1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát khả năng diệt côn trùng của nấm sợi phân lập từ đất vườn tỉnh bình dương

34 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Khả Năng Diệt Côn Trùng Của Nấm Sợi Phân Lập Từ Đất Vườn Tỉnh Bình Dương
Tác giả Lê Thị Nhàn
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Anh Dũng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Sư Phạm Sinh Học
Thể loại Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Sinh Viên
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 3,01 MB

Cấu trúc

  • THUYẾT MINH ĐỀ TÀI

  • 6. Đơn vị quản lý về chuyên môn:

  • Khoa: Tài Nguyên Môi Trường

  • Bộ môn: Sinh học ứng dụng

  • 7. Giáo viên hướng dẫn:

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • Trưởng Khoa

    • (Ký, ghi rõ họ tên)

Nội dung

Tổng quan về nấm sợi

Vị trí phân loại

Hiện nay, có hai hệ thống phân loại nấm phổ biến: hệ thống phân loại hình thái học và hệ thống phân loại phát sinh Nhiều khóa phân loại đã được áp dụng, bao gồm các tác giả như Barron G.L (1968), Ellis M.B (1971), Barnett và cộng sự (1972), Ainsworth G.C và cộng sự (1973), Bùi Xuân Đồng (1977, 1984), Kendrich (1992), và Ainsworth & Bisby (1995).

Cho đến nay, chưa có hệ thống phân loại nấm nào được các nhà nấm học đồng thuận công nhận Tuy nhiên, hệ thống phân loại của G.C Ainsworth (1973) là được sử dụng phổ biến nhất Theo hệ thống này, Giới Nấm (Fungi) được chia thành hai ngành.

+ Ngành phụ Mastigomycotina: lớp Chytridiomycetes, lớp Hyphochytridiales, lớp Plasmodiophoromycetes, lớp Oomycetes, lớp Laboulbeniomycetes, lớp Discomycetes, lớp Plectomycetes, lớp Pyrenomycetes, lớp Loculoascomycetes. + Ngành phụ Deuteromycotina: lớp Blastomycetes, lớp Hyphomycetes.

+ Ngành phụ Zygomycotina: lớp Zygomycetes, lớp Trichomycetes.

+ Ngành phụ Ascomycotina: lớp Hemiascomycetes.

+ Ngành phụ Basidiomycotina: lớp Teliomycetes, lớp Hymenomycetes, lớp Coelomycetes, lớp Gasteromycetes.

Trong tự nhiên, ước tính có từ 1 triệu đến 1,5 triệu loài nấm, tuy nhiên, chỉ khoảng 10.000 chi và 70.000 loài đã được đặt tên Trung Quốc đã ghi nhận 40.000 loài nấm Tại Việt Nam, các loài nấm thuộc lớp Nấm bất toàn mới chỉ được phát hiện 338 loài thuộc 306 chi khác nhau (Bùi Xuân Đồng, 2004) Việc phân loại nấm sợi chủ yếu dựa vào các đặc điểm hình thái, phương pháp nuôi cấy, cùng với một số đặc điểm sinh lý, hóa sinh và phương thức sinh sản.

1.1.2 Đặc điểm sinh học của nấm sợi

Nấm sợi là vi sinh vật có nhân chuẩn, thuộc hệ nấm với cấu trúc khuẩn ty dạng sợi Sợi nấm (hypha) là những ống dài, có thể phân nhánh hoặc không, với đường kính từ 3-3,5 µm và có thể có hoặc không có vách ngăn ngang (septum) Các sợi nấm phát triển theo chiều dài thông qua sự tăng trưởng ở ngọn và phân nhánh, tạo thành hệ sợi nấm (mycelium) hay còn gọi là khuẩn ty thể.

Hình 1.1 Cấu trúc nấm sợi[23]

Cấu trúc sợi nấm gồm có thành tế bào, màng, tế bào chất và nhân Thành tế bào nấm sợi chứa kitin-cellulose hoặc kitin-glucan.[20]

Hệ nấm sợi phát triển thành các dạng khuẩn lạc đa dạng tùy thuộc vào loại cơ chất, có thể là rắn, lỏng hoặc mềm Khuẩn lạc nấm sợi thường có hình dạng tròn hoặc gần tròn.

Bề mặt khuẩn lạc có thể xuất hiện với nhiều hình dạng khác nhau như mượt, nhẵn bóng, dạng bột, sợi, hạt, hoặc xốp Ngoài ra, khuẩn lạc cũng có thể phẳng và có những vết khứa xuyên tâm hoặc lồ lõm không đều, trong khi mép khuẩn lạc có thể trơn hoặc răng cưa.

Một số nấm sợi có khả năng tiết sắc tố vào môi trường hoặc tạo ra chất hữu cơ kết tinh trên bề mặt của chúng Các đặc điểm hình thái đặc trưng cho loài bao gồm bó sợi, bó giá, thể quả, hạch nấm, giọt tiết và sắc tố hòa tan.

Nấm sợi hấp thụ chất dinh dưỡng qua màng mà không có cơ quan tiêu hóa và không thể quang hợp Chúng chủ yếu là các cơ thể hoại sinh, nhưng cũng có một số loài kí sinh và gây bệnh cho con người cũng như động vật.

Nấm sợi chủ yếu sinh sản bằng bào tử, có thể hình thành theo hai cách: vô tính và hữu tính Bào tử vô tính bao gồm bào tử trần và bào tử kín, trong đó bào tử trần là dạng phổ biến nhất Đối với sinh sản hữu tính, nấm sợi có các hình thức như đẳng giao, dị giao và tiếp hợp.

Nấm sợi đang thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu toàn cầu nhờ khả năng sản sinh ra các hợp chất sinh học có giá trị như enzyme, kháng sinh và axit hữu cơ, mang lại lợi ích kinh tế cao Ngoài ra, nấm sợi còn chứa các chất có khả năng phân giải carbohydrate, được ứng dụng trong việc xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là trong các sự cố tràn dầu và khai thác dầu mỏ dưới lòng đất.

1.1.3 Khả năng diệt côn trùng của nấm sợi

Nấm ký sinh côn trùng tác động chủ yếu đến các mô như tuyến mỡ, nhờ vào các enzyme như chitinase, protease và lipase Chúng lây lan từ côn trùng bệnh sang khỏe mạnh qua tiếp xúc trực tiếp hoặc thức ăn chứa mầm bệnh Bào tử nấm nảy mầm và phát triển thành hệ sợi, xâm nhập vào khoang bụng và đường tiêu hóa, làm tắc nghẽn khí quản, dẫn đến cái chết của côn trùng Ngoài ra, nấm còn tiết ra độc tố và enzyme thủy phân để gây hại Việc sử dụng bào tử nấm trong nông nghiệp để bảo vệ cây trồng đã chứng tỏ hiệu quả cao.

Khả năng diệt côn trùng của nấm sợi

Nấm kí sinh côn trùng tác động chủ yếu đến các mô như tuyến mỡ, nhờ vào các enzyme như chitinase, protease và lipase Chúng lây lan từ côn trùng bệnh sang côn trùng khỏe mạnh qua tiếp xúc trực tiếp hoặc nguồn thức ăn nhiễm bệnh Bào tử nấm nảy mầm và phát triển thành hệ sợi, xâm nhập vào khoang bụng và hệ tiêu hóa, làm tắc nghẽn các lỗ khí của côn trùng, dẫn đến cái chết Ngoài ra, nấm còn gây hại bằng cách tiết độc tố và enzyme thủy phân Việc sử dụng bào tử nấm trong nông nghiệp để bảo vệ cây trồng đã chứng minh tính hiệu quả cao (Madelin 1963; Feng và cs 1954).

Nghiên cứu về khả năng diệt côn trùng của nấm sợi trong và ngoài nước

Những nghiên cứu trong nước

Năm 1996, Tạ Kim Chỉnh đã tiến hành thử nghiệm nấm sợi Metarhizium trên mối Coptotermus formosanus tại Việt Nam, cho thấy tỷ lệ mối chết do nấm đạt 91,35% sau 3 ngày với nồng độ 18 x 10^7 bt/ml.

Hiện nay, có hơn 100 chi với hơn 700 loài nấm ký sinh côn trùng, nhiều trong số đó có tiềm năng lớn trong việc quản lý dịch hại côn trùng.

1989) Trong các loài nấm ký sinh gây bệnh ở côn trùng có nấm Paecilomyces javanicus thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes) giống Paecilomyces (Phạm Thị

Nấm P javanicus có khả năng ký sinh trên nhiều loài côn trùng thuộc các bộ khác nhau như cánh cứng (Coleoptera), cánh nửa cứng (Hemiptera), cánh màng (Hymenoptera), cánh vẩy (Lepidoptera) và bộ 2 cánh (Diptera), cho thấy sự đa dạng trong môi trường sống và khả năng thích nghi của loài nấm này.

Nguyễn Dương Khuê và cộng sự (1998) tại Viện Khoa học Lâm nghiệp đã tiến hành thử nghiệm bào tử nấm Metarhizium để tiêu diệt mối Coptotermes formosanus trong điều kiện phòng thí nghiệm, với kết quả cho thấy 76,2% mối chết sau 2 tuần phun và 94,4% sau 3 tuần phun Từ năm 1998 đến 2002, Trịnh Văn Hạnh và cộng sự (2001) tại Trung tâm nghiên cứu phòng trừ mối đã tuyển chọn nhiều chủng nấm hiệu quả trong việc kiểm soát mối.

Nấm Metarhizium có khả năng tiêu diệt mối trong điều kiện phòng thí nghiệm với liều lượng bào tử tối ưu là 0,005g cho 100 cá thể mối Nghiên cứu của Phạm Thị Thùy và cộng sự (2002) cho thấy nấm Metarhizium hiệu quả trong việc phòng trừ bọ dừa (Brontispa sp.) tại Bến Tre, với tỷ lệ phòng trừ đạt 78% sau 7 ngày phun.

Những nghiên cứu ngoài nước

Năm 1815, Agostino Bassi, một nhà khoa học người Italia, đã lần đầu tiên mô tả chi tiết về nấm trắng Muscardin (B bassian) gây bệnh cho tằm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Các loài nấm sợi này hiện đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực phòng trừ sinh học.

Beauveria basiana (Blas) và Paecilomyces fumosoroeus thuộc lớp nấm bất toàn, nổi bật với khả năng gây bệnh cao ở nhiều loài côn trùng Vào thập niên 70 của thế kỷ XX, Liên Xô (cũ) dẫn đầu thế giới về nghiên cứu ứng dụng nấm diệt côn trùng Tại Úc, các thử nghiệm đã được tiến hành để diệt sâu hại mía và loài mối Coptotermes.

M.anisopliae.Ở Trung Quốc người ta sử dụng nấm P.farinosus, B.bassiana, M.anisopliae phòng trừ Dendrolimus tabulaeformic.[7]

Năm 1969, Hamil và cộng sự đã phát hiện độc tố diệt côn trùng từ nấm Bạch cương Beauveria bassiana, được gọi là Beavericin, có khả năng tiêu diệt nhiều loài côn trùng Theo nghiên cứu của Bidochka và Khachatourians, sản phẩm của B bassiana bao gồm hai acid hữu cơ là oxalic và citric, khi nuôi trong môi trường chứa chitin, chúng giúp hòa tan các protein biểu bì của côn trùng.

Nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng Lecanicillium muscarium cho thấy khả năng chống lại ruồi trắng khoai lang, một vector truyền virus thực vật, với 5 chất hóa học được tách chiết có khả năng diệt ruồi trắng (Cuthbertson, 2009) Ngoài ra, Lecanicillium longisporum đã được phát hiện có hiệu quả trong việc kiểm soát rệp xanh Myzus persicae trên cây đào, khi nấm này xâm nhập vào lớp biểu bì của rệp thông qua đầu rệp (Roditakis và cs, 2007).

Năm 2002, Liu và cộng sự phát hiện hai chủng nấm B bassiana và M anisoplise có khả năng tiêu diệt mạnh mẽ ấu trùng trưởng thành của rệp cây Lygus lineolaris Nghiên cứu của Migiro và các đồng nghiệp vào năm 2010 cũng chỉ ra rằng hai chủng này có hiệu quả cao trong việc diệt ruồi Liriomyza huidobrensis và kiểm soát dịch hại do loài này gây ra.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu

Dụng cụ

Bình tam giác, ống nghiệm, đĩa petri, và pipet là những dụng cụ thiết yếu trong phòng thí nghiệm Que cấy và que gạt hỗ trợ trong việc xử lý mẫu, trong khi bông không thấm nước và bông thấm nước được sử dụng để bảo quản và xử lý chất lỏng Khoan nút chai, đèn cồn, và cốc thủy tinh là các dụng cụ cần thiết cho các thí nghiệm hóa học Phiến kính và lá kính giúp quan sát mẫu, còn bình phun sương được sử dụng để tạo ra sương mù trong các thí nghiệm sinh học.

Máy móc

Tủ c ấy vô trùng, cân, tủ ấm, tủ sấy, nồi hấp, kính hiển vi,

Môi trường nuôi cấy

+ MT1 : MT Czapek – Dox: Nuôi cấy, giữ giống nấm sợi.[6]

+ MT2: Malt Extract Agar ( MEA) : Dùng để phân loại nấm sợi [6]

+ MT4: Môi trường nuôi côn trùng [22]

- Nuôi sâu quy: các loại trái cây chín: chuối, cám gạo.v.v…

- Nuôi dế: Cám gạo, cám mì, nước phun sương.

- Nuôi cào cào: Cám, cỏ và nước phun sương hay khay nước.

Nội dung nghiên cứu

- Thu các mẫu đất, thân mục, cành mục, lá mục tại nhà vườn ở một số huyện tại tỉnh Bình Dương.

- Tiến hành phân lập và làm thuần các chủng nấm sợi từ các mẫu.

- Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi thu được.

Phương pháp nghiên cứu

Mẫu đất được thu thập ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau, đảm bảo mỗi vị trí cách nhau ít nhất 2m Việc lấy mẫu bao gồm các lớp đất mặt (0,1-0,2cm), thân mục, cành mục và lá.

Sử dụng dụng cụ vô trùng để lấy mẫu đất (không sâu quá 5cm), lá mục, thân mục và cành mục Các mẫu thu được cần được cho vào túi nilon vô trùng, buộc kín miệng túi, đánh số và ghi tên mẫu Sau đó, chuyển các mẫu về phòng thí nghiệm để tiến hành phân lập trong vòng 24h sau khi lấy mẫu.

2.3.2 Phương pháp phân lập mẫu, làm thuần, bảo quản và giữ giống [2][13]

Sử dụng dụng cụ vô trùng, lấy 1 gam mẫu đất (thân, cành, lá mục) và cho vào ống nghiệm chứa 9ml nước cất đã được vô trùng, sau đó lắc đều Tiếp theo, dùng pipet vô trùng để hút 1ml dịch lọc và truyền vào ống nghiệm khác chứa 9ml nước cất đã vô trùng, tiến hành pha loãng với tỷ lệ 10^-3 và 10^-4.

Sử dụng pipet vô trùng, hút 0,1ml dịch lọc với độ pha loãng 10^-3 và 10^-4, sau đó cho lên bề mặt môi trường PGA đã chuẩn bị trong các đĩa petri Dùng que cấy để trải đều dịch trên bề mặt môi trường, gói lại bằng giấy báo và để ở nhiệt độ phòng Sau 3-5 ngày, quan sát các đĩa petri, đếm số lượng và đánh dấu các khuẩn lạc nấm sợi.

Sử dụng que cấy vô trùng để tách riêng mẫu nấm sợi từ các khuẩn lạc đã được đánh dấu sang đĩa petri chứa môi trường PGA đã chuẩn bị Sau 3-5 ngày nuôi cấy, tiến hành kiểm tra và loại bỏ các đĩa petri bị nhiễm, giữ lại những đĩa petri có các chủng nấm thuần.

Tiến hành cấy các chủng nấm đã thuần vào ống thạch nghiêng chứa môi trường PGA đã chuẩn bị trước để bảo quản và giữ giống trong tủ lạnh.

2.3.3 Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi [1][6].

- Nguyên tắc: khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi được đánh giá thông qua tỉ lệ côn trùng chết.

- Mỗi chủng nấm sợi được nuôi cấy trên môi trường MT3 để thu bào tử.

Chuẩn bị thùng xốp kích thước 30 x 20 x 40 cm để nuôi các loại côn trùng nghiên cứu như sâu quy (100 con), dế (30 con), và cào cào (30 con) Tiến hành thí nghiệm bằng cách phun 30 ml dịch nước cất chứa bào tử nấm với mật độ 10^8 CFU/ml Hàng ngày theo dõi và ghi nhận số lượng côn trùng chết, đồng thời tính toán kết quả ngay tại thời điểm đó Sau 15 ngày theo dõi, dừng thí nghiệm và tổng hợp kết quả Mỗi nghiệm thức trên từng loại côn trùng được lặp lại 3 lần.

Cũng tương tự như lô thí nghiê ̣m nhưng dịch phun xịt là 30 ml nước cất Mỗi nghiê ̣m thức cũng lă ̣p lại 3 lần.

Tính toán kết quả: Với công thức

CV% : hiê ̣u suất d: côn trùng chết đi trong mỗi nghiê ̣m thức sau 15 ngày.

D: Số côn trùng khi thí thí nghiê ̣m ban đầu

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Phân lập và làm thuần các chủng nấm sợi từ các mẫu

Khảo sát khả năng diệt côn trùng của các chủng nấm sợi thu được……….12 Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong một thí nghiệm khảo sát khả năng diệt côn trùng của 20 chủng nấm sợi, kết quả cho thấy hầu hết các chủng này đều có khả năng tiêu diệt côn trùng Tuy nhiên, khả năng diệt côn trùng của mỗi loại nấm lại khác nhau tùy thuộc vào từng loại côn trùng cụ thể.

STT Chi Các chủng nấm

Bảng 3.2 Tỉ lệ sâu quy chết trong nghiệm thức thí nghiệm theo thời gian

STT Chủng nấm 3 ngày Thời gian 5 ngày

Sau 3 ngày phun bào tử nấm, tỷ lệ sâu quy chết ở các lô thí nghiệm đã đạt trên 50% đối với hầu hết các chủng nấm sợi, với 75% trong số đó có hiệu quả cao Đặc biệt, các chủng nấm diệt sâu quy mạnh như L5.1 đạt tỷ lệ 100%, L3 là 78% và CT2 là 73% Trong khi đó, tỷ lệ sâu quy chết ở lô đối chứng là 0%.

Vào ngày thứ 3, khả năng diệt sâu quy của các chủng L5.1, L3 và CT2 đã được đánh giá Cụ thể, chủng L5.1 thể hiện khả năng diệt sâu quy ấn tượng, trong khi chủng L3 cũng cho thấy hiệu quả tương tự Chủng CT2 cũng có kết quả khả quan trong việc tiêu diệt sâu quy Đối chứng vào ngày thứ 3 cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong khả năng diệt sâu giữa các chủng này.

Theo dõi đến ngày thứ 5, tỉ lệ sâu quy chết cao, với hơn 90% số sâu quy chết trên 50%, trong đó 5 chủng L5.1, Đ3.1, Đ6.1, L1.1, CT2 đạt tỉ lệ chết 100% Ngược lại, lô đối chứng vẫn giữ tỉ lệ sâu quy chết ở mức 0%.

Hình 3.2 thể hiện khả năng diệt sâu quy của các chủng L5.1, L3 và CT2 vào ngày thứ 5 Cụ thể, khả năng diệt sâu quy của chủng L5.1, L3 và CT2 được so sánh với nhóm đối chứng trong cùng thời điểm Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hiệu quả diệt sâu giữa các chủng này.

Sau 7 ngày phun bào tử nấm, 100% sâu quy trong lô thí nghiệm đã chết, trong khi lô đối chứng chỉ có 3% sâu quy chết.

Bảng 3.3 Tỉ lệ dế chết trong nghiệm thức thí nghiệm theo thời gian

STT Chủng nấm Thời gian

Sau 3 ngày phun bào tử nấm trên các lô thí nghiệm, tỷ lệ dế chết đạt hơn 50% ở hầu hết các chủng nấm, với tỷ lệ tổng thể là 43% Một số chủng nấm, như Đ3.2, cho thấy khả năng diệt dế mạnh mẽ.

(90%), CT2 ( 80%), Đ6.1 ( 77%) Trong khi đó, ở lô đối chứng tỉ lệ Dế chết là 0%.

Vào ngày thứ 3, khả năng diệt dế của các chủng được nghiên cứu, bao gồm Đ3.2, CT2 và Đ6.1, đã được ghi nhận Cụ thể, chủng Đ3.2 cho thấy hiệu quả diệt dế rõ rệt, tiếp theo là chủng CT2, và cuối cùng là chủng Đ6.1 Kết quả này được so sánh với nhóm đối chứng cũng vào ngày thứ 3 để đánh giá hiệu quả của từng chủng.

Trong nghiên cứu, sau 5 ngày theo dõi, một số chủng như Đ3.2 và CT2 cho thấy tỷ lệ dế chết đạt 100% Nhiều chủng nấm sợi như C1.1, Đ3.1, Đ4.1, Đ5.4, và Đ6.1 có khả năng tiêu diệt dế lên đến 97% Hầu hết các chủng dế đều có tỷ lệ chết trên 50%, ngoại trừ L5.1 với tỷ lệ 37% Trong khi đó, lô đối chứng chỉ ghi nhận tỷ lệ dế chết là 23%.

Vào ngày thứ 5, khả năng diệt sâu quy của các chủng Đ3.2, CT2 và Đ6.1 được đánh giá Cụ thể, chủng Đ3.2 cho thấy hiệu quả diệt dế ấn tượng, trong khi chủng CT2 cũng đạt kết quả khả quan Đồng thời, chủng Đ6.1 thể hiện khả năng diệt dế tốt Để so sánh, nhóm đối chứng vào ngày thứ 5 được sử dụng làm tiêu chuẩn tham chiếu.

+ Tiếp tục theo dõi sau 7 ngày phun bào tử nấm thì 100% dế đều chết ở lô thí nghiệm.

Lúc này ở lô đối chứng tỉ lệ dế chết 27%. a)b) c) d)

Bảng 3.4 Tỉ lệ cào cào chết trong nghiệm thức thí nghiệm theo thời gian

STT Chủng nấm 3 ngày Thời gian 5 ngày

Sau 3 ngày phun bào tử nấm ở các lô thí nghiệm, tỷ lệ cào cào chết đạt 100% với hai chủng nấm sợi Đ3.2 và Đ6.1, trong khi ở lô đối chứng, tỷ lệ cào cào chết chỉ là 20%.

Vào ngày thứ 3, khả năng diệt cào cào của các chủng Đ3.2 và Đ6.1 được thể hiện rõ rệt Cụ thể, chủng Đ3.2 cho thấy hiệu quả diệt cào cào ấn tượng, trong khi chủng Đ6.1 cũng đạt được kết quả khả quan Đối chứng trong cùng ngày cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các chủng này.

Theo dõi đến ngày thứ 5, tỉ lệ cào cào chết đạt 100% ở hầu hết các chủng như Đ3.2, Đ4.1, CT2, C1.1, Đ1, Đ3.1, Đ6.1, trong khi các chủng còn lại có tỉ lệ chết trên 50% Đối với lô đối chứng, tỉ lệ cào cào chết chỉ là 23%.

Sau 7 ngày phun bào tử nấm, 100% cào cào trong lô thí nghiệm đã chết, trong khi lô đối chứng chỉ đạt tỷ lệ chết 30% Điều này cho thấy khả năng diệt cào cào của các chủng CT2 rất hiệu quả.

Trong quá trình nghiên cứu khả năng diệt côn trùng như sâu quy, dế và cào cào, chúng tôi đã xác định được 5 chủng nấm sợi có hiệu quả cao, bao gồm L5.1, L3, CT2, Đ3.2 và Đ6.1.

- Chủng L5.1 và L3 có khả năng diệt sâu quy mạnh.

- Chủng CT2, Đ3.2 và Đ6.1 có khả năng diệt cả sâu quy, dế và cào cào với tỉ lệ cao

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua quá trình phân lập, làm thuần đã thu được 20 chủng nấm sợi Trong đó có 8 chủng thuộc chi Aspergillus, 1 chủng thuộc chi Pyricularia, 1 chủng thuộc chi Penicillium, và

1 số chủng chưa thấy trong khóa định loại của Lương Đức Phẩm (2003).

Với thí nghiệm khảo sát khả năng diệt côn trùng của 20 chủng nấm sợi, có thể thấy:

- Đối với Sâu quy: các chủng L5.1, L3, CT2 có khả năng tiêu diệt sâu quy mạnh nhất.

- Đối với Dế: các chủng Đ3.2, CT2, Đ6.1 có tỉ lệ tiêu diệt dế mạnh nhất.

- Đối với Cào cào: các chủng Đ3.2, Đ6.1, CT2 có khả năng tiệt diệt cào cào mạnh nhất.

- Nghiên cứu một số chủng nấm sợi có khả năng diệt một số loại côn trùng khác.

- Nghiên cứu thêm về khả năng diệt côn trùng ở điều kiện ngoài tự nhiên.

- Bên cạnh việc thử nghiệm, đánh giá khả năng tác động lên thực vật.

- Tiếp tục định danh tới loài những chủng có khả năng diệt côn trùng mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt

Ngày đăng: 20/07/2021, 08:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Khưu Phương Yến Anh, 2007, Nghiên cứu khả năng sinh enzyme cellulose của một số chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, trang 27-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng sinh enzyme cellulose của mộtsố chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ
2.Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến, 1998, Công nghệ enzym, NXB Nông nghiệp, Tp HCM, tr. 231-236 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Côngnghệ enzym
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
3. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thanh Hiền, Lê Đình Lương, Đoàn Xuân Mươu, PhạmVăn Ty, 1978, Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học (tập 3), NXB Khoa học và Kĩ Thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vậthọc (tập 3)
Nhà XB: NXB Khoa học và Kĩ Thuật
4. Bùi Xuân Đồng, 1986, Nấm mốc Bạn và thù, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nấm mốc Bạn và thù
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
5. Bùi Xuân Đồng, Nguyễn Huy Văn, 2000, Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học, NXB Khoa học Kỹ thuật, Tp. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật
6. Nguyễn Đức Lượng, 2002, Công nghệ vi sinh (T1,T2), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM, tr 165 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ vi sinh (T1,T2)
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốcgia TPHCM
7. Phan Trọng Nhật, Đặc điểm hình thái và hoạt tính một số enzyme ngoại bào của các mẫu nấm sợi phân lập được tại Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009, tập VII, số 1: 10-16, Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm hình thái và hoạt tính một số enzyme ngoại bào củacác mẫu nấm sợi phân lập được tại Hà Nội
8. Lương Đức Phẩm, 2004, Công nghệ vi sinh, NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ vi sinh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
9. Lương Đức Phẩm, 2011, Sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học trong nông nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học trong nông nghiệp
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
10. Nguyễn Hữu Quân, 2014, Nghiên cứu chất có hoạt tính diệt rệp từ chủng nấm kí sinh côn trùng, Đại học Thái Nguyên.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chất có hoạt tính diệt rệp từ chủng nấm kísinh côn trùng
11. David B. Weissman et al, Billions and billions sold: Pet-feeder crickets (Orthoptera: Gryllidae), commercial cricket farms, an epizootic densovirus, and government regulations make for a potential disaster, 2012, Zootaxa 3504: 67–88 () Sách, tạp chí
Tiêu đề: Billions and billions sold: Pet-feeder crickets(Orthoptera: Gryllidae), commercial cricket farms, an epizootic densovirus, andgovernment regulations make for a potential disaster", 2012, "Zootaxa
13. Karl Esser et al, The mycota – invironmental and microbial relationships IV - 2nd edition, 2007, springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: The mycota – invironmental and microbial relationships IV - 2ndedition
14. Sharma P. D., 2005. Fungi and Allied Organisms. Alpha Science, Oxford, U. K Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fungi and Allied Organisms
15. Sharma P. D., 2006. Plant Pathology. Alpha Science, Oxford, U. K Sách, tạp chí
Tiêu đề: Plant Pathology. Alpha Science
16.UNDP/UNESCO Regional Mangroves Project RAS/86/1998, June 1988, New Delhi.Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regional Mangroves Project RAS/86/1998
12. Kanga, L. H. B., R. R. James, and D. G. Boucias. "Hirsutella thompsonii and Metarhizium anisopliae as potential microbial control agents of Varroa destructor, a Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN