1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát Triển Hoạt Động Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Liên Doanh Việt-Nga

77 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Liên Doanh Việt-Nga
Tác giả Bùi Vũ Hoàng Sa
Người hướng dẫn TS. Đoàn Đỉnh Lam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính-Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

    • 6. Kết cấu của luận văn

    • 7. Kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của đề tài

  • CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

    • 1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

      • 1.1.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân

      • 1.1.2 Các phƣơng thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân

        • 1.1.2.1 Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi của khách hàng

        • 1.1.2.2 Huy động vốn qua hình thức phát hành các giấy tờ có giá

      • 1.1.3 Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

      • 1.1.4 Vai trò của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân

        • 1.1.4.1 Đối với nền kinh tế

        • 1.1.4.2 Đối với khách hàng cá nhân

        • 1.1.4.3 Đối với ngân hàng thƣơng mại

      • 1.1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân

        • 1.1.5.1 Nhân tố khách quan

        • 1.1.5.2 Nhân tố chủ quan:

    • 1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

      • 1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân

      • 1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân

      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng mức độ phát triển của hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân

        • 1.2.3.1 Tỷ lệ tăng trƣởng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

        • 1.2.3.3 Tỷ trọng Tổng dƣ nợ cấp tín dụng trên vốn huy động từ khách hàng cá nhân

    • 1.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại

      • 1.3.1 Nhân tố lãi suất

      • 1.3.2 Nhân tố sản phẩm

      • 1.3.3 Nhân tố quảng cáo, khuyến mãi

      • 1.3.4 Nhân tố hạ tầng, công nghệ

      • 1.3.5 Nhân tố nhân sự

    • 1.4 Kinh nghiệm phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại một số ngân hàng thƣơng mại

      • 1.4.1 Kinh nghiệm của City Bank tại Nhật Bản

      • 1.4.2 Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ tại Việt Nam

      • 1.4.3 Kinh nghiệm của một số ngân hàng nƣớc ngoài khác tại Việt Nam

    • 1.5 Một số bài học kinh nghiệm phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân từ các ngân hàng thƣơng mại

      • 1.5.1 Phân cấp khách hàng

      • 1.5.2 Đa dạng hóa sản phẩm

      • 1.5.3 Nâng cao chất lƣợng công nghệ

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA GIAI ĐOẠN 2009-2012

    • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VRB

        • 2.1.1.1. Mục tiêu hoạt động

        • 2.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động

        • 2.1.1.3 Quá trình phát triển của VRB

      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VRB

      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VRB giai đoạn 2009-2012

        • 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

        • 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn

    • 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VRB TRONG GIAI ĐOẠN 2009-2012

      • 2.2.1 Mô tả dịch vụ huy động vốn hiện hành dành cho khách hàng cá nhân tại VRB

        • 2.2.1.1 Hình thức huy động

        • 2.2.1.2 Loại tiền tệ huy động

        • 2.2.1.3 Kỳ hạn huy động

        • 2.2.1.4 Hình thức trả lãi

        • 2.2.1.5 Một số sản phẩm tiền gửi

        • 2.2.1.6 Ƣu thế của các sản phẩm tiền gửi

      • 2.2.2 Thực trạng triển khai các chính sách ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại VRB giai đoạn 2009-2012

        • 2.2.2.1 Chính sách lãi suất

        • 2.2.2.2 Chính sách sản phẩm

        • 2.2.2.3 Chính sách quảng cáo, khuyến mãi

        • 2.2.2.4 Chính sách hạ tầng, công nghệ

        • 2.2.2.5 Chính sách nhân sự

      • 2.2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua các chỉ tiêu đo lƣờng sự phát triển trong giai đoạn 2009-2012

        • 2.2.3.1 Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

        • 2.2.3.2 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động từ KHCN

        • 2.2.3.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động từ KHCN theo kỳ hạn

        • 2.2.3.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động từ KHCN theo loại tiền tệ

        • 2.2.3.5 Vốn huy động từ KHCN /Dƣ Nợ cho vay nền kinh tế

        • 2.2.3.6 Vốn huy động từ KHCN ngắn hạn / Dƣ Nợ cho vay ngắn hạn

        • 2.2.3.7 Vốn huy động từ KHCN trung, dài hạn / Dƣ Nợ cho vay trung, dài hạn

        • 2.2.3.8 Vốn huy động từ KHCN bằng nội tệ/ Dƣ nợ cho vay nội tệ theo kỳ hạn

        • 2.2.3.9 Vốn huy động từ KHCN bằng ngoại tệ/ Dƣ nợ cho vay ngoại tệ theo kỳ hạn

      • 2.2.4 Đánh giá sự phát triển của hoạt động huy động vốn KHCN trong giai đoạn 2009-2012

        • 2.2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc

        • 2.2.4.2 Những tồn tại, hạn chế

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA

    • 3.1 Định hƣớng phát triển của VRB

    • 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại VRB

      • 3.2.1 Chú trọng công tác phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn

      • 3.2.2 Giải pháp về kênh phân phối

        • 3.2.2.1 Gia tăng số lƣợng địa điểm giao dịch

        • 3.2.2.2 Mở rộng kênh phân phối điện tử

      • 3.2.3 Giải pháp về lãi suất

        • 3.2.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý

        • 3.2.3.2 Xây dựng chính sách phí dịch vụ cạnh tranh

      • 3.2.4 Giải pháp về marketing

      • 3.2.5 Giải pháp về sản phẩm, dịch vụ

        • 3.2.5.1 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ

        • 3.2.5.2 Tạo ra các sản phẩm đặc trƣng, khác biệt so với các NHTM đối thủ:

        • 3.2.5.3 Phát triển các dịch vụ hỗ trợ đi kèm

      • 3.2.6 Giải pháp về công nghệ

      • 3.2.7 Giải pháp về nhân sự

        • 3.2.7.1 Thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức cho nhân viên

        • 3.2.7.2 Xây dựng chế độ khen thƣởng, phúc lợi cạnh tranh

        • 3.2.7.3 Xây dựng môi trƣờng thăng tiến công bằng

    • 3.3 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Khái niệm hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân

Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ cá nhân thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm Ngoài ra, ngân hàng cũng phát hành các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, và tín phiếu, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là khách hàng cá nhân, bao gồm cả người cư trú và người không cư trú Nghiên cứu tập trung vào hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân thông qua các hình thức nhận tiền gửi, cụ thể là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân thông qua phát hành giấy tờ có giá và các hình thức khác không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này.

Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân

1.1.2.1 Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi của khách hàng

Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi là đặc trƣng cơ bản trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại Tiền gửi bao gồm:

Tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền gửi không có thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng, được sử dụng cho thanh toán và chi trả trong kinh doanh một cách an toàn và thuận tiện Tiền gửi không kỳ hạn thường được bảo quản tại hai loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán, cho phép rút tiền bằng séc hoặc chuyển khoản, và tài khoản vãng lai, có thể có lúc dƣ Nợ hoặc dƣ Có Tài khoản này cũng cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng trong một thời gian nhất định Từ góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là khoản nợ mà ngân hàng phải trả cho khách hàng bất cứ lúc nào Tuy nhiên, do sự không khớp giữa việc rút và gửi tiền, số tiền gửi vào thường lớn hơn số tiền rút ra, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng có thể sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.

- Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền được khách hàng gửi vào ngân hàng với thỏa thuận về thời gian rút tiền Khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đến hạn đã thỏa thuận, và phần lớn nguồn tiền gửi này xuất phát từ tích lũy cá nhân với mục đích hưởng lãi suất Do đó, lãi suất có ảnh hưởng lớn đến loại tiền gửi này, khác với tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn thường là các khoản tiền gửi dài hạn với lãi suất cao, cung cấp nguồn vốn ổn định cho ngân hàng Để thu hút khách hàng, ngân hàng thương mại áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng Mỗi kỳ hạn đi kèm với mức lãi suất tương ứng, theo nguyên tắc rằng thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân gửi vào ngân hàng để kiếm lãi, bao gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào, nhưng không thể sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiền với thỏa thuận rõ ràng về thời gian gửi và rút tiền, mang lại lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

1.1.2.2 Huy động vốn qua hình thức phát hành các giấy tờ có giá

Bên cạnh phương thức truyền thống là nhận tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu

Giấy tờ có giá là chứng nhận do tổ chức phát hành cấp để huy động vốn, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời gian xác định, bao gồm điều kiện trả lãi và các cam kết khác giữa tổ chức phát hành và người mua.

Hình thức huy động vốn này chủ yếu được các ngân hàng thương mại áp dụng nhằm sử dụng nguồn vốn trong một khoảng thời gian và số lượng nhất định khi cần thiết.

Việc huy động vốn thông qua chứng chỉ tiền gửi thường có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác

Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá thường mang lại lãi suất hấp dẫn hơn so với các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn, nhưng chi phí huy động vốn cao Tuy nhiên, tính thanh khoản của loại vốn này rất cao, nhờ vào khả năng mua bán trên thị trường vốn và tính ổn định Ngân hàng thương mại có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn, bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn hiệu quả.

Trái phiếu là một cam kết của ngân hàng phát hành về nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho chủ sở hữu Mục tiêu chính của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là huy động vốn trung và dài hạn Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán lãi suất và hoàn trả vốn gốc cho các nhà đầu tư Việc phát hành trái phiếu không chỉ làm tăng nợ dài hạn của ngân hàng mà còn phải tuân thủ sự quản lý của ngân hàng Trung ương và các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, đồng thời chịu ảnh hưởng từ uy tín của ngân hàng.

Kỳ phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn, chứng nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư Với thời hạn dưới một năm, kỳ phiếu thường được sử dụng để huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng.

Chứng chỉ tiền gửi là tài liệu chứng nhận từ tổ chức phát hành về khoản tiền gửi định kỳ của nhà đầu tư Người sở hữu chứng chỉ này sẽ nhận được lãi suất theo kỳ hạn và vốn gốc khi đến hạn Ngân hàng có khả năng huy động vốn ngắn hạn và trung dài hạn thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau.

Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

- Là nguồn vốn đa dạng về kỳ hạn, loại tiền tệ

Ngân hàng chủ yếu tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn từ cá nhân, thay vì từ các tổ chức kinh tế.

- Số lƣợng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhƣng quy mô giao dịch, doanh số giao dịch lại thấp

- Số lƣợng khách hàng đông nhƣng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc giao dịch không đƣợc thuận tiện

- Ít chịu tác động bởi các yếu tố thời vụ

Luồng tiền chu chuyển thấp là đặc điểm nổi bật của nguồn tiền cá nhân gửi vào ngân hàng, thường mang tính ổn định và nhàn rỗi, phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu trong tương lai Do đó, khả năng chu chuyển của những nguồn tiền này trong một khoảng thời gian nhất định là khá hạn chế.

Tuy nhiên, tính ổn định của nguồn tiền từ ngân hàng chỉ tương đối do thông tin bất cân xứng giữa khách hàng và ngân hàng, dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt trước thông tin sai lệch có thể gây hại Hơn nữa, việc ra quyết định rút tiền thường phụ thuộc vào một cá nhân, khiến cho việc rút tiền có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Vai trò của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân

1.1.4.1 Đối với nền kinh tế

Tiết kiệm và đầu tư là hai yếu tố thiết yếu của nền kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ Tiết kiệm không chỉ thúc đẩy sản xuất và kinh doanh mà còn mở rộng cơ hội đầu tư Đồng thời, đầu tư cũng khuyến khích việc tiết kiệm, tạo ra một chu trình phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Trong nền kinh tế, các khoản tiết kiệm thường có quy mô nhỏ và phân tán, vì vậy các ngân hàng thương mại đóng vai trò tiên phong trong việc tập hợp và quản lý vốn một cách hiệu quả nhất.

