch tổng thể
3.3.4 Những yêu cầu đặt ra trong phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải được thực hiện một cách tiên phong, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Thứ hai, phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn phải đảm bảo nâng cao cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường
Thứ ba, phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn phải đảm bảo duy trì sự ổn định xã hội ở vùng nông thôn
Phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn không chỉ tập trung vào mục tiêu kinh tế mà còn cần kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Thứ năm, phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn phải góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá nông thôn
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hạ tầng kỹ thuật
Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên, đất đai
Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách
Các nhân tố khác (ứng dụng tiến bộ KH- KT, văn hoá, con người…)
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT NÔNG THÔN HUYỆN HÒA VANG
Vài nét về huyện Hòa Vang
Huyện nằm ở vị trí ngoại thành, bao quanh phía Tây thành phố Đà Nẵng, với tọa độ từ 15°55' đến 16°13' vĩ độ Bắc và 107°49' đến 108°13' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp các huyện Nam Đông và Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên - Huế
Phía Nam giáp hai huyện Điện Bàn, Đại Lộc của tỉnh Quảng Nam
Phía Đông giáp quận Cẩm Lệ, Liên Chiểu
Phía Tây giáp huyện Đông Giang của tỉnh Quảng Nam
Hệ thống giao thông ở huyện Hòa Vang rất thuận tiện với Quốc lộ 1A kết nối Bắc - Nam, đi qua các xã Hòa Châu và Hòa Phước; Quốc lộ 14B nối Quảng Nam với Đà Nẵng qua Hòa Khương, Hòa Phong, Hòa Nhơn; và tuyến đường tránh Nam Hải Vân qua Hòa Liên, Hòa Sơn, Hòa Nhơn Các tuyến đường ĐT 601, 602, 604, 605 do thành phố quản lý cùng với hệ thống đường giao thông liên huyện và liên xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân lực, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Diện tích tự nhiên: Huyện Hòa Vang hiện nay có diện tích tự nhiên là 73.488,7 ha, chiếm ắ diờn tớch toàn thành phố đà nẵng
Tong 11 xã của Huyện có 3 xã đồng bằng (Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước), 4 xã trung du (Hòa Phong, Hoa Khương, Hòa sơn, Hòa Nhơn) và 4 xã vùng núi (Hòa Bắc, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Liên) Đặc điểm địa hình: Hòa Vang có 3 loại địa hình là miền núi, trung du và đồng bằng
Vùng đồi núi nằm ở phía Tây huyện, chiếm khoảng 79,84% tổng diện tích tự nhiên với 56.476,7 ha Bốn xã miền núi gồm Hoà Bắc, Hoà Ninh, Hoà Phú và Hoà Liên có độ cao từ 400-500 m, trong đó đỉnh núi Bà Nà cao nhất đạt 1.487 m Khu vực này có độ dốc lớn trên 40 độ và là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố Đà Nẵng Đất đai tại đây chủ yếu có nguồn gốc từ đá biến chất.
Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2 cho biết rằng đất đỏ vàng phát triển trên các loại đá mẹ như mắc-ma và gra-phit Địa hình của vùng này rất phù hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp và du lịch.
Vùng trung du chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao từ 50 đến 100 m, xen kẽ là các cánh đồng hẹp Các xã như Hoà Phong, Hoà Khương, Hoà Sơn và Hoà Nhơn có tổng diện tích 11.170 ha, chiếm 15,74% diện tích toàn huyện Tuy nhiên, phần lớn đất đai ở đây bị bạc màu và xói mòn, chỉ còn lại một ít đất phù sa bồi tụ hàng năm ven khe suối Địa hình và đất đai của vùng này thích hợp cho việc trồng các cây cạn, có nhu cầu nước ít và chịu hạn tốt.
Vùng đồng bằng bao gồm ba xã Hoà Châu, Hoà Tiến và Hoà Phước, với tổng diện tích 3.087 ha, chiếm 4,37% diện tích tự nhiên Khu vực này nằm ở độ cao 2-10 m, có địa hình hẹp nhưng tương đối bằng phẳng Đặc trưng của vùng là đất phù sa ven sông và đất cát, rất thích hợp cho việc trồng rau và lúa màu Tuy nhiên, do địa hình thấp, khu vực này thường xuyên bị ngập lụt trong mùa mưa lớn.
