1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp: Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc Trichoderma koningii và tinh sạch bằng sắc ký lọc gel

122 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tối Ưu Hóa Môi Trường Sinh Tổng Hợp Enzyme Cellulase Từ Nấm Mốc Trichoderma Koningii Và Tinh Sạch Bằng Sắc Ký Lọc Gel
Tác giả Trần Thị Yến Nhi
Người hướng dẫn CN. Đỗ Thị Tuyến
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 2,72 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu (15)
    • 1.3. Mục đích nghiên cứu (16)
    • 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu (16)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6. Các kết quả đạt được của đề tài (16)
    • 1.7. Kết cấu của đồ án (17)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (18)
    • 2.1. Khái quát chung về enzyme (18)
      • 2.1.1. Sơ lược về enzyme (18)
      • 2.1.2. Tính chất của enzyme (19)
        • 2.1.2.1. Bản chất sinh học (19)
        • 2.1.2.2. Bản chất hóa học (20)
    • 2.2. Giới thiệu sơ lược về cellulose (20)
    • 2.3. Giới thiệu sơ lược về enzyme cellulase (22)
      • 2.3.1. Định nghĩa (22)
      • 2.3.2. Phân loại (23)
      • 2.3.3. Tính chất (23)
        • 2.3.3.1. Tính đặc hiệu (0)
        • 2.3.3.2. Đặc tính vật lý và hóa học (0)
        • 2.3.3.3. Các chất ức chế (0)
      • 2.3.4. Cơ chế tác động của enzyme (24)
        • 2.3.4.1. Cơ chế 1,4-β-D-glucan cellobiohydrolase (EC 3.2.1.91) (0)
        • 2.3.4.2. Cơ chế 1,4-β-D-glucanohydrolase (EC 3.2.1.14) (0)
        • 2.3.4.3. Cơ chế β-D-glucoside glucohydrolase (EC 3.2.1.21) (0)
      • 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase . 12 1. Thành phần môi trường nuôi cấy (25)
        • 2.3.5.2. Nhiệt độ nuôi cấy (0)
        • 2.3.5.3. pH môi trường (27)
        • 2.3.5.4. Độ ẩm (27)
        • 2.3.5.5. Môi trường không khí (27)
      • 2.3.6. Ứng dụng của enzyme cellulase (27)
        • 2.3.6.1. Cải thiện giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc (0)
        • 2.3.6.2. Tăng hiệu suất trích ly các chất từ nguyên liệu thực vật (0)
        • 2.3.6.3. Thủy phân gỗ và các phế liệu giàu cellulose (0)
    • 2.4. Vi sinh vật tổng hợp cellulase (28)
      • 2.4.1. Nấm sợi (28)
      • 2.4.2. Nấm mốc Trichoderma koningii (29)
    • 2.5. Cơ chất cảm ứng nấm mốc sinh tổng hợp enzyme cellulase (30)
      • 2.5.1. Bã mía (30)
      • 2.5.2. Cám gạo (30)
    • 2.6. Phương pháp lên men bề mặt (32)
    • 2.7. Giới thiệu sơ lược về phương pháp tách chiết và tinh sạch enzyme (33)
    • 2.8. Phương pháp xác định hoạt tính cellulase (35)
      • 2.8.1. Xác định hoạt tính exoglucanase (36)
      • 2.8.2. Xác định hoạt tính endoglucanase (36)
    • 2.9. Sơ lược về sắc ký lọc gel (37)
      • 2.9.1. Bản chất của phương pháp (37)
      • 2.9.2. Đặc tính của gel (38)
    • 2.10. Sơ lược về phân tách protein bằng điện di trên gel polyacrylamide (39)
  • CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (41)
    • 3.2. Vật liệu (41)
      • 3.2.1. Nguồn vi sinh vật (41)
      • 3.2.2. Cơ chất (41)
      • 3.2.3. Hóa chất (41)
    • 3.3. Thiết bị và dụng cụ (42)
      • 3.3.1. Thiết bị (42)
      • 3.3.2. Dụng cụ (43)
    • 3.4. Môi trường (44)
    • 3.5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.5.1. Phương pháp phân tích độ ẩm cơ chất (44)
      • 3.5.2. Phương pháp tính độ ẩm bổ sung môi trường nuôi cấy (45)
      • 3.5.3. Nuôi cấy nấm mốc Trichoderma koningii (45)
        • 3.5.3.1. Cấy giống trên môi trường thạch nghiêng PGA (45)
        • 3.5.3.2. Nhân giống trên môi trường lúa (46)
        • 3.5.3.3. Phương pháp lên men bán rắn để thu nhận cellulase (0)
      • 3.5.4. Phương pháp mô tả hình thái T. koningii (48)
      • 3.5.5. Xác định trực tiếp số lượng bào tử nấm mốc bằng buồng đếm hồng cầu (49)
      • 3.5.6. Phương pháp thu dịch chiết enzyme thô (49)
      • 3.5.7. Khảo sát khả năng phân hủy cellulose (49)
      • 3.5.8. Xác định hàm lượng proteintheo phương pháp Bradford (50)
      • 3.5.9. Xác định hoạt tính enzyme carboxymethyl cellulase (CMCase) (53)
      • 3.5.10. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng sinh tổng hợp enzyme cellulase (55)
        • 3.5.10.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ cơ chất (56)
        • 3.5.10.2. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm môi trường ban đầu (56)
        • 3.5.10.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH ban đầu (57)
        • 3.5.10.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng (58)
        • 3.5.10.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy (58)
        • 3.5.10.6. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giống (58)
      • 3.5.11. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm (59)
      • 3.5.12. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dịch enzyme và dung môi tủa enzyme . 47 1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ giữa dịch enzyme và dung môi tủa (60)
        • 3.5.12.2. Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi tủa enzyme (61)
      • 3.5.13. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme cellulase (61)
        • 3.5.13.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của enzyme cellulase (0)
        • 3.5.13.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme cellulase (0)
        • 3.5.13.3. Hoạt tính enzyme cellulase của dịch chiết thô (61)
      • 3.5.14. Phương pháp tinh sạch enzyme cellulase bằng sắc ký lọc gel (62)
        • 3.5.14.1. Nguyên tắc (62)
        • 3.5.14.2. Hóa chất và dụng cụ (62)
        • 3.5.14.3. Tiến hành thí nghiệm (0)
      • 3.5.15. Phương pháp điện di phân tách protein trên gel polyacrylamide (64)
      • 3.5.16. Phương pháp bố trí và xử lý số liệu (68)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (69)
    • 4.1. Khảo sát hình thái đại thể và vi thể của chủng T.koningii (69)
    • 4.2. Khả năng sinh enzyme ngoại bào phân hủy cellulose trên đĩa thạch (70)
    • 4.3. Kết quả định lượng mốc giống bằng buồng đếm hồng cầu (70)
    • 4.4. Kết quả xác định độ ẩm cơ chất (71)
    • 4.5. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme (72)
      • 4.5.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ BM:CG đến khả năng sinh tổng hợp cellulase (72)
      • 4.5.2. Ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu đến khả năng sinh tổng hợp cellulase (73)
      • 4.5.3. Ảnh hưởng của pH ban đầu khả năng sinh tổng hợp cellulase (74)
      • 4.5.4. Ảnh hưởng của nồng độ dinh dưỡng đến khả năng sinh tổng hợp (75)
      • 4.5.5. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp (77)
      • 4.5.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống đến khả năng sinh tổng hợp cellulase (78)
    • 4.6. Quy hoạch thực nghiệm (79)
    • 4.7. Khảo sát tỷ lệ tủa và chọn ra loại dung môi tủa enzyme cellulase tốt nhất (84)
      • 4.7.1. Khảo sát tỷ lệ tủa giữa dịch chiết enzyme và dung môi ethanol (84)
      • 4.7.2. Khảo sát tỷ lệ tủa giữa dịch chiết enzyme và dung môi acetone (86)
      • 4.7.3. Khảo sát chọn ra dung môi tủa enzyme tối ưu (87)
    • 4.8. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme cellulase (88)
      • 4.8.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme cellulase (88)
      • 4.8.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme cellulase (89)
    • 4.9. Tinh sạch enzyme cellulase bằng sắc lọc gel (90)
    • 4.10. Kết quả phân tách hệ cellulase bằng phương pháp điện di trên gel SDS – PAGE (92)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (95)
    • 5.1. Kết luận (95)
    • 5.2. Kiến nghị (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)
  • PHỤ LỤC (100)

Nội dung

Đồ án tốt nghiệp: Tối ưu hóa môi trường sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc Trichoderma koningii và tinh sạch bằng sắc ký lọc gel được thực hiện với mục tiêu nhằm làm cơ sở nghiên cứu để sản xuất enzyme cellulase từ nấm Trichoderma koningii một cách tối ưu nhất. Mời các bạn cùng tham khảo.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 16 tháng 5 năm 2015 đến ngày 16 tháng 8 năm 2015, tại phòng các hoạt chất có hoạt tính sinh học thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới và phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học của trường Đại học Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh.

Vật liệu

Giống nấm mốc Trichoderma koningii được cung cấp bởi phòng vi sinh ứng dụng – Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp Hồ Chí Minh

Bã mía được phơi khô, cắt nhỏ và cám gạo do Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp

Hồ Chí Minh cung cấp

Các hóa chất cần thiết để chuẩn bị môi trường giữ giống và bổ sung vào môi trường lên men bán rắn bao gồm: (NH4)2SO4, K2HPO4, urea, glucose, peptone, CaCl2, MgSO4.7H2O, FeSO4.7H2O, MnSO4, ZnSO4 và CoCl2, tất cả đều được sản xuất tại Trung Quốc.

Các hóa chất cần thiết để pha dung dịch đệm bao gồm CH3COONa.3H2O và CH3COOH Để xác định hoạt tính enzyme, các hóa chất sử dụng là glucose (xuất xứ từ Trung Quốc), CMC, giấy lọc và thuốc thử DNS (3,5-dinitrosalicylic acid).

Các hóa chất dùng để xác định hàm lượng protein: albumine, thuốc thử Bradford (Coomassie Brilliant Blue, Ethanol 96 0 , Acid phosphoric 85%)

The key chemicals used in the electrophoresis method include Sodium dodecyl sulfate, ammonium persulfate, bromophenol blue, N,N,N’,N’-Tetramethyl ethylenediamine (TEMED), acrylamide/bisacrylamide, β-mercaptoethanol, small molecular weight markers (Sigma), glycerol, and glycine.

Cách pha một số thuốc thử:

Dung dịch đệm acetate 0,05 M pH 5 được chuẩn bị bằng cách pha 2,91 ml acid acetic 0,05 M vào 1000 ml nước Sau đó, cân 4,1 g natri acetate và hòa tan trong 1000 ml nước, cuối cùng điều chỉnh pH bằng máy đo pH để đạt giá trị mong muốn.

Dung dịch thuốc thử Lugol được chuẩn bị bằng cách hòa tan 2 g KI trong khoảng 100 ml nước cất Sau đó, nghiền 1 g tinh thể iode trong cối và hòa tan trong 50 – 100 ml nước cất Cuối cùng, cho dung dịch iode vào dung dịch KI, khuấy đều cho tan hoàn toàn, rồi bổ sung nước cất đến tổng thể tích 300 ml.

- Dung dịch thuốc thử DNS (2-hydroxy-3,5-dinitrobenzoic):

+ Cân 10 g DNS cho vào beaker 1000 ml, thêm khoảng 400 ml nước cất, đặt cốc vào chậu nước 80 0 C và khuấy đều

+ Hòa tan 16 g NaOH trong 150 ml nước cất Thêm dung dịch NaOH từ từ vào dung dịch DNS, khuấy ở nhiệt độ 80 0 C

+ Tiếp tục thêm 300 g potassium sodium tartrate tetrahydrate vào dung dịch DNS và tiếp tục khuấy ở nhiệt độ 80 0 C

Làm lạnh dung dịch DNS đến nhiệt độ phòng, sau đó chuyển vào bình định mức 1000 ml và thêm nước cất đến vạch Lắc đều và bảo quản dung dịch trong chai màu nâu có nắp.

- Dung dịch CMC (1%): cân 10 g CMC hòa tan với 800 ml nước cất, tiếp tục cho vào 100 ml acid acetic 1 M Điều chỉnh pH 5 với NaOH 1N Định mức với nước cất 1000 ml.

Thiết bị và dụng cụ

- Máy đo quang phổ kế UV – Vis 2500

- Kính hiển vi quang học Nikon

- Cân phân tích, cân kỹ thuật

- Hệ thống máy sắc ký cột áp suất thấp BIO-RAD BioLogic

- Cốc thủy tinh 100 ml, 200 ml, 1000 ml

- Ống đong 50 ml, 100 ml, 500 ml

- Pipet thủy tinh 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml, 25 ml

- Bao nilon hấp, dây thun

Môi trường

 Môi trường Czapek (môi trường bổ sung khoáng cho môi trường lên men bán rắn)

Bảng 3.1 Thành phần các chất trong môi trường Czapek

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp phân tích độ ẩm cơ chất

Tiến hành theo nguyên tắc: áp dụng phương pháp sấy khô đến khối lượng sản phẩm không đổi

Để tiến hành thí nghiệm, trước tiên, sấy 3 cốc sạch trong tủ sấy ở nhiệt độ 105°C cho đến khi đạt trọng lượng không đổi Sau đó, sử dụng cân phân tích để xác định trọng lượng cốc, ký hiệu là 𝑚₀ (g) Tiếp theo, cho vào mỗi cốc 2g cơ chất, cân phân tích và ghi nhận tổng khối lượng cốc và mẫu, ký hiệu là 𝑚₁ (g).

Đặt cốc vào tủ sấy ở nhiệt độ 105°C và sấy trong khoảng 4 giờ Sau đó, lấy cốc mẫu ra để nguội trong 30 phút trong bình hút ẩm Tiến hành cân cốc mẫu đã sấy và tiếp tục sấy thêm khoảng 2 giờ, sau đó cân lại cho đến khi trọng lượng cốc mẫu không thay đổi Ghi nhận khối lượng 𝑚2 (g) và tính toán độ ẩm từ kết quả này.

𝑚 0 : khối lượng cốc sau khi sấy đến khối lượng không đổi

𝑚 1 : khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy

𝑚 2 : khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy đến khối lượng không đổi

3.5.2 Phương pháp tính độ ẩm bổ sung môi trường nuôi cấy (Karimi, 2009)

Công thức tính lượng khoáng cần bổ sung vào môi trường:

A: khối lượng cơ chất nuôi cấy (g)

B: độ ẩm môi trường mình cần (%)

C: độ ẩm trong cơ chất A (%)

F: lượng nước cần bổ sung vào môi trường để đạt độ ẩm thích hợp (ml) 100: độ ẩm 100%

Ví dụ : 20 g cơ chất có độ ẩm khoảng 10% nhưng cần đạt độ ẩm 50%

Từ công thức trên suy ra: F = 20 × (50 − 10)

100 − 50 = 16 ml Như vậy cần bổ sung thêm 16 ml nước cất sẽ được độ ẩm là 50%

3.5.3 Nuôi cấy nấm mốc Trichoderma koningii

Cấy chuyển giữ giống và nuôi cấy nấm mốc Trichoderma koningii trên môi trường bán rắn nhằm thu nhận enzyme cellulase phục vụ cho quá trình nghiên cứu

3.5.3.1 Cấy giống trên môi trường thạch nghiêng PGA

 Mục đích : ổn định giống

Môi trường giữ giống PGA gồm có: khoai tây 200 g, glucose 20 g, agar 20 g, nước cất 1000 ml, pH môi trường là 6,5

Gọt vỏ và rửa sạch khoai tây, sau đó cắt thành miếng nhỏ và cho vào cốc với nước cất Nấu khoai tây cho đến khi chín mềm trong khoảng 30 phút, sau đó để nguội và lọc lấy nước Tiếp theo, cho agar vào nước khoai tây và nấu với việc khuấy đều Cuối cùng, thêm glucose vào và khuấy cho đến khi tan hoàn toàn.

Cho môi trường vào 1/4 các ống nghiệm, hấp khử trùng ở 121 0 C, 1 atm trong

15 phút, sau đó xếp nghiêng các ống nghiệm, để nguội tạo môi trường thạch nghiêng Mặt thạch không vượt quá 2/3 chiều dài ống nghiệm

Sử dụng que cấy đã được khử trùng, lấy một ít bào tử từ ống giống và cấy nhẹ nhàng lên bề mặt thạch nghiêng theo hình ziczăc Sau 2 ngày ở nhiệt độ phòng, bào tử nấm sẽ phát triển đều Các ống nghiệm giữ giống sẽ được chuyển sang môi trường giữ giống cấp 2 (môi trường lúa) hoặc bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5 – 9 độ C cho các thí nghiệm sau Tất cả thao tác đều phải thực hiện trong điều kiện vô trùng.

3.5.3.2 Nhân giống trên môi trường lúa

 Mục đích : nhằm tạo giống tốt hơn, bảo quản được lâu hơn và chuẩn bị giống, đảm bảo lượng giống cho việc nuôi cấy trên môi trường bán rắn

Lấy 40 g lúa cho đều vào 2 bình tam giác 500 ml, bổ sung môi trường khoáng tối ưu và nước sao cho độ ẩm môi trường đạt 50%, hấp thanh trùng môi trường ở

121 0 C trong 15 phút Môi trường lúa sau khi nguội sẽ được cấy mốc giống từ môi trường thạch nghiêng vào

Lượng khoáng bổ sung vào môi trường được tính theo công thức đã được trình bày ở phần 3.5.2

Sử dụng pipet, hút 2 ml nước cất vô trùng và cho vào ống thạch nghiêng chứa giống Dùng que cấy để cạo lớp sinh khối và chuyển dịch này sang bình môi trường lúa, trộn đều và đậy nắp bằng bông Bao gói và ủ ở nhiệt độ 30°C, thực hiện các thao tác cấy gần ngọn đèn cồn với dụng cụ đã được vô trùng bằng cồn 70° Sau 2-3 ngày, khi quan sát thấy nấm mốc mọc đều và bao phủ kín bề mặt các hạt lúa, tiến hành bảo quản ở 4°C trong tủ lạnh.

3.5.3.3 Phương pháp lên men bán rắn để thu nhận cellulase (Raimbault, 1998), (Tolan, 1999)

 Mục đích : tạo môi trường dinh dưỡng tối ưu nhất cho nấm mốc phát triển để thu nhận enzyme hiệu quả nhất

Phối trộn bã mía với cám gạo (BM:CG) theo các tỷ lệ khối lượng cần khảo sát

Cơ chất được chuẩn bị trong các erlen 250 ml, được làm ẩm bằng nước có bổ sung môi trường dinh dưỡng Czapek, với lượng nước và khoáng tính theo công thức ở phần 3.5.2 Cần điều chỉnh độ ẩm ban đầu, pH ban đầu, thời gian nuôi cấy và tỷ lệ giống Môi trường được hấp khử trùng ở 121°C, 1 atm.

Cho nước cất vô trùng từ bình erlen vào bình môi trường lúa, đảm bảo ngập hết cơ chất Lắc đều và dùng đũa thủy tinh vô trùng khuấy để bào tử nấm mốc tách khỏi môi trường, tạo thành huyền phù.

Sử dụng pipet để hút dung dịch chứa nấm mốc từ bình môi trường lúa vào bình môi trường bán rắn, sau đó khuấy đều và đậy nút bông, ủ ở nhiệt độ phòng trong thời gian thích hợp để trích ly enzyme Để xác định thành phần môi trường và điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng và tổng hợp enzyme, nấm mốc được nuôi trên môi trường với tỷ lệ bã mía và cám gạo khác nhau (2:8, 3:7, 4:6, 5:5, 6:4, 7:3), độ ẩm môi trường ban đầu từ 45 – 65%, pH từ 4 – 8, nồng độ dung dịch dinh dưỡng từ không bổ sung đến 0,5 – 3 lần nồng độ chuẩn, thời gian nuôi cấy từ 8 – 112 giờ, và tỷ lệ giống từ 0,5x10^7 – 3x10^7 bào tử/môi trường.

3.5.4 Phương pháp mô tả hình thái T koningii (Trần Linh Thước, 2003)

Thí nghiệm quan sát hình thái được thực hiện để xác định lại các đặc điểm khuẩn lạc của vi nấm trên môi trường PGA, bao gồm hình thái vi thể và các đặc tính của các chủng vi nấm.

Sử dụng que cấy vô trùng, nhẹ nhàng gạt bào tử nấm mốc và chuyển sang đĩa petri chứa môi trường PGA đã được hấp vô trùng Cắm đầu que cấy xuống mặt thạch tại 3 điểm khác nhau và ủ ở nhiệt độ phòng trong 3 – 7 ngày Sau đó, quan sát hình dạng và màu sắc của khuẩn lạc nấm mốc.

Để quan sát hình dạng của vi nấm, bước đầu tiên là nuôi cấy trong buồng ẩm Cần chuẩn bị 5 đĩa petri, trong đó có giấy thấm nước đặt ở đáy mỗi đĩa Trên giấy, đặt một miếng lamelle và một miếng lamelle khác Sau đó, tiến hành hấp khử trùng cùng với nước cất, 50 ml môi trường PGA và 1 đĩa petri sạch.

Sau khi hấp khử trùng, trong tủ cấy vô trùng, đổ môi trường PGA vào đĩa petri và chờ nguội, đặc lại Sử dụng dao khử trùng, cắt thạch PGA thành miếng vuông 1,5 x 1,5 cm Đặt miếng thạch lên lamelle trong đĩa petri, dùng que cấy để cấy giống vào 4 góc của miếng thạch Cuối cùng, đặt lamelle lên thạch đã cấy mẫu, nhỏ vài giọt nước cất vô trùng lên giấy thấm ở đáy đĩa và đậy nắp lại, để ở nhiệt độ phòng.

Sau 24 – 48 giờ, lấy miếng lamelle ra khỏi đĩa petri và nhỏ vài giọt cồn 96 độ lên lamelle Lau khô bằng giấy thấm, sau đó nhỏ vài giọt NaOH 10% và đậy lá kính lên Quan sát dưới kính hiển vi với vật kính 40X để thấy cuống sinh bào tử và ti thể Mục đích của quy trình này là tăng khả năng thấm nước của sợi nấm, loại bỏ bọt khí và làm cho sợi nấm nở to hơn, giúp dễ quan sát hơn.

3.5.5 Xác định trực tiếp số lượng bào tử nấm mốc bằng buồng đếm hồng cầu (Lê Duy Linh và cộng sự, 1997)

Buồng đếm hồng cầu là thiết bị chuyên dụng để đếm vi sinh vật có kích thước lớn như nấm men và bào tử nấm mốc Hai loại buồng đếm hồng cầu phổ biến là buồng đếm Thomas và buồng đếm Goriep.

Ngày đăng: 20/07/2021, 08:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Cảnh (1993). Quy hoạch thực nghiệm, NXB Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch thực nghiệm
Tác giả: Nguyễn Cảnh
Nhà XB: NXB Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1993
2. Trần Anh Đào (2012). Phương pháp tách và tinh chế enzyme protease nhằm thu được chế phẩm có độ tinh khiết cao, Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Hóa thực phẩm, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp tách và tinh chế enzyme protease nhằm thu được chế phẩm có độ tinh khiết cao
Tác giả: Trần Anh Đào
Năm: 2012
3. N.X.ÊGÔRÔV hiệu đính, Nguyễn Lân Dũng dịch (1976). Thực tập vi sinh vật học, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tập vi sinh vật học
Tác giả: N.X.ÊGÔRÔV hiệu đính, Nguyễn Lân Dũng dịch
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Năm: 1976
4. Lê Duy Linh và cộng sự (1997). Thực tập nhỏ vi sinh, Tủ sách Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tập nhỏ vi sinh
Tác giả: Lê Duy Linh và cộng sự
Năm: 1997
5. Nguyễn Văn Mùi (2001). Thực hành hóa sinh, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, trang 42 – 43, 117 – 119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành hóa sinh
Tác giả: Nguyễn Văn Mùi
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2001
6. Phan Thị Ánh Nhung (2011). Tối ưu hóa thực nghiệm và tinh sạch enzyme protease từ nấm mốc Trichoderma Viride trên môi trường lên men cám gạo : bã đậu nành, Đồ án tốt nghiệp, Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tối ưu hóa thực nghiệm và tinh sạch enzyme protease từ nấm mốc Trichoderma Viride trên môi trường lên men cám gạo : bã đậu nành
Tác giả: Phan Thị Ánh Nhung
Năm: 2011
7. Lương Đức Phẩm (1998). Công nghệ vi sinh vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ vi sinh vật
Tác giả: Lương Đức Phẩm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
8. Nguyễn Hoàng Phúc và những cộng sự (2012). Tìm hiểu về ứng dụng của nhóm enzyme cellulase, Tiểu luận tốt nghiệp, Đại học Công nghệ Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về ứng dụng của nhóm enzyme cellulase
Tác giả: Nguyễn Hoàng Phúc và những cộng sự
Năm: 2012
9. Nguyễn Như Quỳnh (2006). Tìm hiểu về một loại nấm Linh chi thu hái tại Thủ Đức – Tp Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp Kỹ sư Công nghệ Sinh học, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về một loại nấm Linh chi thu hái tại Thủ Đức – Tp Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Như Quỳnh
Năm: 2006
10. Huỳnh Thị Hồng Sương (2013). Nghiên cứu quá trình tách chiết và tinh sạch sơ bộ enzyme cellulase từ Trichoderma viride, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huỳnh Thị Hồng Sương (2013)". Nghiên cứu quá trình tách chiết và tinh sạch sơ bộ enzyme cellulase từ Trichoderma viride
Tác giả: Huỳnh Thị Hồng Sương
Năm: 2013
11. Nguyễn Bá Phương Thảo (2009). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase từ nấm mốc Aspergillus niger và Mucor Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Bá Phương Thảo (2009)
Tác giả: Nguyễn Bá Phương Thảo
Năm: 2009
12. Nguyễn Tiến Thắng. Thực tập sinh học phân tử, Viện sinh học nhiệt đới, Tp. Hồ Chí Minh, trang 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Tiến Thắng. "Thực tập sinh học phân tử
13. Đông Thị Thanh Thu (1995). Hóa sinh ứng dụng, Tủ sách Đại học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đông Thị Thanh Thu (1995). "Hóa sinh ứng dụng
Tác giả: Đông Thị Thanh Thu
Năm: 1995
14. Trần Linh Thước (2003). Tài liệu thực tập chuyên đề cao học chuyên ngành vi sinh khóa X, XI, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Linh Thước (2003). "Tài liệu thực tập chuyên đề cao học chuyên ngành vi sinh khóa X, XI
Tác giả: Trần Linh Thước
Năm: 2003
15. Lê Ngọc Tú, La Văn Chứ, Phạm Trân Chấu và Nguyễn Lân Dũng (1982). Enzyme vi sinh vật, tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enzyme vi sinh vật
Tác giả: Lê Ngọc Tú, La Văn Chứ, Phạm Trân Chấu và Nguyễn Lân Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1982
16. Võ Thị Bích Viên (2009). Khảo sát đặc điểm sinh học một số nhóm nấm sợi từ rừng ngập mặn Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Sinh học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát đặc điểm sinh học một số nhóm nấm sợi từ rừng ngập mặn Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả: Võ Thị Bích Viên
Năm: 2009
17. Trần Lương Hồng Yến (2012). Nghiên cứu quá trình tách chiết và tinh sạch protein trong rong bún Enteromorpha spp, Đồ án tốt nghiệp, Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quá trình tách chiết và tinh sạch protein trong rong bún Enteromorpha spp
Tác giả: Trần Lương Hồng Yến
Năm: 2012
18. Đinh Hoàng Yến (2012). Báo cáo thực hành môn công nghệ protein – enzyme, (GVHD: TS. Nguyễn Thành Trung).Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thực hành môn công nghệ protein – enzyme
Tác giả: Đinh Hoàng Yến
Năm: 2012
19. Bio-Rad Laboratories (2004). Molecular weight determination by SDS-PAGE, BioRadiations, A resource for life science research, 114: 25-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Molecular weight determination by SDS-PAGE
Tác giả: Bio-Rad Laboratories
Năm: 2004
20. Hamelinck Carlo Noel, Hooijdonk Geertje van and Faaij Adrianus Petrus Cornelis (2003). Prospects for ethanol from lignocellulosic biomass: Techno- economic performance as development progresses, Utrecht University, Copernicus Instinute, Science Technology Society Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prospects for ethanol from lignocellulosic biomass: Techno-economic performance as development progresses
Tác giả: Hamelinck Carlo Noel, Hooijdonk Geertje van and Faaij Adrianus Petrus Cornelis
Năm: 2003

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w