CƠ SỞ LÝ LUẬN
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ( VTHKCC bằng xe buýt)
VTHKCC là dịch vụ công ích do Nhà nước hoặc tư nhân cung cấp, không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, góp phần vào hiệu quả xã hội Dịch vụ này hướng tới mọi đối tượng, đảm bảo quyền tiếp cận cho tất cả mọi người, mang tính xã hội hóa cao Chất lượng VTHKCC được đảm bảo nhằm phục vụ hành khách, đặc biệt là tầng lớp lao động, với tiêu chí thuận tiện, an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm.
1.1.2 Khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt
VTHKCC bằng xe buýt là dịch vụ vận tải công cộng thu phí, hoạt động theo lịch trình và lộ trình nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển hàng ngày của người dân trong nội đô.
1.1.3 Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt
- Về phạm vi hoạt động: ( theo không gian và thời gian)
Các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thường có cự ly trung bình và ngắn, phục vụ trong nội thành hoặc giữa các tỉnh lân cận Để đáp ứng nhu cầu lên xuống của hành khách thường xuyên, cần thiết phải bố trí nhiều điểm dừng dọc theo tuyến.
Thời gian hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt chủ yếu diễn ra vào ban ngày, phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên của người dân như đi học và đi làm Mặc dù đây là một thuận lợi, nhưng khó khăn là nhu cầu di chuyển của người dân trong thành phố lại thay đổi theo từng giờ trong ngày.
Xe buýt có sức chứa lớn và kích thước rộng rãi, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân Để cải thiện phương tiện giao thông công cộng, xe buýt cần có khả năng chở nhiều hành khách, tương tự như các phương tiện vận tải đường dài Tuy nhiên, xe buýt không yêu cầu tính năng việt dã cao như các phương tiện vận tải hành khách liên tỉnh.
+ Tính năng động lực và tính năng gia tốc cao
VTHKCC bằng xe buýt hoạt động trong những khu vực đường phố chật hẹp, với tuyến đường ngắn và nhiều điểm giao cắt có mật độ phương tiện cao Điều này yêu cầu xe buýt phải linh hoạt, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hay đường ray, đồng thời không cản trở và dễ dàng hòa nhập vào hệ thống giao thông đường bộ của thành phố.
+ Xe phải thoả mãn yêu cầu về tính thuận tiện
Do lượng hành khách thay đổi thường xuyên và di chuyển trên quãng đường ngắn, phương tiện giao thông thường được thiết kế với cả chỗ ngồi và chỗ đứng Thông thường, số chỗ ngồi chiếm không quá 40% tổng sức chứa của phương tiện, và chỗ ngồi cần được bố trí thuận tiện để dễ dàng di chuyển.
Phương tiện giao thông đô thị phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh môi trường do phục vụ lượng hành khách lớn, bao gồm yêu cầu về thông gió, tiếng ồn và mức độ ô nhiễm khí xả.
Để quản lý và điều hành hiệu quả hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, cần có trang thiết bị đồng bộ và hiện đại Điều này là cần thiết để đáp ứng yêu cầu hoạt động cao, với tần suất chạy xe lớn nhằm đảm bảo tính chính xác về thời gian và không gian Mục tiêu không chỉ là nâng cao chất lượng phục vụ hành khách mà còn bảo đảm trật tự và an toàn giao thông đô thị.
Lái xe và điều khiển phương tiện đòi hỏi tính độc lập cao, vì vậy tài xế cần có sức khỏe tốt, tay nghề vững vàng, bản lĩnh nghề nghiệp vững chắc, cùng với kiến thức sâu rộng về thành phố, địa danh và hệ thống đường phố.
- Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
Đầu tư ban đầu cho việc vận tải khách công cộng bằng xe buýt là rất lớn, không chỉ bao gồm chi phí mua sắm phương tiện mà còn phải tính đến các khoản chi cho công trình và trang thiết bị như nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thông tin và bến bãi.
Chi phí vận hành xe khách thường cao, chủ yếu do chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác Xe phải di chuyển với tốc độ chậm, qua nhiều điểm giao cắt và dừng đón trả khách nhiều lần, dẫn đến tiêu hao nhiên liệu lớn Thời gian dừng của xe thường ngắn, nhưng tỷ trọng thời gian ngừng hoạt động vào giờ thấp điểm lại khá cao Kết quả là giá thành vận chuyển thường cao hơn so với vận chuyển hành khách liên tỉnh, nhưng vẫn tương đối rẻ, phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân.
- Về hiệu quả tài chính
Giá vé do Nhà nước quy định thường thấp hơn giá thành nhằm cạnh tranh với phương tiện cá nhân và phù hợp với thu nhập của người dân Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính của các nhà đầu tư vào vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thấp, không thu hút được đầu tư tư nhân Do đó, Nhà nước thường có chính sách ưu đãi đầu tư và trợ giá cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các thành phố lớn.
1.1.4 Các yếu tố cấu thành một hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy trình pháp luật khi thành lập, bao gồm việc lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ôtô theo nghị định số 91/2009/NĐ-CP Nghị định này được ban hành nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách có thu phí.