Hoà Vang có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với nhiệt độ cao và ít biến động Khu vực này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, đôi khi có những đợt rét mùa đông nhưng không kéo dài và không quá lạnh.
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này là 25,8°C, với mức cao nhất vào tháng 6, 7, 8 (28-30°C) và thấp nhất vào tháng 12, 1, 2 (18-23°C) Đặc biệt, ở vùng rừng núi Bà Nà, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C do độ cao gần 1.500 m Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 82%, cao nhất vào tháng 10, 11 (85-87%) và thấp nhất vào tháng 6, 7 (76-77%).
Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này đạt khoảng 1.800 mm, với mưa lớn chủ yếu xảy ra vào tháng 10 và 11, gây ra tình trạng lũ lụt và ngập úng ở các vùng đất thấp Tuy nhiên, có những năm lượng mưa giảm, như năm 2003 chỉ đạt 1.375,1 mm, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Các hướng gió chủ yếu bao gồm gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 2, và gió mùa Đông Nam cũng như Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 7 Huyện thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, trung bình mỗi năm có 1-2 cơn bão đi qua, và mỗi hai năm thường có một cơn bão lớn.
Số giờ nắng bình quân hàng năm đạt 2.076,9 giờ, với tháng 5 và 6 có số giờ nắng cao nhất, dao động từ 233 đến 262 giờ/tháng Tháng 12 và tháng 1 ghi nhận số giờ nắng thấp nhất trong năm.
Hệ thống sông ngòi tại Hoà Vang bao gồm các sông chính như sông Cu Đê, sông Yên, sông Túy Loan và sông Vĩnh Điện, cùng với một số sông nhỏ như sông Tây Tịnh và Qúa Giáng, bên cạnh nhiều ao hồ tự nhiên Chất lượng nước của các sông ở đây đều đạt tiêu chuẩn, đảm bảo sự phát triển bền vững cho hệ sinh thái địa phương.
Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2 cho biết rằng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương bị ảnh hưởng do sông Cẩm Lệ và sông Cu Đê bị nhiễm mặn thủy triều trong mùa khô, đặc biệt từ tháng 5 đến tháng 6.
Hoà Vang có trữ lượng nước ngầm lớn và mực nước ngầm cao, hứa hẹn sẽ là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trong tương lai Tại Đồng Nghệ, xã Hoà Khương, có nguồn nước khoáng nóng nhưng vẫn chưa được khai thác quy mô công nghiệp.
1.1.2 Tài nguyên Đất: Tổng diện tích đất huyện Hoà Vang là 73.691 hecta; hai nhóm đất có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp là nhóm đất phù sa ở khu vực đồng bằng thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau, hoa quả và nhóm đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi đại gia súc
Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn huyện Hòa Vang
2.1 Những chủ trương, chính sách để phát triển hạ tầng kỹ thuật
Chủ trương của Đảng, Nhà nước:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước xác định phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Nội dung này bao gồm việc phát triển mạng lưới giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, mạng lưới bưu chính, viễn thông, cung cấp nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường.
Các chính sách tác động đến phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn:
Nhóm chính sách quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Nhóm chính sách quy hoạch và sử dụng đất đai: Chính sách về đền bù, thu hồi đất; chính sách về xác định giá đất
Nhóm chính sách tạo vốn phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Nhóm chính sách hỗ trợ vốn phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Nhóm chính sách huy động vốn phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Nhóm chính sách quản lý đầu tư xây dựng và quản lý ngân sách
2.2 Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn Hòa Vang
2.2.1 Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn
Hệ thống giao thông huyện có nhiều thuận lợi nhờ vào các tuyến đường tỉnh lộ và liên thôn kết nối với quốc lộ 1 và quốc lộ 14 B, trong đó có 40 km nằm trong địa bàn huyện Tuy nhiên, chất lượng hệ thống giao thông hiện tại còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu di chuyển.
Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2 nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống đường tỉnh ĐT 601, 602, 604 và 605, với tổng chiều dài khoảng 100 km, trong việc phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai Các tuyến đường này kết nối với quốc lộ 1A và 14B, đóng vai trò huyết mạch cho huyện Tuy nhiên, nhiều đoạn đường trong hệ thống đang xuống cấp và cần được nâng cấp, tu sửa để cải thiện chất lượng.