Huy động vốn từ khách hàng cá nhân và các kênh huy động vốn khác giúp chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế Hoạt động này của ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các cơ hội đầu tư và thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.

1.1.4.2 Đối với khách hàng cá nhân

Huy động vốn từ các ngân hàng thương mại không chỉ mang lại cho khách hàng cá nhân một kênh đầu tư an toàn, mà còn giúp họ kiếm được lãi suất, tạo điều kiện cho tiêu dùng trong tương lai Điều này cũng đảm bảo rằng các khoản tiền nhàn rỗi luôn được sử dụng hiệu quả và quay vòng.

Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi của mình

Mang đến cho khách hàng cơ hội tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và các dịch vụ tài chính cá nhân khác.

1.1.4.3 Đối với ngân hàng thương mại

Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là một kênh quan trọng trong kinh doanh, mang lại nguồn vốn trung và dài hạn phong phú hơn so với khách hàng tổ chức Kênh này không chỉ giúp ngân hàng đa dạng hóa nguồn vốn huy động mà còn hỗ trợ cho các hoạt động đầu ra của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác.

Ngân hàng thương mại cần phân tán rủi ro và ổn định nguồn vốn kinh doanh bằng cách huy động vốn từ khách hàng tổ chức Mặc dù nguồn vốn này có giá trị lớn, nhưng kỳ hạn thường ngắn và nhu cầu rút tiền để phục vụ hoạt động của tổ chức thường xuyên Do đó, nếu ngân hàng quá phụ thuộc vào nguồn vốn từ khách hàng tổ chức, rủi ro thanh khoản sẽ gia tăng đáng kể.

Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân giúp các ngân hàng thương mại đa dạng hóa kỳ hạn nguồn vốn và phân tán rủi ro hiệu quả.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân

Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định của người gửi tiền, có thể là gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại tệ hoặc đầu tư vào các tài sản khác.

Trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, người dân thường có xu hướng tích trữ vàng, ngoại tệ hoặc tài sản khác thay vì gửi tiền vào ngân hàng Ngược lại, trong một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý, xu hướng gửi tiền vào các ngân hàng thương mại sẽ tăng lên, phản ánh niềm tin của người dân vào hệ thống tài chính.

Chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô thông qua chính sách tiền tệ.

Tùy thuộc vào tình hình kinh tế và mục tiêu kinh tế vĩ mô tại từng thời điểm, Nhà nước sẽ ban hành các chính sách khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động huy động vốn Điều này tạo cơ sở pháp lý cho các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ huy động vốn một cách hiệu quả.

Thu nhập của dân cư có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiết kiệm Khi thu nhập cao, người dân có thể dành nhiều tiền cho tiết kiệm, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người đạt một mức nhất định Tỷ lệ tiết kiệm không tăng theo tỷ lệ với thu nhập mà tăng nhanh hơn do nhu cầu thiết yếu đã được thỏa mãn Tuy nhiên, việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của người dân.

Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Tại các thành phố lớn với dân cư đông đúc và nền kinh tế phát triển, ngân hàng có khả năng huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả hơn so với những khu vực kém phát triển Đặc biệt, ở những thị trường sôi động, nơi có độ nhạy cảm cao với lãi suất và các tiện ích tài chính, việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng hơn so với các vùng nông thôn hay miền núi.

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng là phương hướng hoạt động cụ thể, phản ánh những điểm mạnh, điểm yếu, khả năng và hạn chế riêng của từng ngân hàng Mỗi ngân hàng sẽ xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh khác nhau, phù hợp với mục tiêu và thị trường mà họ hướng tới.

Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động vốn có thể thay đổi linh hoạt, bao gồm cơ cấu vốn và chi phí hoạt động Các yếu tố như chính sách giá cả, lãi suất tiền gửi và công nghệ đều ảnh hưởng đến việc huy động vốn Ví dụ, tăng lãi suất huy động có thể làm tăng nguồn vốn vào ngân hàng, nhưng đồng thời cũng có thể làm giảm hiệu quả huy động do chi phí tăng Do đó, lượng vốn huy động được chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Năng lực tài chính của ngân hàng là yếu tố quan trọng và quyết định mà các nhà lãnh đạo ngân hàng cần xem xét khi đưa ra chiến lược phát triển cho tổ chức của mình.

Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định bởi quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận hàng năm và giá trị tài sản thanh khoản Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các văn bản pháp luật liên quan đến vốn chủ sở hữu, do đó, năng lực tài chính là yếu tố cốt lõi quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong mọi hoạt động và ngành nghề khác Yếu tố con người luôn được xem là hàng đầu, quyết định sự thành công và hiệu quả của tổ chức.

Nhân viên ngân hàng, đặc biệt là những người làm trong lĩnh vực huy động vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và truyền tải các thông điệp mà ngân hàng mong muốn gửi đến họ.

Nghiệp vụ chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng là yếu tố then chốt giúp giao dịch diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Thái độ giao tiếp tích cực của nhân viên không chỉ thu hút khách hàng mà còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Nhân viên ngân hàng đại diện cho hình ảnh của ngân hàng và có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, nhân viên cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí chuyên nghiệp, bao gồm hiểu biết về khách hàng, nghiệp vụ, quy trình và phong cách phục vụ.

Công nghệ ngân hàng hiện nay đã có những bước tiến vượt bậc, đánh dấu một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngành Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp ngân hàng thu thập và phân tích thông tin về khách hàng và thị trường một cách hiệu quả hơn Nhờ vào hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có khả năng hoạch định các hình thức và thời gian huy động vốn, đồng thời xây dựng kế hoạch tiếp cận khách hàng một cách tối ưu.

Nhờ vào công nghệ hiện đại, ngân hàng có khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích đa dạng cho khách hàng, góp phần thúc đẩy sự phổ biến của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Điều này đã dẫn đến việc gia tăng nguồn tiền gửi vào ngân hàng.

Phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Khái niệm phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân

Phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân được hiểu là sự gia tăng quy mô và tỷ trọng vốn huy động từ khách hàng cá nhân trong tổng vốn huy động tại ngân hàng thương mại, thể hiện qua sự tăng trưởng về lượng vốn.

Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá

Sự cần thiết phải phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân

từ khách hàng cá nhân (tăng cả lƣợng và chất)

1.2.2 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân

Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ và mới chuyển đổi từ mô hình ngân hàng nông thôn lên đô thị, phụ thuộc lớn vào việc vay mượn vốn từ thị trường liên ngân hàng Nguồn vốn huy động của họ chủ yếu ngắn hạn với lãi suất cao, dẫn đến chênh lệch giữa lãi suất sử dụng và huy động vốn thấp Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này.

Các ngân hàng thương mại quy mô nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ thị trường dân cư do mạng lưới hạn chế, vốn điều lệ nhỏ, uy tín và thương hiệu chưa được công nhận rộng rãi, dịch vụ ngân hàng chưa phát triển và năng lực cạnh tranh thấp Trong bối cảnh nhu cầu tín dụng ngày càng tăng, áp lực buộc các ngân hàng này phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng với giá trị lớn ngày càng gia tăng.

Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ thị trường liên ngân hàng có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Khi các ngân hàng lớn hạn chế cung cấp vốn, các ngân hàng nhỏ sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, buộc họ phải chấp nhận lãi suất cao Hệ quả là sẽ xảy ra cuộc đua lãi suất, gây ra sự bất ổn cho toàn bộ hệ thống tài chính, điều này đã được thực tế chứng minh.

Phát triển huy động vốn từ thị trường cá nhân và các tổ chức kinh tế ngoài ngân hàng là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và an toàn, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là từ khách hàng cá nhân.

1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường mức độ phát triển của hoạt động huy động vốnkhách hàng cá nhân

1.2.3.1 Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức:

NVHĐ từ KHCN kỳ này

Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động = 100% x

NVHĐ từ KHCN kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển về số lượng của nguồn vốn huy động, đồng thời đánh giá mức độ tăng trưởng của nguồn vốn từ khách hàng cá nhân.

Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, điều đó cho thấy nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân trong kỳ này đã tăng so với kỳ trước, chứng tỏ quy mô vốn huy động từ khách hàng cá nhân đã được mở rộng.

1.2.3.2 Tỷ trọng của từng nguồn vốn trong nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức:

Tỷ trọng của từng nguồn vốn huy động = 100% x

Trong đó, nguồn vốn huy động loại n có thể là nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nội tệ, ngoại tệ,…

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng số vốn huy động từ khách hàng cá nhân, cho thấy nguồn nào đang được huy động nhiều nhất và nguồn nào còn thiếu cho hoạt động kinh doanh Từ đó, chúng ta có thể xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.

Mỗi loại tiền gửi đều có yêu cầu riêng về chi phí, tính thanh khoản và thời hạn Việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa chi phí đầu vào.

1.2.3.3 Tỷ trọng Tổng dƣ nợ cấp tín dụng trên vốn huy động từ khách hàng cá nhân

Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức:

Tổng dƣ nợ tín dụng

Tổng dƣ nợ cấp tín dụng trên vốn huy động =

Vốn huy động từ KHCN

Chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối giữa huy động và sử dụng vốn, cho thấy mỗi đồng vốn từ khách hàng cá nhân mà ngân hàng huy động sẽ tài trợ bao nhiêu cho hoạt động cấp tín dụng.

Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Nhân tố lãi suất

Lãi suất là giá trị mà người sử dụng vốn phải trả cho người cung ứng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Đối với các ngân hàng thương mại, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong lãi suất cũng có thể tạo ra tác động lớn, ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động từ khách hàng.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng hiện nay, các ngân hàng thương mại cần thiết lập chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn Điều này không chỉ giúp duy trì tính cạnh tranh mà còn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

Nhân tố sản phẩm

Sản phẩm ngân hàng bao gồm các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Để thu hút lượng khách hàng đông đảo, các ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính của họ một cách hiệu quả.

Hiện nay, thị trường ngân hàng rất đa dạng với nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau, tạo cơ hội cho khách hàng lựa chọn ngân hàng phù hợp nhất với nhu cầu của họ Để tăng cường khả năng cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, đồng thời phát triển những sản phẩm đặc trưng nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng, đặc biệt trong hoạt động huy động vốn cá nhân.

Nhân tố quảng cáo, khuyến mãi

Để thu hút khách hàng và nâng cao lợi ích cho họ, các ngân hàng thương mại liên tục triển khai nhiều chương trình khuyến mãi đa dạng Những chương trình này không chỉ gia tăng sức hấp dẫn cho sản phẩm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động huy động vốn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

Nhân tố hạ tầng, công nghệ

Mạng lưới hoạt động rộng lớn giúp ngân hàng thương mại tiếp cận nhiều khách hàng hơn Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Công nghệ hiện đại đã giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn thông qua việc tìm kiếm thông tin và khai thác khách hàng hiệu quả hơn Đồng thời, công nghệ cũng giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch cho khách hàng Vì vậy, hiện đại hóa ngân hàng trở thành chiến lược kinh doanh quan trọng mà các ngân hàng thương mại hiện nay đều hướng tới.

Nhân tố nhân sự

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay, yếu tố con người trở thành một trong những yếu tố quyết định thành công Nhân viên ngân hàng không chỉ là người phục vụ khách hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thuyết phục họ sử dụng sản phẩm và dịch vụ Do đó, để nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân, các ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ nhân viên năng động và nhiệt huyết.

Kinh nghiệm phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại một số ngân hàng thương mại

Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ tại Việt Nam

Để thúc đẩy kinh doanh và huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Việt Nam, ngân hàng ANZ gửi đến thông điệp rằng đây là sự lựa chọn lý tưởng cho những ai mong muốn tối đa hóa lợi nhuận từ khoản tiết kiệm của mình.

Hiện tại, ANZ cung cấp các sản phẩm huy động vốn cho khách hàng cá nhân với các đặc điểm đa dạng và khác biệt nhƣ sau:

Mục đích: nhằm tiết kiệm tiền để đi du lịch nước ngoài, mua nhà mới, hoặc bất cứ mục đích tiết kiệm nào

Sản phẩm này không chỉ mang lại lãi suất tiền gửi hấp dẫn, mà còn cho phép khách hàng tích lũy điểm thưởng hàng ngày Điểm thưởng này sẽ được chi trả vào cuối mỗi tháng, với điều kiện số tiền gửi mỗi lần tối thiểu là 10 USD và không thực hiện rút tiền trong vòng 01 tháng.

Phương thức giao dịch: khách hàng có thể giao dịch qua các máy ATM, ANZ Phone banking, ANZ Internet banking và các điểm giao dịch Internet

Sản phẩm nổi bật với lãi suất cạnh tranh, cho phép khách hàng giao dịch tiền gửi trực tuyến, tính lãi suất hàng ngày và trả lãi hàng tháng Khách hàng có thể dễ dàng chuyển khoản từ tài khoản ANZ Online Saver và các tài khoản khác tại ANZ mọi lúc thông qua dịch vụ ANZ Phone Banking và ANZ Internet Banking, tuy nhiên, không thể rút tiền mặt trực tiếp.

Phương thức giao dịch: giao dịch trực tuyến

Sản phẩm này nổi bật với lãi suất cao và cung cấp dịch vụ truy cập tài khoản qua ATM, Internet và điện thoại Ngân hàng còn có tổng đài hỗ trợ chuyên biệt cho khách hàng Để mở tài khoản, số dư tối thiểu là 5.000 USD, và khách hàng có thể nộp, rút tiền bất kỳ lúc nào mà không mất phí.

Phương thức giao dịch: trực tuyến, hoặc tại các quầy giao dịch

Sản phẩm này mang lại lãi suất bậc thang, giúp khách hàng có số dư tài khoản cao hơn nhận lãi suất tiền gửi cao hơn Khách hàng có quyền phát hành Séc từ tài khoản, với số dư tối thiểu ban đầu là 10.000 USD và số dư duy trì tối thiểu là 1.000 USD.

Phương thức giao dịch: trực tuyến, hoặc tại các quầy giao dịch.

Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam

Khi mới gia nhập thị trường Việt Nam, các ngân hàng quốc tế hàng đầu như Standard Chartered và HSBC đã triển khai những chiến lược sáng tạo để thu hút khách hàng mở tài khoản cá nhân và doanh nghiệp.

Do thiếu mạng lưới rộng rãi, các ngân hàng nước ngoài nhận thức rằng họ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm tiết kiệm định kỳ của ngân hàng thương mại nội địa, đặc biệt khi các hình thức gửi tiền tiết kiệm ngày càng linh hoạt hơn.

Thời điểm đó, cạnh tranh trong lĩnh vực tài khoản thanh toán chưa được các ngân hàng nội địa chú trọng, khiến nhiều khách hàng băn khoăn về khả năng sinh lời từ khoản tiền của họ trong thời gian không sử dụng Tiền trong tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương mại trong nước chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn cố định Để khắc phục vấn đề này, các ngân hàng nước ngoài đã phát triển sản phẩm cho phép khách hàng duy trì một số tiền gửi tối thiểu để hưởng lãi suất cao mà không cần cam kết thời gian gửi Chủ tài khoản có thể linh hoạt rút hoặc gửi thêm tiền mà lãi suất không thay đổi nếu giữ số dư tối thiểu Các ngân hàng ngoại đã thành công trong việc xâm nhập vào thị trường ngân hàng bán lẻ bằng cách tập trung vào những phân khúc ít cạnh tranh Tuy nhiên, chỉ sau một thời gian ngắn, sản phẩm này đã được các ngân hàng thương mại trong nước nghiên cứu và triển khai.

Một số bài học kinh nghiệm phát triển hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân từ các ngân hàng thương mại

Phân cấp khách hàng

Để phát triển nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân, các ngân hàng thương mại nước ngoài đã áp dụng chiến lược phân cấp khách hàng ngay từ khi gia nhập thị trường Việt Nam Qua việc phân loại này, họ có thể xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp với đặc điểm và tính cách của từng nhóm khách hàng Mỗi nhóm khách hàng sẽ được ngân hàng chú trọng vào một số dịch vụ chính, từ đó khai thác sâu để đáp ứng tối ưu nhu cầu của họ Để thiết kế các chương trình phù hợp, ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

Đa dạng hóa sản phẩm

Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng nước ngoài, đã nghiên cứu và phân cấp khách hàng để phát triển các sản phẩm đa dạng và nổi bật Việc đa dạng hóa sản phẩm không chỉ giúp ngân hàng tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn mà còn đáp ứng nhu cầu phong phú của họ Sự phong phú trong tính năng sản phẩm sẽ mang lại sự thỏa mãn và hài lòng cho khách hàng.

Nâng cao chất lƣợng công nghệ

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành ngân hàng, giúp các ngân hàng cạnh tranh hiệu quả hơn trong môi trường khốc liệt Nếu không có sự hỗ trợ từ công nghệ, khả năng phát triển của các ngân hàng sẽ bị hạn chế đáng kể.

Các ngân hàng nước ngoài đã nhận diện điểm yếu của mình là mạng lưới phân phối mỏng và khó tiếp cận khách hàng hơn so với ngân hàng nội địa Để khắc phục điều này, họ đã áp dụng công nghệ hiện đại nhằm mở rộng kênh phân phối điện tử và cung cấp các sản phẩm công nghệ cao, tối đa hóa giá trị và tiện ích cho khách hàng Công nghệ không chỉ giúp ngân hàng cung cấp dịch vụ tiện ích mà còn nâng cao hiệu quả trong quản lý ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, ngành ngân hàng tại Việt Nam đang đối mặt với thách thức cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt trong tình hình kinh tế khó khăn Để duy trì thị phần và phát triển hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân, các ngân hàng cần áp dụng những chiến lược kinh doanh linh hoạt và hiệu quả.

Chương 1 đã trình bày các khái niệm lý thuyết và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại Đồng thời, chương này cũng chia sẻ những bài học kinh nghiệm quý báu về việc phát triển hoạt động huy động vốn cá nhân tại một số ngân hàng thương mại.

Chương 1 là cơ sở để VRB có thể đo lường, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của mình, nhận định khả năng cạnh tranh cũng nhƣ những hạn chế của chính ngân hàng mình.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA GIAI ĐOẠN 2009-2012

Giới thiệu về ngân hàng liên doanh Việt-nga

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VRB

Ngày 19/11/2006, Ngân hàng Liên doanh Việt-Nga (VRB) chính thức khai trương và đi vào hoạt động, đánh dấu sự hợp tác kinh tế giữa Chính phủ và Ngân hàng Trung ương của hai nước Sự ra đời của VRB mở ra cơ hội hợp tác giữa hai nền kinh tế và hệ thống tài chính Ngân hàng đã vinh dự đón tiếp Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Tổng thống Liên bang Nga Vladimir V Putin trong ngày lễ khai trương.

VRB là liên doanh giữa ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và ngân hàng Ngoại thương Nga, với mức góp vốn điều lệ được chia đều giữa hai bên.

Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng theo mô hình hiện đại, cam kết phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả Ngân hàng tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn trong hoạt động ngân hàng theo thông lệ quốc tế.

Ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính, tài trợ vốn và thanh toán, hỗ trợ các hoạt động trao đổi thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Liên bang Nga.

 Tƣ vấn và cung cấp thông tin về cơ hội đầu tƣ

 Thu xếp vốn đầu tƣ và trực tiếp cho vay hoặc đồng tài trợ cho các dự án

 Cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tƣ vấn về thực hiện dự án

Đầu tư trực tiếp có thể thực hiện thông qua việc góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp giữa hai nước, hoặc đầu tư gián tiếp thông qua các hoạt động trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tài chính.

 Tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại

 Hỗ trợ chia sẻ thông tin về thị trường, khách hàng

 Phối hợp thẩm định về đối tác và dự án đầu tƣ tại Việt Nam hoặc Liên bang Nga nhằm phát triển hoạt động giao thương giữa hai nước

2.1.1.3 Quá trình phát triển của VRB

Trong những năm qua, VRB đã nỗ lực đáp ứng các mục tiêu thành lập, trở thành ngân hàng thương mại hiện đại Ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Liên bang Nga.

Hiện tại, VRB đã khai trương đưa vào hoạt động 6 chi nhánh, Sở giao dịch và

9 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước

Công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VRB được chú trọng và phát triển mạnh mẽ Đến cuối năm 2012, tổng số cán bộ đang làm việc tại ngân hàng này đã gần đạt con số ấn tượng.

400 cán bộ, trong đó trên 90% có trình độ đại học và trên đại học

Vào đầu năm 2011, VRB đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 168.5 triệu USD, tương đương 3,000 tỷ đồng Việt Nam, từ mức 10 triệu USD khi thành lập Sự tăng vốn này không chỉ thể hiện sự tin tưởng của hai Nhà nước và ngân hàng Trung ương mà còn giúp VRB nâng cao sức cạnh tranh, cải thiện hiệu quả kinh doanh và thu hút khách hàng, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động ngân hàng.

Trong 4 năm từ 2007 - 2010, dƣ nợ tín dụng tăng từ mức 38 triệu lên 331 triệu USD, tăng 9 lần so với 2007

Từ năm 2009-2012, nguồn vốn VRB nhìn chung có sự tăng trưởng Đến năm

Vào năm 2010 và những tháng đầu năm 2011, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nguồn vốn của VRB đã giảm sút Tuy nhiên, ngân hàng vẫn duy trì được thanh khoản và tiếp tục phục vụ hiệu quả cho các dự án phát triển dịch vụ sản phẩm cũng như mở rộng mạng lưới.

VRB coi đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, phát triển hệ thống kênh thanh toán, mở rộng nền khách hàng là chiến lƣợc phát triển lâu dài

Năm 2009, VRB đã hoàn tất việc chuyển đổi sang phần mềm Core Banking Flexcube hiện đại, đồng thời nghiên cứu tích hợp các sản phẩm công nghệ mới, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng Đến nay, VRB đã thành công trong việc triển khai các sản phẩm huy động vốn, bao gồm những sản phẩm đặc thù như “Hành trình đến với nước Nga” và phát hành chứng chỉ tiền gửi, cùng với các chương trình khuyến mãi, giúp gia tăng lượng tiền gửi một cách đáng kể.

VRB đã chính thức phát hành thẻ ATM, thẻ VISA Debit và thẻ VISA Credit, đồng thời cung cấp dịch vụ SMS Banking, Internet Banking và Mobile Banking ổn định Những dịch vụ này không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn góp phần quảng bá thương hiệu VRB.

Trong những năm qua, VRB đã xây dựng một lượng khách hàng ổn định và liên tục phát triển, đảm bảo nguồn vốn bền vững Đến cuối năm 2012, VRB đã thiết lập mối quan hệ với khoảng 50,000 khách hàng, tăng đáng kể so với 20,000 khách hàng năm trước.

Hệ thống kênh thanh toán của VRB đang được mở rộng liên tục, không chỉ kết nối với các ngân hàng trong nước như CITAD, Homebanking, VCB Money và hệ thống Swift quốc tế, mà còn triển khai kênh thanh toán song phương đặc biệt giữa Việt Nam và Liên bang Nga.

Sau 6 năm hoạt động, VRB đã khẳng định vai trò cầu nối tài chính - ngân hàng, góp phần phát triển hợp tác kinh tế - thương mại và đầu tư Việt Nam – Liên bang Nga, thông qua việc thiết lập kênh thanh toán đồng RUB/VND với thị trường Nga; hỗ trợ các doanh nghiệp Nga và Việt Nam kinh doanh, đầu tư tại thị trường hai nước Trong số các khách hàng doanh nghiệp của VRB có đại diện của nhiều liên doanh Việt Nam – Nga, nhiều tập đoàn, công ty hàng đầu của Nga hoạt động tại Việt Nam nhƣ Zarubezhneft, Vietsovpetro, Sukhoi, Atomstroiexport…

VRB hiện có đủ năng lực tài chính, chuyên môn và công nghệ hiện đại để hỗ trợ giao dịch thương mại và đầu tư lớn giữa Việt Nam và Liên bang Nga Ngân hàng cũng hợp tác với hai ngân hàng mẹ tại mỗi quốc gia để thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại Việt – Nga.

Thực trạng hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại VRB trong giai đoạn 2009-2012

2.2.1 Mô tả dịch vụ huy động vốn hiện hành dành cho khách hàng cá nhân tại VRB

VRB cung cấp cho khách hàng cá nhân nhiều sản phẩm và dịch vụ phổ biến, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và giấy tờ có giá.

2.2.1.2 Loại tiền tệ huy động

- Đối với tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn: VRB huy động loại tiền tệ là VND và USD

- Đối với tiền gửi thanh toán: VRB huy động loại tiền tệ là VND, USD , RUB và các loại ngoại tệ khác

VRB huy động tiền gửi không kỳ hạn, và có kỳ hạn từ 1 tuần đến 36 tháng

Hình thức trả lãi đa dạng, bao gồm trả lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng

6 tháng, hàng năm hoặc trả lãi cuối kỳ

2.2.1.5 Một số sản phẩm tiền gửi

Các sản phẩm tiền gửi tại VRB gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn

Ngân hàng VRB giới thiệu chương trình tiền gửi đặc biệt mang tên “Hành trình đến với nước Nga”, dành riêng cho khách hàng thường xuyên Thông qua chương trình này, VRB cam kết trao tặng các giải thưởng giá trị cho Hội viên, những khách hàng trung thành nhất, nhằm ghi nhận và tri ân những đóng góp của họ.

Tất cả khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế - xã hội (không bao gồm tổ chức tín dụng) có thể tham gia gửi tiền tại VRB theo hình thức lĩnh lãi cuối kỳ thông thường, được gọi là "Hội viên".

Chương trình áp dụng cho sản phẩm tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ bằng VND và USD tại VRB, với kỳ hạn gửi tối thiểu từ 03 tháng trở lên theo biểu lãi suất riêng Lưu ý, chương trình không áp dụng cho khách hàng đã tham gia các chương trình khuyến mại khác.

Chương trình tích điểm tại VRB dành cho Hội viên cho phép mỗi người tham gia nhận một tài khoản tích điểm Mỗi khoản tiền gửi sẽ giúp Hội viên tích lũy điểm dựa trên số tiền và thời gian gửi Số điểm tích lũy này sẽ mở ra cơ hội nhận nhiều giải thưởng hấp dẫn, trong đó giải cao nhất là chuyến du lịch tới Liên bang Nga.

- Số điểm của Hội viên sẽ đƣợc tính trên cơ sở số tiền gửi và thời gian gửi thực tế đến ngày chốt điểm, công thức tính nhƣ sau:

Số dƣ tiền gửi trong kỳ của một Tài khoản tiền gửi x kỳ hạn thực gửi trong kỳ x K

Kỳ hạn thực gửi tại VRB được tính từ ngày khách hàng đăng ký gửi tiền đến ngày chốt điểm trao thưởng, bao gồm cả ngày chốt, và được tính theo tháng với công thức: Kỳ hạn thực gửi trong kỳ tính điểm = số ngày thực gửi trong kỳ / 30 Số tiền tối thiểu để tính điểm là 1,000,000 VND cho cá nhân và 10,000,000 VND cho tổ chức kinh tế (TCKT) đối với VND; đối với USD, mức tối thiểu là 100 USD cho cá nhân và 1,000 USD cho TCKT.

K: Hệ số quy đổi tiền tệ , đối với VND: K = 0.8 và USD: K = 1.2

Căn cứ trên số điểm thực tế tích lũy đƣợc, khách hàng đƣợc trao các giải thưởng với cơ cấu giải thưởng như sau:

Số điểm tối thiểu để đƣợc trao giải

Giải nhất Một chuyến du lịch đến Liên bang Nga trị giá 48 triệu VND hoặc tiền mặt tương đương

Trường hợp khách hàng chưa nhận giải, khách hàng được rút sổ tiền gửi trước hạn nhưng sẽ không được tính điểm với sổ rút trước hạn

2.2.1.6 Ƣu thế của các sản phẩm tiền gửi

Gửi một nơi, nhận nhiều nơi: Với hệ thống cơ sở dữ liệu liên kết, khách hàng có thể gửi tiền tại bất kỳ địa điểm giao dịch nào và thực hiện rút tiền tại bất kỳ chi nhánh nào khác của ngân hàng.

Lãi suất linh hoạt theo thời gian thực gửi được xác định dựa trên thời gian thực gửi đến ngày rút tiền, với lãi suất được tính theo các kỳ hạn hoặc tỷ lệ lãi tương ứng theo thỏa thuận.

2.2.2 Thực trạng triển khai các chính sách ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại VRB giai đoạn 2009-2012

Trong những năm qua, lãi suất huy động tiền gửi cá nhân tại ngân hàng VRB có tính cạnh tranh nhưng vẫn chưa đạt mức cao như các ngân hàng thương mại khác Mức lãi suất huy động cho tất cả các loại tiền gửi được điều chỉnh linh hoạt dựa trên cung-cầu vốn và tình hình thị trường.

Ngân hàng VRB áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau cho các loại tiền gửi như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi dự thưởng, với nguyên tắc lãi suất tăng theo thời gian gửi Tuy nhiên, lãi suất tại VRB chưa thực sự là điểm mạnh để thu hút khách hàng, đặc biệt là đối với những khách hàng có số tiền gửi lớn, vì chính sách lãi suất huy động của một số ngân hàng thương mại cho phép họ hưởng lãi suất cao hơn ngoài mức niêm yết.

VRB đang hướng tới việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cũng như hệ thống kênh thanh toán, nhưng việc triển khai sản phẩm mới vẫn chưa được chú trọng Hiện tại, VRB chỉ cung cấp hai loại sản phẩm tiền gửi cho khách hàng cá nhân: tiền gửi lĩnh lãi định kỳ và tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ, cùng với một sản phẩm đặc trưng là “Chương trình tiền gửi hành trình đến với nước Nga” Sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân còn khá đơn điệu và mang tính truyền thống Trong khi đó, các ngân hàng đối thủ đã phát triển nhiều sản phẩm đa dạng với những đặc tính khác nhau như “Tiết kiệm hưu trí”, “Tiết kiệm bảo an” và “Tiết kiệm bậc thang”, khiến cho chính sách sản phẩm của VRB chưa đủ sức thu hút khách hàng cá nhân.

2.2.2.3 Chính sách quảng cáo, khuyến mãi

Khi lãi suất huy động bị giới hạn bởi quy định của NHNN, VRB đã triển khai nhiều chương trình khuyến mãi nhằm tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân, như “Đón thu sang, ngập tràn may mắn” và “May mắn nhân ba, sung túc mọi nhà” Các chương trình này cung cấp giải thưởng hấp dẫn như thẻ cào, quà tặng và tiền mặt Tuy nhiên, chúng mang tính thời vụ và chưa có sự đầu tư lâu dài để giữ chân khách hàng.

Khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh cho biết thương hiệu VRB còn chưa quen thuộc và chưa được nhiều người biết đến Nguyên nhân chính là do mạng lưới phân phối còn mỏng và hoạt động quảng bá thương hiệu chưa mạnh mẽ, phạm vi quảng bá còn hạn chế Thêm vào đó, VRB ít thực hiện các hoạt động quảng bá qua các kênh thông tin đại chúng như truyền hình và báo chí.

2.2.2.4 Chính sách hạ tầng, công nghệ

Trong thời gian qua, VRB đã tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật và công nghệ ngân hàng, nhằm hoàn thiện tự động hoá và điện tử hoá các giao dịch Để nâng cao tiện ích cho khách hàng, VRB đầu tư vào công nghệ và chuyển đổi sang phần mềm cốt lõi Core Banking Flexcube hiện đại Kết hợp công nghệ thông tin với việc đa dạng hóa sản phẩm, ngân hàng đã phát hành thẻ ATM, VISA Debit, VISA Credit và cung cấp dịch vụ SMS Banking, Internet Banking, Mobile Banking ổn định để thu hút khách hàng.

Hệ thống kênh thanh toán của VRB đang được mở rộng liên tục, không chỉ kết nối với các ngân hàng trong nước như CITAD, Homebanking, và VCB Money, mà còn tích cực triển khai kênh thanh toán song phương giữa Việt Nam và Liên bang Nga, bao gồm cả hệ thống Swift quốc tế.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT-NGA

Ngày đăng: 20/07/2021, 17:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Hồng Minh, 2006. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: iải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
2. Mai Văn Sắc, 2007. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Gia lai. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Gia lai
3. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
4. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Thị trường tài chính tiền tệ, số 18(339), trang 28-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường tài chính tiền tệ
5. Nguyễn Thị Thu Hồng, 2012. Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
6. Ngân hàng liên doanh Việt-nga, 2010. Báo cáo thường niên 2009. Hà Nội, tháng 1 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên 2009
7. Ngân hàng liên doanh Việt-nga, 2011. Báo cáo thường niên 2010. Hà Nội, tháng 1 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên 2010
8. Ngân hàng liên doanh Việt-nga, 2012. Báo cáo thường niên 2011. Hà Nội, tháng 1 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên 2011
9. Ngân hàng liên doanh Việt-nga, 2013. Báo cáo thường niên 2012. Hà Nội, tháng 1 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên 2012
11. Trần Huy Hoàng, 2007. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động-xã hội.12. Trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động-xã hội. 12. Trang web

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w