1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát hiệu suất tái sử dụng, tái chế chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn huyện bắc tân uyên, tỉnh bình dương

93 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu của đề tài:

  • 3. Đối tượng nghiên cứu:

  • 4. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Các phương pháp nghiên cứu

    • 5.1. Phương pháp luận

  • Sơ đồ 1: Tiếp cận nghiên cứu

    • 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

      • 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý thuyết

  • Sơ đồ 2: Thành phần CTR nông nghiệp, nông thôn và Các giải pháp tái chế, tái sử dụng CTRNN.

    • 5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

    • 5.2.3. Phương pháp khảo sát thực tế

    • 5.2.4. Phương pháp xã hội học

  • Bảng 1. Định mức quy mô hoạt động trồng trọt và chăn nuôi

    • 5.2.5. Phương pháp ước tính

    • 5.2.6. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẨN I - TỔNG QUAN

    • 1.1. Tổng quan về chất thải rắn nông nghiệp

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và phân loại CTRNN

        • 1.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh

  • Sơ đồ 3: Các nguồn gốc phát sinh chất thải rắn nông nghiệp

    • 1.1.2.2. Thành phần và phân loại CTRNN

    • 1.1.3. Tác hại của chất thải rắn nông nhiệp

    • 1.1.4. Các hình thức quản lý CTRNN

    • 1.1.5. Tổng quan về tái chế và tái sử dụng chất thải

      • 1.1.5.1. Tái chế

      • 1.1.5.2. Tái sử dụng

    • 1.2. Tổng quan về huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

      • 1.2.1. Điều kiện tự nhiên

        • 1.2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới địa lý hành chính

  • Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Bắc Tân Uyên [7]

    • 1.2.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn

    • 1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội

      • 1.2.2.1. Dân số

      • 1.2.2.2. Cơ cấu kinh tế và tăng trường kinh tế

      • 1.2.2.3. Xây dựng cơ bản

    • 1.2.3. Tình hình nông nghiệp tại huyện Bắc Tân Uyên

  • Bảng 2: Thống kê cây trồng, vật nuôi trên toàn huyện Bắc Tân Uyên

    • 1.2.4. Định hướng phát triển kinh tế Nông nghiệp, nông thôn

    • 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

      • 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

      • 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

  • PHẦN II – KẾT QUẢ VẢ THẢO LUẬN

    • 2.1. Hiện trạng phát sinh và công tác quản lý CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên.

      • 2.1.1. Hiện trạng phát sinh CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

        • 2.1.1.1. Nguồn gốc, thành phần phát sinh CTRNN

        • 2.1.1.2. Khối lượng

  • Bảng 3: Khối lượng và tỷ lệ phát thải của các nguồn thải CTR trồng trọt trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên.

    • 2.1.2. Hiện trạng quản lý CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

      • 2.1.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn từ trồng trọt

  • Bảng 4: Các hình thức xử lý CTR trồng trọt tại huyện Bắc Tân Uyên

  • Bảng 5: Thống kê số hộ (theo mẫu khảo sát) thực hiện các hình thức xử lý CTR trồng trọt khác nhau

  • Biểu đồ 1: Thể hiện tỉ lệ (%) các hình thức xử lý CTR trong hoạt động trồng trọt của hyện Bắc Tân Uyên.

    • 2.1.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn từ chăn nuôi

  • Bảng 6: Các hình thức xử lý CTR chăn nuôi tại huyện Bắc Tân Uyên

  • Bảng 7: Thống kê số hộ (theo mẫu khảo sát) thực hiện các hình thức xử lý CTR chăn nuôi khác nhau.

  • Biểu đồ 2: Thể hiện tỉ lệ (%) các hình thức xử lý CTR trong hoạt động chăn nuôi của huyện Bắc Tân Uyên.

    • 2.2. Hiện trạng tái chế, tái sử dụng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

      • 2.2.1. Hiện trạng tái chế CTRNN

  • Bảng 8: Kết quả điều tra nguồn rác tái chế từ các cơ sở thu mua phế liệu trong 1 ngày tại huyện Bắc Tân Uyên

    • 2.2.2. Hiện trạng tái sử dụng

    • 2.3. Đánh giá hiệu suất tái chế, tái sử dụng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

      • 2.3.1. Tổng khối lượng CTRNN phát sinh trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong một ngày.

      • 2.3.2. Tổng khối lượng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên được tái sử dụng, tái chế trong một ngày.

      • 2.3.3. Hiệu suất tái chế, tái sử dụng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong 1 ngày.

    • 2.4. Đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên.

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Khảo sát hiệu suất tái sử dụng và tái chế chất thải rắn nông nghiệp tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nhằm đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả rác thải nông nghiệp Nghiên cứu này giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát và xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường trong khu vực.

Các phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Phương pháp luận của đề tài được trình bày như trong bảng sau:

Sơ đồ 1: Tiếp cận nghiên cứu

1/ Tìm hiểu hiện trạng CTRNN tại huyện

- Nguồn gốc phát sinh, thành phần, khối lượng CTRNN

- Công tác quản lý CTRNN, đặc biệt là công tác tái chế, tái sử dụng CTRNN trên địa bàn

2/ Tìm hiểu hiện trạng tái chế, tái sử dụng

CTRNN trên địa bàn Ước tính tổng lượng

CTRNN phát sinh trên địa bàn.

Tính toán hiệu suất tái chế và tái sử dụng, đồng thời đánh giá lượng chất thải rắn đô thị (CTRNN) bị thất thoát là cần thiết Đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả CTRNN cần phù hợp với thực tế kinh tế - xã hội của huyện Bắc Tân Uyên để nâng cao hiệu suất và giảm thiểu tác động môi trường.

Khu vực nghiên cứu cần được phân tích dựa trên các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội, nhằm hiểu rõ tình hình phát sinh, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn sinh hoạt (CTRNN) Việc nắm bắt các yếu tố này sẽ giúp xây dựng các giải pháp hiệu quả cho việc quản lý chất thải, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững trong cộng đồng.

Tham khảo các giải pháp quản lý rác tái chế, tái sử dụng từ

CTRNN đã áp dụng thành công trên thế giới và Việt Nam. Ước tính tổng lượng CTRNN được tái chế, tái sử dụng trên địa bàn.

Những tồn đọng trong công tác quản lý CTRNN trên địa bàn.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

5.2.1 Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý thuyết

Nhóm nghiên cứu tiến hành tìm hiểu về CTRNN, bao gồm nguồn gốc, phân loại, thành phần và tác động của nó đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Bên cạnh đó, nhóm cũng xem xét các hoạt động tái chế và tái sử dụng CTRNN thông qua các giáo trình và nghiên cứu trong và ngoài nước Qua quá trình nghiên cứu sơ bộ, nhóm tác giả đã thống kê một số nội dung liên quan đến đề tài theo sơ đồ.

Sơ đồ 2: Thành phần CTR nông nghiệp, nông thôn và Các giải pháp tái chế, tái sử dụng

5.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập tài liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc

Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Đặc biệt, quan tâm đến số liệu liên quan đến hoạt động nông nghiệp trên địa bàn, như:

 Hoạt động trồng trọt: Cây lâu năm, hàng năm, lâm nghiệp,…

 Hoạt động chăn nuôi: Đại gia súc, gia súc, gia cầm,…

- Thu thập số liệu về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRNN tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Chúng tôi tiến hành điều tra và khảo sát để thu thập số liệu và thông tin về CTRNN từ các trang trại và hộ gia đình, bao gồm cả lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi trên địa bàn.

Điều tra và khảo sát nhằm thu thập số liệu về hình thức và lượng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN) từ các trang trại, hộ gia đình và các cơ sở, nhà máy tái chế như nhà máy sản xuất phân compost, chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản, và sản xuất than trấu.

5.2.3 Phương pháp khảo sát thực tế Đối tượng khảo sát: hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên; Các trang trại, hộ gia đình và các cơ sở tái chế CTRNN.

Thời gian khảo sát: từ 10/2015 đến 01/2016

- Tham quan tìm hiểu thực tế hệ thống thu gom và trung chuyển, vận chuyển và xử lý

CTRNN trên địa bàn huyện Phú Giáo.

- Tình hình phân loại, thu gom và xử lý CTRNN từ các trang trại và hộ gia đình.

- Tình hình tái chế, tái sử dụng CTRNN từ các trang trại, hộ gia đình và cơ sở thu mua, tái chế.

Lộ trình thực hiện: khảo sát các trang trại, hộ dân và các cơ sở thu mua, tái chế

CTRNN trên địa bàn theo thứ tự địa giới hành chính (Có ghi chép và đánh dấu lộ trình thực hiện trên nhật ký).

Phương tiện thực hiện: gồm máy chụp hình, sổ tay, bút.

5.2.4 Phương pháp xã hội học

Lập phiếu điều tra phỏng vấn xã hội học cần tập trung vào các đối tượng như trang trại, hộ gia đình trồng trọt, chăn nuôi, cũng như các cơ sở thu mua và nhà máy tái chế chất thải rắn nông nghiệp.

Để thực hiện điều tra và phỏng vấn tại các trang trại và hộ gia đình, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát trên toàn bộ 10 xã trong khu vực Mỗi xã sẽ được lựa chọn các đối tượng đại diện dựa trên quy mô hoạt động trong hai lĩnh vực chính là trồng trọt và chăn nuôi, được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 1 Định mức quy mô hoạt động trồng trọt và chăn nuôi

Quy mô Loại hình Định mức

Khác (Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm,…)

Nhỏ hơn các định mức của trang trại chăn nuôi

Khác (Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm,…)

Trang trại Đại gia súc > 50 con

Khác (Nuôi ong, nuôi yến,…) > 50 triệu đồng/ năm

Hộ gia đình Đại gia súc

Nhỏ hơn các định mức của trang trại trồng trọt

Gia cầm Khác (Nuôi ong, nuôi yến,…)

Nguồn: Thống kê theo thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNNPTNT-TCTK của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn -Tổng cục Thống kê về hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại.

Nhóm tác giả đã tiến hành phỏng vấn tất cả các cơ sở thu mua rác tái chế trên địa bàn, tuy nhiên, theo khảo sát, chỉ có 10 cơ sở thu mua rác tái chế và không có nhà máy tái chế CTRNN nào hoạt động tại đây Do đó, nhóm chỉ tập trung phỏng vấn các cơ sở thu mua rác tái chế.

Theo bảng 1, số mẫu đại diện tối thiểu cần điều tra tại mỗi xã, thị trấn là 7 mẫu cho hoạt động trồng trọt và 8 mẫu cho chăn nuôi, cùng với một số mẫu cho nông nghiệp hỗn hợp Với 10 xã, nhóm nghiên cứu ước tính cần khoảng 450 phiếu xã hội học Tuy nhiên, do thực tế hoạt động nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu ít hơn lý thuyết và khó khăn trong việc tiếp cận hộ gia đình, nhóm chỉ thực hiện được khoảng 75% số lượng mẫu yêu cầu, tương đương 330 mẫu, trung bình 33 mẫu mỗi xã.

Phạm vi phỏng vấn: tất cả các xã trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên.

Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và thức ăn chăn nuôi tại các trang trại và hộ gia đình bao gồm lượng, loại và số ngày sử dụng trong năm cần được khảo sát Cần đánh giá nguồn gốc, thành phần và khối lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh từ các trang trại, hộ gia đình, cũng như cách thức lưu trữ, thu gom và xử lý chất thải này Nhận thức về vấn đề thải bỏ chất thải rắn nông nghiệp và các tác động môi trường liên quan cũng rất quan trọng Đánh giá hoạt động quản lý chất thải rắn nông nghiệp của địa phương và đưa ra các đề xuất, ý kiến đóng góp là cần thiết để cải thiện tình hình hiện tại.

- Đối với cơ sở thu mua, nhà máy tái chế CTRNN: nguồn gốc, khối lượng, thành phần CTRNN thu mua, tái chế; Tần suất thu mua, tái chế,…

Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp kết hợp phát phiếu điều tra (Phát và thu lại trong ngày).

Nhóm tác giả thiết lập công thức tính toán dựa trên tình hình thực tế tại khu vực nghiên cứu Các công thức cụ thể như sau:

Tổng khối lượng CTRNN phát sinh trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong một ngày

MPS = M TT PS + M CN PS

M TT PS = M TT PPTT + M TT PPGT + M TT DC + M TT K

M CN PS = M CN CT + M CN BP + M CN DC+ M CN DP

MPS là tổng khối lượng CTRNN phát sinh trên địa bàn trong một ngày

M TT PS và M CN PS đại diện cho tổng khối lượng CTRNN phát sinh hàng ngày từ tất cả các trang trại và hộ gia đình tham gia trồng trọt và chăn nuôi trong khu vực.

M TT PPTT là tổng khối lượng các phế phẩm trực tiếp từ cây trồng phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M TT PPGT là tổng khối lượng phế phẩm phát sinh từ hoạt động trồng cao su, bao gồm các vật dụng như chén, máng, kiềng và dây cột, được thu thập trong một ngày trên địa bàn.

M TT DC là tổng khối lượng dụng cụ đựng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón: bao bì, chai, lọ, phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M TT K là tổng khối lượng các dụng cụ khác: Bình xịt hóa chất, găng tay, phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M CN CT là tổng khối lượng chất thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm (phân thải và thức ăn thừa) phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M CN BP là tổng khối lượng bệnh phẩm của động vật nhiễm bệnh (gà rù, lợn bệnh, ) phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M CN DC đại diện cho tổng khối lượng các dụng cụ chứa đựng thực phẩm và dược phẩm phục vụ cho chăn nuôi, bao gồm bao bì, chai, lọ, kim tiêm, và các vật dụng khác phát sinh trong một ngày trên địa bàn.

M CN DP là tổng khối lượng dược phẩm: thuốc quá hạn, thuốc còn dư không sử dụng nữa, phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày.

Tổng khối lượng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên được tái sử dụng, tái chế trong một ngày:

MT là tổng khối lượng CTRNN trên địa bàn được tái sử dụng, tái chế trong một ngày

MT1, MT2 và MT3 đại diện cho tổng khối lượng chất thải rắn không nguy hại (CTRNN) được thu mua, tái sử dụng và tái chế trong một ngày Cụ thể, MT1 là tổng khối lượng CTRNN thu mua từ các cơ sở thu mua phế liệu, MT2 là tổng lượng rác tái sử dụng từ các trang trại và hộ gia đình, còn MT3 là tổng khối lượng CTRNN được tái chế thành biogas, phân hữu cơ và thức ăn chăn nuôi.

Hiệu suất tái chế, tái sử dụng CTRNN:

5.2.6 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu về khối lượng CTRNN từ các trang trại và hộ gia đình sẽ được tổng hợp bằng phần mềm Excel Sau đó, các dữ liệu này sẽ được trình bày dưới dạng bảng với các thông số đại diện, phục vụ cho nhiều mục đích xử lý khác nhau.

TỔNG QUAN

Tổng quan về chất thải rắn nông nghiệp

CTR nông nghiệp bao gồm các chất thải phát sinh từ quy trình sản xuất nông nghiệp, như trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và sơ chế nông sản Ngoài ra, CTR còn được tạo ra từ hoạt động chăn nuôi, giết mổ động vật và chế biến sữa.

1.1.2 Nguồn gốc phát sinh, thành phần và phân loại CTRNN

CTR nông nghiệp phát sinh từ nhiều hoạt động trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là từ trồng trọt như rơm, rạ, trấu và bao bì hóa chất bảo vệ thực vật Ngoài ra, chăn nuôi cũng đóng góp vào lượng CTR này thông qua phân và động vật chết, cùng với các hoạt động giết mổ.

Trồng trọt (thực vật chất, tỉa cành, ).

(rôm, rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân ngô).

Chăn nuôi ( phân gia súc, gia cầm, động vật chết).

Chết biến sữa, giết mổ động vật.

Quá trình bón phân, kích thích tăng trưởng (bao bì đựng phân bón, phân đạm).

Thú y (chai lọ đựng thuốc thú y, dụng cụ tiêm, mổ).

Bảo vệ Động vật, thực vật (chai lọ đựng hóa chất BVTV và thuốc trừ sâu, thuốc côn trùng).

Sơ đồ 3: Các nguồn gốc phát sinh chất thải rắn nông nghiệp

1.1.2.2 Thành phần và phân loại CTRNN a) Thành phần

Thành phần của CTRNN rất đa dạng, chủ yếu bao gồm các nguyên liệu có khả năng phân hủy sinh học như phân gia súc, rơm rạ, và chất thải từ chăn nuôi, giết mổ động vật Bên cạnh đó, cũng tồn tại một phần các chất thải khó phân hủy và độc hại Đặc điểm của CTRNN phụ thuộc nhiều vào nguồn phát sinh và các hình thức nông nghiệp khác nhau.

Thành phần chính của CTRNN bao gồm phế phụ phẩm từ nông nghiệp như rơm rạ, trấu, cám, lá cây, vỏ và lõi ngô; phân động vật từ gia súc như lợn, trâu, bò, dê, cùng với phân gia cầm như gà, vịt, ngan Ngoài ra, còn có bao bì đóng gói, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc trừ sâu, cũng như lọ đựng thuốc thú y và túi chứa hóa chất nông nghiệp, phân bón Bên cạnh đó, các bệnh phẩm và xác động vật chết như gà bệnh, bò điên, cũng như lông gia súc chứa vi trùng gây bệnh cũng là một phần quan trọng.

CTRNN chịu ảnh hưởng bởi giống, thời vụ, địa lý, tỉ trọng sản xuất và tập quán canh tác Mỗi loại hình sản xuất nông nghiệp tạo ra các loại chất thải với đặc tính lý hóa học và sinh học khác nhau Ở các xã trồng lúa, CTRNN chủ yếu là rơm, rạ, trấu và vỏ bao phân, trong khi ở các xã chăn nuôi, chất thải chủ yếu là phân chuồng Tại các vùng chuyên trồng cao su, CTRNN chủ yếu là thân cây, lá và vỏ bao phân Thói quen đốt rơm rạ tại đồng ruộng làm giảm lượng rơm rạ thu gom, trong khi việc lạm dụng thuốc trừ sâu làm tăng thành phần chất thải nguy hại như vỏ chai và túi đựng hóa chất CTRNN được phân loại theo nguồn gốc phát sinh, tính nguy hại, thành phần hóa học và khả năng phân hủy sinh học.

 Theo nguồn gốc phát sinh

CTRNN bao gồm các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi và bao bì hóa chất nông nghiệp Các phế thải này phát sinh trong quá trình thu hoạch và chế biến nhiều loại cây trồng, như rơm rạ từ lúa, lá, thân cây và cỏ dại tại các vườn cây, cùng với các phần rau bị giập úa không sử dụng được khi thu hoạch.

Người dân thường tận dụng phế phẩm nông nghiệp để tái sử dụng cho nhiều mục đích như làm chất đốt, sản xuất giá nấm, thức ăn gia súc, vật liệu độn chuồng, hoặc vùi trở lại vào đất Nhờ đó, khả năng tồn lưu và gây ô nhiễm môi trường sẽ được giảm thiểu.

Chất thải chăn nuôi, bao gồm phân chuồng từ gia súc và gia cầm, tạo ra hàng trăm nghìn tấn mỗi năm ở các khu vực nông thôn Phần lớn lượng phân này được sử dụng để bón cây và ruộng, nhưng việc bố trí chuồng trại chưa hợp lý đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của người dân Ngoài ra, chất thải chăn nuôi còn chứa xác động vật ốm chết do dịch bệnh và các thành phần ít giá trị dinh dưỡng như lông, xương, vây cá, cùng với phần thừa của rau củ dùng làm thức ăn cho gia súc.

Chất thải từ bao bì hoá chất nông nghiệp, bao gồm chai lọ thuỷ tinh và nhựa, túi nilon, túi giấy, chứa đựng thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, và phân bón, là những vật phẩm nguy hại cần được thu gom và xử lý đúng cách Các hoá chất này, khi đã qua sử dụng hoặc quá hạn, có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khoẻ con người Việc áp dụng biện pháp quản lý chất thải hiệu quả là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro từ các chất thải này.

 Theo tính chất nguy hại

CTRNN gồm 2 loại: CTRNN nguy hại và CTRNN thông thường

CTRNN nguy hại là chất thải chứa các hợp chất gây hại trực tiếp cho môi trường và sức khỏe con người Các thành phần của nó bao gồm bệnh phẩm từ động vật nhiễm bệnh như gà rù, lợn lở mồm long móng, và gà cúm, cùng với đồ dùng thủy tinh như chai lọ đựng hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, và bả chuột, cũng như chai lọ chứa thuốc thú y đã qua sử dụng.

Rác thải y tế bao gồm nhiều loại như xylanh hỏng, đồ nhựa như bình xịt hóa chất và găng tay bảo hộ, kim loại như bơm kim tiêm và dao mổ, cũng như dược phẩm như thuốc thú y quá hạn và thuốc còn sót lại trong vỏ đựng Nếu không được xử lý đúng cách, những chất thải này sẽ gây ra nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.

CTRNN thông thường là những CTRNN không chứa các chất hoặc hợp chất có đặc tính nguy hại trực tiếp, cũng như không tương tác với các chất khác gây ra nguy hại gián tiếp cho môi trường và sức khỏe con người.

Tại Bắc Tân Uyên, việc phân biệt hai loại chất thải rắn trở nên khó khăn, đặc biệt ở các nông trại không chú trọng đến quản lý và phân loại tại nguồn Tình hình càng trở nên phức tạp hơn trong bối cảnh đại dịch bùng phát, như dịch cúm gia cầm hay dịch lợn lở mồm long móng.

 Theo thành phần hoá học

CTRNN được chia thành hai loại chính: CTRNN hữu cơ và CTRNN vô cơ CTRNN hữu cơ bao gồm các phế phẩm từ nông nghiệp như rơm, rạ, và bã mía, với khoảng 95% có thể được sử dụng làm phân bón hoặc thu hồi nhiệt Trong khi đó, CTRNN vô cơ gồm các bao bì hóa chất như túi phân bón hóa học và chai lọ thuốc trừ sâu, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lại chứa nhiều hóa chất nguy hại Việc vứt bỏ không đúng cách các chất thải này trên đồng ruộng gây ra mối nguy hiểm cho nông dân, do chúng có thể trở thành các vật sắc nhọn gây thương tích.

 Theo khả năng phân hủy sinh học

CTRNN còn được phân thành chất có khả năng và không có khả năng phân hủy sinh học.

Khả năng phân hủy sinh học của CTRNN đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng tái sử dụng năng lượng và nguyên liệu thông qua các quá trình phân hủy của chúng.

Tổng quan về huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Vào ngày 30 tháng 3 năm 2014, Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đã tổ chức lễ công bố thành lập một sự kiện quan trọng.

21 lập thị xã Tân Uyên, sẽ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/4 theo Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ.

Theo Nghị quyết 136/NQ-CP, huyện Tân Uyên tách ra thành lập thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên

1.2.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới địa lý hành chính

Hình 1 Bản đồ hành chính huyện Bắc Tân Uyên [7]

Huyện Bắc Tân Uyên nằm ở phía Đông của tỉnh Bình Dương, với ranh giới Huyện là sông Bé và sông Đồng Nai.

11°8′24″ vĩ độ Bắc 106°51′26″ kinh độ Đông Hướng Bắc: giáp Phú Giáo – lấy sông Bé làm một phần ranh giới.

Hướng Tây: giáp Bến Cát,

Hướng Tây Nam: giáp Thị xã Tân Uyên

Hướng Nam và hướng Đông của khu vực được xác định bởi sông Đồng Nai và sông Bé, nằm giáp ranh với huyện Vĩnh Cửu và thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai Sông Đồng Nai đóng vai trò là ranh giới phía Đông Nam, trong khi sông Bé là ranh giới phía chính Đông.

Huyện Bắc Tân Uyên bao gồm 10 đơn vị hành chính, cụ thể là 10 xã: Tân Thành, Tân Bình, Bình Mỹ, Tân Lập, Tân Định, Lạc An, Hiếu Liêm, Đất Cuốc, Thường Tân và Tân Mỹ Huyện có tổng diện tích tự nhiên lên tới 40.087,67 ha.

Huyện Bắc Tân Uyên nằm trong vùng Nam Bình Dương, một khu vực kinh tế phát triển của tỉnh Bình Dương Tỉnh Bình Dương cũng là một phần của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cùng với các địa phương như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu.

Bắc Tân Uyên có hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường bộ và đường thủy, kết nối với các tuyến giao thông quan trọng của tỉnh và quốc gia Khu vực này thuận lợi cho việc di chuyển đến các đầu mối giao thông lớn như Sân Bay Tân Sơn Nhất, cảng Sông Biên Hòa, cảng Sài Gòn và cảng biển Vũng Tàu.

1.2.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn Địa hình trung du cao dần về hướng Bắc, có các dải đồi cao và các điểm cao độc lập Phía Bắc có cao trình 2 40 – 50m Về phía Nam cao trình thấp trung bình 20 – 30 m, đất đai bằng phẳng ít bị chia cắt tạo thành vùng rộng lớn.

Huyện Bắc Tân Uyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô Nhiệt độ tại đây tương đối ổn định.

Việt Nam có 23 định giữa các tháng và các mùa trong năm, tạo ra điều kiện khí hậu lý tưởng cho sự phát triển của động thực vật và các hoạt động sản xuất.

Huyện có lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2000 mm, tạo điều kiện lý tưởng cho nông nghiệp và phát triển cây công nghiệp như cao su và cây ăn trái Độ ẩm không khí dao động từ 70% đến 80%, thuận lợi cho sản xuất và đời sống của người dân.

Huyện Bắc Tân Uyên có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhưng cũng đối mặt với vấn đề rác thải nông nghiệp, một vấn đề môi trường quan trọng Khí hậu tại khu vực này thúc đẩy quá trình phân hủy hóa học của chất thải rắn nông nghiệp, làm tăng tính nghiêm trọng của vấn đề này.

Do vậy, việc quản lý nguồn phát sinh và thu hồi CTR, đặc biệt là CTR từ hoạt động nông nghiệp là yêu cấu cấp bách của địa phương.

1.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Tính đến nay, huyện Bắc Tân Uyên có dân số khoảng 58.439 người, trong đó 90% cư dân chủ yếu sống bằng nghề nông.

1.2.2.2 Cơ cấu kinh tế và tăng trường kinh tế Đến cuối năm 2014, cơ cấu kinh tế của Huyện là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, với tỷ lệ tương ứng: 47,59% - 29,51% - 22,9% So với cuối năm 2013 là 48,05% - 29,31% - 22,64% GDP bình quân đầu người đạt 36,2 triệu đồng so với cuối năm 2013 là 32,8 triệu đồng.

Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.898 tỷ đồng, chiếm 47,6% trong cơ cấu kinh tế Trong đó, tỷ trọng trồng trọt và chăn nuôi lần lượt là 85,6% và 14,4% Giá trị sản xuất bình quân đạt mức cao, phản ánh sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

65 triệu đồng/ha đất canh tác/năm; riêng giá trị sản xuất của vùng cây ăn trái có múi đạt trung bình gần 1 tỷ đồng/ha/năm.

Bắc Tân Uyên đang nỗ lực phát triển kinh tế và cải thiện diện mạo vùng quê thuần nông thông qua việc đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển giao thông Nhiều dự án quan trọng đã được triển khai kịp thời, đảm bảo tiến độ, bao gồm công trình mở rộng đường từ cầu Tân Lợi đến ngã ba Tân Thành và Phòng khám Đa khoa Tân Thành, cùng với các hạ tầng khác đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Năm 2014, huyện Bắc Tân Uyên đã thực hiện 51 dự án đầu tư, tập trung vào việc đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp và khởi công mới Huyện cũng đã giải ngân vốn theo kế hoạch, ước tính đến cuối năm 2014 đạt 123 tỷ 389 triệu đồng, hoàn thành 100% kế hoạch Hiện tại, huyện đang tiến hành lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.3.1 Tì nh hì nh nghi ên cứu trên t hế gi ới

Tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, kết quả điều tra của Zhao và cộng sự

(2005) cho thấy: tình hình sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ủ thành phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp tăng dần Khoảng 77% nông dân sử dụng

60% sản phẩm phụ của cây trồng vụ trước cho các cây trồng vụ sau, 18% hộ nông dân sử dụng 90% sản phẩm phụ cho cây trồng vụ sau.

Edwards D.G and Bell L.C (1989) cho rằng trong rơm rạ chứa khoảng 0,6%

Rơm rạ chứa các chất dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng, với thành phần bao gồm 0,1% Nitơ (N), 0,1% Photpho (P), 1,5% Lưu huỳnh (S), 5% Kali (K), 40% Silic (Si) và có thể cung cấp từ 2-10 tấn/ha Hầu hết lượng Kali và một phần ba lượng Nitơ, Photpho, Lưu huỳnh có trong rơm rạ, cho thấy đây là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng rất hiệu quả cho cây trồng.

Các vùng trồng mía lớn trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc và Cuba áp dụng kỹ thuật ủ tạo phân hữu cơ để trả lại ngọn lá mía cho đất, giúp cung cấp dinh dưỡng cho vụ sau Theo phân tích của Van Dillewijn (1952), ngọn và lá mía chiếm 62% N, 50% P2O5 và 55% K2O trong tổng số dinh dưỡng thu hoạch Điều này cho thấy việc trả lại ngọn lá mía không chỉ giúp tái tạo đất mà còn cung cấp một lượng dinh dưỡng đáng kể cho cây trồng trong vụ tiếp theo.