Doanh nghiệp cần chủ động điều chỉnh biểu đồ xe chạy và tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho nhân viên Đồng thời, việc đầu tư phương tiện mới và quản lý điều hành hiệu quả tại bến xe cũng như hai đầu trạm của tuyến xe buýt là rất quan trọng.
Hạ tầng giao thông là hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận hành của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt bao gồm:
Quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự can thiệp có tổ chức và hợp pháp của Nhà nước vào nền kinh tế quốc dân, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước Mục tiêu là khai thác các cơ hội phát triển để đạt được các mục tiêu kinh tế quốc gia trong bối cảnh hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua ba loại cơ quan chính: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quản lý Nhà nước về kinh tế, theo nghĩa hẹp, là hoạt động của cơ quan hành pháp (Chính phủ) nhằm điều hành nền kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết quản lý nhà nước về kinh tế
- Khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra
Nhà nước cần sử dụng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế để giải quyết các mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thì trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau:
+ Mâu thuẫn giữa các doanh nhân với nhau trên thương trường
+ Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp
+ Mâu thuẫn giữa giới sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong việc sử dụng tài nguyên và môi trường
Các mâu thuẫn này rất phổ biến và thường xuyên xảy ra, có liên quan chặt chẽ đến sự ổn định kinh tế và xã hội, và chỉ có nhà nước mới có khả năng giải quyết triệt để.
- Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế
Để làm giàu và phát triển kinh tế, cần có ba điều kiện cơ bản: ý chí, phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh thuận lợi Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ những điều kiện này Do đó, sự can thiệp của nhà nước là rất quan trọng để hỗ trợ công dân có được những điều kiện cần thiết cho sự nghiệp kinh tế của họ.
- Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước
Nhà nước hình thành khi xã hội phân chia giai cấp, đại diện cho lợi ích của giai cấp thống trị, bao gồm cả lợi ích kinh tế Nhà nước CHXH Việt Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc và nhân dân, với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm làm cho dân giàu, nước mạnh, và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Trong bối cảnh nền kinh tế nhiều thành phần và mở cửa với nước ngoài, xu hướng hợp tác và đấu tranh trong hoạt động kinh tế xuất hiện rõ nét, ảnh hưởng đến các mối quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối.
Trong cuộc chiến kinh tế, nhà nước cần thể hiện rõ bản chất giai cấp của mình nhằm bảo vệ lợi ích của cả nhà nước và nhân dân.
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
+ Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
+ Xây dựng các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa các chương trình, mục tiêu, chiến lược
+ Xây dựng hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc thực hiện các mục tiêu đó
- Xây dựng pháp luật kinh tế
- Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của đất nước
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật lao động, pháp luật về tài nguyên, môi trường, về tài chính, kế toán, thống kê
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Thực hiện bảo vệ lợi ích của xã hội của công dân
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao là yếu tố then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế Đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng cao không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của tổ chức và xã hội.
1.2.4 Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm các phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước áp dụng để tác động đến tất cả các chủ thể kinh tế trong xã hội, nhằm đạt được mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.
Pháp luật là tập hợp các quy tắc xử sự bắt buộc do nhà nước xây dựng và thực thi, nhằm bảo vệ và phát triển xã hội theo những đặc điểm đã được xác định.
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
+ Xác lập trật tự kỷ cương xã hội cho các hoạt động kinh tế
+ Tạo cơ sở pháp lý thực hiện quyền bình đẳng trong kinh tế
+ Tạo cơ sở pháp lý cho việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia
- Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn lực, phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định
- Kế hoạch được phân chia thành các loại:
+ Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước
+ Các kế hoạch cụ thể ( dài hạn, ngắn hạn, trung hạn )
Kế hoạch là quá trình tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện hành động, giúp giảm thiểu rủi ro và ách tắc, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực.
+ Kế hoạch vạch viễn cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành động tích cực cho con người
+ Kế hoạch là cơ sở để cho công tắc kiểm tra có căn cứ thực hiện
- Hệ thống chính sách là toàn bộ các chính sách mà nhà nước sử dụng trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể
- Hệ thống chính sách bao gồm:
+ Chính sách cơ cấu kinh tế
+ Chính sách các thành phần kinh tế
+ Chính sách là các giải pháp quản lý theo hướng trọng tâm, trọng điểm
+ Là sự động não cân nhắc tính toán của nhà nước
+ Là cách khai thác các mặt mạnh, hạn chế các mặt chủ yếu cụ thể nào đó của nhà nước
- Tài sản quốc gia là tổng thể các nguồn lực mà nhà nước làm chủ, có thể đưa ra khai thác phục vụ mục tiêu phát triển đất nước
- Các loại tài sản quốc gia
+ Ngân sách nhà nước: là toàn thể các khoản thu chi hằng năm của nhà nước được quốc hội thông qua
+ Tài nguyên nhiên nhiên: đất đai, biển cả, bầu trời…
+ Công khố: là kho bạc nhà nước và các nguồn dự trữ có giá trị ( ngoại tệ, vàng, đá quí, di sản có giá trị thương mại )
+ Kết cấu hạ tầng: là tập hợp các trang bị, các công trình văn hoá nhằm tạo môi trường chuyển dịch cho sản xuất và đời sống con người
+ Các chuyên gia đầu ngành khoa học
Là các đầu vào quan trọng của sự phát triển kinh tế
Quản lí Nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt
1.3.1 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với VTHKCC bằng xe buýt
Quản lý Nhà nước là sự can thiệp và điều chỉnh quyền lực của Nhà nước trong các quá trình kinh tế - xã hội Điều này bao gồm quản lý hành chính, tức là tổng thể các hoạt động của cơ quan Nhà nước không liên quan đến lập pháp và tư pháp, nhằm duy trì trật tự xã hội và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là sự can thiệp quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh toàn bộ hoạt động của hệ thống này Mục tiêu là đảm bảo mọi hoạt động khai thác và kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tuân thủ pháp luật và phù hợp với định hướng kinh tế, chính trị của đất nước.
Quá trình hình thành và phát triển hệ thống VTHKCC bằng xe buýt cần phải quản lý nhà nước đối với hệ thống VTHKCC bằng xe buýt vì:
Định hướng phát triển lực lượng vận tải xe buýt cần phải phù hợp với chiến lược phát triển vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) tổng thể Việc phát triển vận tải xe buýt là một phần quan trọng trong chiến lược cải thiện hệ thống VTHKCC tại đô thị, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân.
Để đảm bảo tính hợp lý và thống nhất trong hệ thống giao thông đô thị, cần có sự can thiệp của nhà nước trong việc sắp xếp lịch trình cho các phương tiện vận tải, đặc biệt là xe buýt Việc quản lý theo đúng lịch trình này sẽ giúp hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn Đồng thời, với sự đa dạng của các loại hình vận tải trong đô thị, nhà nước cần đảm bảo tính thống nhất giữa các phương tiện để nâng cao hiệu quả giao thông.
Để tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, cần có cơ chế chính sách hợp lý từ Nhà nước Luật pháp phải khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh, đảm bảo rằng tất cả các doanh nghiệp đều được đối xử công bằng và bình đẳng.
Nhà nước cần điều tiết và giám sát hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như chất lượng phục vụ hành khách, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sự tuân thủ các quy định pháp luật Bên cạnh đó, Nhà nước còn có trách nhiệm xử lý các vi phạm trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật.
1.3.2 Nội dung của quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt
1.3.2.1 Xây dựng hành lang pháp lý
Hệ thống các qui định pháp lý mà nhà nước đưa ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt
Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cùng các văn bản dưới luật trong ngành giao thông vận tải, bao gồm luật đường bộ và các quy định liên quan đến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, cùng với các hướng dẫn thực hiện cần thiết.
Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản về tổ chức hệ thống biển báo giao thông và chỉ dẫn phục vụ cho ngành VTHKCC bằng xe buýt
Chỉ đạo và hướng dẫn bằng văn bản, bao gồm cả bản vẽ minh họa, là cần thiết để đảm bảo việc thực hiện công cụ quản lý hệ thống giao thông vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) tuân thủ các quy định quốc tế, như tín hiệu giao thông và vạch sơn riêng biệt.
Xây dựng các chính sách, các cơ chế bù lỗ cho ngành, cũng như các văn bản về thuế, lệ phí và bảo hiểm cho người và phương tiện …
1.3.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTKHCC bằng xe buýt
Chúng tôi có một chương trình và kế hoạch rõ ràng để đầu tư vào việc xây dựng mới, sửa chữa, bảo trì và nâng cấp hệ thống công trình giao thông nhằm phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Dựa trên chương trình và kế hoạch quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng, việc duy tu kết cấu hạ tầng và quản lý hệ thống điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà chờ xe buýt, điểm trung chuyển và đường dành riêng sẽ được thực hiện theo tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
1.3.2.3 Tổ chức hoạt động khai thác và kinh doanh vận VTHKCC bằng xe buýt
Quyết định giao dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cho các doanh nghiệp tư nhân hoặc hợp tác xã được thực hiện thông qua hình thức chỉ định, giao khoán tuyến hoặc đấu thầu.
Quản lý và điều phối hoạt động của các tuyến xe buýt bao gồm việc xác định tần suất, lộ trình, số điểm dừng và thời gian hoạt động trong ngày Thời gian hoạt động tối thiểu của tuyến xe buýt là 12 giờ/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân Ngoài ra, cần điều động xe buýt đột xuất để giải tỏa ách tắc và thiếu xe, đồng thời tổ chức các tuyến xe buýt có trợ giá.
Tổ chức khảo sát và thống kê nhu cầu đi lại của hành khách trên mạng lưới xe buýt, đồng thời dự báo xu hướng di chuyển Cung cấp tư vấn nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh luồng tuyến khi cần thiết.
- In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến xe buýt
- Đào tạo và đào tạo lại các nhà chức trách của chính quyền hằng ngày thực thi công vụ nắm vững luật lệ để xử lý đúng
- Lập và thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái xe, nhân viên bán vé
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách ưu đãi của Nhà nước như : miễn giảm thuế, trợ giá, bù lỗ, miễn giảm các loại phí,
1.3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra, kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia VTHKCC bằng xe buýt
- Kiểm tra tiêu chuẩn xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt
- Kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới xe buýt hoạt động theo đúng tiêu chuẩn
- Quyết định xử lý khi có có vi phạm
1.3.2.5 Công tác giáo dục, tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục qua các kênh thông tin đối với từng đối tượng cụ thể
- Tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của của các đối tượng
1.3.3 Công cụ nhà nước sử dụng để quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt
1.3.3.1 Chính sách và công cụ pháp lý
- Nhà nước định ra luật và các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
+ Luật giao thông đường bộ
+ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô
+ Nghị định số 34/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT, ban hành ngày 24 tháng 6 năm 2010, quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô Trong Mục II của thông tư này, các quy định cụ thể về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được nêu rõ, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động vận tải công cộng.
+ Thông tư số: 24/2010/ TT-BGTVT Ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT, ban hành ngày 27 tháng 8 năm 2010, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc xác định giá cước vận tải đường bộ và các dịch vụ hỗ trợ liên quan Thông tư này nhằm mục đích đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc áp dụng giá cước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành vận tải đường bộ tại Việt Nam.
- Các tiêu chuẩn về khí thải
- Các tiêu chuẩn chất lượng phương tiện
+ Giấy phép kinh doanh doanh nghiệp
+ Giấy phép vận tải cho phương tiện
+ Giấy phép thi công công trình giao thông
1.3.3.2 Quản lý thông qua giáo dục, tuyên truyền
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Tổng quan về Thành phố Đà nẵng
2.1.1 Điều kiện tự nhiên Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương - trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam Thành phố Đà Nẵng hiện là một trong bốn đô thị loại 1 của Việt Nam
Đà Nẵng có tổng diện tích 1.256,53 km², trong đó quận nội thành chiếm 213,05 km² và quận ngoại thành chiếm 1.042,48 km² Quận Cẩm Lệ được thành lập từ một phần huyện Hòa Vang, hiện tại Đà Nẵng có 6 quận và 2 huyện, bao gồm huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.
Thành phố Đà Nẵng nằm ở tọa độ từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông Đà Nẵng giáp với tỉnh Thừa Thiên-Huế ở phía Bắc, tỉnh Quảng Nam ở phía Tây và Nam, và biển Đông ở phía Đông Trung tâm thành phố cách Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam, và cách thành phố Huế 108 km về hướng Tây Bắc.
+ Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, với độ cao từ 700 đến 1.500 m và độ dốc lớn hơn 40 độ Khu vực này tập trung nhiều rừng đầu nguồn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố.
Đồng bằng ven biển là khu vực đất thấp chịu tác động của nước biển, thường bị nhiễm mặn Đây là nơi tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, cũng như đất ở và các khu chức năng của thành phố.
Đà Nẵng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ cao và ổn định Nơi đây trải qua hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7 Thỉnh thoảng, khu vực này cũng có những đợt rét mùa đông nhưng không kéo dài và không quá lạnh.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này đạt khoảng 25,9°C, với độ ẩm không khí trung bình là 83,4% Lượng mưa trung bình hàng năm ghi nhận là 2.504,57 mm, trong khi số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ.
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh Quảng Nam
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Thành phố Đà Nẵng, chính thức trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 1997 sau khi tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, đã có những bước phát triển vượt bậc Mặc dù khởi đầu còn khiêm tốn so với các thành phố khác, Đà Nẵng hiện nay đã trở thành một đô thị hiện đại và năng động của miền Trung – Tây Nguyên.
Tính đến năm 2010 tình hình kinh tế Đà Nẵng phát triển và đạt được những kết quả đáng nể:
+ Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ước đạt 10.400 tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2009 (Nghị quyết HĐND: 12-13%)
+ Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 9.630 tỷ đồng, ước tăng 15% so với năm 2009 (Nghị quyết: 15-16%)
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt 16.715 tỷ đồng, tăng 19,6% so với năm 2009, vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra (15-16%) Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 13.035 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 16,6% so với năm 2009.
+ Giá trị sản xuất thủy sản - nông - lâm ước đạt 611,5 tỷ đồng, tăng 8,1% so với năm 2009 (Nghị quyết: 4-4,5%)
+ Kim ngạch xuất khẩu hành hoá và dịch vụ ước đạt 1.219 triệu USD, tăng 35,2% so vơí năm 2009 (Nghị quyết: 20-21%), trong đó xuất khẩu hàng hóa ước đạt
679 triệu USD, tăng 42,5% so với 2009
Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 10.317,2 tỷ đồng, tương đương 128,2% dự toán của HĐND giao, trong khi tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện là 11.839,2 tỷ đồng, đạt 119,7% dự toán HĐND giao.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 17.000 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm
Trong năm 2010 tình hình xã hội của cũng đã đạt được những bước đáng nể:
Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đã triển khai 55 đề tài và dự án, bao gồm 01 đề tài cấp nhà nước (chuyển tiếp), 05 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi, 32 đề tài và dự án cấp thành phố (trong đó có 27 đề tài chuyển tiếp và 05 đề tài mới năm 2010), cùng với 17 đề tài cấp cơ sở (09 đề tài chuyển tiếp và 08 đề tài mới).
Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thành phố Đà Nẵng đã hoàn thành thí điểm Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 theo chỉ đạo của Chính phủ Năm học 2009-2010, toàn ngành giáo dục có 437 đơn vị, trường học, tăng 24 đơn vị so với năm học trước.
Thành phố đã chú trọng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, hiện có 05 bệnh viện ngoài công lập đang hoạt động với quy mô đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.
- Về lĩnh vực lao động - thương binh - xã hội: Các thành phần kinh tế trên địa bàn ước tạo việc làm mới cho 32,2 nghìn lao động, đạt 100,6% kế hoạch
Trong lĩnh vực văn hóa và thể thao, thành phố đã tổ chức thành công nhiều sự kiện lớn, bao gồm Lễ mít tinh kỷ niệm 35 năm giải phóng thành phố, Đại lễ 1.000 Thăng Long - Hà Nội, 65 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9, Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế 2010, cùng với Lễ hội Quán Thế Âm Những sự kiện này không chỉ tôn vinh lịch sử và văn hóa địa phương mà còn thu hút sự chú ý của du khách trong và ngoài nước.
Để đạt được mục tiêu "có việc làm", thành phố đã tổ chức 17 phiên chợ việc làm với sự tham gia của 868 đơn vị tuyển dụng và hơn 13.866 lao động, qua đó giới thiệu việc làm cho 7.623 người Đồng thời, thành phố tiếp tục thực hiện chương trình "có nhà ở" và Đề án "7000 căn hộ dành cho người thu nhập thấp", với việc xây dựng 36 nhà chung cư, tổng cộng 3.863 căn hộ, với kinh phí đầu tư khoảng 1.004 tỷ đồng.
Hệ thống giao thông nội địa trong Thành phố Đà Nẵng
Thực trạng về VTKHCC bằng xe buýt tại Thành Phố Đà Nẵng
2.2.1 Doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt
Hiện tại, Đà Nẵng có 9 doanh nghiệp chính thức hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Những doanh nghiệp này hoàn toàn tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình mà không nhận được chính sách trợ giá hay miễn giảm thuế nào.
Hình 2.1 Biểu đồ biểu diễn lượng xe có động cơ đốt trong ở Đà Nẵng
Bảng 2.4 Các doanh nghiệp kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Thành phố Đà Nẵng
Mã Đơn vị khai thác Loại Văn phòng Tuyến Lượng xe
1 Cty CP GTVT Quảng Nam Cổ phần Quảng Nam 4, 6 14 39-50
3 HTX vận tải thuỷ bộ và du lịch Hội An
4 HTX vận tải và KDTH Tam
5 Cty CP Vận tải và Quản lý
6 Cty CP Xe khách và DVTM ĐN
7 HTX Dịch vụ Vận tải Hải
8 Cty TNHH Vận tải Đại Lộc Tư nhân Quảng Nam 3 2 50
(Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Kí hiệu : + Tuyến 1 : Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Hội An
+ Tuyến 2 : KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn
+ Tuyến 3 : Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Ái Nghĩa + Tuyến 4 : Đà Nẵng – Tam Kỳ
Tuyến 6: Đà Nẵng (bến xe ĐN) – Mỹ Sơn là một trong những tuyến xe buýt quan trọng, trong khi đó tuyến số 5 (Siêu Thị - Kim Liên) không đạt tiêu chuẩn xe buýt với chỉ 9-12 chỗ ngồi, trong khi yêu cầu tối thiểu là 17 chỗ Hơn nữa, tuyến này cũng không dừng đón trả khách đúng quy định và thiếu trạm dừng, do đó các doanh nghiệp khai thác tuyến số 5 không được công nhận là doanh nghiệp chính thức hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2.2.2 Mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt
Dịch vụ xe buýt tại thành phố Đà Nẵng hiện nay còn nhiều hạn chế, với tổng cộng 5 tuyến xe buýt chính thức hoạt động Theo quy định tại nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009, xe buýt phải có sức chứa từ 17 chỗ ngồi trở lên và được thiết kế theo tiêu chuẩn của Bộ Giao thông Vận tải Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện và mở rộng hệ thống xe buýt để phục vụ tốt hơn nhu cầu di chuyển của người dân.
Tuyến xe buýt số 1, 3, 4 và 6 kết nối trực tiếp trung tâm thành phố Đà Nẵng với 4 thị xã ở Quảng Nam, phản ánh yếu tố lịch sử từ năm 1997 khi hai địa phương này thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng Các tuyến số 1, 3 và 4 được khai thác bởi các công ty và hợp tác xã xe buýt tại Đà Nẵng và Quảng Nam Tuyến xe buýt số 6 Đà Nẵng – Mỹ Sơn không chỉ đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và du khách mà còn giúp giảm tải lưu lượng giao thông trên Quốc lộ 1, giảm thiểu tai nạn giao thông, đồng thời kết nối tuyến du lịch Đà Nẵng với di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn.
+ 1 tuyến nội thành : tuyến số 2 ( KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn)
Ngoài ra còn có còn có tuyến Kim Liên – Siêu Thị nhưng không được tính do không đủ tiêu chuẩn là tuyến xe buýt
Lộ trình xe chạy của các tuyến
- Tuyến xe buýt Đà Nẵng ( Bến xe ĐN) - Hội An ( tuyến số 1)
Lượt đi từ Bến xe Trung tâm Thành phố Đà Nẵng bắt đầu tại đường phía Đông bến xe, tiếp tục qua đường phía Bắc bến xe Trung tâm, đi qua các tuyến đường Tôn Đức Thắng, Điện Biên Phủ, Lê Duẩn, Trần Phú, Trưng Nữ Vương, Duy Tân, Cầu Nguyễn Văn Trỗi, Ngũ Hành Sơn, Lê Văn Hiến và kết thúc tại Bến xe Hội An.
+ Lượt về : Bến xe đúng giờ Hội An - Lê Văn Hiến - Ngũ Hành Sơn - Cầu Nguyễn Văn Trỗi - Bạch Đằng - Phan Đình Phùng - Yên Bái - Lê Duẩn - Điện Biên
Phủ - Tôn Đức Thắng - Đường phía Tây bến xe Trung tâm - Bến xe Trung tâm Thành phố Đà Nẵng
+ Tuyến có 23 xe, Tần suất: 20 phút/ chuyến Thời gian hoạt động: 5h 00 đến 18h 00
- Tuyến KCN Hòa Khánh - chợ Hàn ( Tuyến số 2)
+ Khu Công nghiệp Hòa Khánh – Nguyễn Lương Bằng – Tôn Đức Thắng – Điện Biên Phủ - Lý Thái Tổ - Hùng Vương – Trần Phú – Trần Quốc Toản – Bạch Đằng
+ Tuyến có 8 xe hoạt động với tần suất 10 phút/chuyến (giờ cao điểm) và 15 phút/chuyến (giờ bình thường) Thời gian hoạt động từ 5h30-18h00
- Tuyến xe buýt Đà Nẵng ( Bến xe ĐN ) – Ái Nghĩa ( tuyến số 3)
+ Lượt đi: Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Tôn Đức Thắng- Điện Biên Phủ-
Lý Thái Tổ, Hùng Vương, Ông Ích Khiêm, Hoàng Diệu, và Trưng Nữ Vương là những nhân vật lịch sử quan trọng của Việt Nam, gắn liền với các địa danh như Núi Thành và các sự kiện như Cách mạng tháng Tám Khu vực này còn nổi bật với các tuyến đường như Quốc lộ 14B và Ngã ba Hòa Đông, nơi có Bệnh viện Bắc Quảng Nam và Ngã tư Ái Nghĩa, cũng như Bến xe Đại Lộc, phục vụ nhu cầu di chuyển của người dân.
+ Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Đại Lộc tính ngược lại điểm cuối đến điểm đầu
+ Tuyến có 13 xe Tần suất: 30 phút/ chuyến Thời gian hoạt động 5h 30 đến 18h 30
- Tuyến Đà Nẵng – Tam Kỳ ( tuyến số 4)
Lượt đi bắt đầu từ Nguyễn Tất Thành, đi qua các tuyến đường như Đường 3/2, Đống Đa, Quang Trung, Trần Cao Vân, Hà Huy Tập, Điện Biên Phủ, Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Hữu Thọ, Cánh Mạng Tháng Tám, Ông Ích Đường, Cầu Cẩm Lệ, Quốc lộ 1A, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và kết thúc tại Hòa Hương.
+ Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Tam Kỳ tính ngược lại điểm cuối đến điểm đầu
+ Tuyến có 38 xe Tần suất 20 phút/ chuyến Thời gian hoạt động 5h 20 – 17h 50
- Tuyến Đà Nẵng( bến xe ĐN) – Quảng Nam ( Mỹ Sơn ) ( tuyến số 6)
Lượt đi từ Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng đi qua các tuyến đường như Điện Biên Phủ, Lê Duẩn, Hoàng Hoa Thám, Hàm Nghi, Lê Đình Lý, Nguyễn Tri Phương, Trưng Nữ Vương, Duy Tân, Núi Thành, Cánh Mạng tháng Tám, Hoà Cầm, Quốc lộ 1A, Tỉnh lộ 610, và cuối cùng là Mỹ Sơn.
+ Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Mỹ Sơn tính ngược lại điểm cuối đến điểm đầu
+ Tần suất 30 phút 01 chuyến bắt đầu từ 05h15’ và kết thúc lúc 16h45’
Những hạn chế trong mạng lưới tuyến xe buýt hiện có
Hiện nay, thành phố đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt các tuyến xe buýt chính và tuyến xe buýt vòng tròn kết nối các tuyến xe buýt hướng tâm, dẫn đến sự không đồng bộ và thiếu liên thông trong mạng lưới giao thông công cộng Các tuyến nhánh chưa đủ để tiếp chuyển hành khách từ các khu dân cư lớn đến các tuyến xe buýt chính, đặc biệt là ở những khu vực có mật độ giao thông cao nhưng đường hẹp Mạng lưới xe buýt hiện tại chỉ phục vụ được nhu cầu đi lại của cư dân sống gần các tuyến trục chính, trong bán kính khoảng 400-500 mét, khiến việc di chuyển đến các điểm xa hơn trở nên khó khăn và bất tiện.