Bảng 4: Hiện trạng hạ tầng giao thông đường bộ nông thôn huyện Hòa Vang
STT Nội dung tiêu chí
Hiện trạng đường (km) Tỉ lệ thảm nhựa và bê tông Tổng hóa số
1 Đường trục xã, liên xã 116,08 96,78 19,3 83,4
3 Đường trục chính nội đồng xe cơ giới đi lại 107,92 25,02 82,91 23,18
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
Biểu đồ1: Cơ cấu hiện trạng đường giao thông huyện Hòa Vang
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Trên địa bàn hiện có tổng chiều dài 840,57 km đường giao thông, trong đó đường xã và liên xã dài 116,08 km, với 96,78 km đã được thảm nhựa và bê tông hóa, còn lại 19,3 km (16,6%) chưa được nâng cấp Đường thôn, xóm dài 187,93 km, trong đó 158,65 km đã được thảm nhựa và bê tông hóa, đạt tỷ lệ 84,42%, còn lại 29,28 km chưa được bê tông hóa Đường kiệt hẻm có tổng chiều dài 428,64 km, với 351,96 km đã được bê tông hóa, đạt 82,11%, còn lại 76,68 km chưa được nâng cấp Cuối cùng, đường nội đồng dài 107,92 km, trong đó chỉ 25,02 km đã được bê tông hóa, đạt 23,18%, còn lại 82,91 km chưa được nâng cấp.
Theo biểu đồ 1, tỷ lệ đường giao thông được thảm nhựa và bê tông chỉ chiếm 75%, cho thấy chất lượng đường giao thông Hòa Vang vẫn còn nhiều thiếu sót, không đáp ứng nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của huyện Việc đầu tư xây dựng và cải tạo đường chưa được chú trọng đúng mức, ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng và phát triển của huyện Do đó, huyện cần tăng cường đầu tư và chú trọng hơn đến giao thông nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh chương trình "nông thôn mới" được nhà nước triển khai nhằm thúc đẩy sự phát triển khu vực này.
Vận tải đường thuỷ tại huyện có thể thực hiện trên các tuyến sông như sông Cu Đê và sông Cẩm Lệ Tuy nhiên, giao thông đường sông gặp nhiều khó khăn do địa hình hiểm trở, tình trạng lũ lụt vào mùa mưa và mực nước thấp trong mùa khô.
2.2.2 Hệ thống thủy lợi nông thôn
Bảng 5: Hiện trạng hệ thống hạ tầng thủy lợi nông thôn Hòa Vang
STT Công trình thủy lợi ĐVT Tổng số
Diện tích tưới theo thiết kế (ha)
Năng lực tưới thực tế (ha)
I Công trình đầu mối C.trình 46
1.1 Nhà nước quản lý Hồ 2 1935 1725
1.2 Địa phương quản lý Hồ 14 2515,5 2475
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
2.1 Nhà nước quản lý Trạm 3 380 350
2.2 Địa phương quản lý Trạm 6 1120 950
II Hệ thống kênh tưới Tổng số Đã kiên cố Chưa kiên cố
1.1 Nhà nước quản lý Km 79 51,5 27,5
1.2 Địa phương quản lý Km 403,27 48,22 355,05
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
Huyện có tổng cộng 46 công trình thủy lợi, trong đó Công ty TNHH MTV Thủy lợi Đà Nẵng quản lý 5 công trình, bao gồm 2 hồ chứa nước là Hồ Đồng Nghệ và Hồ Hòa Trung, cùng 3 trạm bơm điện: Trạm An Trạch, Trạm Túy Loan và Trạm Bích Bắc Huyện quản lý 41 công trình, gồm 14 hồ chứa nước, 6 trạm bơm và 21 đập dâng, đảm bảo cung cấp nước tưới cho khoảng 6.000 ha đất nông nghiệp Tuy nhiên, vẫn còn 3 xã là Hòa Sơn, Hòa Ninh và Hòa Nhơn có hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Kênh mương do nhà nước quản lý: tổng chiều dài 79 km, đã bê tông hóa 51,5 km, còn lại 27,5 km chưa được bê tông hóa
Kênh mương do địa phương quản lý có tổng chiều dài 403,27 km, trong đó 48,22 km đã được bê tông hóa, còn lại 355,05 km chưa được bê tông hóa So với tiêu chí yêu cầu 70% kênh mương phải đạt kiên cố hóa, chỉ có hai xã Hòa Phú và Hòa Châu đáp ứng được tiêu chuẩn này.
Hệ thống thủy lợi hiện tại đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh, nhưng một số tuyến kênh mương đã xuống cấp và cần được cứng hóa, nạo vét để khơi thông dòng chảy Hiệu quả sử dụng thấp hơn so với năng lực thiết kế, cùng với một số khu vực đầu tư chưa hợp lý, dẫn đến thất thoát nước và tình trạng úng ngập cục bộ Do đó, huyện cần triển khai các biện pháp và kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những vấn đề này, nâng cao chất lượng công trình thủy lợi và thúc đẩy phát triển sản xuất.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
2.2.3 Cung cấp điện nông thôn
Bảng 6: Hiện trạng mạng lưới điện nông thôn
Trạm biến áp (Trạm) Đường dây hạ thế (km) Số c.trình đảm bảo yêu cầu kỹ thuật (%)
Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn (%)
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
Trong những năm qua, huyện đã chú trọng đến việc điện khí hoá nông thôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Hệ thống điện lưới quốc gia trên địa bàn huyện đã được cải thiện, với 147 trạm biến áp, trong đó 143 trạm đạt yêu cầu kỹ thuật (97,3 %) Hệ thống đường dây hạ thế dài 439,186 km, với 412,886 km đạt chuẩn (94 %), chỉ còn 26,3 km chưa đạt chuẩn (6 %).
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Chất lượng cung cấp điện tại huyện đã được cải thiện, với tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn đạt 99,7% và hệ thống đường dây hạ thế đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Tuy nhiên, nhiều tuyến điện từ hạ thế đến hộ dân vẫn chưa an toàn, đặc biệt ở các vùng xa như Hòa Bắc, nơi một số trạm biến áp chưa đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến sản xuất nuôi tôm, cá Huyện vẫn phụ thuộc vào nguồn cung cấp điện từ Cẩm Lệ và Liên Chiểu, và các đường thôn xã còn thiếu ánh sáng Mặc dù hệ thống điện lưới quốc gia đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, cần tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn cung cấp điện để đảm bảo phát triển bền vững cho huyện.
2.2.4 Hạ tầng bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin
Ngành bưu chính - viễn thông, thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, có vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa và cần được ưu tiên phát triển nhanh chóng Việc phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực này sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn của các ngành kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của huyện.
Bảng 7: Hiện trạng hạ tầng bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin Chỉ tiêu
Bưu điện văn hóa xã
Số điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Số điểm cung cấp dịch vụ internet đến thôn
Tỷ lệ hộ dùng đt cố định (%)
Tỷ lệ hộ dùng internet (%)
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
Mạng lưới bưu chính viễn thông của huyện đã có những cải tiến đáng kể, với các bưu cục và điểm bưu điện văn hoá xã được xây dựng khang trang và ngày càng hoàn thiện Hầu hết các xã hiện nay đều có các điểm phục vụ bưu chính viễn thông và internet, đáp ứng nhu cầu của người dân.
Hiện nay, huyện có 10 bưu điện văn hóa và 25 điểm phục vụ bưu chính viễn thông với máy tính kết nối internet, nhưng xã Hòa Phong vẫn chưa có bưu điện văn hóa Toàn huyện có 50 điểm cung cấp dịch vụ internet, nhưng chỉ có 45,34% hộ sử dụng điện thoại cố định, cho thấy thói quen sử dụng điện thoại di động phổ biến hơn Tỷ lệ người dùng internet trong huyện rất thấp, chỉ chiếm vài phần trăm, với các xã Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước lần lượt là 11%, 9%, 8%, và xã Hòa Nhơn cao nhất với 17% Mặc dù các xã này có tỷ lệ sử dụng internet cao hơn, nhưng vẫn còn thấp do đời sống người dân còn khó khăn và thu nhập thấp, dẫn đến việc hạn chế tiếp cận công nghệ thông tin.
Trong những năm gần đây, số lượng điểm dịch vụ internet và bưu điện đã gia tăng đáng kể, cùng với việc cải thiện chất lượng dịch vụ Mặc dù số người sử dụng internet và điện thoại tăng lên, tỷ lệ này vẫn chưa cao Điều này cho thấy rằng hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đang dần được chú trọng hơn.
Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn Hòa Vang trong 2 năm xây dựng nông thôn mới
Bảng 11: Tổng hợp vốn đầu tư vào các lĩnh vực năm 2012
- Cấp nước sinh hoạt và thoát nước thải dân cư 11.600
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
- Cơ sở vật chất văn hóa 18.174
- Trụ sở xã, công trình phụ 3.719
4 Văn hóa- xã hội-môi trường 4.193
5 Hoạt động khác 3.355 ĐVT: Triệu đồng Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn đầu tư vào các lĩnh vực năm 2012
3.1 Các nguồn vốn được huy động để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
Tổng số vốn huy động được là 90.996 triệu đồng Trong đó:
Vốn được huy động từ ngân sách nhà nước là 78.821 triệu đồng, chiếm 86,6% trong tổng số vốn huy động được
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Vốn huy động từ sự hỗ trợ của doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cùng với các nguồn tài chính hợp pháp khác, đạt 2.692 triệu đồng, chiếm 3% tổng số vốn huy động được.
Vốn huy động từ trong nhân dân được 9.483 triệu đồng, chiếm 10,4% trong tổng số vốn huy động được
3.2 Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn Hòa Vang
3.2.1 Hạ tầng giao thông nông thôn
Bảng 12: Tổng hợp đóng góp của nhân dân cho xây dựng giao thông năm 2012
(tiền mặt, cát sạn đối ứng, san , đắp nền)
Hiến đất Cây cối, hoa màu tường rào cổng ngõ, vật kiến trúc
Diện tích Quy tiền Số công Quy tiền
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
Trong 2 năm xây dựng nông thôn mới đã thực hiện 60 công trình (đường giao thông nông thôn, cầu, thoát nước ) với tổng kinh phí đầu tư: 125.980 triệu đồng Trong đó:
Năm 2011: đầu tư 28 công trình, với kinh phí 59.980 triệu đồng Trong đó
Ngân sách TW: 18.000 triệu đồng; NSTP: 37.700 triệu đồng; NS huyện:3.560 triệu đồng
Năm 2012 đã bố trí 66.720 triệu đồng để thực hiện các hạng mục công trình giao thông Trong đó: Ngân sách TW: 20.500 triệu đồng; NSTP: 29.330 triệu đồng;
Trong năm 2012, huyện Hòa Vang đã đầu tư 7.237 triệu đồng vào giao thông nông thôn, ưu tiên nâng cấp các kiệt hẻm theo tiêu chuẩn nông thôn mới với mặt đường bê tông rộng từ 3,5m đến 5m Nhà nước hỗ trợ xi măng và từ 30-50% cát sạn tùy theo từng xã để thực hiện 21.334m giao thông kiệt xóm Phong trào làm đường được đông đảo cán bộ và nhân dân hưởng ứng, với hàng trăm hộ gia đình tự nguyện hiến đất, chặt cây và đóng góp vật liệu Điển hình như hộ bà Lê Thị Hiên hiến 520m² đất, hộ ông Nguyễn Văn Long hiến 320m² và hộ ông Trần Hữu Giật hiến 250m² đất cùng tháo dỡ 70m tường rào Tổng giá trị đóng góp của nhân dân cho dự án giao thông kiệt hẻm đạt 9.483 triệu đồng.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Bảng 13: Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông năm 2012
STT Nội dung Xã Tổng
Vốn huy động từ dân cư
1 Kiên cố hoá, nâng cấp đường liên xã 32.280 32.280 0
- Đường nối từ đường ĐT 601 qua cầu Phò
Nam đến điểm đầu của tuyến đường từ thôn Nam Yên đi cơ sở II Trung tâm
- Đường chuyển tiếp Đường Hoà Thọ Tây đi trung tâm xã Hoà Nhơn 18.000 18.000 0
- Đường từ thôn Nam Yên đến cơ sở II -
Trung tâm GD dạy nghề 05 - 06 (g/đ2)
- Nâng cấp, cải tạo đường ĐT 605 7.000 7.000 0
- Xử lý gia cố taluy dương các điểm sạt lở tại đường ĐT604 1.200 1.200 0
- Nâng cấp QL14B (cũ) đoạn từ ngã 3 đường ĐT 604 đến chợ Túy Loan 2.000 2.000 0
- Đường nối từ đường ĐT601 với đường tránh Nam Hải Vân 500 500 0
Mương thoát nước dọc tuyến đường Hòa
Phong - Hòa Phú từ Km0+808,21-
- Hệ thống tuyến cống hộp thoát nước tại ngã ba Hòa Ninh
2 Nâng cấp, kiến cố hoá đường liên thôn 17.720 17.720 0
- Tuyến đường từ trường TH số 1 Hoà Sơn Hoà
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
- Đường Cẩm Nê-Thạch Bồ Hoà
- Đường La Châu-Cầu Mống Hoà
Nâng cấp tuyến đường GTNT QL 14B đi
Nhà máy nước, thôn Phú Sơn, Hoà
- Nâng cấp tuyến đường từ thôn 4 đi thôn 5 xã Hoà Khương
- Cầu qua sông Trường Định Hoà
- Sửa chữa, cải tạo cầu Phò Nam 1.500 1.500 0
3 Nâng cấp đường ngõ xóm (21,33 km) 16.721 7.238 9.483
- Giao thông xóm xã Hoà Liên (2.335m) 549,0
- Giao thông xóm xã Hoà Sơn (625m) 1.137,9
- Giao thông xóm xã Hoà Tiến (4.873m) 2.649,2
- Giao thông xóm xã Hoà Khương (1.170 m) 492,0
- Giao thông xóm xã Hoà Phú (1.713m) 454,2
- Giao thông xóm xã Hoà Ninh (1.000 m) 245,0
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
- Giao thông xóm xã Hoà Bắc (1.015 m) 690,0
- Giao thông xóm xã Hoà Châu (2.075 m) 389,0
- Giao thông xóm xã Hoà Phong (1.993 m) 465,7
- Giao thông xóm xã Hoà Nhơn (1.468m) 240,0
- Giao thông xóm xã Hoà Phước (3.067 km) 2.170,9 ĐVT:Triệu đồng Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
3.2.2 Hệ thống hạ tầng thủy lợi
Trong 2 năm đầu tư thực hiện 114 công trình, với tổng kinh phí đầu tư: 20.203 triệu đồng Trong đó:
Năm 2011 đầu tư 80 công trình gồm: 70 giếng khơi phục vụ sản xuất, bê tông
Dự án bao gồm việc cải tạo 400 mét kênh mương nội đồng, sửa chữa cống áp lực tại hồ Hóc Khế và hồ Hố Cau, cùng với việc nâng cấp cầu máng ống thép D800 tại kênh N2B An Trạch Ngoài ra, các trạm bơm sẽ được sửa chữa kiên cố, và kênh phục sản xuất tại các địa điểm như Bích Bắc, Hòa Trung, An Trạch, Túy Loan, Đồng Nghệ cũng sẽ được cải tạo Dự án còn bao gồm việc xây dựng kè chống sạt lở ven sông Tổng kinh phí cho các hoạt động này là 10.265 triệu đồng.
Năm 2012, tổng cộng 34 công trình đã được thực hiện, bao gồm kiên cố hóa 2.845m kênh mương nội đồng, xây dựng trạm bơm chống hạn Lệ Sơn 1, nạo vét hồ Đồng Bến và hồ Hóc Gối tại xã Hòa Nhơn, nâng cấp hệ thống tưới Lộc Mỹ Hòa Bắc, cùng với 19 giếng khơi phục vụ sản xuất Ngoài ra, còn có các hoạt động nạo vét kênh mương và kè chống sạt lở ven sông Tổng kinh phí cho các công trình này là 9.938 triệu đồng, trong đó 9.302 triệu đồng từ ngân sách và 636 triệu đồng từ vốn hỗ trợ.
Bảng 14: Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi năm 2012
Vốn ngân sách Vốn hỗ trợ
1 Xây dựng, tu bổ các công trình thuỷ lợi 5.725 5.219 91,2 506 8,8
- Dự án tu bổ đê điều thường xuyên năm 2010 204 204 100 0 0
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
- Dự án tu bổ đê điều thường xuyên năm 2012 500 500 100 0 0
- Kè sạt lở bờ sông Tuý Loan (đoạn hạ lưu cầu Sắt)
- Xây dựng trạm bơm chống hạn thông Lệ Sơn 1 Hoà Tiến 490 490 100 0 0
- Nạo vét hồ Đồng Bến (Diêu
- Nâng cấp đập, kênh tưới Lộc Mỹ, làm 19 giếng khơi Hoà Bắc 253 0 0 253 100
- Nạo vét kênh tiêu từ Phú Sơn 2 đến Phú Sơn 3
2 Kiên cố hóa kênh mương nội đồng (2845m) 4.213 4.083 96,9 130 3,1
Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo kênh mương N5-1; N5-3 tưới 70/120 ha,
- Kiên cố hoá kênh mương nội đồng
565 m thôn Cẩm Nê Hoà Tiến 900 900 100 0 0
- Kiên cố hoá 460 m kênh mương
- Kiên cố hoá 220 m kênh mương thôn Trường Định Hoà Liên 183 183 100 0 0
- Hỗ trợ kiên cố hoá 200 m kênh mương Hoà Phú 130 0 0 130 100 ĐVT: Triệu đồng Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
3.2.3 Hệ thống công trình cấp nước sạch và thoát nước
Trong hai năm qua, đã thực hiện xây dựng và nâng cấp 14 công trình cấp nước và thoát nước, đồng thời tổ chức tập huấn thu thập số liệu theo Bộ chỉ số đánh giá nước sạch và xét nghiệm mẫu nước Tổng kinh phí đầu tư cho các hoạt động này đạt 18.926 triệu đồng.
Năm 2011, dự án Water for Life đã được triển khai, xây dựng hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt hơn 2.500 đồng hồ nước cho các hộ gia đình tại 3 xã Hòa Liên, Hòa Châu và Hòa Tiến, với tổng kinh phí đầu tư lên tới 7.326 triệu đồng.
Năm 2012, đã tiến hành đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tại Hòa Phong và Hòa Phú, bao gồm các giai đoạn 1, 2 và 3 Đồng thời, cũng thực hiện nâng cấp trạm xử lý nước và mở rộng hệ thống cấp nước cho xã Hòa.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Dự án nâng cấp bể lọc tại trạm xử lý nước Phú Túc - Hòa Phú và đầu tư tuyến ống cấp nước sạch Miếu Bông - Giáng Nam Hòa Phước sẽ cải thiện hệ thống cấp nước sạch cho trung tâm hành chính Bên cạnh đó, việc xây dựng bể điều áp cho tuyến đường DT602 và đầu tư công trình thoát nước KDC Nam Mỹ cũng nằm trong kế hoạch Tổng kinh phí cho các dự án này là 11.600 triệu đồng, chủ yếu được huy động từ ngân sách nhà nước.
Bảng 15: Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển hệ thống công trình cấp nước sạch và thoát nước năm 2012
STT Nội dung Xã Tổng
Vốn huy động từ dân cư
Công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư 11.600 11.600 0 0
Công trình cấp nước sạch xã Hòa Phú,
Hòa Phong (Giai đoạn 1): cấp nước cho các thôn Phú Túc, Đăng Lâm, Hòa
Thọ, An Châu, Hòa Phước, Đồng
Lăng xã Hòa Phú; Thôn Nam Thành,
Khương Mỹ xã Hòa Phong
Công trình cấp nước sạch xã Hòa Phú,
Hòa Phong (Giai đoạn 2): cấp nước cho các thôn Đông Lâm 1, Hòa Hải xã
Công trình cấp nước sạch xã Hòa Phú,
Hòa Phong (Giai đoạn 3): cấp nước cho các thôn Hòa Thọ xã Hòa Phú,
Nam Thành xã Hòa Phong
Mở rộng công trình cấp nước xã Hòa
Khương cấp cho các thôn Phú Sơn 3,
Lắp đặt thiết bị máy lọc, máy bơm, bể chứa hệ thống và hệ thống điện Trạm xử lý Hòa Khương
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
- Nâng cấp sửa chữa mạng lưới cấp nước thôn Phú Túc xã Hòa Phú
Tập huấn thu thập số liệu Bộ chỉ số đánh giá, theo dõi nước sạch và xét nghiệm mẫu nước
Tuyến ống cấp nước sạch phía Đông
Quốc lộ 1A (đoạn ngã ba Miếu Bông đến KDC Giáng Nam)
Hệ thống cấp nước sinh hoạt khu vực
TTHC huyện Hòa Vang (Tuyến ống cấp nước đoạn từ UBND phường Hòa
Thọ Tây đi QL14B - đoạn thuộc huyện
- Xây dựng bể điều hòa cấp nước tại
Kiên cố hoá các đoạn mương thoát nước trong khu vực dân cư sinh sống -
Bắc 300 300 0 0 ĐVT:triệu đồng Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
3.2.4 Mạng lưới điện và hệ thống chợ nông thôn
Bảng 16: Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển mạng lưới điện và hệ thống chợ năm 2012
Vốn ngân sách Vốn hỗ trợ
Hỗ trợ đầu tư 3 công trình điện: Đường dây hạ áp thôn Phú Hạ, thôn Xuân Phú và Thôn An Ngãi Tây
- Hỗ trợ đầu tư 3 tuyến điện chiếu sáng:
Thôn 4 đi La Châu (1,4km); Tuyến 780 0 0 780 100
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Phú Sơn Tây đi cổng chào thôn 5;
Tuyến QL14B đi nhà máy nước
Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp 06 công trình điện từ nguồn vốn Công ty
MTV điện lực Đà Nẵng
- Điện chiếu sáng tuyến đường Hòa
- Lắp đặt điện chiếu sáng khuôn viên
- Chợ Đông Hoà (giai đoạn 1) 50 50 100 0 0
- Chợ Quan Nam 3 (giai đoạn 1) 50 50 100 0 0
- Chợ Lệ Trạch 50 50 100 0 0 ĐVT: triệu đồng
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
Chợ Đông Hòa, chợ Quan Nam 3 và chợ Lệ Trạch sẽ được xây dựng trong giai đoạn 1 với tổng vốn đầu tư 150 triệu đồng, chủ yếu từ ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, 9 công trình điện chiếu sáng sẽ được thực hiện với tổng kinh phí 2.588 triệu đồng, trong đó 532 triệu đồng được huy động từ ngân sách nhà nước và 2.056 triệu đồng từ các doanh nghiệp và tổ chức hỗ trợ.
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Bảng 17: Danh mục đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2015
Danh mục công trình Địa điểm
Diện tích mặt bằng chợ (m 2 )
Huy động các hộ tiểu thương và các thành phần kinh tế khác CHỢ 28.095 43.400 23.000 8.800 11.600
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Hòa Vang
3.3 Các biện pháp huy động vốn
Các xã cần phát triển các kế hoạch, chương trình và dự án với mục tiêu rõ ràng và tính khả thi cao nhằm thu hút sự phê duyệt và đầu tư từ ngân sách cấp trên.
Doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác cần huy động vốn đầu tư cho các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp Các doanh nghiệp có thể vay vốn từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc Thành phố và sẽ được hưởng các ưu đãi theo quy định pháp luật sau khi thực hiện đầu tư Đầu tư vào các công trình công cộng như chợ, hệ thống nước sạch, điện, thu dọn và xử lý rác thải, cũng như cầu cống nhỏ sẽ giúp thu hồi vốn hiệu quả.
Huy động các khoản viện trợ, hỗ trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư
Các xã cần triển khai các chủ trương và biện pháp đồng bộ nhằm quản lý, hỗ trợ và thu hút các nguồn vốn tín dụng, bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, cùng với các hình thức tín dụng nội bộ từ các Hợp tác xã và đoàn thể.
Tăng cường huy động vốn từ nhân dân là một giải pháp hiệu quả, vì đây là nguồn vốn dễ dàng tiếp cận và có thủ tục đơn giản Các đóng góp từ cộng đồng thường bao gồm công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc, thiết bị và cả việc hiến đất.
Tổ chức hiệu quả công tác thu ngân sách là rất quan trọng, bao gồm việc cân đối hợp lý các nguồn thu và chi để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chi theo kế hoạch Đồng thời, cần đẩy mạnh khai thác các nguồn thu và phát huy nội lực nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển.
Tổ chức thảo luận, lấy ý kiến cộng đồng, các tổ chức đoàn thể ở thôn, xã để thực hiện các dự án
Vận động tranh thủ các nguồn đóng góp của con em quê hương đang làm ăn xa trong nước hay ngoài nước
SVTH: Nguyễn Đức Khánh – Lớp 35K4.2