1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

The use of adjectives in news articles written by vietnamese and english native writers

120 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tác Động Đến Quyết Định Của Khách Hàng Cá Nhân Vay Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Bình Dương
Tác giả Phạm Thị Thúy Nga
Người hướng dẫn TS. Mai Thanh Loan
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (19)
  • 6. Bố cục của luận văn (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG (20)
    • 1.1 Lý thuyết về tín dụng cá nhân (20)
      • 1.1.1 Khái niệm về tín dụng (20)
      • 1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân (22)
        • 1.1.2.1 Các yếu tố bên ngoài (22)
        • 1.1.2.2 Các yếu tố bên trong ngân hàng (24)
    • 1.2 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng (25)
      • 1.2.1 Một số khái niệm về hành vi người tiêu dùng (25)
      • 1.2.2 Mô hình hành vi tiêu dùng của Philip Kotler (26)
      • 1.2.3 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng (26)
    • 1.3 Các nghiên cứu liên quan và mô hình nghiên cứu đề xuất (34)
      • 1.3.1 Các nghiên cứu có liên quan (34)
      • 1.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (38)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần (40)
      • 1.4.1 Chất lượng dịch vụ (40)
      • 1.4.2 Thương hiệu ngân hàng (40)
      • 1.4.3 Lãi suất (41)
      • 1.4.4 Chính sách tiếp thị (41)
      • 1.4.5 Ảnh hưởng từ mối quan hệ của khách hàng (41)
      • 1.4.6 Chính sách tín dụng (42)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI (44)
    • 2.1 Tổng quan về BIDV Bình Dương (44)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (44)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (45)
      • 2.1.3 Chức năng của các phòng ban (46)
      • 2.1.4 Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Bình Dương (46)
    • 2.2 Phân tích tình hình cho vay cá nhân tại BIDV Bình Dương (49)
      • 2.2.1 Những nguyên tắc và điều kiện cấp hạn mức tín dụng vay đối với khách hàng cá nhân (49)
      • 2.2.2 Quy trình cho vay đối với cá nhân (50)
      • 2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài (0)
      • 2.3.2 Phân tích môi trường bên trong (56)
    • 2.4 Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương (59)
      • 2.4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát (59)
      • 2.4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu (62)
      • 2.4.3 Kiểm định thang đo (63)
      • 2.4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (65)
      • 2.4.5 Phân tích tương quan (68)
      • 2.4.6 Phân tích hồi quy (69)
      • 2.4.7 Thảo luận về kết quả nghiên cứu của mô hình (74)
        • 2.4.7.1 Điểm mạnh (74)
        • 2.4.7.2 Điểm yếu (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI BIDV BÌNH DƯƠNG (78)
    • 3.1 Định hướng BIDV (78)
    • 3.2 Định hướng BIDV– chi nhánh Bình Dương (79)
    • 3.3 Giải pháp tác động đến quyết định khách hàng cá nhân vay vốn tại (80)
      • 3.3.1 Giải pháp về chất lượng dịch vụ (80)
      • 3.3.2 Giải pháp về thương hiệu của ngân hàng (80)
      • 3.3.3 Giải pháp về lãi suất cho vay (81)
      • 3.3.4 Giải pháp về chính sách tiếp thị (82)
      • 3.3.5 Giải pháp về mối quan hệ của khách hàng (83)
      • 3.3.6 Giải pháp về chính sách tín dụng (83)
    • 3.4 Đánh giá những đóng góp và hạn chế của luận văn (84)
      • 3.4.1 Những đóng góp (84)
      • 3.4.2 Những hạn chế (84)
    • 3.5 Kiến nghị (84)
      • 3.5.1 Kiến nghị đối với Chính phủ (0)
      • 3.5.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam (85)
      • 3.5.3 Kiến nghị đối với BIDV (86)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhằm tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương

Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bình Dương được thực hiện dựa trên dữ liệu thứ cấp và khảo sát ý kiến từ khách hàng Nghiên cứu này nhằm xác định những yếu tố chính tác động đến sự lựa chọn của khách hàng trong việc vay vốn, từ đó đưa ra những gợi ý cải thiện dịch vụ và chiến lược marketing phù hợp Kết quả khảo sát cho thấy rằng uy tín ngân hàng, lãi suất cạnh tranh và dịch vụ khách hàng là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định vay vốn.

Từ việc phân tích thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân, đồng thời khảo sát thực trạng tại ngân hàng BIDV Bình Dương Để đạt được mục tiêu, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng nhằm hỗ trợ trong việc phân tích dữ liệu và hiểu rõ hơn về hành vi của khách hàng vay vốn.

- Lập bản câu hỏi sơ bộ

- Phỏng vấn chuyên gia và tiến hành điều chỉnh bản hỏi

- Tiến hành phỏng vấn và chạy thử 30 phiếu khảo sát để kiểm định thang đo

- Hoàn chỉnh bản câu hỏi chính thức cho đề tài nghiên cứu

- Gửi bảng câu hỏi và phỏng vấn các khách hàng đến giao dịch tại BIDV Bình Dương

- Xử lý số liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS

- Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến của chuyên gia

- Phần mềm SPSS 22.0 và Microsoft Excel 2007 được sử dụng để phân tích và xử lý số liệu

* Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp phi xác suất, cụ thể là lấy mẫu thuận tiện, với đối tượng là khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương Theo Hair & cộng sự (1998), kích cỡ mẫu tối thiểu cần gấp 5 lần số biến quan sát; với 28 biến trong nghiên cứu, kích cỡ mẫu được xác định là 5 x 28 = 140 Để dự phòng, mẫu khảo sát được nâng lên 190, nhưng sau khi kiểm tra, chỉ có 175 phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng trong nghiên cứu.

* Phương pháp thu thập dữ liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng khách hàng cá nhân, phòng kế toán của BIDV Bình Dương

Số liệu thứ cấp được thu thập qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước; các báo cáo của BIDV Bình Dương

Số liệu sơ cấp sẽ được thu thập từ khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng tại BIDV Bình Dương nhằm đánh giá thực trạng vay vốn Dữ liệu này sẽ được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn in sẵn, sử dụng thang đo Likert 5 điểm từ mức độ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”.

Xử lý bảng câu hỏi: tính toán thống kê mô tả trên SPSS

(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình khảo sát ý kiến khách hàng

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Nghiên cứu nội dung nhân tố tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương

Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bình Dương Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm ảnh hưởng tích cực đến quyết định của khách hàng, giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao chất lượng dịch vụ, trở thành ngân hàng phục vụ tốt nhất.

Bố cục của luận văn

Ngoài lời cảm ơn, mục lục, tóm tắt đề tài, danh mục viết tắt, danh mục bảng, thì luận văn có 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và hành vi của khách hàng, giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Chương 2 phân tích thực trạng khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương, nêu bật những xu hướng và thách thức hiện tại Chương 3 đề xuất giải pháp nhằm tác động tích cực đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bình Dương, từ đó nâng cao hiệu quả dịch vụ tín dụng.