1.3.2 Tì nh hình nghiên cứu ở Vi ệt Nam

Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Thị Ngọc Bình và Ctv (2009), các phế phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu tại Việt Nam bao gồm vỏ trấu, lõi ngô, bã mía, mùn cưa, vỏ dừa và bã thải từ các nhà máy đường và sắn, với tổng sản lượng phế thải sinh khối hàng năm đạt từ 8 đến 11 triệu tấn Trong đó, ngành công nghiệp mía đường sản xuất khoảng 2,5 - 3 triệu tấn bã mía và 0,25 - 0,3 triệu tấn bùn mía; ngành cà phê thải ra khoảng 0,2 - 0,25 triệu tấn vỏ cà phê mỗi năm Khu vực Tây Bắc có khoảng 55.000 - 60.000 tấn mùn cưa từ khai thác và chế biến gỗ Riêng tại ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái và Tuyên Quang, lượng vỏ sắn thải ra từ các nhà máy sắn lần lượt là 4.500 và 11.000 tấn mỗi năm Nghiên cứu của Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự đã đánh giá chất lượng phân hữu cơ vi sinh được ủ từ nguồn phế thải thực vật nông thôn tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

Năm 2008, nghiên cứu chỉ ra rằng phân hữu cơ vi sinh do nông dân sản xuất tại nhà từ các nguồn thực vật dư thừa ở nông thôn như rơm rạ, bèo tây và cỏ vườn có thể đạt chất lượng tốt khi được bổ sung vi sinh vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Sử dụng phân hữu cơ, đặc biệt là phân hữu cơ vi sinh, rất quan trọng đối với Việt Nam, một quốc gia nông nghiệp Phân hữu cơ giúp cải thiện môi trường, làm đất tơi xốp và dễ canh tác, giữ nước và chống xói mòn Đồng thời, nó còn cung cấp dinh dưỡng cho đất, giảm thiểu lạm dụng phân bón hóa học, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ sạch và an toàn.

Nhận thức được vai trò của phân bón vi sinh vật từ những năm đầu của thập kỷ

Trong giai đoạn từ 1986 đến 1998, nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu trong khuôn khổ chương trình công nghệ sinh học phục vụ cho nông nghiệp Các chương trình này được triển khai qua các giai đoạn 1986-1990, 1991-1995 và 1996-1998, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển bền vững.

Năm 2005, đề tài nghiên cứu về công nghệ sản xuất phân bón vi sinh vật đa chủng và phân bón chức năng phục vụ chăm sóc cây trồng đã được thực hiện trong khuôn khổ chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học (KC.04.04) do Phạm Văn Toản và cộng sự thực hiện.

KẾT QUẢ VẢ THẢO LUẬN

Hiện trạng phát sinh và công tác quản lý CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

2.1.1 Hiện trạng phát sinh CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

2.1.1.1 Nguồn gốc, thành phần phát sinh CTRNN

Theo điều tra, khảo sát của nhóm tác giả cho thấy, CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên có thể phát sinh từ các nguồn sau:

Các phế phẩm cây trồng chủ yếu bao gồm cành, lá cao su, cùng với các loại cây ăn quả và hoa màu Ngoài ra, rơm rạ từ hoạt động trồng lúa cũng là một nguồn phế phẩm quan trọng.

 Phế phẩm phục vụ trồng trọt: chén, máng, kiềng, dây cột, (trong hoạt động trồng cây cao su)

 Dụng cụ đựng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón: bao bì, chai, lọ

 Dụng cụ khác: Bình xịt hóa chất, găng tay,

 Chất thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm (phân thải và thức ăn thừa)

 Bệnh phẩm của động vật nhiễm bệnh (gà rù, lợn bệnh, )

 Dụng cụ đựng thức ăn và dược phẩm phục vụ cho chăn nuôi: bao bì, chai, lọ, kim tiêm,

 Dược phẩm: thuốc quá hạn, thuốc còn dư không sử dụng nữa,

CTR trồng trọt và chăn nuôi tại huyện Bắc Tân Uyên bao gồm nhiều loại khác nhau Qua điều tra và khảo sát 330 hộ trang trại và gia đình, nhóm nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ phát thải trung bình của từng loại rác thải Dựa trên các dữ liệu này, nhóm đã tính toán khối lượng phát sinh CTR nông nghiệp trên toàn huyện.

Bảng 3: Khối lượng và tỷ lệ phát thải của các nguồn thải CTR trồng trọt trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên.

Tỷ lệ phát sinh (kg/ha) hoặc (kg/con)

Diện tích (ha) hoặc Quy mô (con)

1 Trồng trọt Các phế phẩm cây trồng

Cây ăn quả (cam, quýt, bưởi, )

Phế phẩm phục vụ trồng trọt (chén, máng, kiềng, dây cột, )

Dụng cụ đựng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón

Khác (bình xịt hóa chất, găng tay, )

Dụng cụ đựng thức ăn và dược phẩm

Bao bì đựng thức ăn

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp, 2016 Chú thích:

Theo nhóm tác giả, lượng phát thải từ hai loại CTR là phế phẩm phục vụ trồng trọt (như chén, máng, kiềng, dây cột) và bình xịt hóa chất, găng tay được ghi nhận là "không đáng kể" Qua điều tra phỏng vấn, hầu hết các trang trại và hộ gia đình sử dụng các vật liệu này trong thời gian dài, kết hợp với số lượng thải ra không nhiều, dẫn đến lượng phát thải hàng ngày gần như không đáng kể.

Cũng tương tự đối với chất thải bệnh phẩm, nhóm tác giả cũng ghi nhận lượng phát thải tính theo 1 ngày là ‘không đáng kể’.

Trong lĩnh vực trồng trọt, lượng CTR chủ yếu phát sinh từ các phế phẩm cây trồng, trong đó cây cao su đóng góp lớn nhất, chiếm hơn 90% Nguyên nhân là do diện tích trồng cao su lên tới 21.907 ha, chiếm tỷ lệ cao trong tổng cơ cấu cây trồng của huyện.

Trong chăn nuôi, chất thải chăn nuôi là nguồn phát sinh chính của CTRNN, chiếm khoảng 99% tổng lượng chất thải Đặc biệt, gia súc và gia cầm đóng góp 52,5% vào tổng lượng chất thải này, do số lượng lớn gia súc và gia cầm được nuôi trên toàn huyện, lên tới 1.700.000 con.

2.1.2 Hiện trạng quản lý CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

2.1.2.1 Hiện trạng quản lý chất thải rắn từ trồng trọt a) Các phế phẩm trực tiếp từ trồng trọt

Quá trình điều tra cho thấy, người dân trên địa bàn chủ yếu tự xử lý chất thải rắn nông nghiệp mà không nhận được sự hướng dẫn từ chính quyền địa phương hay các chuyên gia.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại 10 xã của Huyện để đánh giá tình hình xử lý chất thải rắn nông nghiệp Kết quả từ 330 hộ được phỏng vấn cho thấy, người dân chủ yếu xử lý các phế phẩm từ trồng trọt như rơm rạ, cành khô và lá khô bằng các phương pháp như đốt, làm chất đốt, làm thức ăn gia súc, ủ phân và che tủ luống rau Trong đó, hình thức xử lý phổ biến nhất là đốt và làm chất đốt.

Bảng 4: Các hình thức xử lý CTR trồng trọt tại huyện Bắc Tân Uyên

STT Xã/Số mẫu khảo sát

Hình thức Số hộ Tỷ lệ so với từng xã (%)

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Làm thức ăn gia súc

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp, 2016

Bảng 5: Thống kê số hộ (theo mẫu khảo sát) thực hiện các hình thức xử lý CTR trồng trọt khác nhau

STT Xã Đốt Làm chất đốt

Làm thức ăn gia súc Ủ phân

Tỷ lệ so với tổng số mẫu phỏng vấn (150 hộ)

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp, 2016

Biểu đồ 1: Thể hiện tỉ lệ (%) các hình thức xử lý CTR trong hoạt động trồng trọt của hyện

Trong thực tế, nhiều trang trại và hộ gia đình có thể áp dụng đồng thời nhiều phương pháp tái chế chất thải rắn nông nghiệp (CTR) khác nhau Để dễ dàng trong việc xử lý dữ liệu, nhóm tác giả đã thống kê các hộ gia đình và trang trại sử dụng hình thức xử lý CTR trồng trọt nổi bật hơn so với các phương pháp khác, như được thể hiện trong bảng 4 và 5.

