Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hóa lí luận về công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Bài viết này tập trung vào việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Mục tiêu là xác định những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kế toán, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại đơn vị.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lí luận c ng nhƣ thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh
Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện, với số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương, sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến hoạt động kế toán của bệnh viện.
Tác giả tiến hành phỏng vấn kế toán tổng hợp và thu thập số liệu từ Phòng Kế toán cùng các Khoa chuyên môn để thu thập dữ liệu sơ cấp Dựa vào dữ liệu này, tác giả rút ra kết luận về thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương.
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả tham khảo các quy định về hạch toán tại Bệnh viện
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương
- Chương 3: ột số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương
SỞ LÝ LU N VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG L P
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo ã hội; sự nghiệp Văn hoá - Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác Đây là tổ chức chính trị- ã hội thành lập theo qui định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản l nhà nước Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc ác định dựa vào tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương;
Nhà nước hỗ trợ kinh phí và tài sản cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, đồng thời cho phép thu một số khoản theo quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước quy định;
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng đề ký gửi các khoản thu, chi tài chính
1.1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội…
Nhà nước đang tiến hành cải cách cơ chế quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, tập trung vào việc nâng cao quyền tự chủ tài chính Mục tiêu của những cải cách này là cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ công, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của xã hội.
Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị công lập luôn gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tổ chức và duy trì hoạt động sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được mục tiêu phát triển, Nhà nước ban hành các chính sách và chương trình mục tiêu như xóa mù chữ, giảm nghèo, kế hoạch hóa gia đình và an sinh xã hội Những chương trình này chỉ có Nhà nước mới có thể thực hiện một cách hiệu quả Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm mang lại lợi ích cho người dân và cộng đồng xã hội.
Theo Giáo trình Tài chính công của Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định năm 2005, là tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước, có nhiệm vụ chính là cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội trong các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục và thể thao.
Các đơn vị sự nghiệp công có đặc điểm hoạt động đa dạng, phản ánh nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng các đơn vị sự nghiệp công lập đều chia sẻ những đặc điểm cơ bản chung.
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi
9 phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
1.1.1.3 phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ theo cấp ngân sách, các đơn vị SNCL đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Đơn vị dự toán cấp I:
- Đơn vị dự toán cấp II:
- Đơn vị dự toán cấp III:
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí để thực hiện công việc cụ thể Khi chi tiêu, đơn vị này phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên, tương tự như quy định giữa các cấp dự toán từ cấp III đến cấp II và từ cấp II đến cấp I.
1.1.2 Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1 Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính là một phần quan trọng trong quản lý kinh tế - xã hội, đóng vai trò tổng hợp trong việc điều hành hệ thống này Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính được hiểu là việc sử dụng tài chính như một công cụ để quản lý và điều phối các hoạt động kinh tế - xã hội, thông qua việc khai thác các chức năng vốn có của nó Trong khi đó, theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính tập trung vào việc điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính cụ thể, với tài chính là đối tượng chính được quản lý.
Cơ chế tự chủ thực hiện một số nội dung trong các đơn vị SNCL nhƣ sau:
- Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu
- Cơ chế tiền lương, tiền công
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí và thực hiện tinh giản biên chế Điều này nhằm tăng thu nhập cho người lao động, dựa trên việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm, sau khi thanh toán các chi phí, thuế và các khoản nộp theo quy định, nếu có phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị SNCL sẽ sử dụng số tiền này theo các quy định hiện hành.
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự ph ng ổn định thu nhập
1.1.2.2 Nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị SNCL có nguồn tài chính chủ yếu từ ngân sách nhà nước, thu nhập từ hoạt động sự nghiệp, viện trợ và tài trợ, cũng như các nguồn khác như quà biếu và tặng cho.
Thứ nhất, nguồn do kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu và tặng không phải nộp ngân sách theo chế độ là những khoản thu không thường xuyên và không được dự tính trước, nhưng chúng có tác dụng hỗ trợ quan trọng cho đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.1.2.3 Nội dung chi đơn vị sự nghiệp công lập
Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được hướng dẫn như sau:
Theo đó, các đơn vị SNCL có thể căn cứ vào đặc điểm chi để tiến hành theo dõi chi tiết theo từng nhóm chi cụ thể nhƣ sau:
- Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân (chi cho con người)
- Nhóm II: Chi mua hàng hóa dịch vụ phục vụ công tác quản lý hành chính và chuyên môn
- Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
- Nhóm IV: Các khoản chi khác
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1.Công tác lập và chấp hành dự toán thu - chi
1.2.1.1 Lập dự toán thu – chi
Lập dự toán thu - chi ngân sách là quá trình phân tích và đánh giá khả năng cũng như nhu cầu tài chính, nhằm xác định các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách chính xác, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, việc lập dự toán thu-chi ngân sách dựa vào các yếu tố chính như chức năng và nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành cùng quy chế chi tiêu nội bộ đã được phê duyệt, và kết quả hoạt động sự nghiệp cũng như tình hình thu chi tài chính của năm trước đó.
1.2.1.2 Chấp hành dự toán thu - chi
Chấp hành dự toán là quá trình áp dụng các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính để hiện thực hóa các chỉ tiêu thu chi được ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị.
Dựa trên dự toán ngân sách được giao, các đơn vị SNCL cần triển khai thực hiện nhiệm vụ thu chi một cách hiệu quả Họ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời lập kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao.
Trong quá trình thực hiện dự toán thu chi, các đơn vị sử dụng nhiều nguồn thu cần theo dõi chi tiết từng nguồn để khai thác hiệu quả, đảm bảo tài chính cho hoạt động của mình.
Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho các nhiệm vụ chính trị và chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) Tuy nhiên, với chính sách đổi mới nhằm tăng cường tính tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần, góp phần giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
Với việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị sự nghiệp Điều này yêu cầu các đơn vị phải tích cực khai thác các nguồn thu hợp pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của mình.
Các khoản thu từ viện trợ, biếu tặng và các nguồn thu khác không thuộc ngân sách là những khoản thu không thường xuyên và không thể dự đoán trước Tuy nhiên, chúng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đơn vị hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Các nguồn vốn của đơn vị SNCL bao gồm vốn vay từ tổ chức tín dụng, vốn huy động từ cán bộ, viên chức, và vốn liên doanh, liên kết từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định pháp luật Đơn vị có quyền tự chủ trong việc thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước quy định Khi cơ quan nhà nước xác định khung mức thu, đơn vị sẽ căn cứ vào nhu cầu chi cho hoạt động và khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể, nhưng không được vượt quá khung mức đã quy định Đối với các dịch vụ hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị có quyền xác định các khoản thu và mức thu cụ thể nhằm đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ là công cụ quan trọng để đo lường tính hợp lệ của các khoản chi trong đơn vị Quy chế này bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu, giúp đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoạt động hiệu quả Nó cũng là căn cứ để thủ trưởng đơn vị quản lý việc sử dụng và quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cũng như nguồn thu sự nghiệp, đồng thời là cơ sở pháp lý cho kho bạc nhà nước trong việc kiểm soát chi tiêu.
Trong quá trình chấp hành dự toán thu-chi, các đơn vị sử dụng nhiều nguồn thu cần áp dụng biện pháp quản lý thống nhất để đảm bảo sử dụng nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm Bên cạnh việc khai thác nguồn thu để tài chính cho hoạt động, các đơn vị SNCL cần lập kế hoạch theo dõi và quản lý chi tiêu đúng mục đích, nhằm hoàn thành nhiệm vụ với tính minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả Để đáp ứng yêu cầu này, các đơn vị SNCL phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, đặc biệt là tổ chức công tác kế toán một cách hiệu quả.
13 trình ử l thông tin nhằm liên tục giám sát quá trình chấp hành dự toán đã đƣợc xây dựng
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán theo quá trình xử lý thông tin
1.2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) phải tuân thủ quy định về chứng từ kế toán theo Luật kế toán và Nghị định 128/2004/NĐ-CP Bên cạnh đó, Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp được ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/6/2006 và được hướng dẫn sửa đổi bổ sung qua Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính cũng cần được áp dụng.
Việc tổ chức và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán là một bước quan trọng trong quy trình kế toán, vì nó cung cấp thông tin ban đầu cần thiết về các đối tượng kế toán.
Theo mục đích, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán là thiết kế hệ thống thông tin ban đầu, với các chứng từ được luân chuyển theo một trật tự nhất định để phục vụ quản lý và thực hiện các giai đoạn hạch toán tiếp theo Nếu tổ chức hợp lý, hệ thống chứng từ kế toán sẽ mang lại nhiều ý nghĩa về mặt pháp lý, quản lý và kế toán.
Kế toán cần xác định loại chứng từ phù hợp với từng nghiệp vụ kinh tế và phân loại chứng từ thành bắt buộc hoặc hướng dẫn để tổ chức, quản lý và sử dụng đúng quy định Tất cả chứng từ kế toán, dù do đơn vị lập hay nhận từ bên ngoài, phải được tập trung tại bộ phận kế toán Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ trước khi sử dụng để ghi sổ kế toán.