Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã trở thành công cụ tài chính quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội và kiểm soát lạm phát Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò tích cực trong quản lý quỹ NSNN, giúp ổn định giá cả và điều hòa lưu thông tiền tệ Việc kiểm soát chi ngân sách hiệu quả là giải pháp then chốt để tăng cường nguồn lực ngân sách, đặc biệt trong điều kiện kinh tế chưa phát triển và nguồn thu hạn chế Tình trạng lãng phí và sử dụng NSNN tùy tiện cần được khắc phục, trong khi các đơn vị KBNN cần đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong thu chi ngân sách, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hạn chế lạm dụng công quỹ.
Từ năm 2004, Luật NSNN (sửa đổi) đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước (KBNN), với việc nâng cao chất lượng và thời gian lập, duyệt, phân bổ dự toán Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc điều hành ngân sách nhà nước, KBNN Bến Cát vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong quản lý chi ngân sách, chủ yếu do hạn chế trong hoạt động kiểm soát và cơ chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn Vai trò quản lý quỹ ngân sách của KBNN chưa được coi trọng đúng mức, và cơ chế kiểm soát chi ngân sách thường xuyên vẫn chưa phù hợp với xu thế đổi mới Do đó, việc quản lý ngân sách nhà nước cần đảm bảo tính tập trung và phát huy tính tự chủ, minh bạch, công khai và trách nhiệm Qua nghiên cứu thực tế, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho Bạc Nhà nước Bến Cát, tỉnh Bình Dương.”
Tổng quan các đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong lĩnh vực công, như kho bạc nhà nước, cơ sở y tế và chi cục thuế, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực công Mỗi khu vực có bộ máy và nhân lực với trình độ khác nhau, cùng với đặc điểm quản lý thu chi ngân sách địa phương cũng không giống nhau Điều này dẫn đến việc áp dụng các quy định đặc thù cho từng khu vực Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu đã được công bố trong những năm gần đây.
Lê Thị Phương Nam (2014) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Kho Bạc Nhà nước Bình Thuận trong luận văn Thạc sĩ kế toán của mình tại trường đại học Lạc Hồng Nghiên cứu này đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại địa phương.
- Bùi Thanh Huyền (2015), “Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Kho Bạc Nhà nước quận 10 TP.HCM – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” , luận văn
Thạc sĩ kinh tế tại trường đại học Kinh tế TP.HCM thực hiện đề tài nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ trong các lĩnh vực nghiệp vụ và quản lý Mục tiêu là phục vụ cho việc phát hiện kịp thời, chấn chỉnh và ngăn ngừa sai phạm, từ đó đảm bảo sự ổn định cho hệ thống kho bạc nhà nước và kho bạc địa phương.
Nguyễn Văn Thêm (2015) đã thực hiện luận văn Thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh với chủ đề “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho Bạc Nhà nước huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” Nghiên cứu này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Bài viết phân tích và đánh giá những vấn đề cơ bản trong quản lý kiểm soát chi ngân sách cấp huyện tại KBNN Gia Bình giai đoạn 2010-2014, chỉ ra những tồn tại và hạn chế như quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm soát chi, công tác tổ chức bộ máy và nhân sự, cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin Dựa trên thực trạng, tác giả đề xuất các phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN Gia Bình trong giai đoạn 2016-2020.
Nguyễn Quang Hưng (2015) trong luận án Tiến sĩ kinh tế tại Học viện Tài chính đã nghiên cứu về việc đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương thông qua Kho bạc Nhà nước Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách quy trình kiểm soát ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và đảm bảo tính minh bạch trong chi tiêu của các cấp chính quyền.
Luận án đã hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương qua KBNN trong bối cảnh hiện nay Bằng việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường, luận án đóng góp cụ thể và xác đáng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách địa phương.
Bài viết phân tích bốn thể chế kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương qua KBNN, đồng thời mô tả quá trình chi ngân sách và tổ chức thực hiện các cải cách ngân sách trong lĩnh vực này Luận án đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách thường xuyên, chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong quá trình kiểm soát Cuối cùng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải cách và nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách của chính quyền địa phương qua KBNN.
Phạm Vũ Thúy Hằng (2015) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã nghiên cứu về việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác kiểm tra tại Chi cục thuế quận 9 Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ trong việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.
Chi cục thuế quận 9, trực thuộc cục thuế TP.HCM, chịu ảnh hưởng của các chính sách hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong ngành thuế Việc tổ chức và vận hành hiệu quả hệ thống KSNB tại đây sẽ giúp ngăn chặn thất thu thuế và gia tăng nguồn thu cho ngân sách Đề tài này đánh giá thực trạng hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế quận 9, nhằm tìm kiếm giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hệ thống Khảo sát theo 5 yếu tố cấu thành cơ bản của hệ thống sẽ giúp lãnh đạo nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân tồn tại Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tổ chức và thực thi hiệu quả hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra thuế, góp phần vào mục tiêu nghiên cứu một cách khoa học.
Vũ Thị Thanh Thủy (2016) đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động kinh doanh dịch vụ tại bệnh viện Nhi Đồng 1” trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tại bệnh viện.
Dựa trên đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hệ thống này Các giải pháp được xây dựng dựa trên các luật và văn bản hướng dẫn liên quan, lý thuyết KSNB INTOSAI 1992, cũng như những hạn chế hiện có tại đơn vị Tác giả mong rằng những giải pháp này sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích, giúp bệnh viện từng bước hoàn thiện hệ thống KSNB, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Bùi Văn Thành (2016), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cục
Đề tài "Hải quan Đồng Nai" trong luận văn thạc sĩ kế toán của trường Đại học Lạc Hồng nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Cục Hải quan Đồng Nai Mục tiêu là khảo sát thực trạng KSNB và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống này Tác giả đã đánh giá các vấn đề hiện tại và đưa ra phương án giải quyết để nâng cao hiệu quả, tiết kiệm và công khai trong công tác kiểm soát nội bộ, không chỉ tại Cục Hải quan Đồng Nai mà còn cho toàn ngành Hải quan.
- Tác giả Nguyễn Thành Bự (2017) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở Công thương Đồng Nai” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Lạc
Bài luận văn đã tổng hợp hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công, dựa trên lý thuyết INTOSAI 1992 và áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích kết quả khảo sát thực trạng tại Sở Công thương Đồng Nai Từ những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống KSNB tại Sở Công thương Đồng Nai.
Hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một chủ đề nghiên cứu hấp dẫn, thu hút nhiều đối tượng nghiên cứu hiện nay Các đề tài thường tập trung vào ảnh hưởng của KSNB đến nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác nhau, trong đó lĩnh vực kho bạc nhận được sự quan tâm đáng kể Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung vào kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho Bạc Nhà nước Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước
Phân tích thực trạng quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Bến Cát cho thấy sự cần thiết trong việc cải thiện quy trình quản lý tài chính Các yếu tố như chính sách ngân sách, năng lực cán bộ và công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kiểm soát chi Đặc biệt, việc tăng cường đào tạo nhân lực và ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp Kho bạc Nhà nước Bến Cát thực hiện tốt hơn chức năng kiểm soát ngân sách, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
- Đánh giá kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bến Cát tỉnh Bình Dương từ đó đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn
- Đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Bến Cát trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
1 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Bến Cát đã đạt đƣợc những kết quả gì? Những vấn đề còn tồn tại?
2 Để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN cần đề xuất những giải pháp gì?
Phương pháp nghiên cứu
7 Để thực hiện đề tài tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính gồm:
Phương pháp hệ thống hóa lý luận được áp dụng để nghiên cứu các quy định liên quan đến chế độ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Mục tiêu là giải quyết vấn đề về cơ sở pháp lý trong việc vận dụng các quy định này, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để đánh giá thực trạng quản lý cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Bến Cát trong thời gian qua.
Phương pháp quan sát là cách tiếp cận mục tiêu nhằm tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu Qua quá trình này, chúng ta có thể đưa ra nhận xét và đề xuất giải pháp kiến nghị để hoàn thiện vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu luận văn sẽ đóng góp thêm quan điểm và ý kiến về lý thuyết kiểm soát chi ngân sách nhà nước, bao gồm nội dung, phương pháp và quy trình tổ chức Bài viết cũng sẽ đề xuất một số chỉ tiêu kinh tế và phân tích ảnh hưởng của kiểm soát chi ngân sách nhà nước đến các hoạt động xã hội.
* Thực tiễn của đề tài
Là tài liệu tham khảo về hoạt động kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi là cơ sở quan trọng để KBNN Bến Cát, tỉnh Bình Dương có thể bố trí cán bộ hợp lý và hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao vai trò của KBNN Bến Cát trong việc tham mưu cho chính quyền địa phương và lãnh đạo ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý ngân sách nhà nước, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động liên quan.
8 nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài đƣợc kết cấu thành 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi thường xuyên ngân sách xã và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Bến Cát
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA
Tổng quan về hệ thống KSNB trong khu vực công
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công được nhiều quốc gia trên thế giới coi trọng, đặc biệt là đối với kiểm toán viên Nhà nước Nhiều quốc gia đã xây dựng hệ thống KSNB cho các cơ quan hành chính công, điển hình như chuẩn mực kiểm toán của Tổng Kế toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) năm 1999, nêu rõ năm yếu tố chính của KSNB: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng giám sát Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành bao gồm quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán Năm 1992, INTOSAI đã phát hành bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB, nhằm nâng cao và hỗ trợ việc thực hiện cũng như đánh giá KSNB.
Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI đã được cập nhật để phù hợp với các tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ (KSNB) và sự phát triển gần đây trong lĩnh vực này Tài liệu đã tích hợp lý luận về KSNB từ Báo cáo COSO, giúp cải thiện định nghĩa và sự hiểu biết chung về KSNB Đến năm 2004, bản Hướng dẫn INTOSAI đã hoàn thiện thêm định nghĩa về KSNB, đồng thời trình bày các vấn đề đặc thù liên quan đến khu vực công.
1.1.2 Khái niệm, vai trò và mục tiêu hệ thống KSNB trong khu vực công
Khái niệm về KSNB (Kiểm soát nội bộ) ngày càng được hoàn thiện và bổ sung theo từng giai đoạn phát triển Theo hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI (1992), KSNB được định nghĩa là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm đảm bảo tính hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Thúc đẩy các hoạt động hiệu quả và có kỷ cương nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi phạm pháp luật
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước và nội bộ
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn và kịp thời.”
Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001), KSNB được định nghĩa là một quá trình toàn diện do nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức thực hiện, nhằm phát hiện rủi ro và đảm bảo đạt được nhiệm vụ của tổ chức Các mục tiêu quan trọng cần đạt được trong quá trình này bao gồm việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng kiểm soát nội bộ.
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp - Thực hiện đúng trách nhiệm
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.”
So với định nghĩa năm 1992, khía cạnh giá trị đạo đức đã được bổ sung vào hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) Mục tiêu của KSNB không chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của hành vi đạo đức mà còn tập trung vào việc ngăn chặn và phát hiện gian lận, tham nhũng trong khu vực công Việc phân bổ ngân sách Nhà nước cũng được xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh này.
Việc kiểm soát ngân sách trong khu vực công là rất quan trọng để đảm bảo nguồn lực được sử dụng đúng mục đích, tránh thất thoát và lãng phí Do đó, bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Các lãnh đạo Chính phủ đặc biệt quan tâm đến tài liệu này, coi đây là nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong các đơn vị INTOSAI (1992) đã đưa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể Chuẩn mực chung đề cập đến các quy định về đảm bảo hợp lý, tuân thủ, năng lực và chất lượng, cũng như mục tiêu kiểm soát và giám sát Chuẩn mực cụ thể tập trung vào tổ chức hồ sơ, ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, và báo cáo về nguồn lực và sổ sách.
Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tại các tổ chức, giúp xác định và ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc Mục tiêu của KSNB là đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Đảm bảo tính chính xác, đồng bộ, kịp thời của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị;
- Giảm bớt, ngăn ngừa những rủi ro gian lận và rủi ro sai sót có thể gây tổn hại cho đơn vị;
- Ngăn chặn sớm các gian lận, trộm cắp, tham nhũng, lợi dụng sử dụng nguồn lực của đơn vị
Để đảm bảo quản lý điều hành hiệu quả, cần thiết lập cơ chế vận hành minh bạch và trơn tru, từ đó giúp tối ưu hóa hoạt động của đơn vị và giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động.
- Đảm bảo mọi nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của đơn vị cũng nhƣ các quy định của pháp luật
- Đảm bảo tổ chức hiệu quả, sử dụng tối ƣu các nguồn lực và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra
Bảo vệ tài sản là cần thiết để ngăn ngừa hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận và sử dụng sai mục đích Đảm bảo tính chính xác và kịp thời của các số liệu và báo cáo kế toán là yếu tố quan trọng trong quản lý tài sản.
1.1.3 Những hạn chế của hệ thống KSNB Ở bất kỳ tổ chức nào, dù đã đƣợc quan tâm đầu tƣ thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, nhƣng hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn không thể hoàn toàn hữu hiệu và nó luôn có những hạn chế Điển hình là một số hạn chế nhƣ sau:
- Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó của người bị kiểm soát
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản lý của đơn vị
Hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu thiết lập các thủ tục kiểm soát cho các hoạt động bên trong đơn vị, ít ảnh hưởng đến các nghiệp vụ bên ngoài.
Hoạt động kiểm soát thường tập trung vào các nghiệp vụ thường xuyên, dẫn đến việc bỏ qua những nghiệp vụ không thường xuyên Hệ quả là, các sai phạm trong những tình huống này thường bị xem nhẹ và dễ dàng bị phát hiện.
Nhân viên có thể gặp phải những hạn chế như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí và chủ quan, dẫn đến ước lượng sai hoặc hiểu sai chỉ dẫn từ cấp trên Họ cũng có thể hiểu sai các báo cáo từ cấp dưới hoặc có khả năng đánh lừa, lẩn tránh thông qua sự thông đồng với nhau hoặc với các cá nhân, tổ chức bên ngoài đơn vị.
1.1.4 Nội dung hệ thống KSNB (theo INTOSAI 2001)
Theo INTOSAI hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố có liên quan với nhau hợp thành bao gồm:
- Các hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thông
- Hoạt động giám sát a/ Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, tạo ra nhận thức về tầm quan trọng của hệ thống này trong toàn bộ đơn vị Đây là nền tảng cho các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ, thiết lập kỷ cương đạo đức và cơ cấu tổ chức Một môi trường kiểm soát tốt không chỉ thúc đẩy sự phát triển mà còn hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm nhiều yếu tố quan trọng khác nhau.
Chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho Bạc Nhà nước
1.2.1 Chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho Bạc Nhà nước a Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách xã
Theo khoản 6, Điều 4 của Luật NSNN số 83/2015/QH13, chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Ngoài ra, chi thường xuyên còn hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh.
Tại khoản 3, Điều 3 Thông tƣ số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài Chính xác định rằng chi ngân sách xã bao gồm cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, nhằm đảm bảo quốc phòng, an ninh của Nhà nước cũng như chi cho các hoạt động khác.
Các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội có trách nhiệm chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi được Nhà nước giao nhiệm vụ Đồng thời, các cơ quan này cũng thực hiện chi phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách xã là những khoản chi thiết yếu để duy trì hoạt động bình thường của bộ máy chính quyền cấp xã, đồng thời thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ cộng đồng.
Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm chi cho các sự nghiệp: sự nghiệp nông nghiệp; sự nghiệp thủy lợi; sự nghiệp giao thông và kiến thiết thị chính
Hỗ trợ phổ cập giáo dục là mục tiêu hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục, nhằm động viên và khen thưởng kịp thời cho những cá nhân học tập xuất sắc và giáo viên giỏi Điều này không chỉ khuyến khích phong trào học tập trong cộng đồng mà còn nâng cao chất lượng giáo dục.
Chi thường xuyên cho sự nghiệp xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu về trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ hiện hành, hỗ trợ cứu tế xã hội và thăm hỏi các gia đình chính sách.
Chi quản lý hành chính bao gồm các khoản chi cho hoạt động của các ban ngành, văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) xã và các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ Quốc, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến Binh, Hội Nông Dân, và Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Các khoản chi này chủ yếu tập trung vào lương, chi phí điện, nước, điện thoại, báo chí, và vật tư văn phòng.
Chi công tác dân quân tự vệ và an ninh trật tự là nhiệm vụ quan trọng của chính quyền xã, nhằm thực hiện hiệu quả pháp lệnh dân quân tự vệ và duy trì an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách xã cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực cho các hoạt động này.
Ngân sách xã là một phần quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách cấp chính quyền địa phương.
Đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
Ngân sách xã đƣợc quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
Hoạt động thu chi ngân sách xã là một phần quan trọng trong chức năng và nhiệm vụ của chính quyền địa phương, được phân cấp rõ ràng Đồng thời, các hoạt động này luôn phải chịu sự kiểm tra và giám sát từ HĐND cấp xã, cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương.
Ngân sách xã là nguồn tài chính cuối cùng phục vụ cho việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, đồng thời giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân Qua hoạt động thu chi ngân sách xã, chính quyền địa phương đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm ngặt và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Ngân sách cấp xã có những đặc điểm riêng biệt, vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách, tạo nên tính chất đặc thù cho ngân sách này Điều này khiến ngân sách xã trở thành một đơn vị dự toán đặc biệt, không có đơn vị dự toán trực thuộc nào Ngân sách cấp xã không chỉ giải quyết việc cấp phát và chi tiêu trực tiếp mà còn tổng hợp các khoản chi trực tiếp của ngân sách xã, đặc biệt trong nội dung chi thường xuyên.
Có thể nói chi thường xuyên NSX có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSX đƣợc thể hiện ở các điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, NSX là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở Nhờ NSX mà các
Các khoản lương của cán bộ xã và chi tiêu cho quản lý hành chính, cùng với các nghiệp vụ công tác chuyên môn khác, đều cần được đảm bảo để phục vụ cho hoạt động hiệu quả của chính quyền.
NSX đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chính quyền xã quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế xã hội tại địa phương Là cấp chính quyền cơ sở, xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước và người dân, đồng thời thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội NSX là công cụ vật chất thiết yếu, hỗ trợ chính quyền xã thực thi các chính sách và chế độ của Nhà nước Vai trò của NSX được thể hiện rõ ràng qua hoạt động thu và chi ngân sách xã, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý địa phương.
Chi NSX để đảm bảo phương tiện vật chất cho chính quyền ở xã hoạt động và phát triển
Chi NSX trong lĩnh vực giáo dục và y tế đã nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng, góp phần quan trọng vào việc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục và thực hiện kế hoạch hóa gia đình cũng như phòng chống dịch bệnh.