Theo thống kê, đa số người dân tại đây sử dụng phương pháp xử lý chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN) chủ yếu là đốt (56%) và làm chất đốt (25%) Nguyên nhân chính được nhóm tác giả chỉ ra là ý thức tái chế và tái sử dụng CTRNN trong trồng trọt của người dân còn hạn chế Điều này dẫn đến việc lãng phí một lượng lớn rác thải nông nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế trong khu vực.

Lượng bao bì hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp thấp hơn so với bao bì nông nghiệp thông thường, nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ cao Việc thu gom và xử lý bao bì này gặp khó khăn do phát thải nhỏ lẻ Tại huyện Bắc Tân Uyên, người dân chưa nhận thức được mức độ nguy hại của chất thải này, dẫn đến việc vứt bỏ bao bì thuốc trừ sâu bừa bãi ngoài ruộng và ao hồ Thậm chí, nhiều người còn sử dụng bao bì này để đựng lương thực và thực phẩm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng do hóa chất độc hại còn sót lại.

Hiện tại, huyện chưa có hệ thống tổ chức phân loại và thu gom bao bì hóa chất bảo vệ thực vật đã qua sử dụng Thay vào đó, việc thu hồi chủ yếu do các cá nhân thu mua phế liệu hoặc người lượm ve chai thực hiện, sau đó bán lại cho các cơ sở thu mua lớn hơn trong khu vực.

Do thiếu công nghệ xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phần lớn bao bì sau thu gom bị chôn lấp hoặc đốt chung với rác thải sinh hoạt Khảo sát tại 10 xã cho thấy các hình thức xử lý bao bì chủ yếu là chôn lấp tự do, đốt, vứt bừa bãi và tái sử dụng Để giảm thiểu tác hại từ chất thải này, cần có biện pháp thu gom triệt để và xử lý tập trung như các chất thải nguy hại khác Các phương pháp phổ biến để xử lý bao bì này bao gồm thiêu đốt trong lò đốt chất thải nguy hại và trơ hóa trước khi chôn lấp Tuy nhiên, các biện pháp này yêu cầu chi phí cao và quy phạm kỹ thuật nghiêm ngặt.

2.1.2.2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn từ chăn nuôi

Hiện nay, hình thức xử lý chất thải chăn nuôi chủ yếu tại các trang trại là sử dụng hầm ủ biogas, đặc biệt là ở các trang trại nuôi heo tại Huyện Mặc dù nhiều hộ gia đình đã xây dựng hầm biogas, nhưng họ vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc xử lý chất thải chăn nuôi bằng phương pháp này Đối với các trại gia cầm, phương pháp ủ phân được áp dụng để xử lý phân gia cầm Tuy nhiên, thực trạng cho thấy vẫn còn một lượng lớn chất thải từ hoạt động chăn nuôi chưa được xử lý, dẫn đến việc xả trực tiếp ra môi trường qua hệ thống cống thoát nước và ao hồ xung quanh.

Bảng 6: Các hình thức xử lý CTR chăn nuôi tại huyện Bắc Tân Uyên

STT Xã/Số mẫu khảo sát

Hình thức Số hộ Tỷ lệ so với từng xã

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 2 11,11

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 2 11,11

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 3 33,33

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 1 5,56

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 2 11,11

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 2 11,11

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 1 5,56

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 1 5,56

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 1 5,56

Chạy vào hệ thống thoát nước chung

Chảy ra vườn, ao hồ 2 11,11

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp, 2016

Bảng 7: Thống kê số hộ (theo mẫu khảo sát) thực hiện các hình thức xử lý CTR chăn nuôi khác nhau.

STT Xã Ủ phân Làm hầm biogas

Chảy vào hệ thống cống thoát nước

Chảy ra vườn, ao hồ

Tỷ lệ so với tổng số mẫu phỏng vấn (180 hộ)

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp, 2016

Biểu đồ 2: Thể hiện tỉ lệ (%) các hình thức xử lý CTR trong hoạt động chăn nuôi của huyện Bắc Tân Uyên.

Trong thực tế, nhiều trang trại và hộ gia đình thường áp dụng đồng thời nhiều hình thức tái chế chất thải chăn nuôi (CTR) khác nhau Để dễ dàng trong việc xử lý số liệu, nhóm tác giả đã thống kê số lượng hộ gia đình và trang trại áp dụng các hình thức xử lý CTR chăn nuôi, trong đó mỗi hình thức được ghi nhận là vượt trội hơn so với các phương pháp khác.

Hầu hết người dân trong khu vực xử lý chất thải rắn (CTR) trong chăn nuôi chủ yếu bằng phương pháp ủ phân (51%) và biogas (27%) Mặc dù tỷ lệ CTR thất thoát ra môi trường qua hệ thống thoát nước chung (13%) và chảy ra vườn, ao, hồ (9%) không cao, nhưng vẫn cần được chú ý để bảo vệ môi trường, đặc biệt trong bối cảnh phát triển chăn nuôi hướng tới mục tiêu bền vững trong tương lai.

Hiện trạng tái chế, tái sử dụng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

Hoạt động tái chế tại huyện chủ yếu tập trung vào chất thải chăn nuôi và chai lọ hóa chất bảo vệ thực vật Hiện có 30 trang trại nuôi heo, hầu hết đều lắp đặt hầm biogas, nhưng khảo sát cho thấy vẫn còn chất thải và nước thải chăn nuôi thoát ra môi trường mà không qua xử lý Ngoài ra, còn có 22 trại gà đang hoạt động.

Sử dụng 45 phân gà làm phân bón cho cây giúp cải thiện chất lượng đất Tuy nhiên, do diện tích trồng lúa và hoa màu của huyện còn hạn chế, lượng rơm rạ được tái chế vẫn thấp so với tổng lượng chất thải nông nghiệp phát sinh.

Nhiều người dân hiện nay thường vứt bỏ chai lọ hóa chất chung với rác sinh hoạt, trong khi một số khác lại bán chúng cho các cơ sở thu mua phế liệu hoặc để lại tại vườn Thống kê cho thấy tình trạng này đang diễn ra phổ biến trên địa bàn.

Dưới đây là 10 cơ sở thu mua phế liệu từ các nguồn khác nhau như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và các nguồn khác Kết quả thu hồi CTRNN từ những cơ sở này được thống kê chi tiết trong bảng 8.

Bảng 8: Kết quả điều tra nguồn rác tái chế từ các cơ sở thu mua phế liệu trong

1 ngày tại huyện Bắc Tân Uyên

Tên cơ sở thu mua

Lượng rác tái chế thu mua từ các nguồn Tổng

Kg % kg % kg % Kg % kg

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp, 2016 Chú thích:

Cơ sở 1: Anh Nguyễn Văn Minh

Cơ sở 2: Chị Phan Thị Biển

Cơ sở 3: Anh Trần Bảo

Cơ sở 4: Anh Nguyễn Tấn Trung

Cơ sở 5: Anh Hoàng Văn Nghê

Cơ sở 6: Cô Ba Lanh

Cơ sở 7: Anh Lê Văn Hùng Mạnh

Cơ sở 8: Chị Bùi Nguyễn Hồng Hạnh

Cơ sở 9: Chị Trần Thị Trang

Cơ sở 10: Chú Nguyễn Tý

2.2.2 Hiện trạng tái sử dụng

Theo khảo sát của nhóm tác giả, chất thải nông nghiệp chủ yếu được tái sử dụng trên địa bàn là bao bì đựng phân và hóa chất bảo vệ thực vật, mà người dân địa phương thường dùng lại để chứa phân và phế phẩm nông nghiệp.

Đánh giá hiệu suất tái chế, tái sử dụng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

Hiệu suất tái chế và tái sử dụng CTRNN tại huyện Bắc Tân Uyên được xác định bằng cách so sánh tổng khối lượng CTRNN phát sinh trong một ngày với tổng khối lượng CTRNN được tái sử dụng và tái chế trong cùng khoảng thời gian đó.

2.3.1 Tổng khối lượng CTRNN phát sinh trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong một ngày.

Dựa trên khảo sát và điều tra thực tế, nhóm nghiên cứu đã phát triển công thức tính tổng khối lượng CTRNN phát sinh tại huyện Bắc Tân Uyên trong một ngày.

MPS = M TT PS + M CN PS

M TT PS = M TT PPTT + M TT PPGT + M TT DC + M TT K

M CN PS = M CN CT + M CN DC+ M CN DP

MPS là tổng khối lượng CTRNN phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M TT PS và M CN PS đại diện cho tổng khối lượng CTRNN phát sinh hàng ngày từ tất cả các trang trại và hộ gia đình tham gia vào hoạt động trồng trọt và chăn nuôi trong khu vực.

M TT PPTT là tổng khối lượng các phế phẩm trực tiếp từ cây trồng phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M TT PPGT là tổng khối lượng phế phẩm phát sinh từ hoạt động trồng cao su trong một ngày, bao gồm các vật liệu như chén, máng, kiềng và dây cột.

M TT DC là tổng khối lượng dụng cụ đựng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón: bao bì, chai, lọ, phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M TT K là tổng khối lượng các dụng cụ khác: Bình xịt hóa chất, găng tay, phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M CN CT là tổng khối lượng chất thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm (phân thải và thức ăn thừa) phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M CN BP là tổng khối lượng bệnh phẩm của động vật nhiễm bệnh (gà rù, lợn bệnh, ) phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày

M CN DC đề cập đến tổng khối lượng các dụng cụ chứa đựng thực phẩm và dược phẩm phục vụ cho ngành chăn nuôi, bao gồm bao bì, chai, lọ, kim tiêm, và các vật dụng khác phát sinh trong một ngày tại địa bàn.

M CN DP là tổng khối lượng dược phẩm: thuốc quá hạn, thuốc còn dư không sử dụng nữa, phát sinh trên địa bàn trong 1 ngày.

Trong huyện Bắc Tân Uyên, chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN) chủ yếu phát sinh từ hai hoạt động chính: trồng trọt và chăn nuôi Từ hoạt động trồng trọt, CTRNN bao gồm phế phẩm cây trồng và dụng cụ chứa hóa chất bảo vệ thực vật cùng phân bón Trong khi đó, từ hoạt động chăn nuôi, CTRNN chủ yếu là chất thải chăn nuôi, dụng cụ đựng thức ăn và dược phẩm, cùng với dược phẩm dư thừa.

Dựa vào các kết quả đã tính toán từ Bảng 3, ta có:

- Khối lượng các phế phẩm cây trồng trong trồng trọt M TT PPTT = 94,977 tấn/ngày

- Khổi lượng dụng cụ đựng hóa chất BVTV và phân bón: M TT DC = 3,9909 tấn/ngày

- Khối lượng chất thải từ chăn nuôi phát sinh trong 1 ngày trên địa bàn Bắc tân Uyên: M CN CT = 485 tấn/ngày

- Khối lượng dụng cụ đựng thức ăn và dược phẩm phát sinh trong 1 ngày trên địa bàn Bắc Tân Uyên: M CN DC = 0,5664 tấn/ngày.

- Khối lượng dược phẩm thừa phát sinh trong 1 ngày trên địa bàn Bắc Tân Uyên:

Khối lượng CTR phát sinh trong trồng trọt trên địa bàn Bắc Tân Uyên trong 1 ngày:

M TT PS = M TT PPTT + M TT DC = 98,968 tấn/ngày

Khối lượng CTR phát sinh trong chăn nuôi trên địa bàn Bắc Tân Uyên trong 1 ngày:

M CN PS = M CN CT + M CN DC+ M CN DP = 485,571 tấn/ngày

Tổng khối lượng CTRNN phát sinh trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong một ngày:

 MPS = M TT PS + M CN PS = 98,968 tấn/ngày + 485,571 tấn/ngày = 584,539 tấn/ngày

2.3.2 Tổng khối lượng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên được tái sử dụng, tái chế trong một ngày.

Dựa trên kết quả khảo sát và điều tra, nhóm nghiên cứu đã xây dựng công thức tính tổng khối lượng CTRNN được tái sử dụng và tái chế trong một ngày tại huyện Bắc Tân Uyên.

MT là tổng khối lượng CTRNN trên địa bàn được tái sử dụng, tái chế trong 1 ngày

MT1, MT2 và MT3 đại diện cho tổng khối lượng CTRNN được thu mua, tái sử dụng và tái chế trong một ngày Cụ thể, MT1 là tổng khối lượng CTRNN thu mua tại các cơ sở thu mua phế liệu, MT2 là tổng lượng CTRNN được tái sử dụng bởi các trang trại và hộ gia đình, trong khi MT3 là tổng khối lượng CTRNN được tái chế thành biogas, phân hữu cơ và thức ăn chăn nuôi bởi các trang trại và hộ gia đình.

Tính toán MT3 (Bao gồm từ cả hoạt động trồng trọt và chăn nuôi trên toàn Huyện)

CTR từ hoạt động trồng trọt bao gồm các phế phẩm cây trồng, trong khi CTR từ hoạt động chăn nuôi là chất thải chăn nuôi.

Dựa vào kết quả từ Bảng 5 và Bảng 7, có thể xác định tỷ lệ số hộ áp dụng các hình thức tái chế chất thải rắn (CTR) trong trồng trọt và chăn nuôi từ 330 mẫu khảo sát Trong lĩnh vực trồng trọt, chỉ xem xét 4 hình thức tái chế: làm chất đốt, làm thức ăn gia súc, ủ phân và che luống rau, không bao gồm hình thức đốt Còn trong chăn nuôi, tỷ lệ được áp dụng cho 2 hình thức: ủ phân và làm hầm biogas, không tính đến các hình thức chảy vào hệ thống cống thoát nước và chảy ra vườn, ao hồ.

Áp dụng các tỷ lệ này cho toàn Huyện và nhân với tổng khối lượng phát sinh CTR phế phẩm cây trồng cùng phân thải chăn nuôi trong 1 ngày (theo kết quả từ Bảng 3) để tính toán MT3 Dựa trên lập luận này, nhóm đã xác định được khối lượng CTRNN được tái sử dụng và tái chế trên toàn địa bàn.

Tổng khối lượng CTRNN trong chăn nuôi được tái chế bởi hộ gia đình trong 1 ngày (M CN T3):

Tổng khối lượng CTRNN trong trồng trọt được tái chế bởi hộ gia đình trong 1 ngày (M TT T3):

 MT3= M CN T3+ M TT T3 = 377,233 + 42,4 = 419,65 tấn/ngày.

Nhóm tác giả đã thực hiện phỏng vấn người dân và nhận thấy rằng lượng CTRNN được tái sử dụng là rất nhỏ, đến mức có thể coi là không đáng kể Vì vậy, nhóm quyết định không đưa yếu tố này vào công thức tính, dẫn đến kết quả MT2 = 0.

Dựa vào kết quả Bảng 8, ta có thể tính được MT1, cụ thể như sau.