Xe buýt hiện nay gặp nhiều vấn đề như chạy không đúng lịch trình, bỏ chuyến và bỏ bến, cùng với việc đón trả khách không đúng quy định Tần suất xe chạy thấp, chỉ tối đa 10 phút mỗi chuyến vào giờ cao điểm, và thời gian hoạt động hàng ngày ngắn, chủ yếu chỉ từ 6 đến 6:30 chiều Những yếu tố này khiến xe buýt trở nên kém hấp dẫn với hành khách Hơn nữa, sự bố trí tuyến chưa hợp lý, với nhiều đoạn trùng lặp giữa các tuyến 1.2 và 3, cũng góp phần làm giảm sức hút đối với hành khách từ các tuyến khác.
+ Bố trí điểm dừng chưa hợp lý
+ Các cơ quan chức năng của thành phố thực sự chưa quan tâm đúng mức vấn đề này
2.2.3 Hệ thống phương tiện và nhân lực tham gia VTHKCC bằng xe buýt 2.2.3.1 Hệ thống phương tiện
Từ năm 2005 thành lập tuyến xe buýt đầu tiên Đà Nẵng – Hội An đến nay số lượng xe qua các năm thay đổi rất nhiều
Bảng 2.5 Bảng số lượng xe buýt qua các năm Năm Số doanh nghiệp Số lượng xe
( Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Từ năm 2006 đến 01/2011: số lượng xe tăng 95,35% so với với năm 2006 qua đó ta thấy rõ nhu cầu của người dân tăng lên ( 3/2007 tăng 65,12% năm 2006 )
Số lượng xe qua các năm luôn tăng, tuy nhiên vào năm 2009, số lượng xe giảm mạnh chỉ còn 62 chiếc so với năm 2008 Nguyên nhân là do sự phối hợp giữa Sở GTVT Quảng Nam và Sở GTVT thành phố Đà Nẵng nhằm yêu cầu thay toàn bộ phương tiện theo đúng tiêu chuẩn xe buýt, đảm bảo xe chạy đúng giờ và dừng đỗ đúng chỗ Sau năm 2009, số lượng xe đã bắt đầu tăng trở lại.
Năm 2011, tuyến Đà Nẵng – Mỹ Sơn được bổ sung, dẫn đến số lượng xe tăng lên so với năm 2008 với 6 xe, chiếm 7,7% Tuy nhiên, sự tăng trưởng này không đáng kể do số xe ở các tuyến khác giảm.
Nghị định 91/2009/NĐ-CP và thông tư số 14/2010/TT-BGTVT vừa được ban hành đã thắt chặt điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô, yêu cầu cao hơn trong việc thành lập doanh nghiệp và phương tiện hoạt động Điều này hứa hẹn sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát đối với các doanh nghiệp và phương tiện trong thời gian tới.
Chất lượng xe buýt tại Đà Nẵng đã xuống cấp, với nhiều xe cũ và hư hỏng Để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, vào năm 2010, Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng đã hợp tác với các doanh nghiệp để đầu tư phương tiện mới cho các tuyến buýt Đà Nẵng – Ái Nghĩa, Đà Nẵng – Hội An, và Đà Nẵng – Tam Kỳ, thay thế những xe không đủ tiêu chuẩn bằng xe buýt đạt tiêu chuẩn B40-50 Trên tuyến Đà Nẵng – Ái Nghĩa, tổng số xe thay mới theo tiêu chuẩn B50 là 09 xe, bao gồm 07 xe sản xuất năm 2010 và 02 xe sản xuất năm 2008 Các loại phương tiện đều có quy định rõ ràng về niên hạn sử dụng, trong đó xe buýt không được quá 20 năm đối với ô tô chở khách.
17 năm đối ôtô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ôtô chở khách ’’ theo Nghị định số: 91/ 2009/NĐ-CP ngày 21 tháng
Bảng2.6 Niên hạn sử dụng xe buýt trên các tuyến đến ngày 10 tháng 1 năm 2011 Đơn vị Tuyến Năm
Quảng Nam Đà Nẵng – Tam kỳ 2003 1
Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 3 Cty TNHH DVTT và KDTH Đại Lộc Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2010 3
HTX vận tải thuỷ bộ và du lịch Hội
Bến xe ĐN – Hội An 2003 6
KDTH Tam Kỳ Đà Nẵng – Tam Kỳ 2003 1
Cty CP Vận tải và
KCN Hoà Khánh – Chợ Hàn
Cty CP Xe khách và DVTM ĐN Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2010 4
Bến xe ĐN – Hội An 2009 7 Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 4 Đà Nẵng – Tam Kỳ 2008 6
HTX Dịch vụ Vận tải Hải Vân
Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2010 4 Đà Nẵng – Tam Kỳ 2003 2
Cty TNHH Vận tải Đại Lộc Bến xe ĐN – Ái Nghĩa 2008 2
Bến xe ĐN - Mỹ Sơn 2011 5
(Nguồn: Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng)
Nhiều xe buýt mới đã được đưa vào sử dụng, với niên hạn đến năm 2030, cho thấy chất lượng dịch vụ xe buýt đang dần được cải thiện.
Thực trạng công tác quản lí Nhà nước về VTKHCC bằng xe buýt tại Đà Nẵng
2.3.1 Cơ quan quản lí Nhà nước về vận tải HKCC bằng xe buýt tại Đà Nẵng
UBND Thành phố Đà Nẵng
UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện và hướng dẫn các quy định quản lý giao thông và vận tải đô thị theo chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, đồng thời có trách nhiệm phê duyệt các quy định này.
Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cần đảm bảo tỷ lệ sử dụng phương tiện này và xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển của người khuyết tật.
+ Các chính sách ưu đãi của nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn
+ Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng
Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng hoạt động dưới sự chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ và UBND thành phố Đà Nẵng Sau khi được UBND thành phố phê duyệt, Sở có trách nhiệm quản lý toàn bộ hạ tầng, hoạt động khai thác và kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Đồng thời, Sở cũng thực hiện thanh tra, xử lý vi phạm và ban hành các văn bản trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Phòng Quản lý Vận tải và phương tiện, các phòng ban liên quan
Phòng quản lý vận tải và phương tiện thuộc Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng, cùng các phòng ban liên quan, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GTVT Phòng này chịu trách nhiệm quản lý vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) theo chức năng và quy định của Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng.
2.3.2 Các nội dung quản lí Nhà nước về VTKHCC bằng xe buýt tại Đà Nẵng
2.3.2.1 Xây dựng hành lang pháp lý
Sở Giao thông Thành phố Đà Nẵng không chỉ tuân thủ các quy định của luật giao thông đường bộ mà còn áp dụng các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động vận tải đường bộ.
Thành phố Đà Nẵng đã ban hành một số Quyết Định dựa trên các văn bản pháp lý nhằm điều chỉnh và phù hợp với điều kiện kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại địa phương.
Quy định điều chỉnh chung
+ Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Đà Nẵng
+ Quyết định số 6473/QĐ/UB ngày 23/10/2003 của UBND về phát triển vận tải công cộng của thành phố Đà Nẵng
Quyết định số 524/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt quy hoạch vận tải công cộng và các công trình dân dụng, nhằm phát triển hạ tầng giao thông và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân đến năm 2010, đồng thời định hướng phát triển bền vững cho giai đoạn đến năm 2020.
Quyết định số 1212/QĐ-UB ngày 02/7/2007 của TP Đà Nẵng hướng dẫn phương pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ước tính ngân sách năm 2007, tập trung vào việc phát triển dịch vụ vận tải phục vụ nhân dân Quyết định này nhấn mạnh việc hợp nhất các tuyến xe buýt hiện có, mở rộng các tuyến xe buýt nội thành và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào vận tải công cộng.
Vào ngày 07/6/2006, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải TP Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 221/QĐ-SGTCC, quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Đà Nẵng Quy chế này nêu rõ các chương, điều, khoản liên quan đến quy định hoạt động của phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ, doanh nghiệp tham gia vận tải buýt, cùng với chương xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp, phương tiện, lái xe và nhân viên bán vé Đây là quy chế áp dụng chung cho tất cả các tuyến buýt.
Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng và Sở GTVT Quảng Nam đã hợp tác để cải thiện hoạt động của các tuyến xe buýt giữa hai tỉnh Để đạt được điều này, hai sở đã ban hành quy chế liên sở nhằm tổ chức và quản lý hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giữa Đà Nẵng và Quảng Nam.
Sở thường xuyên cập nhật các quy định mới phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, như quyết định số 9991/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 điều chỉnh giá xe buýt không trợ giá từ ngân sách cho tuyến Đà Nẵng đi Tam Kỳ và quyết định số 8583/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 về điều chỉnh giá xe buýt không trợ giá cho tuyến Đà Nẵng đi Ái Nghĩa.
Hỗ trợ đầu tư VTHKCC
+ Công văn số 1825/SGTVT-QLVT ngày 29 tháng 9 năm 2008 tham gia ý kiến về đầu tư, hỗ trợ cho VTHKCC bằng xe buýt
Để ngăn chặn ùn tắc và tai nạn giao thông, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của ngành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành công văn số 3253/UBND-QLĐTH về chính sách hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực này vào ngày 27/05/2009, thực hiện theo công văn số 733/TTg-KTTH của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/05/2009.
2.3.2.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt
Biển báo, nhà chờ trạm dừng, điểm trung chuyển và các công trình phụ trợ khác của hạ tầng giao thông phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Đà Nẵng được quản lý và giám sát trực tiếp bởi Phòng Quản lý Giao thông đô thị thuộc Sở Giao thông Vận tải Thành phố Đà Nẵng.
- Phòng quản lý giao thông đô thị
Theo dõi và báo cáo tình hình sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là rất quan trọng Việc tổng hợp thông tin về hiện trạng này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển dịch vụ vận tải.
Sở GTVT Thành phố Đà Nẵng cần phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan để xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa và đầu tư xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho xe buýt, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải công cộng và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
+ Cung cấp các tài liệu liên quan đến hiện trạng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông trên các tuyến đường giao thông xe buýt