TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Các khái niệm liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm được định nghĩa qua nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật và nghiệp vụ, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và nghiên cứu về lĩnh vực này.
Bảo hiểm được định nghĩa là hoạt động trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người tham gia khi xảy ra rủi ro, với điều kiện người tham gia nộp phí Việc này cho phép người tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm thông qua việc đóng góp vào quỹ dự trữ Khi rủi ro xảy ra và gây thiệt hại, người bảo hiểm sẽ sử dụng quỹ dự trữ để bồi thường cho người tham gia Phạm vi bảo hiểm là các rủi ro mà người tham gia đã đăng ký với người bảo hiểm.
Bảo hiểm là dịch vụ tài chính cho phép cá nhân hoặc tổ chức nhận bồi thường khi xảy ra rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, nhờ vào khoản phí bảo hiểm đã đóng Tổ chức bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả khoản bồi thường này dựa trên các quy luật thống kê, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia (Nguyễn Văn Định, 2008).
Bảo hiểm là mối quan hệ kinh tế quan trọng, liên quan đến việc hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm để giải quyết rủi ro cho những người tham gia Theo Nguyễn Thị Ngọc Trinh (2016), bảo hiểm không chỉ bảo vệ các thành viên trong xã hội trước những khó khăn về kinh tế và xã hội do mất thu nhập từ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và cái chết, mà còn đảm bảo các dịch vụ chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
BHXH là dịch vụ công không vì mục đích lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Nó bảo vệ quyền lợi của người lao động, lực lượng tạo ra của cải vật chất cho xã hội BHXH mang tính cộng đồng và nhân đạo, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội tại mỗi quốc gia.
2.2.1.3 Khái niệm bảo hiểm tự nguyện
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội bao gồm BHXH BB và BHXH TN
BHXH BB: là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia
Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) là hình thức bảo hiểm mà người lao động tự nguyện tham gia, cho phép họ chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân Được triển khai từ năm 2008, BHXH TN cung cấp hai chế độ bảo hiểm chính là hưu trí và tử tuất, giúp người lao động đảm bảo an sinh xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách an sinh xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm hỗ trợ tài chính cho người lao động trong các trường hợp gặp khó khăn như ốm đau, thai sản, tuổi già không còn khả năng lao động, hoặc khi có người thân qua đời Chính sách này dựa trên sự đóng góp của cả người lao động và người sử dụng lao động, và được quản lý bởi Nhà nước.
2.2.1.4 Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
Theo Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, không làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng lương, cũng như không phải là xã viên không hưởng lương trong hợp tác xã Đối tượng này bao gồm nông dân và người lao động tự tạo việc làm để có thu nhập cho bản thân và gia đình Ngoài ra, những người lao động đã đủ tuổi nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu cũng thuộc diện tham gia.
2.2.2 Các khái niệm liên quan đến người lao động tự do
Người lao động tự do, hay còn gọi là lao động phi chính thức, là những cá nhân làm việc trong các lĩnh vực không chính quy Theo báo cáo thống kê đầu tiên của Việt Nam về lao động phi chính thức, được công bố bởi Tổng Cục Thống kê và Viện Khoa học Lao động – Xã hội vào ngày 14 tháng 8 năm 2023, số lượng người lao động tự do đang gia tăng đáng kể.
Năm 2018, việc làm phi chính thức được xác định là những công việc không có bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội bắt buộc, và không có hợp đồng lao động kéo dài từ 3 tháng trở lên Phạm vi lao động tự do trong báo cáo được minh họa qua hình 2.1.
Hình 2.1: Phạm vi tính lao động tự do theo khu vực
Theo báo cáo lao động phi chính thức năm 2016 (2018), nhiều người lao động không có hợp đồng lao động hoặc có nhưng không được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và không nhận được các chế độ phụ cấp cũng như phúc lợi xã hội khác Những người này thường rơi vào tình trạng đói nghèo, hạn chế về năng lực và kiến thức, dẫn đến việc khó khăn trong việc hòa nhập xã hội.
Tỷ lệ lao động tự do theo ngành nghề được công bố là:
Hình 2.2: Tỷ lệ lao động chính thức và lao động phi chính thức theo nhóm nghề, năm 2016
Theo báo cáo lao động phi chính thức năm 2016 (2018), nghiên cứu tập trung vào người lao động tự do, đặc biệt là nhóm thợ thủ công, thợ khác, dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng.
2.2.1 Cơ sở khoa học của sự phát triển BHXN tự nguyện
Phạm Thị Lan Phương (2015) chỉ ra rằng nhu cầu bảo hiểm xã hội (BHXH) là một yếu tố quan trọng, nhưng chỉ có thể được đáp ứng ở một mức độ nhất định, mặc dù nhu cầu này ngày càng gia tăng Nhu cầu BHXH rất đa dạng và luôn mở rộng, trong khi khả năng đáp ứng lại có độ trễ và phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế – xã hội, cũng như chính trị của từng quốc gia trong từng thời kỳ Việc đáp ứng nhu cầu BHXH là một nghệ thuật, đòi hỏi sự nhận thức và trình độ tổ chức của hệ thống BHXH mỗi nước.
Theo từ điển xã hội học, nhu cầu được định nghĩa là yêu cầu về những điều cần thiết cho sự sống còn của cơ thể, nhân cách cá nhân, nhóm xã hội và toàn xã hội Nó cũng được xem như là động lực nội tại thúc đẩy hành động của con người.
Thuyết nhu cầu cho thứ bậc được nhà tâm lý học Maslow đã đưa ra vào năm
Năm 1943, trong bài viết "A Theory of Human Motivation", Maslow đã trình bày lý thuyết nhu cầu cho thứ bậc, một trong những lý thuyết nền tảng quan trọng trong kinh tế, được áp dụng rộng rãi trong quản trị nhân sự và marketing Thuyết này chỉ ra rằng hành vi con người phát sinh từ nhu cầu, với thứ tự phát triển từ nhu cầu thấp đến cao Cấp bậc nhu cầu bắt đầu từ nhu cầu sinh lý cơ bản và kết thúc ở nhu cầu tự khẳng định.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước đều tập trung vào các yếu tố liên quan đến thái độ, nguồn lực thực hiện hành vi và đặc điểm cá nhân của người khảo sát Những yếu tố này phù hợp với mô hình lý thuyết hành vi dự định TPB, mà nhiều nhà nghiên cứu trong nước đang áp dụng TPB, được phát triển để mở rộng và giải thích cho TRA, là nền tảng lý tưởng cho mô hình nghiên cứu Do đó, đề tài này sử dụng lý thuyết TRA và TPB để đo lường ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tự do tại Bình Dương, với chuẩn chủ quan và kiểm soát nhận thức hành vi được áp dụng để dự đoán khuynh hướng hành vi với độ chính xác cao (Ajzen, 1991).
Mô hình đề xuất dựa trên Thuyết Hành vi Có kế hoạch (TPB) sẽ tập trung vào ý định tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) của người lao động tự do, phản ánh quyết định có ý thức của họ Các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định này bao gồm thái độ tích cực của người lao động đối với BHXH TN, thể hiện qua việc đánh giá các lợi ích của bảo hiểm; chuẩn chủ quan, phản ánh sự tác động từ người khác thông qua tiếp xúc và tuyên truyền; và kiểm soát nhận thức hành vi, liên quan đến khả năng thực hiện hành vi tham gia BHXH TN dựa trên hiểu biết cá nhân và tình hình tài chính của họ.
Dựa trên việc tổng hợp lý thuyết từ các tác giả nghiên cứu trước, mô hình ý định hành vi được đề xuất nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tự do tại Bình Dương.
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến BHXH TN và các giả thuyết nghiên cứu 2.3.1.1 Nhận thức về tính an sinh xã hội của bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH TN là một hình thức bảo hiểm xã hội, cung cấp sự đảm bảo và ổn định tài chính cho người tham gia, nhằm phòng ngừa rủi ro cho bản thân và gia đình Nó không chỉ giúp đảm bảo cuộc sống khi về già mà còn giảm bớt gánh nặng cho con cháu trong tương lai.
- BHXH TN là sản phẩm dịch vụ: bởi vì sản phẩm bảo hiểm có đặc điểm không hiện hữu, nó có tính vô hình
- BHXH TN là một hình thức ASXH
Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện không chỉ mang lại sự an tâm cho người tham gia mà còn thể hiện tình yêu thương và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội Điều này góp phần đảm bảo an sinh xã hội khi gặp rủi ro hoặc trong giai đoạn tuổi già.
Nhận thức tính ASXH của
BHXH TN Thái độ Ảnh hưởng xã hội
Hiểu biết về BHXH TN
Truyền thông Ý định tham gia BHXH TN của NLĐ tự do
Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) giúp người dân yên tâm hơn về tài chính, đảm bảo nguồn thu nhập trong trường hợp rủi ro hoặc khi về già Nhờ đó, BHXH TN không chỉ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình mà còn góp phần vào việc bảo đảm an sinh xã hội.
Ngoài ra, BHXH TN còn mang lại lợi ích cho xã hội như:
- BHXH TN góp phần xóa bỏ những nghèo đói, khó khăn của mỗi gia đình khi không may người trụ cột của gia đình mất đi
- BHXH TN như một hình thức tiết kiệm dài hạn trong nhân dân góp phần tạo nên nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế
Nhận thức về tính an sinh xã hội của bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) ảnh hưởng đến sự quyết định tham gia hay không tham gia của người dân Điều này cho thấy rằng, nếu người dân hiểu rõ lợi ích của BHXH TN, họ sẽ có xu hướng tích cực hơn trong việc tham gia.
Giá thuyết H1: NLĐ tự do có nhận thức về tính ASXH của BHXH TN càng cao thì ý định tham gia BHXH TN của họ càng cao
Thái độ phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của con người và cách họ đánh giá hành vi của mình Theo Ajzen (1991), thái độ liên quan đến sự đánh giá của con người về kết quả của hành vi Trong nghiên cứu này, thái độ được thể hiện qua cảm xúc của người dân về việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
TN Một người có thái độ tốt về việc bảo hiểm nói chung và ích lợi của BHXH
TN nói riêng sẽ ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN
Giá thuyết H2: NLĐ tự do có thái độ về BHXH TN càng tích cực thì ý định tham gia BHXH TN của họ càng cao
2.3.1.3 Ảnh hưởng xã hội Ảnh hưởng xã hội liên quan đến áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi (Ajzen,1991) Những người ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai điều: (1) mức độ mãnh liệt ở thái độ phản người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng này (Fishbein và Ajzen, 1975)
Thái độ phản đối từ những người ảnh hưởng có tác động mạnh mẽ đến ý định tham gia dịch vụ của người tiêu dùng; nếu người tiêu dùng gần gũi với những người này, khả năng điều chỉnh ý định của họ sẽ cao hơn Ngược lại, sự ủng hộ từ một người mà người tiêu dùng ưa thích sẽ làm tăng mức độ yêu thích đối với dịch vụ Ví dụ, nếu người chồng ủng hộ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN), thì người vợ cũng có xu hướng tham gia Điều này phản ánh chuẩn chủ quan theo mô hình TRA của Azjen và Fishbein (1975), cho thấy ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội đến quyết định tiêu dùng Để hiểu rõ hơn về ý định tiêu dùng, cần đo lường chuẩn chủ quan thông qua việc đánh giá cảm xúc của khách hàng về quan điểm của những người liên quan như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp về việc tham gia BHXH TN.
Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN), các cá nhân như bạn bè, đồng nghiệp và người thân có ảnh hưởng lớn đến ý định tham gia BHXH TN của người dân Thái độ và sự quan tâm của họ đối với BHXH TN có thể tác động mạnh đến quyết định tham gia của cá nhân, tùy thuộc vào mối quan hệ và sự quý trọng dành cho những người này Trong xã hội hiện đại, khi nhu cầu tham gia BHXH TN ngày càng tăng, cá nhân sẽ chịu tác động đáng kể từ những người xung quanh.
Giá thuyết H3: NLĐ tự do chịu sự tác động về ảnh hưởng xã hội về BHXH
TN càng lớn thì ý định tham gia BHXH TN của họ càng cao
2.3.1.4 Hiểu biết về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong bối cảnh xã hội phát triển, nhu cầu bảo hiểm ngày càng trở nên cấp thiết để giảm thiểu rủi ro trong cuộc sống và đảm bảo ổn định khi về già Tuy nhiên, hiểu biết hạn chế về bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) khiến nhiều người dân ngần ngại tham gia, với các yếu tố như mức phí, thủ tục, quyền lợi, và điều khoản hợp đồng không rõ ràng gây hoang mang Đặc biệt, người lao động tự do thường thiếu thông tin và tổ chức hỗ trợ, dẫn đến sự thiếu tin tưởng vào hệ thống BHXH Theo nghiên cứu của Phạm Thị Lan Phương (2015), hiểu biết về bảo hiểm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN, mở ra hướng nghiên cứu cho các yếu tố tác động đến quyết định này.
Giá thuyết H4: NLĐ tự do có hiểu biết về BHXH TN càng nhiều thì ý định tham gia BHXH TN của họ càng cao
Thu nhập là sự chênh lệch giữa khoản thu và chi phí, bao gồm thu nhập từ lao động như tiền công, tiền lương (cả lương hưu và trợ cấp như học bổng), thu nhập tài chính từ lãi tiết kiệm, lãi chứng khoán, thu từ cho thuê bất động sản, và các khoản thu nhập khác như tiền thưởng.
Mức thu nhập cao có ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu tham gia bảo hiểm, vì khi thu nhập được cải thiện, người dân có xu hướng tìm kiếm sự an toàn hơn thông qua việc đầu tư vào các loại bảo hiểm tự nguyện như bảo hiểm thân thể và ô tô Điều này cho thấy rằng khi các nhu cầu cơ bản đã được đáp ứng, họ sẵn sàng dành một phần thu nhập để giảm thiểu rủi ro tiềm tàng trong cuộc sống (Horng và Chang, 2007).
Theo nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018), thu nhập là yếu tố quyết định trong việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại khu vực phi chính thức (KVPCT) Khảo sát của VSIIS cho thấy, đa số hộ gia đình trong KVPCT có thu nhập theo mùa vụ hoặc không ổn định, với 34,2% lao động hưởng lương không có tiền công ổn định Đặc biệt, 91,8% lao động trong kinh tế gia đình có thu nhập không ổn định Chỉ khoảng 30,4% lao động có đủ thời gian làm việc trong năm, dẫn đến tích lũy và tiết kiệm thấp, với khoản tích lũy trung bình chỉ khoảng 2,2 triệu đồng 22% hộ gia đình có tích lũy từ 4,7 triệu đồng trở lên, nhưng số tiền tiết kiệm chủ yếu được sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng và tái sản xuất, khiến khả năng tham gia BHXH TN gặp nhiều khó khăn.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến hành vi tham gia BHXH TN của NLĐ tự do; Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tham gia BHXH TN của NLĐ tự do; Các mô hình về thái độ; Một số định nghĩa và mô hình đề xuất nghiên cứu cho nghiên cứu Trong đó mô hình đề xuất gồm 6 yếu tố: Nhận thức về tính an sinh xã hội của bảo hiểm xã hội tự nguyện; Thái độ; Ảnh hưởng xã hội; Hiểu biết về Bảo hiểm xã hội tự nguyện Thu nhập, Truyền thông nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ tự do tại Bình Dương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm với 11 thành viên tham gia, dựa trên mô hình lý thuyết TPB và các nghiên cứu trước đó Mục tiêu của nghiên cứu là hiệu chỉnh các thang đo và xây dựng bảng phỏng vấn phù hợp với điều kiện đặc thù của Bình Dương Dựa vào cơ sở lý thuyết, tác giả đã phát triển bảng câu hỏi sơ bộ cho nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính cho thấy có sự đồng thuận về 6 yếu tố trong mô hình TPB ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tự do tại Bình Dương Kết quả này sẽ làm nền tảng cho việc thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu này nhằm thu thập dữ liệu và ý kiến đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tự do tại Bình Dương Địa điểm nghiên cứu bao gồm các chợ và bệnh viện tại huyện Bắc Tân Uyên, thị xã Tân Uyên, huyện Bàu Bàng, và các khu công nghiệp ở Tân Uyên, Thuận An, Dĩ An Phương pháp thu thập thông tin được thực hiện thông qua phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
Bài viết này tập trung vào việc xác định độ tin cậy của thang đo thông qua chỉ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố (EFA), nhằm kiểm định giá trị trung tổng quát về ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) của người lao động tự do tại Bình Dương Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của nhóm đối tượng này.
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thể hiện theo sơ đồ sau
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Thảo luận nhóm(n) Điều chỉnh
Cronbach’s Alpha Kiểm tra tương quan biến tổng, kiểm tra hệ số Cronbach alpha
Kiểm tra trọng số EFA
Thảo luận kết quả, ý nghĩa của nghiên cứu và đưa ra hàm ý
Kiểm định lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu của mô hình
Thang đo hoàn chỉnh (Bảng khảo sát để phỏng vấn)
Diễn đạt và mã hóa thang đo
Thang đo là công cụ quan trọng trong nghiên cứu, giúp mã hoá các biểu hiện đặc trưng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu Việc sử dụng thang đo hỗ trợ phân tích định lượng các vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.
Quá trình xây dựng thang đo các biến được thực hiện dựa trên lý thuyết cơ bản và thang đo từ các nghiên cứu trước, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với mục đích và đối tượng nghiên cứu Ngoài phần nhân khẩu học, các biến trong bảng câu hỏi được đo bằng thang đo Likert 7 điểm để xác định câu trả lời của người lao động Thang đo trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên các mô hình nghiên cứu trước, ý kiến chuyên gia và thực tiễn từ người lao động.
Thang đo ‘Nhận thức ASXH của BHXH TN’ kí hiệu AS gồm 6 biến quan sát được mã hóa từ AS1 đến AS6
Bảng 3.1: Thang đo Nhận thức ASXH của BHXH TN
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
Xã hội ngày càng phát triển dẫn đến cuộc sống của con người trở nên đa dạng và phong phú hơn Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc khả năng rủi ro xã hội có xu hướng gia tăng.
Phạm Thị Lan Phương (2015); Hoàng Thu Thủy, Bùi Hoàng Minh Thư
Khi bước vào tuổi già, việc có một nguồn thu nhập ổn định và bảo hiểm y tế là rất cần thiết để đảm bảo cuộc sống Điều này không chỉ giúp cá nhân an tâm hơn mà còn giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi họ không còn khả năng lao động.
AS3 Anh /Chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo cuộc sống
AS4 Anh/Chị có lo ngại khi về già phải sống phụ thuộc vào con cái
Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nước, mang lại cơ hội cho mọi người dân được hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu.
AS6 Anh /Chị có nghĩ rằng tham gia BHXH TN là cách để tích lũy trong cuộc sống và đã tự lo cho mình khi hết tuổi lao động
Thang đo ‘Thái độ’ kí hiệu TĐ gồm 7 biến quan sát được mã hóa từ TĐ1 đến TĐ7
Bảng 3.2: Thang đo Thái độ
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
TĐ1 Anh/Chị tham gia BHXH tự nguyện là hoàn toàn tin tưởng vào chính sách của Nhà nước
Phạm Thị Lan Phương (2015); Hoàng Thu Thủy, Bùi Hoàng Minh Thư (2018); Nguyễn Thị Ngọc Trinh
TĐ2 Anh/Chị tham gia BHXH tự nguyện là việc làm hoàn toàn đúng đắn
TĐ3 Anh/Chị tham gia BHXH tự nguyện là việc phải làm của người lao động
TĐ4 Anh/Chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách
BHXH tự nguyện mang lại
TĐ5 Anh/Chị thấy tham gia BHXH tự nguyện là việc cần thiết nên làm
TĐ6 Anh/Chị tham gia BHXH tự nguyện nếu Nhà nước bắt buộc
Để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bạn cần đảm bảo có đủ khả năng tài chính Thang đo 'Ảnh hưởng xã hội' ký hiệu XH bao gồm 6 biến quan sát, được mã hóa từ XH1 đến XH6.
Bảng 3.3: Thang đo Ảnh hưởng xã hội
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
XH1 Do chính quyền địa phương vận động nên Anh/Chị tham gia BHXH tự nguyện
Phạm Thị Lan Phương (2015); Hoàng Thu Thủy, Bùi Hoàng Minh Thư (2018); Nguyễn Thị Ngọc Trinh
XH2 Bạn bè, đồng nghiệp… ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham gia BHXH tự nguyện
XH3 Những người thân trong gia đình có ủng hộ Anh/Chị trong việc tham gia BHXH TN
XH4 Do những người xung quanh tham gia BHXH TN nên
Anh/Chị cũng muốn tham gia
XH5 Những người đã và đang hưởng chế độ BHXH đã tác động đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của Anh/Chị
XH6 Do nhà nước hỗ trợ nên Anh/Chị tham gia BHXH tự nguyện
Thang đo ‘Hiểu biết về Bảo hiểm xã hội tự nguyện’ kí hiệu HB gồm 6 biến quan sát được mã hóa từ HB1 đến HB6
Bảng 3.4: Thang đo Hiểu biết về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
HB1 Anh/Chị hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện
(2015) ; Hoàng Thu Thủy, Bùi Hoàng Minh Thư (2018); Nguyễn Thị
HB2 Anh/Chị hiểu rõ những điều khoản quy định về phương thức đóng và điều khoản tham gia BHXH tự nguyện
HB3 Anh/Chị hiểu rõ những điều khoản quy định trong Luật
BHXH tự nguyện (độ tuổi, mức phí, thủ tục đăng ký)
HB4 Anh/Chị có cho rằng qui định thời gian tham gia BHXH tự nguyện tối thiểu từ 20 năm trở lên thì được hưởng chế
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
HB5 Anh/Chị đã biết về sự liên thông (cộng nối) giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện (nghĩa là đang tham gia
BHXH bắt buộc, nghỉ việc thì có thể tham gia BHXH tự nguyện và ngược lại)
(2000) HB6 Anh/Chị hiểu rõ những trách nhiệm khi tham gia BHXH tự nguyện
Thang đo ‘Thu nhập’ kí hiệu TN gồm 4 biến quan sát được mã hóa từ TN1 đến TN4
Bảng 3.5: Thang đo Thu nhập
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
TN1 Theo Anh/Chị việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến khả năng tham gia BHXH tự nguyện gặp khó khăn
Phạm Thị Lan Phương (2015); Nguyễn Thị Nguyệt Dung, Nguyễn Thị Sinh (2019)
TN2 Theo Anh/chị thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXH tự nguyện của anh/chị
TN3 Mức phí tối thiểu trong khung phí đóng BHXH tự nguyện hiện nay là cao so với thu nhập thực tế của Anh/Chị
TN4 Nếu được Nhà nước hỗ trợ thêm một phần mức phí tham gia BHXH tự nguyện thì Anh/Chị sẽ tham gia
Thang đo ‘Truyền thông’ kí hiệu TT gồm 7 biến quan sát được mã hóa từ TT1 đến TT7
Bảng 3.6: Thang đo Truyền thông
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
Trong các buổi sinh hoạt của các tổ chức, hội, đội, nhóm và đoàn thể, việc lồng ghép chương trình tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết Điều này giúp đông đảo người dân nắm bắt thông tin và hiểu rõ hơn về lợi ích của chính sách này.
Phạm Thị Lan Phương (2015); Hoàng Thu Thủy, Nguyễn Thị Nguyệt Dung, Nguyễn Thị Sinh (2019)
TT2 Theo Anh/Chị công tác tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện của Nhà nước đã đến được đa số người lao động
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hầu hết người dân đã tiếp cận được thông tin về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
TT4 Anh/Chị đã được nghe nói về BHXH tự nguyện thông qua báo, loa phát thanh ở Tổ, Thôn, Xóm; đài phát thanh, truyền hình
TT5 Anh/Chị có nghe về BHXH tự nguyện qua những người quen
TT6 Anh/Chị hiểu về BHXH tự nguyện từ các tổ chức Hội, Đoàn thể ở địa phương
TT7 Anh/Chị hiểu về BHXH tự nguyện từ các hình thức khác
Thang đo ‘Ý định tham gia BHXH TN’ kí hiệu YĐ gồm 4 biến quan sát được mã hóa từ YĐ1 đến YĐ4
Bảng 3.7: Thang đo Ý định tham gia BHXH TN
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn tham khảo
YĐ1 Anh/Chị đang do dự về việc tham gia BHXH tự nguyện Phạm Thị Lan Phương
(2015); Hoàng Thu Thủy, Bùi Hoàng Minh Thư (2018);
YĐ2 Anh/Chị có ý định tham gia BHXH tự nguyện
YĐ3 Anh/Chị sẽ tham gia BHXH tự nguyện
YĐ4 Anh/Chị muốn tham gia BHXH tự nguyện ngay từ bây giờ
3.4 Phương pháp chọn mẫu cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, tác giả áp dụng công thức của Cochran (1997):
Với n là cỡ mẫu cần chọn, Z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn, tương ứng với độ tin cậy 95%
Do tính chất p + q = 1, giá trị của p q sẽ đạt cực đại khi p = q = 0,5, dẫn đến p q = 0,25 Để tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép 8%, kích cỡ mẫu cần chọn là n = 2.
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) Theo nghiên cứu của Hair và các cộng sự (1998), kích thước mẫu tối thiểu cần thiết phải gấp nhiều lần số lượng biến được phân tích.
5 lần số biến phân tích Mô hình nghiên cứu có 6 biến độc lập và 40 biến Vậy kích cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra là: n = 5 * 40 = 200
Tác giả quyết định chọn cỡ mẫu là 300 Với kích thước mẫu là 300 thì cả
Tác giả có thể áp dụng hai phương pháp đã nêu để thực hiện phân tích trong bài viết Dự kiến, số lượng bảng hỏi thực tế cần điều tra là 350 bảng, nhằm hạn chế tình trạng thiếu hụt mẫu do nhận được những bảng hỏi không đủ tiêu chuẩn cho việc phân tích.
3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp định lượng áp dụng nhiều công cụ như phân tích tần số và thống kê mô tả để phân tích và xử lý dữ liệu thu thập trong quá trình điều tra Nội dung chính của phương pháp này bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật đo lường để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
3.5.1 Làm sạch và mã hóa dữ liệu
Tác giả đã thực hiện một cuộc điều tra với 356 người, tập trung vào những lao động tự do như tiểu thương, thợ máy, thợ sắt và các nghề thủ công khác.
Tại Bình Dương, một nghiên cứu đã được thực hiện với 356 bảng hỏi gửi đến các nhóm nghề tự do như thợ cắt tóc, thợ may tại nhà, bảo vệ và dịch vụ tài chính cá nhân Sau khi loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lệ, cuối cùng có 300 bảng hỏi được chọn để phân tích Bảng khảo sát đã được mã hóa để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.
Mã hóa biến định tính:
Biến giới tính được mã hóa thành hai giá trị: Nam: 1 và Nữ: 2
Biến độ tuổi được mã hõa thành 4 giá trị tương ứng với 4 khoảng độ tuổi:
15 – 30 tuổi giá trị 1; 31 – 40 tuổi giá trị 2; 41 – 50 tuổi giá trị 3 và trên 50 tuổi giá trị 4
Tóm tắt chương 3
Chương 3 tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng, đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến Ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tự do tại tỉnh Bình Dương Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng 2 phương pháp, nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm để xây dựng các thang đo lường khái niệm cho nghiên cứu chính thức Đồng thời, phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn với cỡ mẫu 300 Để đảm bảo tính chính xác, 350 phiếu khảo sát đã được phát ra nhằm dự trù những phiếu không hợp lệ.
Việc trình bày nội dung này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ cách nghiên cứu, phân tích và đọc kết quả phân tích trong chương tiếp theo.