Xác định tổng thể mẫu, lập phiếu khảo sát

Tổ chức khảo sát (Thu thập dữ liệu sơ cấp)

Kiểm định thang đo trên SPSS

Thống kê mô tả, tổng hợp ý kiến

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG

Lý thuyết về tín dụng cá nhân

1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng ngân hàng, theo Ts Nguyễn Minh Kiều (2009), được định nghĩa là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro

Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà ngân hàng thương mại chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, nhằm phục vụ cho đời sống hoặc sản xuất kinh doanh.

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông nguồn vốn trong xã hội, giúp chuyển giao vốn từ những nơi thừa sang những nơi thiếu hụt, từ các lĩnh vực kém hiệu quả sang những lĩnh vực có hiệu quả cao hơn Điều này đáp ứng nhu cầu vốn cho cả hoạt động kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân cũng như hộ gia đình.

Tín dụng cá nhân đã có mặt từ lâu trên thế giới nhưng vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam Tuy nhiên, nó đã nhanh chóng thu hút nhiều khách hàng và thể hiện tiềm năng phát triển lớn Với quy mô thị trường rộng lớn, dân số khoảng 89 triệu người, chủ yếu là người trẻ có thu nhập ngày càng cao và nhu cầu chi tiêu đa dạng, tín dụng cá nhân đang trở thành lựa chọn hấp dẫn cho nhiều người tiêu dùng.

Hiện nay, xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các thành phố lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia tăng Điều này đã thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng mạnh dạn mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng.

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân

1.1.2.1 Các yếu tố bên ngoài

- Thứ nhất, Môi trường chính trị, pháp luật và chính sách của Nhà nước

Chính trị và môi trường chính trị liên quan đến chính phủ, mối quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp, cùng mức độ rủi ro chính trị của một quốc gia Kinh doanh quốc tế yêu cầu làm việc với các mô hình chính phủ và mức độ rủi ro khác nhau Trên toàn cầu, các hệ thống chính trị đa dạng dẫn đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chính phủ cũng khác biệt Ở một số quốc gia, doanh nghiệp được coi là động lực tăng trưởng kinh tế, trong khi ở nơi khác, chúng có thể bị xem là tổ chức bóc lột lao động Để thành công trong kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp cần hiểu rõ về quan điểm và chính sách của chính phủ nước sở tại, đồng thời nắm bắt các khía cạnh của môi trường chính trị Chính trị cũng là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư và quản lý ngân hàng phân tích để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Luật pháp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng và tín dụng cá nhân, đảm bảo tính an toàn và bền vững Để phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng mới, luật pháp cần phải gắn liền với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của khách hàng mà vẫn bảo vệ an toàn cho cả hai bên.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ Các chính sách này, đặc biệt là về tài chính, lãi suất và tỷ giá hối đoái, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Điều kiện tự nhiên, bao gồm thiên tai, lũ lụt và hỏa hoạn, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng ngân hàng thương mại Khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất và kinh doanh, họ có thể đối mặt với việc không đủ khả năng tài chính để trả nợ và lãi suất, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

- Thứ ba, Môi trường kinh tế

Sự biến động của nền kinh tế, dù theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp Trong bối cảnh quốc tế hóa mạnh mẽ hiện nay, các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ bị tác động bởi môi trường kinh tế trong nước mà còn bởi yếu tố từ nền kinh tế toàn cầu Những ảnh hưởng này có thể trực tiếp tác động đến ngân hàng hoặc gián tiếp làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

- Thứ tư, Năng lực kinh doanh của khách hàng

Khách hàng sử dụng vốn của ngân hàng thương mại để phục vụ cho quá trình kinh doanh, kết hợp với vốn tự có để đạt được các mục tiêu kinh doanh Tuy nhiên, nếu khách hàng có năng lực kinh doanh yếu, công nghệ lạc hậu, hoặc có hành vi gian lận trong việc sử dụng vốn, điều này có thể dẫn đến khó khăn trong kinh doanh và tình hình tài chính mất cân đối Hệ quả là nguy cơ phá sản và không thể trả nợ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng thương mại.

- Thứ năm, môi trường khoa học công nghệ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất Việt Nam xác định phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia Tuy nhiên, để thị trường này phát triển đúng lộ trình và xu thế toàn cầu, cần nhận diện rõ những thách thức từ toàn cầu hóa và đưa ra giải pháp ứng phó kịp thời.

1.1.2.2 Các yếu tố bên trong ngân hàng

Quy trình tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng Nó phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan, tạo cơ sở cho việc kiểm soát quá trình cho vay Từ đó, quy trình này giúp xác định các điểm yếu cần điều chỉnh và đề xuất biện pháp hoàn thiện, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh trong hoạt động cấp tín dụng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến quy mô tín dụng mà còn quyết định chất lượng tín dụng Nó bao gồm các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng và lãi suất Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học, hài hòa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và xã hội, sẽ tạo ra chất lượng tín dụng tốt Ngược lại, một chính sách tín dụng không hợp lý sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng kém.

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

1.2.1 Một số khái niệm về hành vi người tiêu dùng

Theo Philip Kotler (2001), hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là tổng thể các hành động diễn ra từ khi nhận thức nhu cầu cho đến khi mua và sau khi mua sản phẩm Điều này cho thấy hành vi người tiêu dùng phản ánh cách mà cá nhân quyết định sử dụng các nguồn lực sẵn có như thời gian, tiền bạc và nỗ lực cho các sản phẩm tiêu dùng.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi người tiêu dùng là sự tương tác giữa các yếu tố kích thích từ môi trường và nhận thức của con người, qua đó làm thay đổi cuộc sống của họ Hành vi này bị ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chính: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.

1.2.2 Mô hình hành vi tiêu dùng của Philip Kotler

Sơ đồ 1.2: Mô hình hành vi tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng được hiểu là nghiên cứu các đặc điểm của người tiêu dùng, bao gồm tâm lý, nhân khẩu học và sự thay đổi trong nhu cầu Nó cũng giải thích quá trình ra quyết định khi lựa chọn hàng hóa và dịch vụ.

1.2.3 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng

Các tác nhân khác Đặc điểm của người mua

Quyết định của người mua

Quá trình ra quyết định của người mua

Cá tính và sự nhận thức

Niềm tin và quan điểm

(Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong (2009))

Sơ đồ 1.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

- Yếu tố văn hóa xã hội

Văn hóa là hệ thống giá trị, đức tin, truyền thống và chuẩn mực hành vi, được hình thành qua nhiều thế hệ và truyền từ đời này sang đời khác Nó được hấp thụ từ gia đình, giáo dục, tôn giáo, công việc và giao tiếp trong cộng đồng Văn hóa quyết định nhu cầu và hành vi con người, thể hiện qua cảm thụ, giá trị, thói quen và hành vi mua sắm, phản ánh bản sắc văn hóa Những người có trình độ văn hóa cao thường có thái độ khác biệt đối với sản phẩm so với những người có trình độ văn hóa thấp.