MT1 = 90+100+150+80+110+80+100+120+100+150=1.080 kg/ngày=1,08 tấn/ngày Như vậy, tổng khối lượng CTRNN trên địa bàn được tái sử dụng, tái chế trong 1 ngày:

 MT= MT1+ MT3= 420,73 tấn/ngày.

2.3.3 Hiệu suất tái chế, tái sử dụng CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong 1 ngày.

Lượng CTRNN thất thoát trong 1 ngày:

Hiệu suất tái sử dụng, tái chế CTRNN trên địa bàn tương đối cao (H = 71,98%).

Trong khu vực nghiên cứu, thành phần chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN) không quá phức tạp, chủ yếu phát sinh từ phế phẩm cây trồng, đặc biệt là cây cao su Trong hoạt động chăn nuôi, chất thải chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn nhất trong thành phần CTR Mặc dù người dân đã áp dụng các giải pháp tái chế CTRNN, nhưng kết quả khảo sát cho thấy hiệu quả tái chế vẫn chưa cao và chưa triệt để.

Lượng CTRNN có thể tái chế và tái sử dụng tại huyện Bắc Tân Uyên đang gặp vấn đề lớn với mức thất thoát lên đến 163,809 tấn/ngày Phần lớn lượng thất thoát này đến từ bao bì, chai lọ hóa chất BVTV, cũng như các loại bao bì và dụng cụ đựng thức ăn, dược phẩm trong chăn nuôi Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành nông nghiệp mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe của người dân khi tiếp xúc với các chất thải này.

Đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả CTRNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên

Chất thải rắn nông nghiệp tại huyện Bắc Tân Uyên đang gia tăng, trong khi việc tận dụng chúng ngày càng giảm Hành vi đốt và vứt bỏ phụ phẩm nông nghiệp trở thành phương pháp xử lý phổ biến, nhưng dẫn đến ô nhiễm không khí do phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và bụi bẩn Bên cạnh đó, việc này còn lãng phí nguyên liệu có thể được sử dụng cho các ngành sản xuất hiệu quả hơn như trồng nấm, sản xuất than sinh học và chế biến phân hữu cơ.

Để quản lý hiệu quả chất thải nông nghiệp, cần tìm kiếm công nghệ phù hợp với từng địa phương nhằm nâng cao khả năng tái sử dụng phụ phẩm Việc này không chỉ giúp tăng thu nhập cho nông dân mà còn góp phần bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn.

(1) Nâng cao nhận thức và ý thức của người dân trong việc xử lý CTR nông nghiệp;

Cần thiết phải thiết lập một hệ thống phân loại chất thải rắn nông nghiệp ngay tại nguồn, bao gồm việc sử dụng các vật chứa riêng biệt cho chai lọ hóa chất độc hại Những vật chứa này cần có nhãn mác rõ ràng và dễ hiểu để người dân có thể nhận biết và phân loại đúng cách.

Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển các mô hình ứng dụng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bao gồm chế biến phân hữu cơ (phân compost), sản xuất khí sinh học (biogas), nhiên liệu sinh học, than sinh học và trồng nấm.

Nâng cao vai trò của cán bộ khuyến nông cơ sở là rất quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện ứng dụng các mô hình tận dụng phụ phẩm nông nghiệp Điều này có thể đạt được thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn và thử nghiệm, nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình này.

(5) Thường xuyên tập huấn hướng dẫn nông dân cách xử lý đối với các loại rác thải nông nghiệp nguy hại

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua khảo sát về chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN) tại huyện Bắc Tân Uyên, nhóm nghiên cứu nhận thấy huyện này có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh, dẫn đến phát sinh lượng lớn CTRNN Các loại chất thải chủ yếu bao gồm phế phẩm cây trồng, bao bì, dụng cụ chứa hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn thừa và phân thải, với tổng khối lượng lên đến 584,539 tấn/ngày Trong đó, chất thải rắn từ hoạt động trồng trọt chiếm 98,968 tấn/ngày, trong khi hoạt động chăn nuôi tạo ra 485,571 tấn/ngày.

Hiện nay, chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN) và công tác tái chế, tái sử dụng CTRNN Các hình thức xử lý chất thải rắn nông nghiệp trong trồng trọt chủ yếu là các hoạt động truyền thống như đốt, làm chất đốt và thức ăn gia súc, với người dân tự xử lý mà chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiệu quả Trong chăn nuôi tại Bắc Tân Uyên, việc tái chế chủ yếu thực hiện qua hai phương pháp đơn giản là ủ phân và hầm biogas Một phần rác thải nông nghiệp như bao bì và chai lọ hóa chất được người dân bán cho các cơ sở thu mua phế liệu địa phương.

Tình hình quản lý chất thải rắn nông thôn (CTRNN) tại huyện Bắc Tân Uyên hiện đang gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do thiếu tuyên truyền về tầm quan trọng và giá trị kinh tế của CTRNN cho người dân Việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn chế và thói quen của người dân cũng góp phần làm giảm hiệu quả quản lý Mặc dù tỷ lệ tái chế và tái sử dụng CTRNN đạt 71,98%, nhưng hiệu quả thực tế vẫn chưa cao Đặc biệt, lượng CTRNN thất thoát lên tới 163,809 tấn/ngày, chiếm 28,02%, đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế của huyện.

Hạn chế của đề tài:

Do gặp khó khăn trong điều kiện thực tế, nhóm tác giả không thể tiến hành cân rác nông nghiệp trực tiếp từ các nguồn thải Thay vào đó, nhóm chủ yếu thu thập dữ liệu thông qua phương pháp phát phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp người dân, dẫn đến kết quả đạt được có độ chính xác không cao.

Nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp chính để Huyện nâng cao hiệu quả quản lý CTRNN và tiết kiệm chi phí xử lý chất thải.

- Tập trung đầu tư một số thiết bị và cải tiến qui trình kỹ thuật thu gom rác để khắc phục hiện trạng ô nhiễm cục bộ như hiện nay.

Chúng tôi cam kết thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục về vệ sinh môi trường, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan, và vận động cộng đồng xây dựng nếp sống văn minh Hãy cùng nhau chung tay không vứt rác ra đường phố và các khu vực công cộng để bảo vệ môi trường sống.

Chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn được triển khai nhằm tái chế phế liệu, giảm chi phí thu gom và vận chuyển, đồng thời góp phần giảm ô nhiễm môi trường.

Để nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cần thường xuyên lập kế hoạch theo dõi, đào tạo và tập huấn Việc này sẽ giúp họ thực hiện hiệu quả công tác giám sát, xử lý và giáo dục hướng dẫn về môi trường cho cộng đồng.

- Phối hợp hài hòa giữa các cơ quan chức năng với nhau để việc quản lý CTRNN tại huyện đạt hiệu quả.

Nguyễn Thị Ngọc Bình (2009) đã thực hiện một báo cáo điều tra về khối lượng phế phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng chúng Báo cáo này thuộc đề tài “Nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật chế biến phân vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp phục vụ sản xuất chè an toàn”.

Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự (2008) đã tiến hành đánh giá chất lượng của phân hữu cơ vi sinh được sản xuất từ nguồn phế thải thực vật nông thôn Nghiên cứu này được công bố trong Tạp chí Khoa học đất, số 30/2008, trang 26 – 29, cung cấp những thông tin quý giá về tiềm năng sử dụng phế thải thực vật trong sản xuất phân bón hữu cơ.

[3] Nguyễn Đình Hương (2007), Giáo trình kinh tế chất thải, NXB Giáo dục

[4] Nguyễn Đức Khiển (2012), Quản lý chất thải nguy hại, NXB.

Ngày đăng: 20/07/2021, 08:17

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN