1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sử dụng điện, nước trong sinh hoạt của dân cư tỉnh bình dương hiện trạng và giải pháp

68 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 7,25 MB

Cấu trúc

  • PHẦN NỘI DUNG

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu “Sử dụng điện, nước trong sinh hoạt của dân cư tỉnh Bình

Bài viết "Dương - Hiện trạng và giải pháp" nhằm mục đích khảo sát tình hình sử dụng điện và nước trong sinh hoạt của cư dân tỉnh Bình Dương, nơi mà đời sống đang ngày càng được cải thiện Qua việc phân tích hiện trạng này, bài viết sẽ xác định các nguyên nhân và đề xuất giải pháp hợp lý để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên điện và nước trong đời sống hàng ngày.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thu thập, chọn lọc, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài

- Tìm hiểu nguyên nhân và hiện trạng sử dụng điện, nước trong sinh hoạt của dân cư tỉnh Bình Dương.

- Đưa ra giải pháp nhằm sử dụng điện, nước trong sinh hoạt hợp lí và hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Phân tích, tổng hợp, phân loại,… những tư liệu liên quan đến đề tài để có những tổng quan lí luận về đề tài nghiên cứu.

 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp khảo sát, điều tra thông qua các mẫu phiếu điều tra.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn chuyên gia bằng những cuộc trao đổi trực tiếp.

- Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp cách thức sử dụng điện, nước của dân cư

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Giới hạn không gian: Tỉnh Bình Dương.

Giới hạn thời gian: Từ 1997 – 2014

Lịch sử nghiên cứu

Điện sinh hoạt 1 Đặc điểm điện sử dụng trong sinh hoạt

1.1.2.1 Đặc điểm điện sử dụng trong sinh hoạt Điện được sản xuất ra nhằm đáp ứng, phục vụ nhu cầu của con người Điện sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau: con người sử dụng điện trong sản xuất, sinh hoạt, công nghiệp, điện được sử dụng vào mục đích khác nhau do đó mà tính chất của điện cũng khác nhau Điện sử dụng trong sinh hoạt có những đặc điểm sau:

Mạng điện của các hộ tiêu thụ thường là mạch điện một pha, được cấp điện từ mạng phân phối 3 pha Điện áp thấp này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện trong sinh hoạt hàng ngày của con người.

- Mạng điện sinh hoạt thường có trị số điện áp pha định mức là 127 V và 220 V.

Mạng điện sinh hoạt bao gồm mạch chính và mạch nhánh Mạch chính đóng vai trò cung cấp điện, trong khi mạch nhánh được phân nhánh từ đường dây chính và kết nối song song, cho phép điều khiển độc lập và phân phối điện đến các thiết bị điện.

1.1.2.2 Vai trò của điện trong sinh hoạt Điện là dấu ấn văn minh của thời đại, điện xuất hiện đã mở ra một kỉ nguyên mới cho xã hội loài người Điện giữ vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người: điện không chỉ cần thiết cho việc phát triển kinh tế mà còn cần thiết cho sự ổn định nền kinh tế, chính trị và xã hội trong mỗi quốc gia. Điện là nguồn động lực chủ yếu cho sản xuất và đời sống vì những lí do cơ bản sau:

Điện năng đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt hàng ngày, giúp các thiết bị điện và điện tử như tủ lạnh, máy giặt, và các thiết bị nghe nhìn hoạt động hiệu quả.

- Nhờ có điện năng mà năng suất lao động cũng được nâng cao, cải thiện đời sống góp phần thúc đẩy khoa học cách mạng phát triển.

1.1.2.3 Nguồn cung cấp điện và hệ thống lưới điện

Điện được sản xuất và vận chuyển qua hệ thống lưới điện đến tay người tiêu dùng, với điện áp sử dụng phổ biến là 220V Nguồn cung cấp điện rất đa dạng, bao gồm các nhà máy điện cung cấp cho các tỉnh, thành phố và các trạm điện lực phục vụ cho các quận, huyện Nhiệt điện sản xuất điện từ năng lượng đốt cháy than, dầu và khí thiên nhiên, trong khi thủy điện tận dụng sức nước từ các dòng sông và hồ Ngành công nghiệp điện nguyên tử bắt đầu phát triển giữa thế kỷ XX với nguyên liệu chính là Uran, được khai thác từ cuối thế kỷ XIX Trung bình, sản lượng điện toàn cầu tăng gấp đôi sau mỗi 10 năm.

Trên toàn cầu, năng lượng thủy điện có tiềm năng lớn với sản lượng hiện tại khoảng 2.214.700MW, nhưng mới chỉ được khai thác khoảng 17% Đồng thời, năng lượng nguyên tử đang được phát triển mạnh mẽ, dự kiến sẽ chiếm từ 60-65% tổng suất điện vào năm 2020.

Tài nguyên năng lượng ở Việt Nam.

Việt Nam sở hữu nhiều mỏ khoáng sản quý giá, đặc biệt là về dầu mỏ và khí đốt, với những mỏ lớn như Bạch Hổ, Rồng và Đại Hùng Ngoài ra, nguồn nước phong phú cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các nhà máy nhiệt điện và thủy điện Hiện nay, nhiều nhà máy lớn như nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình, Phả Lại và hàng loạt nhà máy thủy điện như Thác Bà, Trị An, Hòa Bình đang được xây dựng và phát triển.

Lưới điện là một phần tử của hệ thống điện.

Hệ thống điện bao gồm các phần tử liên kết để thực hiện bốn quá trình chính: sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng Để đưa điện từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, cần có một mạng lưới điện, trong đó bao gồm hai khâu quan trọng là truyền tải và phân phối, nhằm mục đích chính là chuyển tải điện năng hiệu quả.

Nguyên tắc truyền tải điện cho thấy rằng khi công suất tải lớn và khoảng cách truyền tải xa, điện áp cần phải tăng cao để giảm thiểu tổn thất điện năng trên đường dây Hiện nay, điện áp truyền tải đã đạt tới 1150 kV xoay chiều và khoảng 850 kV một chiều Hệ thống điện có tính phân cấp, bao gồm nhiều hệ thống nhỏ độc lập được gọi là hệ thống điện con.

Hệ thống điện Việt Nam là một mạng lưới lớn, kết nối nhiều nhà máy điện để cung cấp điện Điện được truyền tải từ các nhà máy đến các hệ thống phân phối tại các tỉnh thành, do các công ty Điện Lực quản lý Mỗi công ty Điện Lực có nhiều chi nhánh, và mỗi chi nhánh phụ trách quản lý điện tại một số quận huyện nhất định.

 Phân loại theo công dụng:

Theo công dụng lưới điện chia thành 3 loại như sau:

- Lưới hệ thống: dùng để liên kết các lưới điện khu vực thành một hệ thống điện thống nhất Điện áp lưới điện hệ thống từ 220 kV trở lên.

Lưới truyền tải điện là hệ thống dùng để chuyển tải điện từ các nhà máy điện đến các trạm trung gian hoặc giữa các trạm truyền tải với nhau Hệ thống này hoạt động với điện áp cao từ 66 đến 220kV và bao gồm các đường dây dài, đảm bảo việc cung cấp điện hiệu quả và ổn định.

Lưới phân phối là hệ thống dùng để vận chuyển điện năng đến các hộ tiêu thụ, thường có điện áp thấp (≤ 110kV) và chiều dài đường dây tương đối ngắn Tuy nhiên, tổn thất điện năng trên các đường dây này lại khá lớn.

Trên thực tế các ranh giới dùng phân biệt ba lưới này thường không rõ ràng và có thể trùm lắp lên nhau.

 Phân loại theo kết cấu:

Lưới điện kín là hệ thống điện mà mỗi phụ tải được cung cấp ít nhất hai nguồn điện, nhằm đảm bảo cung cấp điện liên tục Nếu một đường dây gặp sự cố, các đường dây còn lại sẽ vẫn cung cấp điện cho phụ tải, giúp duy trì hoạt động ổn định của lưới điện.

- Lưới điện hở: mỗi phụ tải chỉ có một đường cung cấp điện tới Lưới này dùng cung cấp cho các phụ tải không quan trọng.

Hiện tại, tại Việt Nam, chỉ có lưới hệ thống và lưới truyền tải hoạt động trong lưới điện kín, trong khi lưới phân phối chủ yếu là lưới điện hở Nguyên nhân chính là do chi phí lắp đặt và sửa chữa lưới điện kín khá phức tạp và tốn kém.

 Phân loại theo cấp điện áp

- Lưới hạ thế: điện áp nhỏ hơn 1000V Các điện áp hạ thế thông dụng là 220V

- Lưới trung thế: điện áp từ 1- 35 kV.

- Lưới cao thế: điện áp lớn hơn 35 kV Ở Việt Nam có các cấp; 66 kV, 110 kV,

- Lưới siêu cao thế: điện áp từ 300 kV trở lên Ở nước ta đã có đường dây 500 kV.

 Phân loại theo tầng số dòng điện:

- Lưới điện xoay chiều: dòng điện chạy trên lưới là dòng xoay chiều tần số công nghiệp Ở Việt Nam tần số công nghiệp chuẩn là 50 Hz.

- Lưới điện một chiều: dòng điện trên lưới là dòng một chiều Thông thường là do dòng xoay chiều nắng điện tạo thành.

Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt ở Việt Nam

Nhu cầu sử dụng năng lượng tại Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt Với tiềm năng thủy điện lớn, đặc biệt tại Trung Du miền núi Bắc Bộ, nơi có trữ năng hệ thống sông Hồng đạt 11.000MW, chiếm 1/3 tổng công suất cả nước, trong đó sông Đà đóng góp 6.000MW Đông Nam Bộ, với tỉ trọng công nghiệp cao và dân số đông, cần nguồn điện lớn cho phát triển công nghiệp và sinh hoạt, do đó cần đẩy mạnh phát triển các nguồn điện như thủy điện (Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn) và nhiệt điện (Phú).

Mỹ, Bà Rịa) chạy bằng khí và các nhà máy chạy dầu khác, đường dây 500KV HòaBình- Phú Lâm giúp đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐIỆN, NƯỚC TRONG SINH HOẠT CỦA DÂN CƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1 Khái quát về tỉnh Bình Dương 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến lượng điện, nước trong sinh hoạt 2.1.1.1 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Địa hình

Bình Dương nằm giữa đới năng bóc mòn Đà Lạt và đới sụt lún của đồng bằng sông Cửu Long, với địa hình phân bậc từ Bắc xuống Nam Tỉnh có sự chuyển tiếp từ địa hình đồi núi thấp ở phía Bắc sang đồi núi cao ở phía Nam, với độ cao tuyệt đối không vượt quá 300m (đỉnh núi Ông cao nhất là 284m) Sự vắng mặt của hoạt động núi lửa khiến địa hình Bình Dương đơn điệu hơn so với Bình Phước và Đồng Nai, nhưng vẫn đa dạng hơn so với các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long lân cận.

Bình Dương là một vùng đất tương đối bằng phẳng, có độ cao giảm dần từ bắc xuống nam Tại đây, địa hình đa dạng với nhiều dạng khác nhau như vùng núi thấp, vùng địa hình bằng phẳng và thung lũng bãi bồi Một số núi thấp nổi bật bao gồm núi Châu Thới ở huyện Dĩ An và núi Cậu (hay còn gọi là núi Lấp Vò) ở huyện Dầu Tiếng, cùng với một số đồi thấp khác trong khu vực.

Các quy luật tự nhiên đã tạo ra nhiều dạng địa mạo khác nhau tại vùng đất này, bao gồm các khu vực bị bào mòn, tích tụ và lắng đọng Nguyên nhân chính là do tác động của nước mưa và dòng chảy, kết hợp với sức gió, nhiệt độ, khí hậu, cùng với hiện tượng sạt lở và sụp trượt do trọng lực Những tác động này diễn ra trong suốt hàng triệu năm, hình thành nên cảnh quan đa dạng của khu vực.

Hệ thống sông

Chế độ thủy văn của các con sông tại tỉnh Bình Dương có sự thay đổi theo mùa, với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau Tỉnh Bình Dương sở hữu 3 con sông lớn, cùng nhiều rạch ven sông và các suối nhỏ khác, tạo nên hệ thống thủy văn đa dạng.

Có 3 con sông lớn chạy qua lãnh thổ tỉnh Bình Dương:

Sông Đồng Nai, con sông lớn nhất miền Đông Nam Bộ, dài 635 km và bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng), chỉ chảy qua Bình Dương ở Tân Uyên Sông không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp mà còn hỗ trợ giao thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho người dân.

Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, và có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối Sông chảy qua Bình Dương theo hướng Tây, với đoạn từ Lái Thiêu đến Dầu Tiếng dài 143 km, có độ dốc nhỏ, thuận lợi cho giao thông vận tải và sản xuất nông nghiệp, đồng thời cung cấp thủy sản Ở thượng lưu, sông hẹp khoảng 20m và uốn khúc, sau đó từ Dầu Tiếng được mở rộng dần lên đến thị xã Thủ Dầu Một với bề rộng khoảng 200m.

Sông Thị Tính, một phụ lưu của sông Sài Gòn, bắt nguồn từ đồi Cam xe huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước, chảy qua Bến Cát và đổ vào sông Sài Gòn tại đập Ông Cộ Cả sông Sài Gòn và sông Thị Tính đều mang phù sa bồi đắp cho các cánh đồng ở Bến Cát và thị xã Thuận An, cùng với những cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo nên vùng lúa có năng suất cao và những vườn cây ăn trái xanh tốt.

Sông Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun và Đắc Huýt tại tỉnh Đắc Lắc với độ cao 1000 mét Đoạn hạ lưu chảy vào Bình Dương dài 80 km Tuy nhiên, Sông Bé không thuận lợi cho giao thông đường thủy do bờ dốc đứng, lòng sông có nhiều đá ngầm và nhiều thác ghềnh, khiến tàu thuyền không thể di chuyển.

Khí hậu

Bình Dương, nằm trong vùng cận xích đạo, có khí hậu đặc trưng với nền nhiệt cao, nóng ẩm quanh năm và ít bị bão tố thiên tai Tỉnh này chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô Những đặc điểm khí hậu này tạo nên một môi trường sống ổn định và thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và kinh tế.

Khí hậu Bình Dương có sự phân hóa rõ rệt theo mùa với hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô Mùa khô diễn ra vào gió mùa Đông với luồng tín phong ổn định, trong khi mùa mưa bắt đầu từ tháng 4, 5 và kéo dài đến tháng 10, 11, chiếm tới 85-90% tổng lượng mưa hàng năm Mùa khô bắt đầu khoảng tháng 11.

12 kéo dài đến khoảng tháng 3, 4 năm sau và chỉ có khoảng 15% đến 10% trữ lượng mưa cả năm.

Bình Dương có nền nhiệt độ cao và ổn định suốt cả năm, với nhiệt độ trung bình dao động từ 26°C đến 27°C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất không vượt quá 4°C đến 5°C.

 Tính biến động khí hậu ở Bình Dương được thể hiện rõ nét, tuy nhiên vẫn ít biến động khí hậu so với các tỉnh miền Trung và miền Bắc.

Lượng bức xạ Mặt Trời.

Bức xạ tổng cộng và cân bằng bức xạ có giá trị trung bình hằng năm lần lượt là

Biến trình năm của bức xạ có hai cực đại và hai cực tiểu Cực đại chính diễn ra vào tháng 3 với giá trị trung bình là 17.6 Kcal/cm² và 9.8 Kcal/cm², trong khi cực đại phụ vào tháng 7 có giá trị trung bình là 13.8 Kcal/cm² và 7.8 Kcal/cm² Tháng 3 cũng là thời kỳ khô nóng nhất trong năm với ít mưa Cực tiểu chính xuất hiện vào tháng 11 với giá trị trung bình bức xạ là 11.2 Kcal/cm² và 6.8 Kcal/cm², và cực tiểu phụ vào tháng 6 có giá trị trung bình lần lượt là 12.6 Kcal/cm² và 7.0 Kcal/cm².

Bình Dương hàng năm ghi nhận tổng giá trị trung bình số giờ nắng là 2.381 giờ, với sự biến đổi theo năm phụ thuộc vào lượng mây che phủ và lượng mưa Thời gian có số giờ nắng cao thường rơi vào khoảng từ tháng 1 đến tháng 5, đặc biệt là tháng 3 với trung bình 265 giờ nắng, tương đương khoảng 9 giờ mỗi ngày Ngược lại, trong mùa mưa, số giờ nắng sẽ giảm đáng kể.

9 với trị số trung bình là 138 giờ (trung bình trên khoảng 4,5 giờ nắng mỗi ngày)

Khí hậu Bình Dương có nhiệt độ cao ổn định quanh năm, với nhiệt độ trung bình là 26,7 °C Tháng 4 là tháng nóng nhất với nhiệt độ đạt 28,7 °C, trong khi tháng 12 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ 24,7 °C Biên độ nhiệt trong năm chỉ khoảng 4 °C, với nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên đến 39,8 °C và nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 14,1 °C Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là 32,5 °C, còn nhiệt độ trung bình thấp nhất là 23,1 °C Những tháng nóng nhất thường rơi vào tháng 2, tháng 4 và tháng 5, đánh dấu thời kỳ cuối mùa khô và đầu mùa mưa, mang đến thời tiết nắng nóng và khô hạn Dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 9-11 °C.

Bảng 2.1 Nhiệt độ trong không khí trung bình, cao nhất và thấp nhất tại Trạm

Nguồn: Tài liệu tham khảo 7

Nhiệt độ trung bình (TB) và nhiệt độ cao nhất trung bình (CNTB) tại Bình Dương cho thấy sự phân hóa rõ rệt giữa hai mùa mưa và khô Độ ẩm không khí toàn tỉnh khá cao, với vùng hạ lưu sông Sài Gòn- Đồng Nai có độ ẩm thấp hơn, dao động từ 78% đến 79% Độ ẩm trung bình hàng năm là 82%, với độ ẩm cao nhất từ tháng 6 đến tháng 11 đạt từ 86% đến 89%, trong khi độ ẩm thấp nhất từ tháng 7 đến tháng 5 năm sau chỉ đạt từ 74% đến 82% Sự thay đổi này phản ánh rõ nét sự khác biệt giữa hai mùa, với mùa mưa có độ ẩm cao hơn nhiều so với mùa khô.

Bình Dương chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ

Hàng năm, sau ngày thu phân 21/10, Mặt Trời di chuyển về phía chí tuyến Nam, dẫn đến sự giảm nhiệt độ tại Bắc bán cầu Hiện tượng này liên quan đến sự hình thành áp cao cực đới ở khu vực Xibia, Nga Từ xoáy nghịch này, hoàn lưu Đông Bắc hình thành, bao trùm lãnh thổ và vùng biển Đông Trung Hoa, thổi gió về phía xích đạo.

Khi xoáy nghịch mạnh xuất hiện, không khí lạnh bắt đầu tác động đến phía Nam Trung Hoa và Đông Nam Á, đặc biệt là ở Nam Bộ trong tháng 12 và tháng 1 Khi di chuyển trên biển, khối không khí khô lạnh này bị biến đổi, dẫn đến nhiệt độ và độ ẩm tăng cao hơn khi đến Bình Dương.

Mùa gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh Bình Dương, chủ yếu từ

Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió ở Bình Dương chủ yếu có hướng Bắc và Đông Bắc, với cường độ ổn định, mạnh và tần suất trên 70% Mưa xảy ra với xác suất dưới 30%, chủ yếu là mưa nhỏ dưới 10mm, hiếm khi gây ra mưa lớn Đặc biệt, khả năng mưa càng giảm dần về cuối mùa, nhất là trong tháng 11.

Hàng năm, từ ngày xuân phân (21/3), Mặt trời chuyển động vượt xích đạo và chí tuyến Bắc, làm nóng lục địa Châu Á, hình thành vùng áp thấp tại Iran-Pakistan Rãnh gió mùa kết nối các áp thấp nóng này với áp thấp gió mùa ở Bắc vịnh Bengan và các xoáy thuận nhiệt đới trên biển Đông và Tây Bắc Thái Bình Dương Hệ thống áp cao ở Nam bán cầu phát triển, thúc đẩy gió mùa Tây Nam, mang đến lượng mưa cao cho khu vực Nam Bộ, đặc biệt là Bình Dương, nơi có địa hình cao làm tăng lượng mưa.

Gió mùa hè tại Bình Dương diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với gió chính từ hướng Tây Nam và tần suất cao Sự hoạt động của gió mùa này đã mang lại lượng mưa đáng kể cho khu vực.

Giữa hai mùa gió thịnh hành là thời kỳ chuyển mùa Cuỗi tháng 4 và đầu tháng

Tháng 5 đánh dấu sự chuyển tiếp từ gió mùa Đông Bắc sang gió mùa Tây Nam, trong khi tháng 10 là thời điểm chuyển giao từ gió mùa Tây Nam sang gió mùa Đông Bắc.

Bình Dương nói riêng và vùng Đông Nam Bộ nói chung hằng năm nhận được lượng mưa lớn chủ yếu do gió mùa Tây Nam mang lại.

Lượng mưa tại Bình Dương dao động từ 1.550 đến 1.950 mm, với sự phân bố không đồng đều Mưa có xu hướng tăng dần từ phía Đông (Tân Uyên 1.574 mm) sang phía Tây Sở Sao (1.838 mm) và từ phía Nam lên phía Bắc, với Bến Cát ghi nhận 1.927 mm và Phước Hòa 1.930 mm.

Năm được chia thành hai mùa mưa rõ rệt, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với thời kỳ gió mùa Tây Nam Trong thời gian này, tổng lượng mưa chiếm khoảng 85%-90% tổng lượng mưa cả năm, với lượng mưa hàng tháng dao động từ 200 mm đến 400 mm Ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7, tháng 8 và tháng 9.

Bảng 2.2 Lượng mưa trung bình tháng tại Bình Dương (mm).

Nguồn:Tài liệu tham khảo 8

Điều kiện kinh tế- xã hội 1 Dân cư

Ngày 6- 11- 1997, theo quyết định của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tỉnh Bình Dương được tách ra từ tỉnh Sông Bé.

Tỉnh có diện tích 2.716 km² và dân số khoảng 679.000 người, trong đó chủ yếu là người Kinh, tiếp theo là người Hoa Tỉnh có 15 cộng đồng dân tộc sinh sống, với một số dân tộc khác như người Stiêng chỉ có 38 hộ Mật độ dân số đạt 257,6 người/km² và tỷ lệ tăng dân số là 2,1%.

Phân bố lao động ở Việt Nam cho thấy 96% người trong độ tuổi 15-35 biết chữ, với 52% dân số nằm trong độ tuổi lao động Đặc biệt, lao động trẻ có trình độ cao và lao động truyền thống chiếm tỷ lệ lớn Tuy nhiên, chất lượng lao động vẫn còn hạn chế, khi chỉ có 0,5% công nhân có trình độ kỹ thuật, trung học, cao đẳng và đại học Mỗi năm, khoảng 15.000-20.000 lao động trẻ gia nhập thị trường lao động.

Cơ cấu lao động: lao động trong công nghiệp, xây dựng chiếm 26%; lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp chiếm 57%; lao động trong các ngành dịch vụ khác chiếm 17%

Tốc độ phát triển kinh tế của Bình Dương ngày càng tăng qua các năm, thể hiện rõ nét qua sự gia tăng số lượng khu công nghiệp Hiện tại, Bình Dương có khoảng 28 khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó nhiều khu như Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đồng An, Nam Tân Uyên, Tân Đông Hiệp A, Việt Hương, VSIP - Việt Nam Singapore, và Mỹ Phước 1 đã cho thuê gần hết diện tích.

Tỉnh Bình Dương đã thu hút 938 dự án đầu tư, bao gồm 613 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 3,483 triệu USD và 225 dự án đầu tư trong nước với số vốn 2.656 tỷ đồng Sự gia tăng này đã thu hút nhiều người dân từ các tỉnh khác đến Bình Dương tìm kiếm việc làm, dẫn đến sự gia tăng dân cư ổn định qua các năm.

Hình 2.2 Dân số Bình Dương giai đoạn từ năm 1995- 2013

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Hình 2.3 LƯỢC ĐỒ MẬT ĐỘ DÂN SỐ TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2012

Nguồn: Phan Văn Trung - Nguyễn Trí

Dân cư tỉnh Bình Dương phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở Thị Xã Thuận An và Thị Xã Dĩ An với mật độ dân số vượt 2400 người/km² Thành phố Thủ Dầu Một có mật độ dân số dao động từ 1200 đến dưới 2400 người/km² Trong khi đó, huyện Bến Cát và huyện Tân Uyên có mật độ dân số từ 300 đến dưới 1200 người/km² Các huyện Dầu Tiếng và Phú Giáo có mật độ dân số thưa thớt, giảm mạnh xuống còn từ 150 đến dưới 300 người/km².

Dân cư phân bố theo sự phát triển kinh tế của từng khu vực, với những nơi có mật độ dân số cao thường có nhu cầu sử dụng điện và nước lớn hơn.

2.1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế- xã hội

Ngày 1-1-1997, trên vùng lãnh thổ thuộc tỉnh Sông Bé hai tỉnh mới ra đời: tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước Tỉnh Bình Dương có 4 đơn vị hành chính gồm: Thị xã Thủ Dầu Một và 3 huyện: Thuận An, Tân Uyên, Bến Cát (trong đó 4 xã Minh Hòa, Minh Thanh, Minh Tân, Trừ Văn Thố ở huyện Bình Long thuộc tỉnh Bình Phước chuyển giao cho huyện Bến Cát và 5 xã An Linh, Phước Sang, Tân Hiệp, An Bình, Vĩnh Hòa cùng thị trấn Phước Vĩnh thuộc tỉnh Bình Phước chuyển giao cho huyện Tân Uyên) Đến năm 1999, tỉnh Bình Dương gồm thị xã Thủ Dầu Một (là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh) và 6 huyện: Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Thuận An, Dĩ An với diện tích 2.681 km 2 với số dân 721.933 người.

Sau một năm tách tỉnh, vào tháng 12 năm 1997, tỉnh Bình Dương đã tổ chức Đại hội Đảng Bộ tỉnh lần VI Đại hội nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới và khai thác tiềm năng của tỉnh, đã xác định cơ cấu kinh tế với tỷ trọng công nghiệp đạt 57-58%, dịch vụ 26-27% và nông nghiệp 15-16% vào năm 2000.

Tỉnh Bình Dương sở hữu nhiều lợi thế về tài nguyên và nhân lực, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, và Bà Rịa Vũng Tàu Vị trí địa lý của tỉnh rất thuận lợi, tiếp giáp với các trục giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 51, quốc lộ 14, quốc lộ 22, và đường cao tốc Biên Hòa – Tân Uyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.

13 Tuyến đường sắt xuyên Á: thành phố Hồ Chí Minh – Phnompenh – Bangkok xuyên dọc từ Nam đến Bắc tỉnh, nối vùng đô thị với vùng nguyên liệu phía bắc của tỉnh và Tây Nguyên Các khu công nghiệp phía nam tỉnh Bình Dương là gạch nối giữa thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa (Đồng Nai) trong bán kính 20-25km.

Từ năm 1997 đến 2000, tỉnh Bình Dương đã kế thừa những thành tựu quan trọng của tỉnh Sông Bé và đạt được sự tăng trưởng kinh tế liên tục với tốc độ cao, với tổng sản phẩm tăng bình quân 14,1% mỗi năm.

Giai đoạn 2001-2005 chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng với tổng sản phẩm bình quân đạt 15,3%, vượt chỉ tiêu đề ra là 13-14% GDP bình quân đầu người đạt 15 triệu 400 ngàn đồng, cao hơn mức trung bình cả nước Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và phát huy lợi thế so sánh của từng ngành và vùng địa phương, qua đó nâng cao hiệu quả và thúc đẩy phát triển kinh tế Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và nông lâm nghiệp trong năm 1996 lần lượt là 46%, 28% và 26%.

Từ năm 2000 đến năm 2005, tỷ trọng các lĩnh vực kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể, với nông nghiệp chiếm 63,8% và tỷ lệ chăn nuôi tăng từ 15,8% năm 1996 lên 25,4% năm 2005 Sự phát triển này đã dẫn đến việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả, phục vụ cho ngành chế biến và xuất khẩu Đồng thời, nhiều khu công nghiệp và ngành chủ lực như chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất cao su, nhựa, và các sản phẩm từ kim loại đã nhanh chóng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường.

Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, đã xuất hiện nhiều ngành dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hỗ trợ phát triển khu công nghiệp Năm 2000, tỷ lệ ngành thương mại chiếm 59,5%, khách sạn và nhà hàng 25,9%, và các dịch vụ khác 14,6% Đến năm 2005, tỷ lệ này đã thay đổi thành 51,3%, 20,2% và 28,5% Để thúc đẩy phát triển kinh tế, tỉnh đã đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng, với hơn 37% ngân sách hàng năm cho xây dựng cơ bản Hệ thống đường sá, cầu cống và lưới điện được mở rộng, cùng với sự phát triển không ngừng của mạng lưới thông tin liên lạc Tổng mức vốn đầu tư năm 2000 không chỉ ngăn chặn tình trạng đô thị mà còn xây dựng nhiều công trình mới, tăng cường năng lực sản xuất và đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.

Sau khi tách tỉnh, Bình Dương đã nhanh chóng phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP duy trì ở mức 14% mỗi năm, gấp đôi mức trung bình cả nước Ngành công nghiệp tăng trưởng 31,6%, nông nghiệp 5,4% và dịch vụ 10,9%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với tỷ trọng công nghiệp chiếm 58%, dịch vụ 25,1% và nông nghiệp 16,9% trong tổng giá trị GDP.

Năm 1997, tỉnh đã tạo việc làm cho khoảng 17.000 lao động Thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn gần 4 tỷ đồng, với

Hiện trạng sử dụng điện trong sinh hoạt của dân cư tỉnh Bình Dương 1 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của dân cư tỉnh Bình Dương

2.2.1 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt

Theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện trong sinh hoạt tại Bình Dương hiện đạt 100%, bao gồm cả khu vực nông thôn và thành phố.

Bảng 2.3 Tỉ lệ hộ sử dụng điện trong sinh hoạt ở Bình Dương, phân theo thành thị và nông thôn (Đơn vị %)

Tỉ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt 99,65 100 100 100

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương

Ông Nguyễn Văn Hữu, Phó giám đốc Sở Công Thương tỉnh Bình Dương, cho biết tỉnh Bình Dương dẫn đầu cả nước về tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư Tỷ lệ tiêu thụ điện năng tại đây luôn cao, với mức tăng trên 30% mỗi năm Điện đã được cung cấp đến tất cả các địa phương và hộ gia đình, mang lại ánh sáng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

Khảo sát tại Bình Dương cho thấy tất cả các hộ gia đình, từ giàu đến nghèo, đều sử dụng điện trong sinh hoạt Trong số 200 hộ được khảo sát, có 175 hộ hài lòng với chất lượng điện, trong khi 25 hộ không hài lòng Đồ dùng điện trong các gia đình khác nhau tùy thuộc vào khả năng kinh tế; hộ giàu thường có nhiều thiết bị điện như máy lạnh, tivi lớn và máy vi tính, trong khi hộ nghèo chỉ có những đồ dùng tối thiểu như đèn, quạt và nồi cơm điện Các gia đình trung bình cũng sở hữu nhiều thiết bị như tivi, máy giặt và tủ lạnh, phản ánh sự đa dạng trong mức sống và nhu cầu sử dụng điện.

Sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Bình Dương đã dẫn đến việc tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, tạo điều kiện cho họ mua sắm nhiều đồ dùng điện Tuy nhiên, việc sử dụng điện ngày càng nhiều cũng đồng nghĩa với việc tiêu thụ điện tăng lên, vì vậy cần chú ý đến việc tiết kiệm điện, đặc biệt trong mùa khô.

Bảng 2.4 Số tiền điện chi trả hàng tháng của các hộ gia đình ở Bình Dương, năm 2016

Số tiền điện chi trả hàng tháng Số lượng (hộ gia đình) Tỉ lệ (%)

Theo khảo sát, hầu hết các hộ gia đình phải chi từ 100 đến 500 nghìn đồng mỗi tháng cho tiền điện, một khoản chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Vì vậy, việc tiết kiệm điện là rất cần thiết để giảm bớt gánh nặng chi tiêu cho các gia đình.

Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của các huyện trong tỉnh được thể hiện như sau:

Bảng 2.5 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Thành Phố Thủ Dầu Một qua các năm

Thành Phố Thủ Dầu Một

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Từ khi tách tỉnh vào năm 1997 đến năm 2015, sản lượng điện tiêu thụ đã tăng mạnh, từ 32.963.503 kWh năm 1997 lên 249.838.960 kWh sau 18 năm, tương ứng với mức tăng gấp 7,6 lần.

Bảng 2.6 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Thị Xã Dĩ An qua các năm

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Từ năm 1997 đến 2015, lượng điện tiêu thụ tại Thị Xã Dĩ An đã tăng mạnh từ 11.945.062 Kw/h lên 275.979.139 Kw/h, gấp 23 lần chỉ sau 18 năm Đặc biệt, giai đoạn từ năm 2012 đến 2015 chứng kiến sự bùng nổ về sản lượng điện, khi lượng tiêu thụ tăng gấp đôi chỉ trong 3 năm Sự gia tăng dân số đáng kể tại Thị Xã Dĩ An, một trong hai thị xã đông dân nhất tỉnh Bình Dương, là do nhu cầu việc làm gia tăng, với nhiều khu công nghiệp mới được xây dựng, thu hút lượng lớn lao động từ cả tỉnh và ngoài tỉnh Điều này đã góp phần làm tăng lượng điện tiêu thụ trong những năm gần đây.

Bảng 2.7 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Thị Xã Thuận

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Từ năm 1997 đến năm 2015, lượng điện tiêu thụ tại tỉnh Bình Dương đã tăng từ 18.208.466 Kw/h lên 364.441.197 Kw/h, gấp 20 lần Thị xã Thuận An và thị xã Dĩ An, với dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp, là những yếu tố chính thúc đẩy sự gia tăng này trong sản lượng điện tiêu thụ.

Bảng 2.8 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Huyện Bến Cát qua các năm

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Năm 1997 lượng điện sử dụng là 9.666.217 Kw/h đến năm 2015 là 122.115.575Kw/h tăng gấp 12,6 lần.

Bảng 2.9 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Huyện Dầu Tiếng qua các năm

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Từ năm 1997 đến năm 2015, lượng điện tiêu thụ tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã tăng từ 3.220.588 Kw/h lên 63.917.365 Kw/h, tương đương với mức tăng gấp 19,8 lần Huyện Dầu Tiếng có dân cư thưa thớt, với mật độ dân số dao động từ 150 đến dưới 300 người/km², dẫn đến nhu cầu sử dụng điện không cao và sản lượng điện tiêu thụ vẫn ở mức thấp.

Bảng 2.10 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Huyện Tân Uyên qua các năm

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Năm 1997 lượng điện sử dụng là 14.321.643 Kw/h đến năm 2015 là 154.308.287 Kw/h tăng gấp 10,8 lần.

Bảng 2.11 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Huyện Phú Giáo qua các năm

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Từ năm 1999 đến năm 2015, lượng điện tiêu thụ tại Việt Nam đã tăng từ 2.655.818 Kw/h lên 49.303.682 Kw/h, tức là gấp 18,6 lần Huyện Phú Giáo và huyện Dầu Tiếng, với mật độ dân số thấp và tập trung thưa dân, đã ảnh hưởng đáng kể đến mức tiêu thụ điện trong khu vực này.

Công ty Điện Lực Bình Dương thông báo rằng Công ty Điện Lực Phú Giáo và Công ty Điện Lực Dầu Tiếng chính thức hoạt động từ năm 1999, do đó, số liệu được cập nhật bắt đầu từ năm 1999 trở đi.

Bảng 2.12 Tình hình sử dụng điện trong sinh hoạt của Trung Tâm qua các năm

Năm Sản lượng tiêu thụ Kw/h

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Trung tâm cung cấp điện có nhiệm vụ phân phối điện năng cho khu vực thành phố mới Bình Dương, bao gồm các phần thuộc Bến Cát, Thủ Dầu Một và Tân Uyên.

 Bắc Tân Uyên: năm 2015 (30.320.581 Kw/h).

Công ty Điện Lực Bình Dương thông báo rằng điện lực Bàu Bàng và Bắc Tân Uyên vừa mới đi vào hoạt động gần đây, do đó, số liệu sản lượng điện cung cấp cập nhật nhất chỉ có từ năm 2015.

Phân tích sản lượng điện tiêu thụ hàng năm tại tỉnh Bình Dương cho thấy sự tăng trưởng đều đặn, với mức tăng phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế địa phương Khu vực có nhiều công ty và xí nghiệp thu hút đông dân cư, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện gia tăng Sự gia tăng này được minh chứng qua các huyện như Dầu Tiếng, Phú Giáo và các thị xã Dĩ An, Thuận An Để hiểu rõ hơn về mức tăng của sản lượng tiêu thụ điện năng đầu người, hãy tham khảo bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2.13 Lượng điện tiêu thụ bình quân đầu người qua các năm

(Người) Sản lượng điện tiêu thụ bình quân đầu người Kw/h/năm

Sản lượng điện tiêu thụ bình quân đầu người Kw/h/ngày

Nguồn: Công ty Điện lực Bình Dương

Nhu cầu sử dụng điện tại tỉnh ngày càng tăng cao, với sản lượng điện tiêu thụ tăng đều qua các năm Lượng điện tiêu thụ bình quân đầu người đã có sự gia tăng mạnh mẽ, từ mức 133 kWh vào năm 1997, khi mà hệ thống điện còn hạn chế, đến 611 kWh vào năm 2013 Sự phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống đã giúp người dân tiếp cận điện một cách dễ dàng hơn, dẫn đến mức tiêu thụ điện hàng ngày tăng từ 0,4 kWh lên 1,7 kWh Tuy nhiên, với lượng điện tiêu thụ ngày càng cao, chi phí điện cũng gia tăng, vì vậy người dân cần chú trọng vào việc sử dụng điện tiết kiệm hơn trong cuộc sống hàng ngày.

2.2.2 Các vật dụng điện sử dụng trong sinh hoạt

Hiện nay, theo số liệu của niên giám thống kê Tỷ lệ hộ có đồ dùng gia đình phân theo thành thị và nông thôn như sau:

Phân theo thành thị và nông thôn

Bảng 2.14 Tỷ lệ hộ có đồ dùng gia đình phân theo thành thị và nông thôn Đơn vị: %

Nguồn: Niên giám thống kê

Bảng 2.15 Một số loại đồ dùng sử dụng điện trong sinh hoạt của gia đình Bình Dương

Tên đồ dùng Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012

Máy điều hòa nhiệt độ 4,91 6,41 7,57

Máy giặt, máy sấy quần áo 30,53 24,18 35,59

Nguồn: Niên giám thống kê

Vấn đề sử dụng điện nước hợp lí trong sinh hoạt của dân cư tỉnh Bình Dương

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐIỆN, NƯỚC TRONG SINH HOẠT CỦA

DÂN CƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1 Khái quát về tỉnh Bình Dương

2.1.1.1 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Hình 2.1 LƯỢC ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG

Nguồn: Phan Văn Trung- Nguyễn Trí

Tỉnh Bình Dương nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên 2.695,54 km 2, chiếm 0,83% diện tích của cả nước, có tọa độ địa lí từ 10 0 23 ’ 00 ’’ đến

Vị trí địa lý của khu vực được xác định bởi tọa độ 11°30'00" vĩ độ Bắc và 106°20'00" đến 106°57'00" kinh độ Đông Khu vực này tiếp giáp với tỉnh Bình Phước ở phía Bắc, tỉnh Đồng Nai ở phía Đông, Thành phố Hồ Chí Minh ở phía Nam và tỉnh Tây Ninh ở phía Tây.

Vị trí địa lý thuận lợi của Bình Dương đã tạo điều kiện cho tỉnh này giao lưu và trao đổi thương mại với các tỉnh lân cận, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương.

GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐIỆN, NƯỚC HỢP LÍ

Giải pháp cụ thể 1 Giảm thiểu lượng nước trong sinh hoạt

3.1.2.1 Giảm thiểu lượng nước trong sinh hoạt

Chúng tôi đề xuất một số phương pháp hiệu quả để giảm thiểu lượng nước trong sinh hoạt, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiết kiệm nước Bằng cách nhận thức rõ giá trị của nước, mỗi người có thể áp dụng những biện pháp tiết kiệm nước phù hợp với điều kiện của mình Dưới đây là những phương pháp tiết kiệm nước phổ biến, dễ thực hiện trong đời sống hàng ngày mà ai cũng có thể áp dụng.

Để ngăn chặn lãng phí nước, việc thay thế các thiết bị vệ sinh cũ bằng những thiết bị mới tiết kiệm nước là một giải pháp hiệu quả.

Tận dụng nước tối đa khi có thể:

Khi rửa bát, rau hoặc cọ rửa đồ vật, nước rửa lần cuối có thể tái sử dụng để lau nhà hoặc cọ rửa Nước bẩn không chứa xà phòng có thể được dùng để tưới cây hoặc làm giảm bụi đất Chỉ nên rửa trực tiếp dưới vòi nước khi thật cần thiết và điều chỉnh lưu lượng nước vừa đủ.

Sử dụng vòi nước hiệu quả:

Nên đảm bảo khóa chặt các vòi nước khi không sử dụng Nếu phát hiện vòi nước bị nhỏ giọt dù đã được khóa kỹ, cần nhanh chóng sửa chữa hoặc thay thế để tránh lãng phí nước, vì lượng nước nhỏ giọt có thể tích tụ thành một con số lớn theo thời gian.

Tiết kiệm nước trong phòng tắm:

Để tiết kiệm nước khi vệ sinh cá nhân, hãy sử dụng miếng nút chặn lavabo khi rửa mặt và tay Khi tắm, nên giảm khoảng cách vòi nước và hạn chế thời gian tắm dưới vòi sen không quá 4 phút, đồng thời tắt nước khi chà xà phòng Một mẹo hay là đặt một chiếc chậu lớn dưới chân để thu nước, có thể tái sử dụng nước này cho việc dội bồn cầu hoặc rửa sàn nhà tắm Ngoài ra, hạn chế số lần tắm trong bồn vì điều này tiêu tốn nhiều nước Khi cọ rửa phòng tắm, hãy làm từ cao xuống thấp, bắt đầu từ gương, lavabo và bồn cầu trước khi cọ sàn.

Tiết kiệm nước khi nấu ăn:

Để tiết kiệm nước, hãy đặt một chậu nước nhỏ bên cạnh khi cắt rau, củ, hành, tỏi, và rửa tay sau mỗi lần sử dụng Việc này giúp tránh lãng phí nước so với việc rửa tay dưới vòi nhiều lần, trừ khi cần làm sạch dầu mỡ.

Tiết kiệm nước khi đánh răng, cạo râu:

Khi đánh răng, hãy tắt vòi nước và sử dụng một chiếc cốc để lấy đủ nước cần thiết cho việc súc miệng và rửa bàn chải Tương tự, khi cạo râu, bạn nên giữ lại một ít nước trong bồn rửa mặt để rửa dao cạo thay vì dùng nước mới Cách làm này không chỉ giúp tiết kiệm nước mà vẫn đảm bảo vệ sinh cho dụng cụ cá nhân.

Tiết kiệm nước khi giặt quần áo:

Khi giặt quần áo bằng tay, bạn nên sử dụng phèn chua hoặc chanh để tiết kiệm nước Đeo găng tay cao su cũng là một cách hay để giảm thiểu việc rửa tay nhiều lần Cuối cùng, hãy giữ lại nước xả quần áo để sử dụng cho việc lau sàn, dọn dẹp nhà cửa hoặc rửa xe.

Để tiết kiệm nước hiệu quả khi sử dụng máy giặt, bạn nên chỉ giặt khi có đủ khối lượng quần áo theo công suất của máy Ngoài ra, hãy điều chỉnh mức nước phù hợp cho mỗi lần giặt thay vì sử dụng chu trình giặt cố định.

Dù giặt bằng máy hay bằng tay, cũng tránh giặt quần áo hàng ngày vì vừa hại quần áo mà lại vừa tốn nước.

Tận dụng nước mưa là phương pháp hiệu quả và tiết kiệm, giúp sử dụng nguồn nước tự nhiên Để tối ưu hóa việc lưu trữ, nên xây dựng bồn chứa hoặc sử dụng lu, thùng phi Nước mưa có thể được dùng cho các mục đích như rửa xe, vệ sinh bồn cầu, và tưới cây, trong khi nước máy chỉ nên dành cho ăn uống và tắm rửa.

Để tận dụng nguồn nước mưa và nước mặt dồi dào ở Bình Dương, người dân có thể áp dụng một số biện pháp nhằm tạo ra nguồn nước mới phục vụ sinh hoạt, đồng thời đảm bảo vệ sinh.

Xử lý nguồn nước mưa là rất quan trọng vì nước mưa mặc dù trong sạch nhưng khi chảy qua mái nhà và sân thượng có thể mang theo bụi bẩn và rác Để ngăn chặn những tạp chất này vào bể chứa, người dân nên sử dụng bồn lọc có chiều cao 0,5m và chiều rộng từ 0,5 đến 1m Bồn lọc này bao gồm các lớp sỏi ở dưới cùng, cát ở giữa và lớp sỏi ở trên cùng, giúp đảm bảo nước mưa được lọc sạch trước khi vào bể.

Nước sông thường đục và nhiễm coli phân Trước khi dùng nên xử lý sơ bộ bằng cách cho thấm qua hố lọc hoặc bể lắng.

Hố lọc đào cách bờ sông 2-3m Đặt một ống dẫn nước từ (sông, suối, ao, hồ) vào đáy hố Đáy hố để một lớp đá rải đường dày 20-50cm.

Nếu không có hố lọc thì nước sông mới lấy về nên để lắng qua đêm.

Sau khi xử lý sơ bộ nước sông, cần tiến hành lọc chậm qua cát hoặc lắng phèn Tốc độ lọc phải được điều chỉnh để đảm bảo nước ra có độ trong phù hợp Nên sử dụng phèn với liều lượng tối thiểu để đạt được độ trong cần thiết.

Đun sôi là một phương pháp diệt khuẩn truyền thống, đơn giản và hiệu quả, giúp tiêu diệt vi khuẩn và giảm độ cứng cũng như các tạp chất hòa tan Để đạt được hiệu quả diệt khuẩn triệt để, cần đun sôi kỹ.

Hiện nay, thị trường có nhiều loại bình lọc nước uống, cho phép nước sau khi lọc trở nên an toàn để sử dụng Các vật liệu lọc chủ yếu là sứ xốp với các lỗ thấm nước nhỏ, dễ bị tắc Để đảm bảo vệ sinh, người dùng nên định kỳ dội nước sôi vào lõi sứ nhằm tiêu diệt vi khuẩn Mặc dù lọc sứ xốp mang lại sự tiện lợi, việc kiểm tra chất lượng nước trước khi sử dụng là rất quan trọng.

Các đề xuất 1 Đề nghị các cấp

Các cấp chính quyền cần chú trọng hơn đến nhu cầu của người dân, đặc biệt là về điện và nước sinh hoạt Tại tỉnh, nguồn nước sử dụng khá phong phú, nhưng người dân thường ưu tiên sử dụng nước mưa và nước ngầm do chi phí thấp, thay vì nước từ các nhà máy Tuy nhiên, nguồn nước này chưa đảm bảo vệ sinh, tiềm ẩn nguy cơ chứa vi khuẩn độc hại, dễ dẫn đến các bệnh, đặc biệt là các bệnh về đường ruột.

Trong cuộc khảo sát, có 66/200 phiếu cho biết nơi sống có hệ thống cấp nước và đang sử dụng, trong khi 43/200 phiếu có hệ thống nhưng không sử dụng Đặc biệt, 59/200 phiếu cho thấy chưa có hệ thống cấp nước từ các nhà máy Điều này cho thấy đa số người dân vẫn chưa tiếp cận được nguồn nước sạch Mặc dù hệ thống cấp nước từ các nhà máy đảm bảo chất lượng, nhưng việc sử dụng vẫn hạn chế do giá thành cao và thiếu hệ thống cấp nước tại nơi cư trú Vì vậy, các nhà máy và cơ quan chức năng cần chú trọng đến việc giảm giá thành để mọi người dân có thể tiếp cận nguồn nước sạch, an toàn và phù hợp với khả năng chi trả.

Khảo sát 200 hộ gia đình cho thấy 61% trong số họ sử dụng thiết bị tiết kiệm điện và biết cách sử dụng hiệu quả Tuy nhiên, vẫn có 12,5% hộ sở hữu thiết bị tiết kiệm nhưng chưa biết cách sử dụng, và 26,5% hộ không có thiết bị tiết kiệm, trong đó 8,5% không biết cách tiết kiệm điện Để nâng cao ý thức sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, cần giảm tỷ lệ hộ chưa có thiết bị và chưa biết cách tiết kiệm Việc tuyên truyền thông qua các buổi họp tổ dân phố và tổ chức các buổi tập huấn về biện pháp tiết kiệm điện, nước là rất cần thiết Đồng thời, khuyến khích phong trào thi đua giữa các hộ gia đình trong việc tiết kiệm điện năng sẽ giúp nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của việc sử dụng điện hợp lý.

3.2.2 Đối với nhà cung cấp điện

Khảo sát cho thấy 79% trong số 200 hộ gia đình (158 hộ) biết cách sử dụng điện tiết kiệm từ thông tin đại chúng, trong khi chỉ 2% (4 hộ) biết qua sách vở và 19% (38 hộ) được thông báo từ nhà cung cấp điện Để nâng cao hiệu quả sử dụng điện, các nhà cung cấp điện trong tỉnh cần tăng cường công tác tuyên truyền, giúp người dân hiểu rõ hơn về cách sử dụng điện hiệu quả và tiết kiệm.

3.2.3 Đối với ngành giáo dục

Sách vở cần được cải cách để tích hợp tiết kiệm điện, nước và tài nguyên thiên nhiên vào chương trình học, giúp nâng cao nhận thức cho mọi người Thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, cần được giáo dục về vai trò của điện và nước trong cuộc sống, cũng như ý thức tiết kiệm chúng Các nhà giáo dục nên thường xuyên trang bị kiến thức này cho học sinh để phát triển ý thức bảo vệ tài nguyên.

Mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức trong việc tiết kiệm điện và nước Việc sử dụng tài nguyên này một cách hiệu quả không chỉ giúp giảm chi phí cho gia đình mà còn góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo sự sống cho các thế hệ tương lai.

Những kết quả nghiên cứu được của đề tài

- Đề tài tìm hiểu được vai trò của điện, nước trong cuộc sống

- Biết được tình hình sử dụng điện, nước trong tỉnh Bình Dương

- Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm lượng điện, nước tiêu thụ trong sinh hoạt

2 Những thiếu sót, hạn chế của đề tài

- Đề tài chưa tìm hiểu một cách chính xác về lượng điện, nước sử dụng trong sinh hoạt của dân cư trong tỉnh.

Hiện nay, chưa có giải pháp tối ưu nào được tìm ra để giảm thiểu lượng điện và nước tiêu thụ trong sinh hoạt của cư dân tại tỉnh Cần có những giải pháp chung và áp dụng rộng rãi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên này.

- Trong chương 2: chưa tìm hiểu các hệ thống lưới điện, hệ thống cấp nước trong tỉnh.

- Tiến hành khảo sát thực tế nhưng chưa trực tiếp quan sát cách sử dụng đồ dùng điện trong gia đình.

- Không có số liệu chứng minh cho nhu cầu sử dụng nước, đề tài thiên về điện nhiều hơn.

3 Hướng phát triển của đề tài (nếu có)

- Tiến hành tìm hiểu thực tế về nguồn nước mà dân cư ở các huyện sử dụng Lấy số liệu cụ thể cho từng huyện.

Nghiên cứu tình hình tiêu thụ điện và nước tại từng huyện trong tỉnh giúp xác định những vấn đề cụ thể, từ đó đề xuất các giải pháp tiết kiệm hiệu quả cho từng địa phương.

1 Dương Lan Hương (2005), Kỹ thuật chiếu sáng, NXB ĐH Quốc Gia TPHCM.

2 Đặng Đình Thống, Lê Danh Liên (2006), Cơ sở năng lượng mới và tái tạo, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

3 Hoàng Hữu Thận (1983), Sử dụng điện trong sinh hoạt tập 1, NXB Khoa học và

4 Hoàng Hữu Thận (1986), Sử dụng điện trong sinh hoạt tập 2, NXB Khoa học và

5 Lê Thanh Vân (2014), Con người và môi trường, NXB ĐH Sư Phạm.

6 Ngô Hồng Quang (2012), Giáo trình cung cấp điện, NXB Giáo Dục Việt Nam.

7 Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và sự phát triển bền vững, NXB Giáo Dục.

8 Nguyễn Ngọc Dung (2001), Xử lí nước cấp, NXB Xây Dựng.

9 Nguyễn Phi Hạnh (chủ biên) (2005), Địa lí các châu lục tập 1, NXB Đại Học Sư Phạm.

10 Nguyễn Thị Nga (dịch) (2000), Giáo trình cấp nước, NXB Xây Dựng.

11 Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2009), Con người & môi trường, NXB Nông Nghiệp TP.

12 Nguyễn Xuân Cừ, Nguyễn Thị Phương Loan (2013), Giáo trình môi trường và con người, NXB Giáo Dục Việt Nam.

13 Phạm Ngọc Hồ, Lê Đình Quang (2010), Giáo trình động lực học môi trường lớp biên khí quyển, NXB Giáo Dục Việt Nam.

14 Phạm Song, Nguyễn Bá Trinh (chủ biên)- Vũ Văn Hiểu (2010), Công nghệ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội.

15 Trần Đức Hạ (2013), Ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động công nghiệp, đô thị và xây dựng công trình, NXB Xây Dựng Hà Nội.

16 Trịnh Xuân Lai (2011), Xử lí nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây Dựng.

17 Trịnh Xuân Lai (2014), Sổ tay- khảo sát-thiết kế- vận hành các hệ thống cấp nước nông thôn, NXB Xây Dựng.

18 Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 1) Tự

Nhiên- Nhân Văn, NXB Chính Trị Quốc Gia.

19 Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 2) Lịch sử truyền thống, NXB Chính Trị Quốc Gia.

20 Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 3) Kinh

Tế, NXB Chính Trị Quốc Gia.

21 Vũ Văn Tầm, Ngô Hồng Quang (2009), Giáo trình thiết kế cấp điện, NXB Giáo Dục Việt Nam.

22 http://baobinhduong.org.vn, ngày truy cập 15/10/2015.

23 https://vi.wikipedia.org/, ngày truy cập 19/11/2015.

24 http://www.nguoiduatin.vn, ngày truy cập 19/11/2015.

25 http://tuoitre.vn/, ngày truy cập 23/11/2015.

26 http://vietbao.vn, ngày truy cập 23/11/2015.

27 http://www.hcmuaf.edu.vn/, truy cập ngày 3/3/2016.

28 http://www.moj.gov.vn/, truy cập ngày 10/3/2016.

 Mẫu hỏi điều tra của đề tài nghiên cứu

PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA

Chúng tôi là sinh viên khoa Sử tại Trường Đại Học Thủ Dầu Một, Bình Dương, đang thực hiện nghiên cứu về "Sử dụng điện, nước trong sinh hoạt của dân cư tỉnh Bình Dương - Hiện trạng và giải pháp" Chúng tôi rất trân trọng nếu bạn có thể dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi dưới đây Mọi thông tin bạn cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, góp phần quan trọng vào kết quả của đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của anh/chị !

Vui lòng cho chúng tôi biết:

Câu 1: Nhà a/c đang sử dụng nước sinh hoạt dưới hình thức nào ?

Câu 2: Yếu tố nào khiến a/c sử dụng loại hình thức nước sinh hoạt đó ?

Câu 3: Nước sinh hoạt nhà a/c sử dụng vào mục đích gì là nhiều nhất ?

Câu 4: Số m 3 nước gia đình a/c sử dụng trong một tháng ?

Câu 5: A/c có hài lòng với chất lượng nước gia đình anh chị đang sử dụng không?

Câu 6: Nơi a/c ở đã có hệ thống cấp nước chưa ?

Câu 7: A/c có sử dụng hệ thống cấp nước không ?

C Sử dụng nhưng không phải là chủ yếu

Câu 9: Các thiết bị sử dụng điện trong gia đình a/c đã là những thiết bị tiết kiệm điện chưa ?

Câu 10: Gia đình a/c đã biết đến cách sử dụng thiết bị tiết kiệm chưa?

Câu 11: Gia đình a/c đã biết cách sử dụng thiết bị tiết kiệm từ đâu ?

Câu 12: Gia đình a/c có hài lòng về nguồn cung cấp điện hiện nay của gia đình mình không ?

Câu 13: Tiền điện 1 tháng gia đình a/c phải trả là bao nhiêu ?

(Có thể kí và ghi họ tên)

Cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị

 Kết quả thu thập được

Câu hỏi Đáp án Số lượng/200 Tỷ lệ

C Sử dụng nhưng không phải là chủ yếu 23 11,5

Hướng phát triển của đề tài (nếu có)

- Tiến hành tìm hiểu thực tế về nguồn nước mà dân cư ở các huyện sử dụng Lấy số liệu cụ thể cho từng huyện.

Nghiên cứu tình hình tiêu thụ điện và nước tại từng huyện trong tỉnh sẽ giúp xác định các giải pháp cụ thể nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên này Việc phân tích dữ liệu sử dụng sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng về nhu cầu và thói quen tiêu thụ, từ đó đề xuất các biện pháp hiệu quả cho từng địa phương.

1 Dương Lan Hương (2005), Kỹ thuật chiếu sáng, NXB ĐH Quốc Gia TPHCM.

2 Đặng Đình Thống, Lê Danh Liên (2006), Cơ sở năng lượng mới và tái tạo, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

3 Hoàng Hữu Thận (1983), Sử dụng điện trong sinh hoạt tập 1, NXB Khoa học và

4 Hoàng Hữu Thận (1986), Sử dụng điện trong sinh hoạt tập 2, NXB Khoa học và

5 Lê Thanh Vân (2014), Con người và môi trường, NXB ĐH Sư Phạm.

6 Ngô Hồng Quang (2012), Giáo trình cung cấp điện, NXB Giáo Dục Việt Nam.

7 Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và sự phát triển bền vững, NXB Giáo Dục.

8 Nguyễn Ngọc Dung (2001), Xử lí nước cấp, NXB Xây Dựng.

9 Nguyễn Phi Hạnh (chủ biên) (2005), Địa lí các châu lục tập 1, NXB Đại Học Sư Phạm.

10 Nguyễn Thị Nga (dịch) (2000), Giáo trình cấp nước, NXB Xây Dựng.

11 Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2009), Con người & môi trường, NXB Nông Nghiệp TP.

12 Nguyễn Xuân Cừ, Nguyễn Thị Phương Loan (2013), Giáo trình môi trường và con người, NXB Giáo Dục Việt Nam.

13 Phạm Ngọc Hồ, Lê Đình Quang (2010), Giáo trình động lực học môi trường lớp biên khí quyển, NXB Giáo Dục Việt Nam.

14 Phạm Song, Nguyễn Bá Trinh (chủ biên)- Vũ Văn Hiểu (2010), Công nghệ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội.

15 Trần Đức Hạ (2013), Ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động công nghiệp, đô thị và xây dựng công trình, NXB Xây Dựng Hà Nội.

16 Trịnh Xuân Lai (2011), Xử lí nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây Dựng.

17 Trịnh Xuân Lai (2014), Sổ tay- khảo sát-thiết kế- vận hành các hệ thống cấp nước nông thôn, NXB Xây Dựng.

18 Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 1) Tự

Nhiên- Nhân Văn, NXB Chính Trị Quốc Gia.

19 Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 2) Lịch sử truyền thống, NXB Chính Trị Quốc Gia.

20 Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 3) Kinh

Tế, NXB Chính Trị Quốc Gia.

21 Vũ Văn Tầm, Ngô Hồng Quang (2009), Giáo trình thiết kế cấp điện, NXB Giáo Dục Việt Nam.

22 http://baobinhduong.org.vn, ngày truy cập 15/10/2015.

23 https://vi.wikipedia.org/, ngày truy cập 19/11/2015.

24 http://www.nguoiduatin.vn, ngày truy cập 19/11/2015.

25 http://tuoitre.vn/, ngày truy cập 23/11/2015.

26 http://vietbao.vn, ngày truy cập 23/11/2015.

27 http://www.hcmuaf.edu.vn/, truy cập ngày 3/3/2016.

28 http://www.moj.gov.vn/, truy cập ngày 10/3/2016.

 Mẫu hỏi điều tra của đề tài nghiên cứu

PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA

Chúng tôi là sinh viên khoa Sử tại Trường Đại Học Thủ Dầu Một, Bình Dương, hiện đang thực hiện nghiên cứu về "Sử dụng điện, nước trong sinh hoạt của dân cư tỉnh Bình Dương - Hiện trạng và giải pháp" Chúng tôi rất trân trọng nếu bạn có thể dành ít phút để trả lời một số câu hỏi dưới đây Mọi thông tin bạn cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của anh/chị !

Vui lòng cho chúng tôi biết:

Câu 1: Nhà a/c đang sử dụng nước sinh hoạt dưới hình thức nào ?

Câu 2: Yếu tố nào khiến a/c sử dụng loại hình thức nước sinh hoạt đó ?

Câu 3: Nước sinh hoạt nhà a/c sử dụng vào mục đích gì là nhiều nhất ?

Câu 4: Số m 3 nước gia đình a/c sử dụng trong một tháng ?

Câu 5: A/c có hài lòng với chất lượng nước gia đình anh chị đang sử dụng không?

Câu 6: Nơi a/c ở đã có hệ thống cấp nước chưa ?

Câu 7: A/c có sử dụng hệ thống cấp nước không ?

C Sử dụng nhưng không phải là chủ yếu

Câu 9: Các thiết bị sử dụng điện trong gia đình a/c đã là những thiết bị tiết kiệm điện chưa ?

Câu 10: Gia đình a/c đã biết đến cách sử dụng thiết bị tiết kiệm chưa?

Câu 11: Gia đình a/c đã biết cách sử dụng thiết bị tiết kiệm từ đâu ?

Câu 12: Gia đình a/c có hài lòng về nguồn cung cấp điện hiện nay của gia đình mình không ?

Câu 13: Tiền điện 1 tháng gia đình a/c phải trả là bao nhiêu ?

(Có thể kí và ghi họ tên)

Cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị

 Kết quả thu thập được

Câu hỏi Đáp án Số lượng/200 Tỷ lệ

C Sử dụng nhưng không phải là chủ yếu 23 11,5

Ngày đăng: 20/07/2021, 08:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Lan Hương (2005), Kỹ thuật chiếu sáng, NXB ĐH Quốc Gia TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỹ thuật chiếu sáng
Tác giả: Dương Lan Hương
Nhà XB: NXB ĐH Quốc Gia TPHCM
Năm: 2005
2. Đặng Đình Thống, Lê Danh Liên (2006), Cơ sở năng lượng mới và tái tạo, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Cơ sở năng lượng mới và tái tạo
Tác giả: Đặng Đình Thống, Lê Danh Liên
Nhà XB: NXBKhoa học và Kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2006
3. Hoàng Hữu Thận (1983), Sử dụng điện trong sinh hoạt tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: ử dụng điện trong sinh hoạt tập 1
Tác giả: Hoàng Hữu Thận
Nhà XB: NXB Khoa học vàKỹ thuật
Năm: 1983
4. Hoàng Hữu Thận (1986), Sử dụng điện trong sinh hoạt tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: ử dụng điện trong sinh hoạt tập 2
Tác giả: Hoàng Hữu Thận
Nhà XB: NXB Khoa học vàKỹ thuật
Năm: 1986
5. Lê Thanh Vân (2014), Con người và môi trường, NXB ĐH Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: on người và môi trường
Tác giả: Lê Thanh Vân
Nhà XB: NXB ĐH Sư Phạm
Năm: 2014
6. Ngô Hồng Quang (2012), Giáo trình cung cấp điện, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: iáo trình cung cấp điện
Tác giả: Ngô Hồng Quang
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2012
7. Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và sự phát triển bền vững, NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: ôi trường và sự phát triển bền vững
Tác giả: Nguyễn Đình Hòe
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2009
8. Nguyễn Ngọc Dung (2001), Xử lí nước cấp, NXB Xây Dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lí nước cấp
Tác giả: Nguyễn Ngọc Dung
Nhà XB: NXB Xây Dựng
Năm: 2001
9. Nguyễn Phi Hạnh (chủ biên) (2005), Địa lí các châu lục tập 1, NXB Đại Học Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lí các châu lục tập 1
Tác giả: Nguyễn Phi Hạnh (chủ biên)
Nhà XB: NXB Đại Học SưPhạm
Năm: 2005
10. Nguyễn Thị Nga (dịch) (2000), Giáo trình cấp nước, NXB Xây Dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: iáo trình cấp nước
Tác giả: Nguyễn Thị Nga (dịch)
Nhà XB: NXB Xây Dựng
Năm: 2000
11. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2009), Con người & môi trường, NXB Nông Nghiệp TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: on người & môi trường
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Ẩn
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2009
12. Nguyễn Xuân Cừ, Nguyễn Thị Phương Loan (2013), Giáo trình môi trường và con người, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: iáo trình môi trường vàcon người
Tác giả: Nguyễn Xuân Cừ, Nguyễn Thị Phương Loan
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2013
13. Phạm Ngọc Hồ, Lê Đình Quang (2010), Giáo trình động lực học môi trường lớp biên khí quyển, NXB Giáo Dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: iáo trình động lực học môi trường lớpbiên khí quyển
Tác giả: Phạm Ngọc Hồ, Lê Đình Quang
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2010
14. Phạm Song, Nguyễn Bá Trinh (chủ biên)- Vũ Văn Hiểu (2010), Công nghệ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ cungcấp nước sạch và vệ sinh môi trường
Tác giả: Phạm Song, Nguyễn Bá Trinh (chủ biên)- Vũ Văn Hiểu
Nhà XB: NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội
Năm: 2010
15. Trần Đức Hạ (2013), Ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động công nghiệp, đô thị và xây dựng công trình, NXB Xây Dựng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động công nghiệp,đô thị và xây dựng công trình
Tác giả: Trần Đức Hạ
Nhà XB: NXB Xây Dựng Hà Nội
Năm: 2013
16. Trịnh Xuân Lai (2011), Xử lí nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây Dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: ử lí nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp
Tác giả: Trịnh Xuân Lai
Nhà XB: NXB XâyDựng
Năm: 2011
17. Trịnh Xuân Lai (2014), Sổ tay- khảo sát-thiết kế- vận hành các hệ thống cấp nước nông thôn, NXB Xây Dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: ổ tay- khảo sát-thiết kế- vận hành các hệ thống cấp nướcnông thôn
Tác giả: Trịnh Xuân Lai
Nhà XB: NXB Xây Dựng
Năm: 2014
18. Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 1) Tự Nhiên- Nhân Văn, NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa Chí Bình Dương (tập 1) TựNhiên- Nhân Văn
Tác giả: Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2010
19. Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 2) Lịch sử truyền thống, NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa Chí Bình Dương (tập 2) Lịch sửtruyền thống
Tác giả: Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2010
20. Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương (2010), Địa Chí Bình Dương (tập 3) Kinh Tế, NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa Chí Bình Dương (tập 3) KinhTế
Tác giả: Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2010

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w