1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp: Lựa chọn thức ăn để nhân nuôi sâu khoang (Spodoptera litura) phục vụ sản xuất nuclear polyhedrosis virus

96 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • Do-an (Autosaved).pdf

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • DANH SÁCH CÁC HÌNH

    • MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

      • 1.1. Giới thiệu sơ lược về sâu khoang (Spodoptera litura).

        • 1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của sâu khoang.

        • 1.1.2. Tác hại

        • 1.1.3. Biện pháp phòng trừ

      • 1.2. Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng

        • 1.2.1. Hình thái:

        • 1.2.2.

        • 1.2.2. Cấu trúc

        • 1.2.3. Bệnh lý

        • 1.2.4. Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng.

        • 1.2.5. Triệu chứng của bệnh virus trên sâu khoang.

        • 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của virus và các hạn chế khi sử dụng chế phẩm virus.

        • 1.2.7. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng chế phẩm NPV trong phòng trừ dịch hại

      • 1.3. Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera litura.

        • 1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới.

        • 1.3.2.

        • 1.3.2. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam

    • CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.1. Vật liệu

        • 2.1.1. Dụng cụ

        • 2.1.2. Nguyên liệu

        • 2.1.3. Hóa chất

      • 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

        • 2.2.1. Nội dung nghiên cứu

        • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

        • 2.2.3. Phương pháp nuôi sâu.

        • 2.2.4. Quy trình vệ sinh

      • 2.3. Chỉ tiêu theo dõi.

      • 3.1. Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến sự sinh trưởng của sâu khoang.

        • 3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến kích thước của sâu.

        • 3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến trọng lượng sâu khoang.

        • 3.1.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống sót của sâu khoang.

        • 3.1.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sinh sản của bướm.

      • 3.2.

      • 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang.

    • CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • 4.1. Kết luận.

      • 4.2. Kiến nghị.

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC A

    • PHỤ LỤC B

    • PHỤ LỤC C

Nội dung

Đồ án tốt nghiệp được thực hiện với mục tiêu nhằm lựa chọn được công thức thức ăn nhân tạo tốt để nhân nuôi sâu khoang, xác định được ảnh hương của các công thức thức ăn nhân tạo đến sản xuất NPV sâu khoang. Mời các bạn cùng tham khảo.

TỔNG QUAN

Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng

Vệ sinh đồng ruộng là bước quan trọng trước và sau khi trồng, bao gồm việc cày ải và phơi đất Trước khi trồng, đất cần được cày xới, phơi khô và xử lý bằng thuốc trừ sâu hoặc ngập nước trong 2 - 3 ngày để tiêu diệt nhộng và sâu non Ngoài ra, việc thường xuyên kiểm tra ruộng giúp phát hiện kịp thời sâu bệnh, từ đó có thể ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở trước khi chúng lan rộng.

Biện pháp cơ giới vật lý:

Diệt ổ trứng và sâu non bằng tay

Dùng bẫy đèn để bắt trưởng thành

Sâu khoang thường bị 4 nhóm ký sinh sau: côn trùng ký sinh (Ong thuộc họ

Braconidae và ruồi thuộc họ Tachinidae), nấm ký sinh (Beauveria sp và Nomurea sp.), NPV, vi khuẩn Bt

Để thu hút bướm trong mùa phát triển, bạn có thể sử dụng bẫy pheromone hoặc bả chua ngọt Công thức cho bả chua ngọt bao gồm 4 phần giấm, 1 phần mật, 1 phần rượu và 1 phần nước Sau khi chuẩn bị, hãy đặt bả mồi vào chậu và đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối, tại những nơi thoáng gió và cao khoảng 1 mét so với mặt đất.

Sử dụng thuốc Decis và Sherpa theo hướng dẫn là rất quan trọng Atabron có thể được kết hợp với các loại thuốc khác hoặc với thuốc Cúc tổng hợp để đạt hiệu quả phòng trị tối ưu Do sâu ăn tạp dễ kháng thuốc, nên cần luân phiên sử dụng nhiều loại thuốc khi phun.

1.2 Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng

NPV thuộc nhóm Baculovirus, họ Baculoviridae, nên nó mang những đặc điểm cấu tạo đặc trưng của họ này

NPV có cấu trúc hình học, 5 - 6 đến 20 cạnh với nhiều nhóm virus khác nhau Các axit nucleic (ADN, ARN) gồm dạng sợi đơn và sợi đôi

Theo Phạm Thị Thùy (2004), virus thuộc nhóm này có hình dạng que, kích thước từ 40 - 70 nm x 250 - 400 nm Bên ngoài, virus được bao bọc bởi một lớp vỏ lipoprotein, bên trong là lõi protein chứa DNA (Nucleocapsid) với các virion Mỗi virion bao gồm từ 11 đến 25 polypeptide, trong đó có khoảng 4 -

Mười một polypeptide kết hợp với nucleocapsid, trong khi các polypeptide còn lại gắn kết với capsid DNA ở dạng sợi vòng bao gồm hai sợi, có trọng lượng phân tử từ 50 - 10 x 10^6 Các virion được bao quanh bởi một tinh thể protein, được gọi là thể vùi.

Theo Kelly (1985), virus có hình dạng que và chứa một hoặc nhiều nucleocapsid được bao bọc bởi lớp vỏ Nucleocapsid là phức hợp của DNA và protein, được gọi tắt là Deoxyribo Nucleo Protein (DNP) Bên trong lớp vỏ capsid, chỉ có một hoặc nhiều nucleocapsid Nếu virus chỉ có một nucleocapsid, nó được gọi là NPVs Nucleocapsid đơn (Single Nucleocapsid - SNPV); nếu có nhiều nucleocapsid trong vỏ capsid thì sẽ có tên gọi khác.

Virus nằm trong cấu trúc polyhedra

Vỏ bọc calyx của polyhedra

Vỏ ngoài từ màng tế bào vật chủ

Hình 1 2 Cấu trúc của thể vùi (Kalmakoff et al, 2003)

Phõn tử DNA gồm hai sợi cú dạng vũng, dài khoảng 40 àm (Burgess, S., 1977) Mỗi nucleocapsid chỉ chứa một phân tử DNA, phân tử DNA có chiều dài gấp 2

- 3 lần chiều dài nucleocapsid (Skuratovskaya et al, 1977)

Cấu tạo deoxyribo nucleo protein (DNP): Theo kết quả nghiên cứu của Bud,

H.M et al (1977) DNP được tạo thành do sự kết hợp giữa DNA và protein, sự kết hợp này không đồng nhất Đường kính DNP đo được 32 nm DNP ở trong capsid được sắp xếp chắc chắn, gọn gàng

Nucleocapsid có hình dạng que, hơi cong với đường kính 40 nm và chiều dài 350 nm, được bao bọc bởi một lớp màng capsid Cấu trúc của nucleocapsid bao gồm hai loại protein: một lõi protein DNP và protein màng capsid, cùng với từ 3 đến 8 polypeptid nhỏ (Summer, M.D et al, 1978).

Thể virus hình gậy có cấu tạo gồm các nucleocapsid được bao bọc, với mỗi vỏ bao có thể chứa một hoặc nhiều nucleocapsid, có loại chứa tới 30 nucleocapsid Lớp vỏ bao này bao gồm lipid và chứa từ 8 đến 10 polypeptid (Harrap, K.A., 1972; Kelly, D.C., 1982, 1985).

Khối đa diện (polyhedra) là những khối kết tinh lớn, có kích thước từ 1 - 4 âm và có dạng hình vuông hoặc gần như hình cầu, chứa nhiều hạt virus, với số lượng có thể lên tới 100 hạt, bao quanh là mạng lưới kết tinh hình mắt cáo Chúng bao gồm nhiều polypeptide và protein polyhedron có trọng lượng phân tử dao động từ 27.000 - 34.000 triệu, tùy thuộc vào loại virus Polyhedra ổn định ở pH trung tính, nhưng sẽ bị hòa tan ở pH kiềm từ 9,5 trở lên Ngoài ra, polyhedra còn được bao bọc bởi một lớp vỏ có hình thái riêng biệt, tuy nhiên chức năng của lớp vỏ này vẫn chưa được xác định.

Khi sâu bị nhiễm bệnh NPV, chromatin tụ tập và các hạt nhỏ chuyển động mạnh xung quanh nhân, được gọi là propolyhedra với đường kính từ 0.2 - 0.4 µm, là những hạt trong giai đoạn tiền phát triển của polyhedra Kích thước của nhân tế bào nhiễm bệnh tăng lên do sự sinh sôi mạnh mẽ của các polyhedra, dẫn đến việc tế bào bị phá vỡ; phần lớn các polyhedra sẽ hòa lẫn trong huyết tương.

Trong nhân, các polyhedra được hình thành một lần và sau đó kích thước tăng dần (Bergold, G.M., 1953; Smith, K.M et al, 1953) Ở các ký chủ thuộc bộ cánh phấn, polyhedra được tạo ra trong nhân tế bào máu, tế bào thể béo, gian bào ống và biểu bì, nhưng không xuất hiện trong tế bào thần kinh Polyhedra có đường kính từ 0.5 đến 1.5 µm, với kích thước và hình dạng phụ thuộc vào virus của các loài cụ thể (Aikawak, 1995).

1.2.4 Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng

Sau khi NPV xâm nhập vào cơ thể ký chủ côn trùng qua đường tiêu hóa, sâu non ngừng ăn và cơ thể chúng biến đổi màu sắc Sau 1-2 ngày, sâu căng phồng, mọng nước, với màu sắc vàng hoặc trắng Hạ bì dễ bị nứt, chuyển động chậm lại và chết nhanh chóng Trên đồng ruộng, sâu chết do virus thường có biểu hiện đầu cúi xuống và dịch trắng chảy ra ngoài.

Theo Vũ Mai Nam (2001), virus SpltNPV xâm nhập vào cơ thể sâu qua thức ăn, đến ruột giữa, nơi dịch ruột làm vỡ vỏ protein Sâu nhiễm sẽ có màu trắng bệch và lờ đờ Sau hai đến ba ngày, sâu không ăn, nằm bất động cho đến khi cơ thể sưng lên, vỡ ra, và dịch chảy ra ngoài, dẫn đến cái chết của sâu.

Thời gian từ khi virus xâm nhập vào cơ thể sâu cho đến khi sâu chết phụ thuộc vào tuổi và loài sâu Virus hoạt động bằng cách ký sinh trên ký chủ, khởi động quá trình lây nhiễm nhanh chóng và lan rộng Đồng thời, xác sâu chết trở thành nguồn thức ăn cho các sâu sống, làm gia tăng tốc độ lây lan của bệnh.

Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera litura

Sử dụng các biện pháp sinh học để phòng trừ dịch hại có những hạn chế, như độ hiệu quả không cao bằng thuốc hóa học và sự cạnh tranh giữa các loài sinh vật trong môi trường tự nhiên có thể làm giảm tác động của chúng (Quang Chân Chân, 2002).

- NPV có công nghệ sản xuất phức tạp thủ công nên giá thành cao ở Việt Nam

1.3 Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera litura

1.3.1 Các kết quả nghiên cứu trên thế giới

Bottger (1942) là người đầu tiên nuôi sâu cánh vảy, đặc biệt là loài sâu đục thân bắp (Ostrinia nubilalis), bằng thức ăn nhân tạo Sự phát triển này đã mở ra hướng đi mới trong nghiên cứu và ứng dụng nuôi trồng sâu bọ.

Pectinophora gossypiella là loài sâu đa thực đầu tiên được nuôi bằng thức ăn nhân tạo từ lúa mì, theo nghiên cứu của Vanderant và Reiser vào năm 1956 Kể từ đó, nhiều loại thức ăn nhân tạo đã được phát triển để nuôi dưỡng các loài sâu bộ cánh vảy khác.

Công thức thức ăn nhân tạo cho ấu trùng bộ cánh vảy cần cung cấp đầy đủ protein, carbohydrate, lipid, vitamin, muối khoáng và nước để phát triển Nguồn protein có thể sử dụng casein, sữa bột hoặc bột đậu nành Carbohydrate có thể là đường sucrose hoặc các loại đường khác Lipid được cung cấp từ phôi lúa mì, lá phơi khô và dầu bắp Vitamin có thể được cung cấp qua hỗn hợp vitamin, men hoặc dịch chiết men, trong khi muối khoáng thường dựa trên thành phần của muối Wesson Ngoài ra, vitamin C và choline cũng là những yếu tố cần thiết cho sự phát triển của hầu hết các loài côn trùng (Morton, 1979).

Thành phần muối Wesson (năm 2010) gồm: 1,55g CaCO3; 0,0029g CuSO4.5H2O; 0,1103g FePO4; 0,0015g MnCl2; 0,675g MgSO4; 0,007g KAI(SO4), 0,9g KCl; 2,325g KH2PO4; 0,0038g KCl; 0.785g NaCl; 0.0043 NaF; 1,12g

Thức ăn cho côn trùng cần được chế biến thành dạng đặc mềm phù hợp với cách nhai của chúng Ban đầu, gelatin được sử dụng, nhưng do không thích hợp cho việc bảo quản, nên agar đã được thay thế.

Năm 1962, Erma S Vanderzant đã thí nghiệm nuôi sâu xanh đục quả

Helicoverpa armigera bằng thức ăn nhân tạo với thành phần gồm: 3g phôi lúa mì;

Công thức bao gồm 3,5g casein, 3,5g sucrose, 1g muối Wesson, 1ml vitamin và inositol, 0,1g cholin chloride, 0,4g ascorbic acid, 2,5g agar và 85ml nước Để ngăn chặn vi sinh vật lây nhiễm, tác giả đã thêm 0,2g potassium sorbate và 0,2g methyl parahydroxy benzoate Khi hỗn hợp nguội xuống 40°C, vitamin C được bổ sung thêm Kết quả cho thấy tỷ lệ hóa trưởng đạt 67-88%, với thời gian phát triển của sâu non và nhộng lần lượt là 12 ngày và 9 ngày, tổng vòng đời kéo dài 25 ngày.

Năm 1965, Shorey và Hale đã cải tiến hai khẩu phần thức ăn nhân tạo trước đó bằng cách thay thế agar bằng tinh bột theo tỷ lệ nhất định từ một khẩu phần chuẩn, nhằm đánh giá ảnh hưởng của sự thay thế này đến sự sinh trưởng của Spodoptera littoralis.

Bảng 1 1.Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến (1965)

Thành phần Khẩu phần chuẩn

Kết quả nghiên cứu cho thấy Spodoptera littoralis nuôi trên ba loại môi trường có sự khác biệt đáng kể về trọng lượng và tỷ lệ phát triển (p-value < 0,05) Trọng lượng sâu trung bình ở khẩu phần chuẩn là 191,94±104,61 mg và 739,05±274,26 mg; khẩu phần A là 249,16±99,35 mg và 935,67±283,51 mg; khẩu phần B là 208,93±101,51 mg và 892,97±209,36 mg Tỷ lệ sâu hóa nhộng lần lượt là 97,22±3,02 %, 97,03±2,53 %, và 98,23±2,73 % Tỷ lệ nhộng vũ hóa ở khẩu phần chuẩn đạt 96,14±2,47 %, khẩu phần A đạt 97,50±2,61 %, và khẩu phần B đạt 98,04±1,96 % Thời gian phát dục của sâu ở từng khẩu phần lần lượt là 14,15; 13,78; và 14,15 ngày.

Năm 1970, Dimetry N Z đã đưa ra công thức thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang

Spodoptera littoralis với thành phần như sau: 120g đậu Vicia faba; 15g men bia; 1,5g ascorbic acid; 1g sodium benzoate; 0,5g sorbic acid; 1ml formaldehyde 40%; 6g agar; 325ml nước cất

Sau ba thế hệ nuôi sâu, tác giả nhận thấy thời gian phát triển của giai đoạn ấu trùng và nhộng cùng khả năng sinh sản là bình thường khi so sánh với kết quả nuôi trên lá thầu dầu Tỷ lệ sống sót của ấu trùng và nhộng đạt 73%, trong khi một bướm cái trung bình đẻ khoảng 2.045 trứng trong vòng 4 ngày.

Vào năm 1997, R.K Seth và V.P Sharma đã cải tiến khẩu phần ăn bán tổng hợp cho việc nuôi số lượng lớn sâu khoang, tập trung vào khả năng tăng trưởng và phát triển tối ưu của loài sâu bướm Spodoptera litura Công thức chế độ ăn bao gồm các thành phần như đậu cheakpea, lúa mì, mầm lúa mì, đậu tương, nấm men và các phụ gia tổng hợp cùng với agar Đậu cheakpea được sử dụng làm nguồn bổ sung carbohydrate chính Cụ thể, thành phần chế độ ăn bán tổng hợp được đề xuất gồm 93,5g hạt đậu cheakpea, 44g casein, 12,5g muối khoáng, 1,25g cholesterol, 19g men bia, 1,25g methyl-p-hydroxybenzoate, 39g đường, 2g sorbic acid, 6,25ml KOH 4M, 2,5ml dầu bắp, 2,5ml dầu hạt lanh, 5,5ml formaldehyde 10%, 3,53ml sinigrin 1%, 7,5g antibiotic và multivitamin, 1,25g choline chloride, 25g agar và 115ml nước cất.

Nghiên cứu cho thấy, sâu khoang nuôi bằng thức ăn này đạt chỉ số tăng trưởng 2,61, tương đương với việc nuôi trên lá thầu dầu và cao hơn 20% so với việc nuôi bằng thức ăn có cơ chất chính là đậu tương.

Nghiên cứu của Seth R.K và Sharma V.P (1979) cho thấy khả năng đẻ trứng của bướm sâu khoang Spodoptera litura nuôi trên các cơ chất chính như lúa mì, đậu tương và đậu chickpea có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, bướm nuôi trên đậu chickpea có số trứng đẻ cao nhất, tiếp theo là đậu tương và cuối cùng là lúa mì Do đó, các tác giả kết luận rằng đậu chickpea là thức ăn nhân tạo phù hợp nhất để nuôi loại sâu này.

Nghiên cứu của R.K Seth và V.P Sharma đã chỉ ra rằng việc cải tiến khẩu phần thức ăn nhân tạo cho sâu khoang mang lại hiệu quả tích cực Tuy nhiên, thức ăn có chứa nồng độ agar cao có thể làm đông môi trường, gây ra những hạn chế nhất định Để khắc phục vấn đề này, nghiên cứu của Ahmed và cộng sự vào năm 1998 đã thay thế agar bằng bột sắn, giúp cải thiện chất lượng thức ăn cho sâu khoang.

Bảng 1 2.Thành phần thức ăn dựa trên môi trường thạch và bột sắn của Ấn Độ (Ahmed và cộng sự, 1998)

Theo nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (1989), bột sắn là lựa chọn thích hợp để nuôi liên tục năm thế hệ Spodoptera litura Họ đã thay 7,1g agar bằng 60g bột sắn, làm thay đổi tổng hàm lượng các thành phần còn lại khoảng 20% Đối với khẩu phần ăn dựa trên tinh bột sắn, hàm lượng protein giảm gần 20% so với chế độ ăn dựa trên agar, cùng với sự giảm tương tự ở lipid và vitamin, nhưng lại tăng cường carbohydrate Hàm lượng nước giảm từ 84% trong chế độ ăn agar xuống còn khoảng 80% trong chế độ ăn bột sắn, đây là sự thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của côn trùng Tuy nhiên, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về sự sinh trưởng và phát triển của sâu khi nuôi trên các công thức thức ăn này.

In 2010, Vikash Kumar and his team innovated with chickpea flour and various nutritional sources, incorporating specific quantities such as 26g of wheat sprouts, 51.3g of red bean flour, 56g of chickpea flour, 31.6g of yeast, 15.2g of casein, 3.2g of L-ascorbic acid, and 0.5g of cholesterol Additionally, the formulation included 2 multivitamin capsules, 1 vitamin E capsule, 1ml of castor oil, 2ml of ABDEC drops, 1.8g of methyl-p-hydroxybenzoate, 1.3g of sorbic acid, 0.25g of streptomycin sulfate, 2ml of formaldehyde solution, 16.4g of agar, and 820ml of distilled water.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Lựa chọn thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang

- Đánh giá ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến sản xuất NPV sâu khoang

2.2.2.1 Đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến sinh trưởng, sinh sản của sâu khoang

Các công thức thức ăn nhân tạo

+ Đậu xanh 150 g + Men bánh mì 15 g + Methyl paraben 2,5 g + Sorbic acid 1,5 g + Ascorbic acid 3 g + Vitamin tổng hợp 10 ml + Casein 3 g + Agar 12 g + Formaline 40% 2 ml + Nước cất 750 ml

Hình 2 1 Thức ăn nhân tạo công thức 1 (đậu xanh và casein)

+ Đậu xanh 150 g + Men bánh mì 15 g + Methyl paraben 2,5 g + Sorbic acid 1,5 g + Ascorbic acid 3 g + Vitamin tổng hợp 10 ml + Đậu nành 10 g + Agar 12 g + Formaline 40% 2 ml + Nước cất 750 ml

Hình 2 2 Thức ăn nhân tạo công thức 2 (đậu xanh và đậu nành)

+ Đậu trắng 1000 g + Men bánh mì 150 g + Methyl paraben 9,5 g + Sorbic acid 5 g + Ascorbic acid 15 g + Tinh bột 150 g + Agar 20 g + Formaline 40% 10 ml + Nước cất 2000 ml

Hình 2 3 Thức ăn nhân tạo công thức 3 (đậu trắng)

+ Mầm lúa mì 120 g + Đậu nành 25 g + Muối tổng hợp Wesson’s 8 g + Sorbic acid 4 g + Ascorbic acid 3,69 g + Methyl - paraben 1 g + Agar 15 g + Choline 0,94 g + Vitamin tổng hợp 0,09 g + Nước cất 800 ml

Hình 2 4 Thức ăn nhân tạo công thức 4 (mầm lúa mì)

Mỗi công thức nuôi 60 sâu, lặp lại 3 lần

Cách tạo thức ăn nhân tạo

Các loại đậu cần được rửa sạch, loại bỏ hạt lép và hạt thối trước khi ngâm trong 200 ml nước sạch từ 8 đến 12 giờ Tiếp theo, đun sôi agar trong 100 ml nước cất cho đến khi agar hoàn toàn tan.

Cho đậu vào máy xay sinh tố cùng 150 ml nước, xay nhuyễn Tiếp theo, thêm các thành phần còn lại và agar đã đun tan vào, xay trộn đều trong vòng vài phút.

Chỉ cần 3 phút, bạn có thể đổ thức ăn vào hộp kích thước 20x12x7 cm, mỗi hộp chứa 80ml, đủ cho sâu ăn trong vòng 7 ngày Sau đó, hãy để hộp ở nhiệt độ phòng để thức ăn nguội và đặc lại.

2.2.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV

❖ Thí nghiệm gồm 4 công thức:

Công thức 1: nhiễm NPV trên thức ăn có cơ chất chính là đậu xanh

Công thức 2 và 3 nghiên cứu nhiễm NPV trong thức ăn, với Công thức 2 sử dụng đậu xanh và đậu nành làm cơ chất chính, trong khi Công thức 3 tập trung vào đậu trắng.

Công thức 4 (đối chứng): nuôi trên lá thầu dầu

Chuẩn bị dịch nhiễm: Dịch NPV có nồng độ 2 x 10 6 PIB/ml

Chuẩn bị sâu nhiễm bằng cách lấy ổ trứng từ một bướm cái và đặt vào lá thầu dầu sạch Khi sâu nở ra, cần thay lá hàng ngày cho đến khi sâu đạt tuổi 4 (sau 9 ngày) để tiến hành thí nghiệm.

Chuẩn bị thức ăn cho sâu bằng cách sử dụng 50ml thức ăn không formalin trong hộp nuôi kích thước 20x12x7 cm, đủ cho sâu ăn trong 2 ngày Sau khi để thức ăn nguội, dùng micropipet hút 1ml dịch NPV với nồng độ 2x10^6 PIB/ml và cho vào mỗi hộp Cuối cùng, để cho khô, cho sâu vào hộp và để ở nhiệt độ phòng.

Sau 2 ngày chuyển sâu sang hộp thức ăn mới không nhiễm virus và theo dõi hàng ngày cho tới khi sâu chết hết hoặc vào nhộng

Sâu ở công thức đối chứng được tiếp tục nuôi trên lá thầu dầu

Mỗi công thức thử nghiệm 3 hộp, mỗi hộp 15 sâu

- Số sâu chết qua từng ngày

- Hiệu lực diệt sâu (%) được tính theo công thức Abbot

❖ Thu trứng và xử lý trứng

Trứng sâu mới đẻ từ một cặp bướm trong cùng một ngày cần được xử lý bằng cách ngâm trong dung dịch formalin 1% trong 1 phút để loại bỏ virus Sau đó, vớt trứng ra và đặt vào đĩa petri sạch có lót giấy thấm để cho khô.

Lá thầu dầu được rửa sạch, để ráo rồi cho vào hộp để ủ cho trứng nở

Cho ổ trứng vào lá thầu dầu tươi và để ở nhiệt độ phòng cho sâu nở

Sử dụng chổi lông để nhẹ nhàng bắt sâu tuổi 1 và chuyển chúng vào hộp chứa thức ăn nhân tạo Đậy nắp hộp và nuôi sâu ở nhiệt độ phòng cho đến khi chúng đạt đến cuối tuổi 3.

Chuyển sâu tuổi 3 sang hộp sạch và bổ sung thức ăn, nuôi cho đến khi sâu hóa nhộng

❖ Thu và nuôi nhộng: nhộng được thu hằng ngày và xử lý trước khi cho vào hộp giữ nhộng

Cho nhộng vào dung dịch formalin 1% và ngâm trong 1 phút để tiêu diệt virus bám bên ngoài vỏ nhộng

Để nuôi nhộng, cho nhộng vào hộp nuôi được bọc kín bằng giấy tối màu và lót giấy thấm ở dưới Thêm miếng bông hút ẩm vào hộp để duy trì độ ẩm cho nhộng, nhớ thay bông ẩm hàng ngày Giữ hộp ở nhiệt độ phòng, sau 7-10 ngày nhộng sẽ vũ hóa.

- Nuôi trưởng thành (bướm):

Theo dõi các hộp nhộng hằng ngày để thu nhận trưởng thành vũ hóa

Dùng ống nghiệm để bắt riêng rẽ mỗi trưởng thành/ống nghiệm và tiến hành ghép cặp để xác định khả năng sinh sản

Tỷ lệ ghép cặp đực : cái là 1 : 1 hoặc 2 : 3 hoặc 3 : 4 tùy theo lượng bướm vũ hóa

Thức ăn cho bướm được pha chế từ nước đường 1% Để cung cấp dinh dưỡng cho bướm, bạn hãy cho nước đường vào miếng bông hút ẩm, sau đó đặt lên đĩa nhỏ và để vào hộp nuôi.

Hằng ngày theo dõi để thu nhận trứng và thay thức ăn cho bướm Xung quanh hộp nuôi có lót giấy để thu nhận trứng

Dùng kéo cắt mảnh giấy có ổ trứng và dán giấy mới và chỗ bị cắt

- Hạn chế qua lại và tiếp xúc trong giờ làm việc giữa các bộ phận

- Khử trùng dụng cụ sạch sẽ trước và sau khi làm việc

- Áo blouse được khử trùng bằng tia cực tím trước và sau khi dùng

- Nước rửa dụng cụ phải được cách ly riêng triệt để

- Lọ, kính, hộp nuôi, … sau khi ngâm xà phòng ít nhất 12 giờ phải lau sạch

- Lồng nuôi bướm phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ và khô ráo

- Dụng cụ nuôi sâu phải dùng riêng, tuyệt đối không được sử dụng chung dụng cụ với các bộ phận khác

Sau 7 ngày nuôi sâu tuổi 1 bằng thức ăn nhân tạo, chúng tôi đã tiến hành cân trọng lượng và kích thước của sâu ở các công thức khác nhau, đồng thời ghi nhận toàn bộ số cá thể còn sống trong từng công thức.

❖ Thời gian phát dục của sâu:

Theo dõi thời gian vào nhộng của từng cá thể sâu ở mỗi lần nhắc để tính thời gian vào nhộng của từng lần nhắc.

Thời gian sống trung bình tính trên lần nhắc = ∑ 𝑡 𝑖

𝑛 = 𝑡 1 + 𝑡 2 +⋯+ 𝑡 𝑛 𝑛 trong đó: t là thời gian từ tuổi 1 đến hóa nhộng n là số cá thể quan sát

Thời gian nhộng: Được tính từ khi sâu vào nhộng cho đến khi nhộng vũ hóa Thời gian sống của trưởng thành cái:

Để tính toán thời gian sống trung bình của trưởng thành cái trong từng hộp nuôi, cần theo dõi thời gian sống của chúng qua các lần nhắc Công thức tính thời gian sống này giúp xác định tuổi thọ trung bình và hỗ trợ trong việc quản lý và nghiên cứu sinh vật.

Thời gian sống trung bình = 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑠ố𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑐á 𝑡ℎể 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡

Tỷ lệ sâu vào tuổi 3:

Tỷ lệ sâu vào tuổi 3 = 𝑠ố 𝑠â𝑢 𝑙ộ𝑡 𝑥á𝑐 𝑠𝑎𝑛𝑔 𝑡𝑢ổ𝑖 3

𝑠ố 𝑠â𝑢 𝑛𝑢ô𝑖 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 Tỷ lệ nhộng vũ hóa:

Số liệu được tính dựa vào số nhộng vũ hóa so với số nhộng thu được

Số ổ trứng của từng bướm cái được theo dõi và cộng dồn hằng ngày kể từ khi bắt đầu đẻ cho đến khi trưởng thành cái chết

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 3.1 Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến sự sinh trưởng của sâu khoang

Trên cơ sở các thành phần thức ăn nhân tạo nuôi sâu của Ngô Trung Sơn (1998), Nguyễn Thị Thùy Dương (2013), M.A.Sorour et al (2011) và Sonia Elvia et al

(2010), sinh viên tiến hành khảo sát để lựa chọn công thức phù hợp cho sâu khoang

Spodoptera litura là một loài sâu hại quan trọng Công thức 1 và công thức 2 chủ yếu sử dụng đậu xanh làm cơ chất Trong công thức 2, tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương đã thêm 10g đậu nành và loại bỏ casein nhằm giảm chi phí Ngược lại, công thức 3 của Sorour et al lại có sự khác biệt đáng chú ý.

Năm 2011, công thức sản xuất không sử dụng đậu xanh mà thay vào đó là đậu trắng và bổ sung 56g tinh bột để giảm 37,5% lượng agar, đồng thời không sử dụng casein và vitamin tổng hợp, chỉ tăng cường ascorbic acid và men bánh mì Công thức 3 đã tăng cường chất chống nấm như methyl paraben và sorbic acid, cùng với chất chống virus formalin Riêng công thức 4 kết hợp mầm lúa mì và đậu nành, đồng thời bổ sung muối tổng hợp Wesson’s, được nghiên cứu bởi tác giả Sonia Elvia et al.

Năm 2010, có khuyến cáo về việc nuôi sâu khoang Spodoptera litura với các công thức thức ăn chứa đầy đủ cacbon, nito và vitamin cần thiết cho sự phát triển của sâu Tuy nhiên, thành phần và tỷ lệ phối trộn của các loại thức ăn nhân tạo sẽ ảnh hưởng khác nhau đến sự sinh trưởng và phát triển của sâu, điều này được thể hiện qua các kết quả nghiên cứu.

3.1.1 Ảnh hưởng của thức ăn đến kích thước của sâu

Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang

Công thức 3 (đậu nành) cho kết quả sinh trưởng ấn tượng trong nhân nuôi sâu khoang, với tỷ lệ sống của sâu tuổi 3 đạt 75,33% Trọng lượng và kích thước của sâu 10 ngày tuổi lần lượt là 580 mg và 3,36 cm Thời gian phát dục của sâu và nhộng lần lượt là 13,87 ngày và 8,19 ngày, với tỷ lệ phát dục đạt 82,67% và tỷ lệ nhộng vũ hóa đạt 89,04% Khả năng đẻ trứng của sâu đạt 10,34 ổ trứng, trong khi tỷ lệ sâu chết do virus đạt 84,45% vào ngày nhiễm thứ 11, với hiệu lực diệt sâu đạt 83,33% trong cùng thời gian.

Trong 4 công thức thức ăn nhân tạo khảo sát, công thức 3 (đậu trắng) giúp sâu sinh trưởng và sinh sản tốt hơn cả

Thời gian phát dục của sâu non ngắn nhất khi nuôi trên công thức 3 (đậu trắng)

Thời gian sống và khả năng sinh sản của trưởng thành cái cao nhất khi nuôi trên công thức 3 (đậu trắng)

Công thức 3 với cơ chất chính là đậu trắng cho hiệu quả sản xuất NPV tốt nhất

Khuyến cáo sử dụng công thức 3 (đậu trắng) làm thức ăn nhân tạo cho nuôi sâu khoang và sản xuất NPV sâu khoang Đánh giá hiệu quả của công thức 3 trong sản xuất NPV cần được mở rộng hơn, đồng thời chú trọng đến sản lượng virus sâu.

Khi tiến hành các nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang nên cách ly triệt để với các nghiên cứu về virus NPV

Tiếp tục khảo sát thêm các chỉ tiêu vòng đời sâu khoang nhằm đánh giá lựa chọn MTTANT thích hợp

Để nâng cao hiệu quả sản xuất chế phẩm NPV, ngoài việc cải tiến thành phần MTTANT, cần thực hiện thêm các nghiên cứu về phương pháp nhân nuôi sâu khoang phù hợp.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 20/07/2021, 08:25

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w