TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mỗi quốc gia cần xây dựng một hệ thống thuế hợp lý và hoàn chỉnh, vì thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, như câu nói nổi tiếng ở Mỹ “Cái chết và Thuế” cho thấy vai trò quan trọng của thuế trong đời sống xã hội Tại Việt Nam, thuế không chỉ là nguồn thu ngân sách quốc gia mà còn góp phần vào các khoản chi ngân sách, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 Đảng có vai trò điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội và tạo điều kiện phát triển kinh tế Chính vì vậy, các quốc gia đặc biệt chú trọng đến chính sách thuế và quản lý thuế, trong đó kiểm tra thuế là một hoạt động quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật Hoạt động này không chỉ giúp đạt được mục tiêu quản lý thuế mà còn phát hiện và điều chỉnh kịp thời các hạn chế trong chính sách thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng, ngăn chặn tình trạng trốn thuế và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm qua, Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, dẫn đến việc thu ngân sách vượt mức dự toán và đạt tốc độ tăng trưởng cao Đặc biệt, công tác kiểm tra thuế đóng góp không nhỏ vào thành tựu này Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như phương pháp kiểm tra lạc hậu, quy trình chưa chặt chẽ và dữ liệu quản lý doanh nghiệp chưa đồng bộ Điều này cho thấy cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá và phân tích để chỉ ra những bất cập và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến cho công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An.
2 giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kiểm tra thuế góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về thuế
Dựa trên kiến thức đã học và yêu cầu thực tiễn, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An" cho luận văn thạc sĩ Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, giúp Cơ quan Thuế cải thiện nhận thức và thực tiễn trong lĩnh vực này.
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, nhằm nhận diện những vấn đề hiện tại Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực để hoàn thiện quy trình kiểm tra thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại địa phương này.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An
- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố
- Giải pháp, kết luận nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng nhân lực, quy trình kiểm tra, và sự hỗ trợ từ công nghệ Tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tình hình công tác kiểm tra thuế hiện nay đang gặp một số thách thức như thiếu nguồn lực và công nghệ chưa đồng bộ, điều này ảnh hưởng đến khả năng phát hiện và xử lý sai phạm thuế.
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào để cải thiện công tác kiểm tra thuế?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Thuận An
Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, không bao gồm các vấn đề liên quan đến thanh tra và kiểm tra nội bộ kế toán tài chính trong chi cục.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2020 đến tháng 07 năm 2020
3 Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu tổng hợp từ trong và ngoài nước, kết hợp với ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo Chi cục Thuế (CCT), cùng đội ngũ công chức thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An và doanh nghiệp nộp thuế (NNT) trên địa bàn, nhằm đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
Bài viết tổng hợp và phân tích các báo cáo kiểm tra thuế năm 2019 của người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế trong khu vực này.
Luân văn sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu như sau:
Tác giả đã tiến hành khảo sát 203 người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An nhằm đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế Qua phỏng vấn, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra thuế đã được thu thập Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích kết quả.
Sau khi đánh giá thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, chúng tôi đã sử dụng phân tích hồi quy tương quan để kiểm định mô hình nghiên cứu.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế sai phạm và gian lận thuế, đồng thời kiểm soát nguồn thu ngân sách nhà nước Do đó, nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế là nhiệm vụ thiết yếu của cơ quan thuế, đặc biệt là Chi cục Thuế thành phố Thuận An Nghiên cứu trong luận văn này sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An và ngành thuế nói chung Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc tìm hiểu về công tác kiểm tra thuế và quản lý thuế.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, các danh mục, mục lục, tài liệu tham khảo kết cấu của luận văn được chia thành 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận
Chương 5: Giải pháp - Kết luận - Kiến nghị
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
Thuế là một khái niệm kinh tế quan trọng, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho các khoản chi tiêu cần thiết Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để yêu cầu công dân đóng góp một phần thu nhập cho ngân sách nhà nước, tạo nên nguồn tài chính này Các nhà kinh tế học có nhiều quan điểm khác nhau về thuế: Karl Marx coi thuế là cơ sở kinh tế và là nghĩa vụ bắt buộc để duy trì Nhà nước; Paul A Samuelson và Nordhaus (1977) xem thuế như một hình thức cưỡng bức mà mọi công dân đều phải gánh chịu để hưởng lợi từ hàng hóa công; trong khi Wilson (1984) cho rằng thuế là phương tiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế cho Nhà nước, nhằm phục vụ cho các chi tiêu công Với tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, thuế được xem là nghĩa vụ không thể thiếu của mọi chủ thể trong nền kinh tế.
Theo Điều 3 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019, thuế được định nghĩa là khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc mà tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân phải thực hiện theo quy định của các luật thuế.
Thuế là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân đóng góp cho nhà nước nhằm bù đắp chi tiêu công và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Vai trò của thuế rất quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ giúp tài trợ cho các hoạt động của nhà nước mà còn tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô Nhà nước sử dụng thuế để khuyến khích sản xuất, kinh doanh bằng cách áp dụng mức thuế thấp, hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa cần hạn chế.
Sáu nước đã thực hiện việc điều tiết thu nhập của các tầng lớp xã hội thông qua việc đánh thuế cao đối với người giàu nhằm hỗ trợ người nghèo và đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối Thuế không chỉ là công cụ tài chính mà còn giúp kiểm tra và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Để thu thuế đúng quy định, các cơ quan thuế cần nắm rõ số lượng và quy mô hoạt động của các cơ sở kinh doanh, từ đó phát hiện các sai phạm và có biện pháp xử lý phù hợp.
2.1.1.2 Khái niệm về kiểm tra thuế
Theo Hồ Hoàng Trường (2012), kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xem xét và đánh giá thực tế việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí của các tổ chức, cá nhân Qua đó, hoạt động này giúp nhận diện ưu nhược điểm, từ đó nâng cao hiệu lực quản lý thuế.
Mức độ thấp hơn thanh tra: kiểm tra với thời gian ngắn, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Thời gian tiến hành ngắn thường 5 ngày
Để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của tờ khai thuế, cần thực hiện kiểm tra định kỳ hàng tháng, quý và năm Việc so sánh số liệu trên tờ khai với dữ liệu trong hệ thống của cơ quan thuế là rất quan trọng Ngoài ra, cần kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế và đối chiếu số liệu giữa các trang của từng tờ khai cũng như giữa các tờ khai khác nhau Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, cần nhanh chóng kiến nghị lên lãnh đạo quản lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.1.2 Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, đặc biệt trong cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế hiện nay Điều này làm tăng tính hiệu quả của hệ thống quản lý thuế, đảm bảo sự tuân thủ và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Việc kiểm tra thuế giúp phát hiện các nhầm lẫn và sai sót của người nộp thuế cũng như công chức thuế, từ đó nhắc nhở và chấn chỉnh để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế.
Thông qua kiểm tra thuế, chúng ta có thể phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, bao gồm trốn thuế và lậu thuế Điều này đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời số thuế theo quy định của pháp luật vào ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời góp phần đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế giữa các người nộp thuế khác nhau.
Thông qua kiểm tra thuế, cơ quan thuế (CQT) cảnh báo và ngăn chặn hành vi trốn thuế, lậu thuế Việc thực hiện tốt công tác kiểm tra giúp NNT nhận thức rằng mọi vi phạm pháp luật sẽ bị phát hiện và xử phạt Do đó, NNT cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích ngắn hạn và rủi ro pháp lý khi quyết định hành động.
7 thể đạt được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với khả năng bị phát hiện qua kiểm tra và bị xử phạt
Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế Qua quá trình kiểm tra, các điểm bất cập trong pháp luật thuế sẽ được phát hiện, giúp giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế (NNT) và hỗ trợ cán bộ thuế trong nhiệm vụ của họ Từ đó, cán bộ kiểm tra thuế có thể đề xuất các kiến nghị lên các cơ quan có thẩm quyền nhằm cải thiện pháp luật thuế, đảm bảo tính phù hợp với thực tế.
Kiểm tra thuế vào thứ năm góp phần quan trọng trong việc tăng cường tính tuân thủ pháp luật Khi phát hiện sai sót hoặc vi phạm từ người nộp thuế (NNT), cán bộ kiểm tra cần áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh để mọi NNT nhận thức rằng tất cả đều phải tuân thủ pháp luật Những hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt thích đáng, và việc xử lý đúng người, đúng tội sẽ nâng cao hiệu lực của luật thuế.
2.1.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích kiểm tra thuế là phát huy những yếu tố tích cực, ngăn chặn và xử lý các sai phạm có thể gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, nhân dân và doanh nghiệp, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật về thuế Để đạt được mục tiêu này, việc kiểm tra thuế cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước và nguyện vọng của nhân dân, do đó, kiểm tra thuế cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật Nguyên tắc này không chỉ nâng cao trách nhiệm của các chủ thể kiểm tra mà còn tăng cường hiệu lực trong công tác kiểm tra thuế, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và bảo đảm hoạt động kiểm tra thuế diễn ra hiệu quả.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Kiểm tra thuế là chức năng cơ bản trong quản lý thuế, đã được nghiên cứu rộng rãi cả trong và ngoài nước Bài viết này tổng hợp các công trình nghiên cứu tiêu biểu về thanh tra, kiểm tra thuế trong những năm gần đây từ nhiều tác giả Từ đó, tác giả rút ra những kết luận ban đầu về ưu điểm và nhược điểm, đồng thời kế thừa và phát triển các kết quả của những nghiên cứu trước.
Hồ Hoàng Trường (2012) đã nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác thanh kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề xuất một mô hình để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra và thanh tra thuế tại tỉnh này.
Nghiên cứu được thực hiện với dữ liệu từ 150 cán bộ nhân viên tại Cục thuế Đồng Nai và các Chi cục thuế trong tỉnh Qua các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính, tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra và thanh tra thuế tại Đồng Nai.
- Mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp tác động tích cực đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại tỉnh Đồng Nai
Doanh nghiệp thực hiện tốt quy định về thuế khi được cán bộ thuế hướng dẫn kịp thời, và sự quan tâm của ban lãnh đạo đến công tác thu thuế sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kiểm tra và thanh tra thuế.
Nghiên cứu này đã phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế, nhưng số lượng yếu tố trong mô hình còn hạn chế và chưa xem xét các yếu tố khác như chính sách pháp luật thuế Thêm vào đó, yếu tố cơ quan thuế thực tế bao gồm nhiều khía cạnh độc lập khác, chẳng hạn như chất lượng các cuộc kiểm tra, thanh tra và sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành.
… Do vậy hiệu quả đo lường của mô hình đối với công tác kiểm tra, thanh tra thuế còn hạn chế
Nguyễn Quang Hưng (2018) trong nghiên cứu "Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam" đã áp dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 49 biến quan sát nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến kết quả hoạt động thanh tra thuế.
Để đánh giá tác động của 26 biến quan sát đối với sự đồng thuận của người nộp thuế về kết luận thanh tra, theo Hair (1998), kích thước mẫu tối thiểu cần đạt 50, lý tưởng là 100, với tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5/1 Điều này có nghĩa là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát Dựa trên số lượng biến quan sát trong nghiên cứu, số mẫu cần thiết để đánh giá tác động của các yếu tố đến kết quả hoạt động thanh tra thuế được xác định là 245.
Để đánh giá tác động của các nhân tố đối với sự đồng thuận của NNT về kết luận thanh tra, cần 16 mẫu với tổng số 130 Phân tích được thực hiện bằng phần mềm SPSS 22.0, bao gồm việc đánh giá độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy.
Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, loại bỏ các biến có hệ số tương quan giữa biến và tổng nhỏ
Sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong SPSS 22, bạn cần loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng cách kiểm tra hệ số tải nhân tố và phương sai trích Để đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, hãy xem xét hệ số KMO Cuối cùng, kiểm tra độ thích hợp của mô hình thông qua chỉ tiêu R2.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 06 nhân tố chính ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra thuế, bao gồm: Thủ tục giám sát thanh tra (β = 0,540), CSDL về NNT (β = 0,153), Quy trình - phương pháp thanh tra (β = 0,146), Hệ thống quy định pháp luật (β = 0,116), Sự phối hợp phục vụ hoạt động thanh tra thuế (β = 0,098) và Năng lực cùng phẩm chất của cán bộ thanh tra (β = 0,092).
Có 04 nhân tố tác động nhất định đến sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế, bao gồm: Thủ tục, phương pháp thanh tra (β = 0,558); Quy định pháp luật (β = 0,158); Thủ tục giám sát hoạt động thanh tra của CQT (β = 0,157) và Năng lực và phẩm chất của CBTT (β = 0,136)
Võ Tiến Dũng có bài đăng trên tạp chí kinh tế - Kỹ thuật số 4/12/2013 với tiêu đề
"Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế
Trong nghiên cứu về hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh, tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu với bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả này.
(2) Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra;
(3) Các chức năng hỗ trợ, quản lý;
Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của 170 công chức làm việc trong lĩnh vực kiểm tra và thanh tra tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và kiểm định để thu thập và phân tích dữ liệu.
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính là những phương pháp quan trọng trong nghiên cứu Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế bao gồm: chất lượng nhân sự, quy trình làm việc, và sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và thanh tra thuế.
(1) Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra;
(2) Chính sách pháp luật thuế và người nộp thuế;
(3) Quản lý và phối hợp;
Mô hình nghiên cứu đã phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế, xác định rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Bốn nhân tố trong mô hình đại diện cho các yếu tố quan trọng và có cơ sở lý thuyết, thực tiễn vững chắc Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế ở việc nhận diện các nhân tố thông qua nội hàm của chúng khi đưa vào mô hình, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tác giả thực hiện nghiên cứu theo quy trình cụ thể.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Thảo luận và trao đổi trực tiếp
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Giải pháp và kết luận Đánh giá thực trạng Khảo sát, thu thập, xử lý dữ liệu
Mô hình lý thuyết và thang đo
Xác định mẫu và quy mô mẫu nghiên cứu Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ tư liệu, sách, báo, tạp chí, nghiên cứu khoa học và internet, nhằm tổng quan tài liệu nghiên cứu và kế thừa cơ sở lý luận về khái niệm và nội dung công tác kiểm tra thuế.
Tác giả đã tổng hợp các báo cáo công tác thuế từ phòng kiểm tra và gửi báo cáo tổng kết hàng năm lên Cục Thuế tỉnh Bình Dương để đánh giá tình hình kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An Đồng thời, tác giả nghiên cứu sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Thuận An nhằm phân tích ảnh hưởng của công tác quản lý đến hiệu quả kiểm tra thuế.
Bài viết tổng hợp và so sánh số liệu thu thuế từ năm 2015 đến 2019, nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả thu thuế trong tương lai.
Nghiên cứu này kết hợp dữ liệu thứ cấp với dữ liệu sơ cấp thu thập từ bảng khảo sát, dựa trên ý kiến của 203 người đang làm việc và nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An Những người tham gia khảo sát đều có hiểu biết về công tác kiểm tra thuế, nhằm cung cấp nguồn dữ liệu thực nghiệm phong phú và cập nhật cho luận văn Dữ liệu thu được từ cả bên trong và bên ngoài Chi cục Thuế giúp tăng tính khách quan cho kết quả nghiên cứu.
Cách chọn mẫu nghiên cứu
Tổng thể báo cáo thuế tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương bao gồm cán bộ quản lý thuế, các cá nhân, hộ kinh doanh, kế toán và giám đốc doanh nghiệp.
Cán bộ quản lý thuế, cá nhân, hộ kinh doanh, kế toán và giám đốc các doanh nghiệp là những người nộp thuế và thực hiện báo cáo thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
3.2.3 Xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0, tập trung vào việc đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha Đối với thang đo hiệu quả kiểm tra thuế, các biến quan sát không đạt yêu cầu sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Thang đo sẽ được chấp nhận khi Cronbach’s Alpha đạt từ 0,6 trở lên, theo tiêu chuẩn của Nunnally và Bernstein (194).
Nguyễn Đình Thọ (2011) đã thực hiện kiểm định sự hội tụ của thang đo và rút gọn biến thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) Để kiểm tra sự tương quan giữa các biến đo lường, tác giả sử dụng kiểm định Bartlett với mức ý nghĩa 0,5 Đồng thời, hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) cũng được kiểm định, yêu cầu có giá trị từ 0,5 trở lên để đảm bảo độ tương quan Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) dưới 0,5 sẽ bị loại bỏ khỏi phân tích.
Khi chọn nhân tố trong phân tích EFA, tiêu chí được sử dụng là chỉ số Eigenvalue lớn hơn 1 và dựa vào mô hình lý thuyết đã có Để kiểm định sự phù hợp của mô hình EFA với dữ liệu khảo sát, yêu cầu tổng phương sai trích (Cumulative %) phải đạt tối thiểu 50% theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008).
Phân tích hồi quy tuyến tính bội bắt đầu bằng việc rút trích các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA Tiếp theo, cần kiểm tra các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy, bao gồm việc đánh giá phần dư chuẩn hóa, xác minh giả định tuyến tính và kiểm tra hệ số phóng đại phương sai (VIF - Variance Inflation Factor) Theo Nguyễn Đình Thọ, những bước này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của mô hình hồi quy.
Nếu chỉ số VIF của một biến độc lập lớn hơn 10, biến này gần như không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình hồi quy bội (MLR) Tuy nhiên, trong thực tế, nếu VIF lớn hơn 2, cần xem xét các hệ số tương quan của biến đó với biến phụ thuộc.
Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội sẽ được xây dựng Hệ số R² điều chỉnh cho biết mức độ phù hợp của mô hình hồi quy đã được xây dựng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc tổng quan tài liệu trong và ngoài nước, kết hợp với thực tiễn tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An để xây dựng thang đo sơ bộ Tác giả tiến hành nghiên cứu thăm dò nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế và thu thập phản ứng, thái độ cùng ý kiến đóng góp từ lãnh đạo chi cục thuế, các trưởng, phó đội kiểm tra thuế và cán bộ thuế tại đây Nghiên cứu thăm dò là cần thiết khi lĩnh vực nghiên cứu quá lớn hoặc có nhiều vấn đề khó khăn cần hạn chế.
24 phố Thuận An đã tiến hành điều tra để đưa ra các câu hỏi và cách thức đặt vấn đề, nhằm thực hiện các điều chỉnh và hoàn thiện trước khi chính thức triển khai.
Nghiên cứu định tính lần 1
Mục đích của nghiên cứu là điều chỉnh thang đo từ nghiên cứu của Võ Tiến Dũng (Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật số 4/12/2013) và Huỳnh Thị Mỹ (2015) để phù hợp với thực tế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương Sau khi điều chỉnh, thang đo sẽ được áp dụng trong nghiên cứu định lượng.
Tác giả đã thực hiện thảo luận nhóm với 5 thành viên, bao gồm một lãnh đạo chi cục thuế, hai phó đội trưởng của Đội kiểm tra thuế số 1 và số 2, cùng hai cán bộ kiểm tra thuế đang công tác tại Chi cục Thuế Thành phố Thuận.
Cuối cùng, tác giả thảo luận với giáo viên hướng dẫn để hoàn chỉnh lại bảng câu hỏi khảo sát đưa vào nghiên cứu chính thức
Dàn bài thảo luận nhóm (Phụ lục 01)
Danh sách chuyên gia tham gia (Phụ lục 01)
Nghiên cứu định tính lần 2
Mục tiêu: thảo luận tìm ra nguyên nhân để giải thích thực trạng sau khi có kết quả nghiên cứu định lượng
Sau khi thu thập kết quả định lượng, tác giả tiến hành so sánh với các nghiên cứu trước đây và tham khảo ý kiến của các chuyên gia tại Chi cục Thuế, cùng với giáo viên hướng dẫn, nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An.
Nghiên cứu định tính lần 3
Mục tiêu: thảo luận để đề xuất các giải pháp sau phần phân tích thực trạng
Tác giả đã tổ chức một buổi thảo luận nhóm với 5 thành viên, bao gồm 01 lãnh đạo chi cục thuế, 01 Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 1, 01 Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 2, và 02 cán bộ kiểm tra thuế đang công tác tại Chi cục Thuế Thành phố Thuận.
An tỉnh Bình Dương và giáo viên hướng dẫn
Danh sách chuyên gia tham gia (Phụ lục 01)
Dàn bài phỏng vấn (Phụ lục 01)
3.3.2 Xây dựng thang đo sơ bộ
Bài viết trình bày về việc sử dụng các thang đo trong nghiên cứu, dựa trên các nghiên cứu trước đây cả trong nước và quốc tế, đã được điều chỉnh cho phù hợp với Chi cục Thuế Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương Trong nghiên cứu thăm dò, tác giả áp dụng thang đo định danh để đo lường độ phân tán của các biến quan sát thông qua phỏng vấn Đối với nghiên cứu chính thức, tác giả kết hợp thang đo định danh, thang đo thứ tự về trình độ, độ tuổi, nghề nghiệp, cùng với thang đo Likert 5 bậc để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra thuế, với các mức độ từ "Rất hài lòng" đến "Rất không hài lòng".
Các thang đo nháp trong nghiên cứu này lần lượt như sau:
3.3.2.1 Thang đo chính sách pháp luật:
Chính sách pháp luật thuế có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kiểm tra và sự ổn định chính trị Sự thay đổi trong môi trường chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là yếu tố quan trọng cho xã hội và công tác kiểm tra thuế Tuy nhiên, những thay đổi trong chính sách pháp luật qua các năm cần thiết để hoàn thiện hệ thống luật thuế, nhưng cũng có thể làm kéo dài thời gian kiểm tra nếu có thông tin thay đổi trong quá trình kiểm tra.
Thang đo này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, bao gồm 4 biến quan sát chính.
Bảng 3.1 Thang đo chính sách pháp luật
Chính sách thuế không đồng nhất
Võ Tiến Dũng (2013); Huỳnh Thị Mỹ (2015)
Nội dung sắc thuế phức tạp
Hướng dẫn xử phạt chưa rõ ràng
Chính sách thuế không ổn định
3.3.2.2 Thang đo chất lượng cuộc kiểm tra:
Chất lượng cuộc kiểm tra thuế phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra Để đảm bảo hiệu quả, công tác kiểm tra cần tuân thủ quy trình nhất định và có sự am hiểu sâu sắc về ngành nghề kinh doanh.
Năng lực của cán bộ kiểm tra ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác kiểm tra thuế Để nâng cao hiệu quả kiểm tra, việc tổ chức và bố trí nhân sự cần đảm bảo tính tuân thủ, giá trị đạo đức và quản lý phân bổ công việc hợp lý.
Thang đo chất lượng cuộc kiểm tra ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An được xây dựng dựa trên 4 biến quan sát chính Những biến này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và nâng cao hiệu quả của quy trình kiểm tra thuế, từ đó cải thiện công tác quản lý thuế tại địa phương.
Bảng 3.2 Thang đo chất lượng cuộc kiểm tra
Lập đề cương kiểm tra
Võ Tiến Dũng (2013); Huỳnh Thị Mỹ (2015)
Nắm bắt ngành nghề kinh doanh người nộp thuế
Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro linh hoạt
Bố trí nhân sự làm công tác kiểm tra
3.3.2.3 Thang đo hỗ trợ của các phòng ban:
Hỗ trợ giữa các phòng ban và đội ngũ là rất quan trọng, giúp cung cấp thông tin người nộp thuế để đối chiếu và kiểm tra số liệu một cách hiệu quả.
Thang đo này được thiết kế để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, với bốn biến quan sát chính.
Bảng 3.3 Thang đo hỗ trợ của các phòng ban
Thường xuyên tổ chức tập huấn
Võ Tiến Dũng (2013); Huỳnh Thị Mỹ (2015)
Phổ biến đầy đủ các văn bản giải đáp, vướng mắc
Giám sát việc sử dụng hóa đơn người nộp thuế
3.3.2.4 Thang đo người nộp thuế:
Người nộp thuế cần nhận thức rõ về các quy định và luật thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế một cách kịp thời Việc nắm bắt các thủ tục thuế, chuẩn bị sổ sách và chứng từ đầy đủ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
Dựa trên lý luận và các mô hình nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp và đề xuất một mô hình nghiên cứu bao gồm 5 yếu tố, trong đó có 4 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc.
Mô hình nghiên cứu đề nghị được trình bày như sau:
(Nguồn: đề xuất của tác giả)
Hiệu quả kiểm tra thuế
Chất lượng cuộc kiểm tra
Hỗ trợ của các phòng ban
Dựa trên các nghiên cứu đã được thực hiện, tác giả áp dụng vào thực tế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương và từ đó xây dựng các giả thuyết nghiên cứu phù hợp.
X1+: Chính sách pháp luật có quan hệ dương với hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương
X2+: Chất lượng cuộc kiểm tra có quan hệ dương với hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương
X3+: Hỗ trợ của các phòng ban có quan hệ dương với hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương
X4+: Người nộp thuế có quan hệ dương với hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương
Trong chương 3, tác giả mô tả chi tiết phương pháp thu thập số liệu và nghiên cứu, bao gồm hai bước chính: nghiên cứu định tính và định lượng Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua ba buổi thảo luận nhóm với 5 chuyên gia nhằm hoàn thiện luận văn Sau buổi thảo luận đầu tiên, tác giả đã xây dựng thang đo chính thức với 20 biến quan sát, gồm 4 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc Chương này cũng đề cập đến các nội dung liên quan đến nghiên cứu định lượng, bao gồm các bước thực hiện, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Chương tiếp theo sẽ tiến hành phân tích thực trạng và kết quả nghiên cứu, sử dụng các kỹ thuật như hệ số tin cậy Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu, phân tích nhân tố bằng phương pháp EFA, và áp dụng hồi quy tuyến tính bội để tìm hiểu mối quan hệ giữa các biến.