Sự tồn tại của giai cấp và tầng lớp xã hội là điều tất yếu trong mọi xã hội Giai tầng xã hội được định nghĩa là những nhóm tương đối ổn định, được sắp xếp theo thứ bậc đẳng cấp, với các thành viên chia sẻ những quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi đạo đức tương đồng.

Sự hình thành đẳng cấp xã hội không chỉ dựa vào tiền bạc mà còn phụ thuộc vào trình độ văn hóa, nghề nghiệp và các giá trị khác Địa vị của mỗi người trong xã hội được xác định bởi tầng lớp mà họ thuộc về Việc chuyển đổi giữa các giai tầng xã hội là hiện tượng phổ biến Đối với những người làm marketing, việc nhận diện rằng những người trong cùng một giai tầng xã hội thường có xu hướng hành xử và sở thích tương đồng về hàng hóa, nhãn hiệu sản phẩm và lựa chọn địa điểm bán hàng là rất quan trọng.

Quyết định mua sắm của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cá nhân như tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, cá tính và quan điểm về bản thân Tuổi tác ảnh hưởng đến lựa chọn hàng hóa như thực phẩm, quần áo và giải trí, với sự thay đổi trong nhu cầu theo từng giai đoạn cuộc đời Các nhà marketing phân chia khách hàng theo chu kỳ sống gia đình để phát triển chiến lược marketing phù hợp, đồng thời cần lưu ý đến sự thay đổi trong đặc trưng tâm lý qua các giai đoạn này.

Nghề nghiệp ảnh hưởng đến sự lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của từng cá nhân, ví dụ như quần áo, giày dép và hình thức giải trí Sự khác biệt này rõ ràng giữa công nhân và giám đốc điều hành Các nhà marketing cần xác định nhóm khách hàng theo nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu và sở thích của họ Thậm chí, một công ty có thể chuyên sản xuất sản phẩm cho một nhóm nghề nghiệp cụ thể, như cung cấp trang phục và thiết bị bảo hộ cho ngành y tế.

Tình trạng kinh tế và cơ hội thị trường tiêu dùng phụ thuộc vào khả năng tài chính và hệ thống giá cả hàng hóa Thu nhập, tiết kiệm, khả năng vay mượn và tích lũy của người tiêu dùng ảnh hưởng lớn đến loại và số lượng hàng hóa họ chọn mua Các hàng hóa thiết yếu thường có độ nhạy cảm về thu nhập thấp hơn so với hàng hóa xa xỉ.

Động cơ là yếu tố tâm lý quan trọng, thúc đẩy con người hành động để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu về vật chất và tinh thần Nó hình thành từ nhu cầu hay mục đích của hành động mua sắm, phản ánh sự phong phú và đa dạng trong nhu cầu của con người.

Nhận thức là khả năng tư duy của con người, cho phép cá nhân lựa chọn, tổ chức và giải thích thông tin để hình thành bức tranh về thế giới xung quanh Hành động của con người chịu ảnh hưởng lớn từ nhận thức về môi trường, dẫn đến sự khác biệt trong lựa chọn sản phẩm, ngay cả khi động cơ giống nhau Thái độ về mẫu mã, giá cả, chất lượng và dịch vụ đều phản ánh nhận thức cá nhân đối với các kích thích marketing Sự hấp dẫn của một nhãn hiệu không chỉ dựa vào các kích thích mà còn phụ thuộc vào cách trưng bày, nơi bán và nhiều yếu tố khác Con người có thể có nhận thức khác nhau về cùng một đối tượng thông qua ba tiến trình cảm nhận: sự chú ý chọn lọc, sự bóp méo và sự khắc họa.

Sự hiểu biết phản ánh những thay đổi trong hành vi con người dựa trên kinh nghiệm sống, bao gồm nhận thức về hàng hóa và cách ứng xử Kinh nghiệm này hình thành từ các tương tác, động cơ mua sắm, và ảnh hưởng từ bạn bè, gia đình cũng như quảng cáo Điều này cho thấy rằng kinh nghiệm là kết quả của quá trình học hỏi và trải nghiệm thực tế Ví dụ, phụ nữ thường có nhiều kinh nghiệm hơn nam giới trong việc mua sắm hàng hóa tiêu dùng.

Hiểu biết và kinh nghiệm giúp người tiêu dùng phân biệt và khái quát hóa các sản phẩm tương tự, từ đó các bà nội trợ có khả năng nhận diện thực phẩm cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của gia đình.

- Quá trình ra quyết định mua hàng

Theo Philip Koter (2007), quá trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng bao gồm 5 giai đoạn chính: nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua và hành vi hậu mãi Điều này cho thấy rằng quá trình mua sắm bắt đầu từ rất sớm và kéo dài lâu sau khi hoàn tất giao dịch.

Quá trình ra quyết định mua hàng bắt đầu khi người tiêu dùng nhận thức được nhu cầu và cảm thấy cần giải quyết vấn đề này Họ sẽ tìm kiếm thông tin về sản phẩm từ kinh nghiệm cá nhân và các nguồn bên ngoài như bạn bè, mối quan hệ cá nhân, tiếp thị và quảng cáo Dựa trên thông tin thu thập được, người tiêu dùng sẽ đánh giá và quyết định mua hàng dựa trên các tiêu chí phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng chi tiêu của họ Sau khi sử dụng sản phẩm, họ sẽ so sánh mức độ hài lòng với mong đợi ban đầu Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng trải qua đầy đủ 5 giai đoạn của quá trình này một cách tuần tự.

Các nghiên cứu liên quan và mô hình nghiên cứu đề xuất

1.3.1 Các nghiên cứu có liên quan

(1) Christos C Frangos và cộng sự (2012), “Factors Affecting Customers’ Decision for Taking out Bank Loans: A Case of Greek Customers”,

Nghiên cứu này dựa trên 277 mẫu khảo sát từ công dân Hy Lạp và chỉ ra rằng có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định vay ngân hàng của khách hàng: lãi suất cho vay, chất lượng dịch vụ và các yếu tố xã hội.

(2) Tilahun Aemiro Tehulu và Gedifew Agalu Wondermagegn, Factors Influencing Customers’ Bank Selection Decision in Ethiopia: The Case of Bahir Dar City, Đại học Bahir Dar, Ethiopia

Nghiên cứu với mẫu 204 khách hàng từ 5 ngân hàng thương mại đã chỉ ra 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng tại Ethiopia Các yếu tố này bao gồm: (1) Con người, (2) Công nghệ, (3) Chất lượng dịch vụ và tốc độ, (4) Hình ảnh và uy tín ngân hàng, và (5) Sự thuận tiện.

Nghiên cứu của Nguyễn Thế Doanh (2017) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng đã khảo sát 200 khách hàng đã vay vốn, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của họ Kết quả cho thấy có năm yếu tố chính tác động đến quyết định này, bao gồm: (1) Chính sách tín dụng, (2) Giá cả của ngân hàng, (3) Chất lượng dịch vụ, (4) Hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng, và (5) Chính sách truyền thông tiếp thị và khuyến mãi.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh Bài viết đăng trên tạp chí Ngân hàng số 14 đã phân tích các yếu tố này, từ chất lượng dịch vụ đến sự tin tưởng và uy tín của ngân hàng Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quyết định của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng phù hợp với nhu cầu của mình.

Tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát với 272 khách hàng cá nhân, thu về 265 phiếu, tập trung vào các quận có mật độ dân số cao tại TP.HCM như quận 12, quận Tân Bình và quận Thủ Đức.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại TP.HCM, bao gồm: (1) Lợi ích sản phẩm dịch vụ.

Sự thuận tiện, (3) Hữu hình, (4) Nhân viên, (5) Quảng bá, (6) Danh tiếng của ngân hàng, (7) Ảnh hưởng (sự khuyến nghị từ người khác)

XU HƯỚNG CHỌN NGÂN HÀNG

Chất lượng dịch vụ của NH

Hình ảnh và danh tiếng của NH

Chính sách truyền thông tiếp thị và khuyến mãi của NH

Sơ đồ 1.6 mô tả mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng Mô hình này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn vay vốn của khách hàng, từ đó hỗ trợ ngân hàng trong việc cải thiện dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn.

Sơ đồ 1.7: Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh

Lê Đức Huy (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong luận văn Thạc sĩ của mình tại Đại học Kinh Tế TP.HCM Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định, từ đó giúp các ngân hàng cải thiện dịch vụ và thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Nghiên cứu dựa trên mẫu 181 khách hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng tại TP.HCM cho thấy bảy nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Các yếu tố này bao gồm: sự thuận tiện trong giao dịch, chính sách tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng từ các mối quan hệ xã hội, chất lượng dịch vụ cung cấp, hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng, chính sách marketing, và giá cả dịch vụ của ngân hàng.

H7 Ảnh hưởng từ các mối quan hệ

Hình ảnh và danh tiếng của NH

Chính sách marketing của Nh

LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ VAY VỐN

Chính sách tín dụng của NH

Chất lượng dịch vụ của ngân hàng cung cấp

Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện trong Sơ đồ 1.8 Các yếu tố này bao gồm nhu cầu tài chính, lãi suất, uy tín ngân hàng, và các dịch vụ hỗ trợ, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định vay vốn của khách hàng.

Bảng 1.1 Đánh giá tài liệu lược khảo

Tác giả Đề tài Các yếu tố ảnh hưởng

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của KH đối với vay NH:

Trường hợp khách hàng Hy Lạp

(1)Lãi suất cho vay, (2)Chất lượng dịch vụ, (3)Các yếu tố xã hội

Các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng Quyết định lựa chọn ngân hàng trong Ethiopia: Trường hợp của thành phố Bahir Dar

(1) Con người, (2) Công nghệ, (3) Chất lượng dịch vụ và tốc độ, (4) Hình ảnh và uy tín ngân hàng,

(5) Sự thuận tiện, (6) Quảng cáo, (7) Tài chính

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng là một chủ đề quan trọng Các yếu tố này bao gồm mức thu nhập, lịch sử tín dụng, lãi suất cho vay, và dịch vụ khách hàng Hiểu rõ những nhân tố này giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng hơn Việc phân tích quyết định vay vốn không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong việc tối ưu hóa chính sách cho vay mà còn nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả và chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được Hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn đến sự tin tưởng của khách hàng Bên cạnh đó, chính sách truyền thông tiếp thị và khuyến mãi của ngân hàng giúp nâng cao nhận thức và thu hút khách hàng mới.

Nam và Trần thị Tuyết Vân

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại TP.HCM

(1) Lợi ích sản phẩm dịch vụ, (2) Sự thuận tiện, (3) Hữu hình, (4) Nhân viên,

(5) Quảng bá, (6) Danh tiếng của ngân hàng, (7) Ảnh hưởng

Tác giả Đề tài Các yếu tố ảnh hưởng

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các NHTMCP Việt Nam trên địa bàn TP.HCM

(1) Sự thuận tiện, (2) Chính sách tín dụng của

NH, (3) Ảnh hưởng từ các mối quan hệ, (4) Chất lượng dịch vụ của ngân hàng cung cấp), (5) Hình ảnh và danh tiếng của

NH, (6) Chính sách marketing của NH, (7) Giá của ngân hàng

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Các nghiên cứu trước đây, cả trong và ngoài nước, đã đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Bình Dương, mặc dù kết quả có sự khác biệt Một số yếu tố nổi bật thường xuyên xuất hiện trong các nghiên cứu bao gồm: sự thuận tiện, chất lượng dịch vụ của nhân viên ngân hàng, ảnh hưởng từ khuyến nghị của người khác, uy tín của ngân hàng, sản phẩm dịch vụ, giá cả và chính sách tín dụng Những yếu tố này tạo nền tảng thực nghiệm cho mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất.

1.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó, trong đó tác giả đã lựa chọn các biến phù hợp và đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Bảng 1.2: Tóm tắt lý thuyết của tham khảo chọn biến

Tên biến Mã hóa Cơ sở tham khảo chọn biến

Chất lượng dịch vụ CL

Christos C Frangos & cộng sự (2012); Nguyễn Thế Doanh (2017); Lê Đức Huy

(2015) và sự góp ý của các chuyên gia ngân hàng BIDV Bình Dương

Thương hiệu ngân hàng TH Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân

Christos C Frangos & cộng sự (2012); Lê Đức Huy (2015); Nguyễn Thế Doanh

(2017) Marketing của Ngân hàng TT

Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015) cùng với Tilahun Aemiro Tehulu và Gedifew Agalu Wondermagegn đã nghiên cứu về ảnh hưởng của mối quan hệ khách hàng Nghiên cứu này làm rõ tầm quan trọng của sự tương tác và kết nối giữa khách hàng trong việc nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của họ.

(2015); Nguyễn Thế Doanh (2017) Chính sách tín dụng TD

Nguyễn Thế Doanh (2017) và sự góp ý của các chuyên gia ngân hàng BIDV Bình Dương

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Mô hình nghiên cứu đề xuất:

(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)

Sơ đồ 1.9: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Chất lượng dịch vụ của NH

Thương hiệu của ngân hàng

Marketing của ngân hàng Ảnh hưởng từ mối quan hệ của khách hàng

Chính sách tín dụng của NH

Quyết định của KHCN vay vốn tại BIDV Bình Dương

H1: Chất lượng dịch vụ có tác động cùng chiều đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của khách hàng cá nhân

H2: Thương hiệu ngân hàng có tác động cùng chiều đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của khách hàng cá nhân

H3: Chi phí, giá cả dịch vụ hợp lý có tác động cùng chiều đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của khách hàng cá nhân

H4: Marketing có tác động cùng chiều đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của khách hàng cá nhân

H5: Ảnh hưởng từ mối quan hệ của khách có tác động cùng chiều đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của khách hàng cá nhân

H6: Chính sách tín dụng có tác động cùng chiều đến sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ của khách hàng cá nhân.

Các nhân tố ảnh hưởng tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần

Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, giúp thu hút và giữ chân khách hàng, đặc biệt là những khách hàng lớn với nhu cầu đa dạng.

Chất lượng dịch vụ được xác định bởi khả năng của nhà cung cấp trong việc đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng Do đó, mức độ hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định chính, khi khách hàng càng hài lòng thì chất lượng dịch vụ càng được đánh giá cao.

Chất lượng dịch vụ được quyết định bởi khách hàng, mang tính chủ quan và phụ thuộc vào nhu cầu cũng như mong đợi của họ Do đó, mỗi dịch vụ sẽ tạo ra những cảm nhận khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về chất lượng.

Hiện nay, các thương hiệu cần nỗ lực hơn bao giờ hết để xây dựng và truyền tải giá trị trong kinh doanh Nếu không đáp ứng được kỳ vọng cao từ khách hàng, thương hiệu sẽ mất đi sự trung thành của họ, đặc biệt trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều lựa chọn.

Thương hiệu ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của ngân hàng, vì một thương hiệu uy tín tạo niềm tin cho khách hàng, đặc biệt là những cá nhân có nhu cầu vay vốn Điều này không chỉ thúc đẩy quan hệ giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng mà còn ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.

Lãi suất tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu mà khách hàng cân nhắc khi vay tiền ngân hàng Các lợi ích của dịch vụ được thể hiện qua sản phẩm cho vay ngân hàng Đối với dịch vụ cho vay cá nhân, ngoài lãi suất, thủ tục cho vay cũng là yếu tố quyết định để khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ vay tiền.

Trong ngành ngân hàng, chiêu thị đóng vai trò quan trọng trong việc thuyết phục và tạo sự quan tâm tích cực từ khách hàng Một chính sách tiếp thị hấp dẫn giúp nâng cao thái độ của khách hàng đối với sản phẩm và thương hiệu, từ đó tăng khả năng lựa chọn của họ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh Khi khách hàng có ấn tượng tốt về chương trình chiêu thị, họ sẽ có xu hướng ưu tiên lựa chọn ngân hàng đó khi có nhu cầu.

1.4.5 Ảnh hưởng từ mối quan hệ của khách hàng

Giá trị khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng được xác định bởi sự hài lòng của khách hàng trong quá trình trải nghiệm và sử dụng dịch vụ Điều này tạo ra giá trị cảm nhận, khi khách hàng nhận thấy lợi ích từ dịch vụ với chi phí hợp lý, tương xứng với chất lượng cao nhất mà họ nhận được.

Khi khách hàng tin tưởng và trung thành với dịch vụ của ngân hàng, họ có xu hướng giới thiệu dịch vụ này cho bạn bè, người thân và đồng nghiệp Điều này không chỉ giúp mở rộng đối tượng khách hàng mà còn khẳng định chất lượng dịch vụ với chi phí hợp lý Tóm lại, mối quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng là tập hợp các quy định nhằm hướng dẫn hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng Chính sách này được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, bao gồm các vấn đề quan trọng như quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi và các khoản tín dụng có vấn đề.

Chính sách tín dụng ra đời giúp ngân hàng tối ưu hóa danh mục cho vay, đồng thời hướng dẫn cán bộ tín dụng thực hiện các thủ tục và bước công việc cần thiết Điều này đảm bảo hoạt động cho vay diễn ra trong khuôn khổ trách nhiệm, chính xác và hiệu quả nhất.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quản trị và điều hành hoạt động tín dụng của ngân hàng, bao gồm định hướng, tư tưởng chỉ đạo, quy chế và quy trình cấp tín dụng Nó không chỉ quản lý khoản tín dụng mà còn xác định danh mục tín dụng và phân cấp thẩm quyền, tạo nên sự hiệu quả trong hoạt động của từng ngân hàng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng cần được định hướng rõ ràng và đổi mới để phù hợp với mục tiêu trong từng chu kỳ kinh doanh, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Khi ngân hàng đối mặt với khó khăn, nguyên nhân có thể đến từ sự thiếu hiệu quả trong chính sách tín dụng hoặc do người thực thi không dự đoán được các biến động tiêu cực từ yếu tố bên ngoài.

Trong chương 1, luận văn giới thiệu tổng quan về tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại và hành vi tiêu dùng Bài viết nêu rõ khái niệm và vai trò quan trọng của tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế - xã hội, ngân hàng thương mại và khách hàng, đồng thời khám phá hành vi của người tiêu dùng.

Chương này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân, bao gồm môi trường chính trị, pháp luật, chính sách nhà nước, điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế và năng lực kinh doanh của khách hàng Đồng thời, tác giả cũng trình bày tổng quan về các mô hình nghiên cứu trước đây, nhằm làm nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu trong luận văn này.

THỰC TRẠNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI

Tổng quan về BIDV Bình Dương

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Bình Dương

Tên viết tắt: BIDV Bình Dương Địa chỉ: 549 Đại Lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Mã số thuế: 0100150619 Điện thoại: (0274) 3827765

Websize: https://www.bidv.com.vn

Vào ngày 26/4/1957, ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, tiền thân của BIDV hiện nay, được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu tái thiết đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và giải phóng miền Nam để thống nhất Tổ quốc.

Ngân hàng Kiến Thiết đã trải qua 4 lần thay đổi tên, bắt đầu từ năm 1957 đến 1980, trong bối cảnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chống lại chiến tranh phá hoại, hướng tới giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước Từ năm 1981, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.

Từ năm 1990, Việt Nam bắt đầu khôi phục sau chiến tranh và tái thiết đất nước Trong giai đoạn từ 1991 đến 2011, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đóng vai trò quan trọng trong tiến trình đổi mới Kể từ năm 2012 đến nay, BIDV tiếp tục phát triển mạnh mẽ, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế Qua từng giai đoạn lịch sử, BIDV luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và phát triển đất nước.

Ngân hàng BIDV Bình Dương được thành lập vào năm 1996, tách ra từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sông Bé, với trụ sở chính tại 549 Đại Lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương BIDV Bình Dương là một trong 190 chi nhánh của BIDV trên toàn quốc, hoạt động hạch toán phụ thuộc nhưng có quyền chủ động trong kinh doanh, tài chính, tổ chức và nhân sự Ngân hàng cũng được uỷ quyền một phần trong đầu tư phát triển và huy động vốn, cũng như thành lập các đơn vị trực thuộc.

Kể từ khi thành lập, BIDV Chi nhánh Bình Dương đã không ngừng phát triển, với kết quả hoạt động ấn tượng và lợi nhuận tăng trưởng cao hàng năm, được BIDV công nhận là chi nhánh đặc biệt.

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính BIDV Bình Dương)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức BIDV Bình Dương

Phó Giám đốc tác nghiệp

Phó Giám đốc bán buôn

Phó Giám đốc bán lẻ

P.Quản trị tín dụng P.KH cá nhân 1

Phòng quản lý rủi ro

2.1.3 Chức năng của các phòng ban

Ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ và chức năng được quy định rõ ràng trong văn bản theo từng thời kỳ, chi tiết được trình bày trong phụ lục 3 kèm theo.

2.1.4 Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Bình Dương

BIDV Bình Dương là một trong những chi nhánh lớn của BIDV Việt Nam, không chỉ xây dựng hình ảnh ngân hàng mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng và khai thác tối đa thị trường tiềm năng Ngân hàng áp dụng cơ chế thông thoáng nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận Đồng thời, BIDV Bình Dương cũng triển khai các giải pháp phù hợp với nền kinh tế thị trường để đạt được các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và các mục tiêu khác do BIDV giao.

* Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bình Dương như sau:

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016-2018

Số tiền % Tổng huy động vốn Tỷ đ 13.229 16.627 18.120 1.493 9% Tổng dư nợ tín dụng Tỷ đ 14.183 16.161 17.960 1.799 11% Lợi nhuận trước thuế Tỷ đ 420 462 502 40 9%

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Theo thống kê, tổng nguồn huy động vốn của BIDV Bình Dương đã tăng đều qua các năm, với 18.120 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 1.493 tỷ đồng (khoảng 9% so với 2017) Dư nợ tín dụng cũng ghi nhận mức tăng trưởng ổn định, đạt 17.960 tỷ đồng trong năm 2018, tăng khoảng 11% (1.799 tỷ đồng so với 2017) Đặc biệt, lợi nhuận của ngân hàng này cũng có sự phát triển khả quan, với lợi nhuận lần lượt đạt 420 tỷ đồng (2016), 462 tỷ đồng (2017) và 502 tỷ đồng (2018), tương ứng với mức tăng trưởng khoảng 9% so với năm 2017.

Dưới sự quản lý hiệu quả của Ban giám đốc và các phòng ban, BIDV Bình Dương đã đạt được những kết quả ấn tượng trong giai đoạn 2016-2018, hoàn thành tốt các chỉ tiêu theo kế hoạch Thành tựu này thể hiện sự nỗ lực và làm việc khoa học của toàn thể nhân viên ngân hàng, từ Ban giám đốc đến từng cá nhân.

* Tình hình dư nợ tín dụng cá nhân từ năm 2016-2018

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng cá nhân từ năm 2016-2018

Chỉ tiêu Đvt Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng dư nợ tín dụng cá nhân Tỷ đ 1.892 3.028 3.835

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Qua bảng 2.2 dư nợ tín dụng cá nhân giai đoạn 2016-2018 thì tốc độ tăng trưởng năm 2017 so với năm 2016 khoảng 60% và tốc độ tăng trưởng của năm

Tăng trưởng tín dụng cá nhân của BIDV Bình Dương năm 2018 so với năm 2017 đạt khoảng 27%, cho thấy khả năng thu hút và tìm kiếm khách hàng mới của ngân hàng này rất đáng khích lệ và xứng đáng được khen thưởng.

* Dư nợ tín dụng theo khoản mục tín dụng cá nhân

Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng cá nhân theo khoản mục từ năm 2016-2018

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Qua bảng phân tích dư nợ tín dụng cá nhân theo các khoản mục thì có thể nhận xét rằng:

Khoản mục cho vay mua nhà hiện đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ cho vay, với dư nợ đạt 1.257 tỷ đồng vào năm 2016, tương ứng khoảng 67% Đến năm 2017, dư nợ này tăng lên 2.181 tỷ đồng, chiếm khoảng 72% tổng dư nợ.

Nhu cầu nhà ở cho dân cư tại Việt Nam trong năm 2018 đạt 3.022 tỷ đồng, chiếm khoảng 79% tổng thị trường Điều này cho thấy nhu cầu về nhà ở rất cao và dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.

- Khoản mục vay mua ôtô chiếm tỷ trọng tương đối thấp, cụ thể là từ 2016-

2018 lần lượt là 4%, 3% và 2% trên tổng dư nợ tín dụng cá nhân

Khoản mục cho vay du học hiện chỉ chiếm dưới 0,05% tổng dư nợ tín dụng cá nhân, cho thấy tỷ trọng của nó trong các khoản tín dụng cá nhân vẫn rất thấp.

Khoản mục cho vay tiêu dùng có tỷ trọng tương đối thấp trong tổng các khoản vay, với mức chiếm khoảng 5% vào năm 2016, giảm xuống còn 4% trong năm 2017 và tiếp tục giữ mức 4% trong năm 2018.

- Khoản mục cho vay hộ kinh doanh cũng chiếm tỷ trọng khá thấp là từ 2%- 4% trong giai đoạn từ năm 2016-2018

Khoản mục cho vay cầm cố tại BIDV có tỷ trọng cao, chỉ sau cho vay mua nhà, với dư nợ năm 2016 đạt 438 tỷ đồng (23%), năm 2017 là 522 tỷ đồng (17%) và năm 2018 là 478 tỷ đồng (12%) Dư nợ chủ yếu từ giấy tờ có giá của BIDV và cổ phiếu tăng trưởng mạnh do nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, họ muốn giữ nguyên kỳ hạn của giấy tờ có giá Lãi suất cho vay của BIDV Bình Dương chênh lệch không đáng kể so với lãi suất tiết kiệm, giúp khách hàng giữ được lãi tích lũy trước giải ngân hoặc hưởng cổ tức.

Phân tích tình hình cho vay cá nhân tại BIDV Bình Dương

2.2.1 Những nguyên tắc và điều kiện cấp hạn mức tín dụng vay đối với khách hàng cá nhân

* Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng cá nhân vay vốn phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

- Phải sử dụng hạn mức tín dụng đúng mục đích đã thoả thuận và cam kết trong hợp đồng tín dụng

- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay theo đúng thời hạn đã thoả thuận và cam kết trong hợp đồng tín dụng

- Tiền vay được phát bằng tiền hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng hạn mức đã thoả thuận và cam kết trong hợp đồng tín dụng

Để được vay vốn tại BIDV Bình Dương, khách hàng cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau: ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cấp phát hạn mức cho vay dựa trên khả năng tài chính và hồ sơ vay của khách hàng.

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật

Khách hàng cần có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ đúng hạn, bao gồm việc có vốn tự có tham gia vào dự án và phương án sản xuất, kinh doanh Đối với vay ngắn hạn, khách hàng cá nhân phải có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn, trong khi vay trung và dài hạn yêu cầu tối thiểu 15% Những khách hàng có tín nhiệm tốt có thể vay vốn mà không cần bảo đảm bằng tài sản, nhưng nếu vốn tự có thấp hơn quy định, Giám đốc sẽ quyết định Ngoài ra, khách hàng cũng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn từ ngân hàng.

- Phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam và của BIDV Bình Dương

2.2.2 Quy trình cho vay đối với cá nhân

Mỗi ngân hàng đều áp dụng quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân nghiêm ngặt do rủi ro và nguy cơ nợ xấu tín dụng Việc xác định rõ mục đích vay và nắm vững quy trình cho vay sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp cận nguồn vốn hơn.

Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân bắt đầu từ khi nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay và kết thúc khi thanh toán - thanh lý hợp đồng tín dụng Các bước thực hiện trong quy trình này bao gồm: tiếp nhận hồ sơ, thẩm định thông tin, phê duyệt khoản vay, ký hợp đồng và thực hiện thanh toán.

* Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng

Sau khi xác định mục đích vay và kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng, nhân viên tín dụng sẽ hướng dẫn cách chuẩn bị hồ sơ vay phù hợp Mỗi ngân hàng có yêu cầu và giấy tờ khác nhau cho từng sản phẩm vay, nhưng nhìn chung, một bộ hồ sơ vay sẽ bao gồm các tài liệu cần thiết.

- Sổ hộ khẩu/ giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên

- Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã kết hôn)

- Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn

- Tài liệu chứng minh mục đích vay vốn

- Tài liệu chứng minh thu nhập: hợp đồng lao động, xác nhận lương,

Thẩm định điều kiện vay tiêu dùng cá nhân là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay, nhằm xác minh tính chính xác của giấy tờ mà khách hàng đã nộp cho ngân hàng Quyết định cho vay vốn hay không và độ chính xác của quyết định này hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của quá trình thẩm định.

Ngân hàng thực hiện việc kiểm tra hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và hợp pháp, xác minh tính hợp lệ thông qua các cơ quan phát hành hoặc các kênh thông tin khác.

Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra và thu thập thông tin chi tiết về khách hàng vay vốn bằng cách đến thăm gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của họ Qua đó, họ tìm hiểu về các yếu tố như tình hình gia đình, mục đích vay vốn, nguồn thu nhập, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và địa phương.

Việc xác minh thông tin là một bước quan trọng, có thể thực hiện thông qua nhiều nguồn khác nhau như hồ sơ vay vốn của khách hàng, Trung tâm tín dụng, các cơ quan nơi khách hàng xin vay như UBND và cơ quan thuế, cũng như các ngân hàng mà khách hàng đã từng hoặc đang vay vốn.

- Phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn: Tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự

Phân tích tín dụng là một bước quan trọng trong quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân, giúp xác định rủi ro và biện pháp hạn chế rủi ro Nội dung của phân tích tín dụng bao gồm việc thu thập và phân tích thông tin để đánh giá uy tín, tư cách pháp lý, khả năng tài chính và khả năng thanh toán của người vay, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.

Ngày nay trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi Ngân hàng phải tiến hành quy trình phân tích tín dụng nhanh, gọn và tiết kiệm

* Xét duyệt cho vay tiêu dùng cá nhân

Sau khi xem xét nguồn vốn, điều kiện thanh toán, phương thức và lãi suất cho vay, nhân viên tư vấn sẽ nộp hồ sơ và báo cáo thẩm định cho cán bộ xét duyệt Quá trình này bao gồm kiểm tra, xem xét và có thể tái thẩm định nếu cần thiết, trước khi trình lên giám đốc để được phê duyệt.

Giám đốc sẽ xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định để quyết định việc cho vay Nếu hồ sơ được phê duyệt, nhân viên tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng và sắp xếp cuộc hẹn để ký hợp đồng vay tiêu dùng tín chấp.

* Ký kết hợp đồng và giải ngân

Bước tiếp theo trong quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân là ký kết hợp đồng và giải ngân Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng, với trách nhiệm của cả hai bên trong việc tuân thủ các yêu cầu đã thỏa thuận Nội dung chính của hợp đồng tín dụng thường bao gồm các điều khoản quan trọng liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.

- Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân

- Mục đích sử dụng khoản vay

Sau khi giám đốc phê duyệt, phòng kế toán sẽ tiến hành giải ngân khoản vay tiêu dùng cho khách hàng Tuy nhiên, nhân viên tín dụng vẫn tiếp tục theo dõi việc sử dụng khoản vay để đảm bảo đúng mục đích Nếu phát hiện dấu hiệu lừa đảo hoặc chiếm đoạt, ngân hàng có quyền thu hồi khoản vay bất cứ lúc nào.

2.3 Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quyết định khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương

- Thứ nhất, Môi trường chính trị, pháp luật và chính sách của Nhà nước

Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư của các nhà kinh doanh trong và ngoài nước Sự ổn định chính trị và việc bảo vệ vững chắc nền độc lập của Việt Nam là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư, bao gồm cả các tổ chức tài chính và ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương

cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương

2.4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát

Trong phiếu khảo sát gửi đến khách hàng, thông tin chung đã được trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu, giúp khách hàng dễ dàng nắm bắt và trả lời các câu hỏi một cách chính xác Dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu về các đặc điểm của mẫu khảo sát.

* Cơ cấu mẫu theo giới tính

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Theo biểu đồ 2.2 về cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính, tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 60%, trong khi tỷ lệ nữ giới chiếm khoảng 40% tổng số mẫu.

* Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Sơ đồ: 2.5: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi Qua biểu đồ 2.3 cơ cấu mẫu theo độ tuổi thì khách hàng có độ tuổi từ 25-

Trong khảo sát, độ tuổi 40 chiếm tỷ lệ cao nhất với 71%, tiếp theo là nhóm tuổi từ 41-55 tuổi với 13% Các nhóm dưới 25 tuổi và trên 55 tuổi lần lượt chiếm 9% và 6% trong tổng mẫu khảo sát.

* Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

Cơ cấu mẫu theo giới tính

Dưới 25 tuổi 25-40 tuổi 41-55 tuổi trên 55 tuổi

Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Theo biểu đồ 2.4 về cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp, khách hàng là cán bộ công nhân viên (CBCNV) chiếm khoảng 53%, tiếp theo là công nhân lao động phổ thông với tỷ lệ 22% Khách hàng trong lĩnh vực buôn bán chiếm 19%, trong khi đó, sinh viên và học sinh chỉ chiếm khoảng 6% tổng số mẫu khảo sát.

* Cơ cấu mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Theo sơ đồ 2.6 về cơ cấu mẫu theo thu nhập, khách hàng có thu nhập từ 5-10 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 55% Tiếp theo là nhóm khách hàng có thu nhập khác.

Sinh viên, học sinh CN lao động CBCNV Buôn bán

Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

Dưới 5 triệu 5-10 triệu 11-15 triệu Trên 15 triệu 13%

Cơ cấu mẫu theo thu nhập cho thấy, khách hàng có thu nhập từ 11-15 triệu chiếm khoảng 27%, trong khi đó, nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu chiếm khoảng 13% Nhóm khách hàng có thu nhập trên 15 triệu chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ khoảng 5%.

2.4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Trong nghiên cứu về "Giải pháp tác động đến quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại BIDV Bình Dương", tác giả áp dụng thang đo Likert 5 bậc để đánh giá các yếu tố liên quan Các mức độ đánh giá được sử dụng bao gồm: 1 (hoàn toàn không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (không ý kiến), 4 (đồng ý) và 5 (hoàn toàn đồng ý).

Bảng 2.4: Điểm đánh giá của khách hàng cá nhân đối với các nhân tố

Nhân tố Số trung bình Độ lệch chuẩn

CL Chất lượng dịch vụ của ngân hàng 3,77 0,84

TH Thương hiệu của ngân hàng 2,91 0,89

TT Marketing của ngân hàng 3,17 0,91

KH Ảnh hưởng từ mối quan hệ của khách hàng 2,84 1,04

TD Chính sách tín dụng 3,26 0,84

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Kết quả khảo sát cho thấy, đa số khách hàng đánh giá cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn cá nhân tại BIDV Bình Dương, với mức điểm tương đối đồng đều.

- Nhân tố chất lượng dịch vụ của ngân hàng bao gồm 5 biến quan sát được khách hàng đánh giá cao nhất với số điểm là 3,77 điểm

- Nhân tố Chính sách tín dụng bao gồm 4 biến quan sát đã được khách hàng đánh giá khá cao với số điểm là 3,26 điểm

- Nhân tố marketing ngân hàng bao gồm 4 biến quan sát đã được khách hàng đánh giá khá cao với số điểm là 3,17 điểm

- Nhân tố lãi suất bao gồm 4 biến quan sát đã được khách hàng đánh giá khá cao với số điểm là 3,07 điểm

- Nhân tố Thương hiệu của ngân hàng bao gồm 4 biến quan sát đã được khách hàng đánh giá khá cao với số điểm là 2,91 điểm

- Nhân tố Ảnh hưởng từ mối quan hệ của khách hàng bao gồm 3 biến quan sát đã được khách hàng đánh giá thấp nhất với số điểm là 2,84 điểm

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kiểm định thang đo

Nhân tố Mã biến quan sát HS tương quan biến tổng

HS alpha nếu loại biến

Chất lượng dịch vụ của ngân hàng (Cronbach’s Alpha= 0,931)

Thương hiệu ngân hàng (Cronbach’s Alpha= 0,927)

Marketing ngân hàng (Cronbach’s Alpha= 0,904)

TT4 0,766 0,883 Ảnh hưởng từ mối quan hệ khách hàng (Cronbach’s Alpha= 0,886)

Chính sách tín dụng(Cronbach’s Alpha= 0,882)

Quyết định của khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng

(Cronbach’s Alpha= 0,905) ĐG ĐG1 0,788 0,878 ĐG2 0,792 0,876 ĐG3 0,791 0,877 ĐG4 0,782 0,880

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS của tác giả)

Kết quả kiểm định độ tin cậy thành phần của từng thang đo ta thấy:

Theo bảng tổng hợp kiểm định thang đo, tất cả các thang đo thành phần biến độc lập đều đạt yêu cầu với hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach Alpha dao động từ 0,828 đến 0,931, vượt mức tối thiểu 0,6, xác nhận tính hợp lệ của các thang đo Các biến này sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Bài nghiên cứu sử dụng thang đo gồm 24 biến quan sát độc lập và 4 biến quan sát phụ thuộc Sau khi kiểm tra độ tin cậy bằng phương pháp Cronbach Alpha, tất cả các biến đều được giữ lại Để xác định mức độ phù hợp của thang đo, nghiên cứu tiếp tục áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần Phương pháp rút trích được sử dụng là Principal Axis Factoring với phép xoay Promax 2 Kết quả EFA bao gồm các kiểm định KMO và Barlett’s.

Bảng 2.6: Kết quả hệ số KMO và Bartlett’s Test của các nhân tố

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,869

Kiểm định chi bình phương 3563,477 df 276

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS của tác giả)

Hệ số KMO = 0,869 > 0,5; phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu

Kết quả kiểm định Bartlett’s cho thấy giá trị là 3563,477 với mức ý nghĩa sig = 0,000, nhỏ hơn 0,05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0, tức là các biến quan sát không có tương quan trong tổng thể Do đó, giả thuyết về mô hình nhân tố không phù hợp và sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ rằng dữ liệu sử dụng cho phân tích nhân tố hoàn toàn thích hợp.

Bảng 2.7: Tổng số phương sai giải thích

Giá trị riêng ban đầu Chiết xuất tải trọng Squared

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS của tác giả)

Kết quả phân tích cho thấy giá trị tổng phương sai trích đạt 77,680, vượt mức 50%, điều này cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng.

Bảng 2.8: Kết quả phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập Ma trận nhân tố

Hệ số tải nhân tố của các thành phần

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS của tác giả)

Kết quả phân tích EFA

Kết quả phân tích EFA (phụ lục 02) cho thấy ma trận xoay các nhân tố đã rút trích 24 biến thành 6 nhân tố, được đặt tên tương ứng.

Nhân tố thứ 1 (CL): Chất lượng dịch vụ của ngân hàng gồm 5 biến CL4,

CL2, CL5, CL3 và CL1

- Nhân tố thứ 2 (TH): Thương hiệu của ngân hàng gồm 4 biến quan sát (TH1, TH3, TH2 và TH4)

- Nhân tố thứ 3 (TT): Marketing của ngân hàng gồm 4 biến quan sát (TT2, TT1, TT3 và TT4)

- Nhân tố thứ 4 (TD): Chính sách tín dụng gồm 4 biến quan sát (TD3,

- Nhân tố thứ 5 (LS) : Lãi suất gồm có 4 biến quan sát (LS2, LS1, LS3 và LS4)

- Nhân tố thứ 6 (KH): Ảnh hưởng mối quan hệ của khách hàng gồm có

3 biến quan sát (KH2, KH3 và KH1)

 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc:

Sau khi thực hiện phân tích EFA, các biến quan sát đã được rút trích thành các nhân tố tương ứng Hệ số KMO của thang đo đạt 0,848, cho thấy tính phù hợp của mô hình Phương sai trích được từ thang đo là 78,033%, xác nhận rằng EFA là phương pháp thích hợp cho nghiên cứu này (Xem thêm trong phụ lục 02)

Bảng 2.9: Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Nhân tố Biến quan sát Hệ số tải nhân tố Đánh giá nhân tố tác động đến quyết định của khách hàng ĐG2 0,886 ĐG3 0,885 ĐG1 0,884 ĐG4 0,879

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS của tác giả)

GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI BIDV BÌNH DƯƠNG

Ngày đăng: 20/07/2021, 09:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w